Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Đề cương luật dân sự phần bài tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.16 KB, 40 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TÂP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM.
Phần bài tập

Chương 1 ->4
Câu 21. B nợ A một khoản tiền là 500 triệu đồng. Sau đó, giữa B và C đã lập một thỏa thuận,
theo đó B chuyển giao nghĩa vụ trả nợ 500 triệu của mình đối với A cho C. Ngay sau đó, B
đã thông báo cho A biết về thỏa thuận này nhưng A không có ý kiến gì. Em hãy cho biết thỏa
thuận giữa B và C có hiệu lực không nếu:
Ta cần xác định đây là trường hợp chuyển giao nghĩa vụ dân sự vậy nên điều kiện của
CGNVDS là: có sự đồng ý của A và nghĩa vụ chuyền giao có hiệu lực + phù hợp quy định


pháp luật
Việc A ko có ý kiến có 2 TH xảy ra hoặc A đồng ý hoặc A đang suy nghĩ. Dù sao. Tình huống
này chưa thế coi là A đã đồng ý hay chưa
a. Đến hạn trả nợ, A đã yêu cầu C trả cho mình số tiền là 500 triệu?
Việc A đòi nợ C tức A đã coi C là chủ thể thực hiện NV đối với A
=> A đã đồng ý việc chuyền giao NVDS của B cho C nên việc thỏa thuận của B và C có hiệu
lực vì vậy C phải thực hiện NV trả nợ cho A
b. Đến hạn trả nợ, A không yêu cầu C trả nợ mà vẫn yêu cầu B trả nợ mình?
=> A chưa đồng ý việc chuyền giao NVDS của B cho C nên việc thỏa thuận của B và C
không có hiệu lực vì vậy B phải thực hiện NV trả nợ cho A
Câu 22. B nợ A một khoản tiền. Sau đó, giữa B và C đã lập một thỏa thuận, theo đó B
chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của mình đối với A cho C. Ngay sau đó, B đã thông báo cho A
biết về thỏa thuận này nhưng A không có ý kiến gì. Đến hạn trả nợ, A đã yêu cầu C trả nợ cho
mình nhưng do C chưa có tiền để trả cho A nên A đã khởi kiện đòi nợ B. B có nghĩa vụ trả nợ
cho A hay không? Tại sao?
Theo khoản 1 điều 315 BLDS, thì bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho
người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân
thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật quy định ko được chuyển giao. Ở đây, ta thấy:
- Nghĩa vụ B thỏa thuận với C sẽ chuyển giao cho C là nghĩa vụ trả nợ ko phải nghĩa vụ gắn


liền với nhân thân nên ko thuộc trường hợp loại trừ.
- Việc B thông báo cho A biết về thỏa thuận thực chất là việc B đề nghị A về việc chuyển
giao nghĩa vụ trả nợ cho C. Theo luật, nếu A đồng ý thì nghĩa vụ của B được chuyển giao cho


C thực hiện. “Đồng ý” có thể thể hiện bằng lời nói hoặc hành động. Vì thế, việc A ko ý kiến
gì ko chứng tỏ rằng A ko đồng ý mà ta phải căn cứ cả vào hành vi của A.
- Đến hạn trả nợ, A đã yêu cầu C trả nợ cho mình. Hành động này chứng tỏ A đã đồng ý về
việc chuyển giao nghĩa vụ trả nợ. Vì thế, thỏa thuận chuyển giao nghĩa vụ giữa B và C có
hiệu lực, B ko còn nghĩa vụ trả nợ với A nữa mà người thực hiện phải là C.
- Vào thời điểm A đòi nợ C, C có tiền trả hay ko là chuyện riêng giữa A và C. B ko còn liên
quan kể từ thời điểm A đồng ý việc chuyển giao nghĩa vụ. Vì thế, B ko phải trả nợ cho A.

Câu 23. A thỏa thuận bằng văn bản chuyển nhượng cho B chiếc xe máy Honda Lead với giá
35 triệu đồng, đồng thời hai bên thỏa thuận trong văn bản B phải đặt cọc cho A số tiền là 15
triệu đồng. Số tiền này sẽ được đối trừ vào số tiền thanh toán mua xe khi hợp đồng mua bán
được công chứng. Sau khi hợp đồng mua bán xe đã được công chứng A đã trả lời B là không
bán xe nữa và đề nghị trả lại B số tiền đặt cọc. B đồng ý nhận lại tiền cọc nhưng yêu cầu A
phải chịu phạt cọc do vi phạm hợp đồng. Hỏi A có phải chịu phạt cọc không? Tại sao?
- A và B đã thỏa thuận trong văn bản là B đặt cọc 15 triệu cho A. Sau khi hợp đồng mua bán
được công chứng thì số tiền này sẽ được đối trừ vào số tiền thanh toán mua xe. Khi đó, nó sẽ
chuyển thành tiền trả trước.
- ( Theo Thông tư số 75/2011/TT-BCA thì giấy mua bán xe phải được công chứng, chứng
thực theo quy định của pháp luật. Hợp đồng mua bán xe máy có hiệu lực kể từ thời điểm
được công chứng hoặc chứng thực.)
Sau khi công chứng hợp đồng mua bán, A lại ko bán xe cho B nữa. Việc làm này của A là
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự. Theo khoản 3 điều 426 BLDS, khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng dân sự thì các bên ko phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, bên đã
thực hiện nghiã vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
- Taị thời điểm A đơn phương chấm dứt hợp đồng thì 15 triều đặt cọc đã được chuyển thành

tiền trả trước rồi, tức B đã thực hiện một phần nghĩa vụ. Vì thế, lúc này A chỉ phải trả lại số
tiền 35 triệu cho B mà ko phải chịu phạt cọc.
Câu 24. Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ vay cho A, trên cơ sở sự ủy quyền của C, B đã sử dụng
tài sản là ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng đất (đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất) của C để thế chấp. Giao dịch thế chấp này được
được lập thành văn bản có công chứng và đã được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm


quyền. Các biện pháp bảo đảm nào đã được sử dụng trong trường hợp trên? Biện pháp đó
bảo đảm cho nghĩa vụ nào?
- Biện pháp bảo đảm đã được sử dụng trong trường hợp này là thế chấp nhà gắn liền với
quyền sử dụng đất để C bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ vay cho A.
Câu 25. Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho B, A sử dụng quyền đòi nợ số tiền 1 tỷ đồng đối với
C để bảo đảm. Giao dịch bảo đảm này được lập thành văn bản, cùng với đó, A đã chuyển
giao cho B giấy tờ chứng minh quyền đòi nợ của mình đối với C. Theo quy định của pháp
luật hiện hành, có thể áp dụng biện pháp bảo đảm nào? Tại sao?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì A có thể sử dụng biện pháp thế chấp quyền đòi nợ
số tiền 1 tỷ đồng đối với C để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của mình cho B. A chỉ có thể lựa chọn
biện pháp thế chấp với quyền đòi nợ vì:
- Bên đảm bảo đồng thời là bên có nghĩa vụ, đây chỉ là quan hệ 2 bên nên ko thể là quan hệ
bảo lãnh hay tín chấp.
- Quyền đòi nợ là quyền tài sản nên ko thể là đối tượng cuả biện pháp đặt cọc, ký cược, ký
quỹ.
- Quyền đòi nợ ko thể chuyển giao được nên ko thể là đối tượng của cầm cố.
- Riêng chỉ đối với thế chấp, đối tượng có thể là tài sản bất kỳ nào và ko yêu cầu chuyển giao
tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp mà chỉ phải giao giấy tờ pháp lý là chứng từ gốc
chứng minh quyền sở hữu của mình với tài sản.

Câu 26. Để bảo đảm cho việc giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, A đã đặt
cọc cho B 10 trái phiếu chính phủ với mệnh giá mỗi trái phiếu là 10 triệu đồng. Việc đặt cọc

được lập thành văn bản. Theo em, hợp đồng đặt cọc trên có hiệu lực không? Tại sao?
HỢP ĐỒNG NÀY VẪN CÓ HIỆU LỰC
-Theo em, hợp đồng đặt cọc này thực chất là hợp đồng cầm cố hoặc thế chấp nhưng bị hai
bên sử dụng sai tên gọi. Bởi lẽ,
+ Đối tượng của hợp đồng đặt cọc (theo điều 358) chỉ bao gồm tiền, kim khí quý, đá quý
hoặc vật có giá trị khác. Trái phiếu chính phủ là giấy tờ có giá nên ko thuộc đối tượng của
hợp đồng đặt cọc.
+ Trong khi đó, đối tượng của cầm cố (theo điều 326) và của thế chấp (theo điều 342) có thể
là tài sản nói chung.


-> Nếu A chuyển giao trái phiếu đó cho B thì đây là hợp đồng cầm cố.
-> Nếu A ko chuyển giao 10 trái phiếu đó cho B thì chỉ phải giao giấy tờ xác minh tính sở
hữu hợp pháp của A với số trái phiếu đó thì đây là hợp đồng thế chấp.
- Theo điều 122, điêù kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì hợp đồng này phải đảm bảo
đủ các điều kiện về:
+ năng lực hành vi dân sự của người tham gia
+ mục đích và nội dung ko vi phạm điều cấm, ko trái với đạo đức xã hội
+ tính tự nguyện của các bên tham gia
+ hình thức
Vì đề bài ko đề cập nên ta coi như 3 đk đầu đã được thỏa mãn. Điểm đáng lưu ý là ở đây sai
tên gọi của hợp đồng có phải là vi phạm hình thức của hợp đồng hay ko.
- Theo điều 124, hình thức của giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc bằng hành vi cụ thể. Như vây, sai tên ko phải vi phạm về mặt hình thức. Hơn nữa, bản
chất của hợp đồng này là hợp đồng thế chấp hoặc cầm cố mà theo quy định tại điều 343 và
327 thì hợp đồng thế chấp hay cầm cố đều phải lập thành văn bản. (trong trường hợp thế
chấp traí phiếu chính phủ thì cũng ko bắt buộc phải công chứng, chứng thực hay đăng ký).
Vì vậy, hợp đồng này cũng thỏa mãn điều kiện về hình thức. Do đó, nó vẫn có hiệu lực pháp
luật.


Câu 27. A vay tiền ở ngân hàng B. Để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ, A đã sử dụng quyền sử
dụng đất hợp pháp của mình để thế chấp cho B. Giao dịch thế chấp này đã được đăng ký theo
đúng quy định của pháp luật. Được sự đồng ý của B, A đã chuyển giao nghĩa vụ trả nợ của
mình đối với B cho C, nhưng vẫn cam kết thế chấp quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ. Những biện pháp bảo đảm nào được sử dụng? Những biện pháp đó bảo
đảm thực hiện cho nghĩa vụ gì sau khi A chuyển giao nghĩa vụ cho C?
- Những biện pháp bảo đảm được sử dụng ở đây gồm có:
+Thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của A cho B.
+Thế chấp quyền sử dụng đất để bảo lãnh cho C thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho B.
- Sau khi được sự đồng ý của B, A đã chuyển giao nghĩa vụ tải nợ của mình đối với B cho C.
Điều này thỏa mãn quy định của pháp luật về chuyển giao nghĩa vụ dân sự theo điều 315 nên
kể từ thơì điểm đó, C sẽ có nghĩa vụ trả nợ cho A.


- Tuy nhiên, A laị vẫn cam kết thế chấp quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ. Thực chất, nghĩa vụ ở đây là nghĩa vụ trả nợ cuả C. Như vậy, A trở thành bên bảo
lãnh, C là bên được bảo lãnh. Để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh trong trường
hợp bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ, A đã tiếp tục thế chấp quyền sử dụng đất của mình.
Tóm lại,
+biện pháp bảo lãnh đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ của C cho B.
+biện pháp thế chấp đảm bảo cho nghĩa vụ bảo lãnh của A.
Câu 28. Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ đối với khoản vay 1 tỷ đồng cho B, A đã cầm cố
cho B ngôi nhà với diện tích 120 m 2 gắn liền với quyền sử dụng đất đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Hợp đồng cầm cố được hai bên lập thành văn bản nhưng không có
công chứng hoặc chứng thực cũng như không tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm. Hợp
đồng cầm cố trên có hiệu lực không? Tại sao?
Hợp dồng trên ko có hiệu lực pháp luật vì:
- Trước tiên, thực chất hợp đồng cầm cố này là hợp đồng thế chấp bởi lẽ:
+ theo Luật nhà ở 2005 về các hình thức giao dịch nhà ở ko bao gồm hình thức cầm cố mà
bao gồm “mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế, thế chấp, cho mượn, cho ở

nhờ và uỷ quyền quản lý nhà ở”.
+ Như vậy, biện pháp đảm bảo được sử dụng phải là thế chấp nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất.
- Theo điều 93, Luật nhà ở 2005 thì các hợp đồng về nhà ở đều phải được công chứng hoặc
chứng thực.
Theo điều 12, nghị định 163/2006/NĐ-CP của Chính Phủ về giao dịch bảo đảm thì thế chấp
quyền sử dụng đất bắt buộc phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Cho nên thế chấp nhà gắn liền
với quyền sử dụng đất cũng phải đăng ký giao dịch bảo đảm.
Như vậy, việc công chứng, chứng thực và đăng ký hợp đồng thế chấp nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất là điều kiện bắt buộc để hợp đồng có hiệu lực (theo điều 343 và khoản 2
điều122). Tuy nhiên, ở đây, hợp đồng được lập giữa A và B lại chưa thỏa mãn điều kiện về
mặt hình thức này nên nó ko có hiệu lực.

Câu 29. Trong hợp đồng thuê nhà giữa A và B có thỏa thuận: Để bảo bảo cho việc trả lại nhà
thuê cho A, B phải chuyển giao cho A 10 lượng vàng SJC 9999. Thực hiện thỏa thuận này, B


đã chuyển đủ cho A 10 lượng vàng SJC 9999. Có ý kiến cho rằng, biện pháp bảo đảm trên là
biện pháp ký cược, em có đồng ý với ý kiến đó không? Tại sao?
Trả lời: theo bài ra, đối tượng thuê trong hợp đồng trên là bất động sản nên căn cử
khoản 1 Điều 359 “ ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản...”. => đây ko phải là biện
pháp ký cược. Mà là biện pháp cầm cố.
Câu 30. A là chủ cửa hàng kinh doanh bia hơi Hà Nội, để đảm bảo cho việc trả lại cho B (đại
lý bia) 10 bồn chứa bia mà B đã cho A mượn để sử dụng, A phải đóng cho B 20 triệu đồng.
Việc đóng số tiền trên được hai bên lập thành văn bản. Có ý kiến cho rằng, việc A đóng cho
B số tiền 20 triệu là biện pháp ký cược để đảm bảo cho việc A trả lại cho B 10 bồn chứa bia.
Em có đồng ý với ý kiến đó không ? Tại sao?
Trả lời
“Ký cược là bên thuê tài sản....” (khoản 1 điều 359) mà trong tình huống nêu ra ở đây là hợp
đồng “mượn” bồn chứa bia giữa A và đại lý B. Nên dù A có giao cho B 20 triệu để bảo đảm

cho việc tra lại bồn chứa bia nhưng cũng không phải là biện pháp ký cược.
Câu 31. A cho B thuê chiếc xe ô tô 5 chỗ Honda Civic với thời hạn thuê 6 tháng, giá thuê
mỗi tháng là 15 triệu đồng. Hợp đồng thuê được hai bên lập thành văn bản. Để bảo đảm cho
việc trả lại xe khi hết hạn, B đã ký cược cho A chiếc xe mô tô Ducati Monster 796, việc ký
cược này được ghi rõ trong hợp đồng thuê xe. Hết hạn thuê xe, B đã trả lại cho A chiếc xe ô
tô nhưng mới chỉ trả được 2 tháng tiền thuê xe. Theo em, A có quyền cầm giữ chiếc xe mô tô
Ducati Monster 796 cho đến khi B trả hết 4 tháng tiền thuê xe còn thiếu không? Tại sao?
Trả lời
Căn cứ khoản 2 điều 359 thì “trong trường hợp TS thuê đc trả lại thì bên thuê được nhận lại
tài sản ký cược sau khi trừ đi tiền thuê; nếu bên thuê k trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có
quyền đòi lại tài sản thuê; nếu TS thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên
cho thuê”. ở trường hợp này là B đã trả lại xe ô tô cho B tuy nhiên lại còn thiếu 4 tháng tiền
thuê xe. Theo luật định thì A có quyền trừ tiền thuê đi, sau đó trả lại Ts ký cược cho B... vậy
A hoàn toàn có căn cứ cho việc giữ lại tài sản ký cược cho tới khi B trả đủ 4 tháng tiền thuê
còn thiếu.
Câu 32. Để có tiền đầu tư kinh doanh, A đã vay C một khoản tiền là 2 tỷ đồng. Để đảm bảo
cho nghĩa vụ trả nợ đối với C, A dùng căn hộ chung cư đã mua của Chủ đầu tư là Công ty B
và sẽ được nhận nhà vào tháng 8/2016 làm tài sản bảo đảm. Theo em, biện pháp bảo đảm nào
đã được sử dụng trong trường hợp này? Tại sao?
Trả lời
Là biện pháp thế chấp đã được sử dụng. Bởi theo điều 342: “: là việc 1 bên dùng TS thuộc
sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia và không chuyển
giao TS cho bên nhận thế chấp”.


Đối tượng của biện pháp thế chấp có thể là động sản, bất động sản, quyền sử dụng đất, tài
sản được hình thành trong tương lai. ở đây A đã dùng tài sản là căn hộ chung cư đã mua của
chủ đầu tư là công ty B và đến tháng 8/2016 sẽ được nhận nhà. Căn hộ này đang trong giai
đoạn hình thành, A hoàn toàn có thể đem nó đi thế chấp để vay tiền của C.
Câu 33. Để bảo đảm việc trả nợ cho B, A dự định dùng nhà của mình để thế chấp hoặc

để cầm cố bảo đảm khoản vay với B. Hãy cho biết sự khác nhau trong trường hợp này.
Từ đó hãy cho biết đối với A thì biện pháp bảo đảm nào hiệu quả hơn và đối với B biện
pháp nào hiệu quả hơn?
Sự khác nhau giữa cầm cố tài sản và thế chấp tài sản là cầm cố có sự chuyển giao tài sản từ
bên cầm cố sang bên nhận cầm cố còn thế chấp thì bên thế chấp vẫn có quyền chiếm hữu sử
dụng tài sản.
Bên nhận cầm cố có quyền sử dụng tài sản và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố nếu có
thoả thuận;
Bên thế chấp tài sản có quyền:
-,được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức;
-,được đầu tư làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
-,được cho thuê, mượn tài sản thế chấp;
Tức là trong trường hợp này, tài sản dùng để bảo đảm là ngôi nhà, các bên có thể khai thác
lợi ích từ việc sử dụng ngôi nhà.
Như vậy, nếu là A chúng ta sẽ dùng biện pháp thế chấp và nếu là B chúng ta sẽ sử dụng biện
pháp cầm cố.
Câu 34. A là một Công ty kinh doanh máy tính. Để có tiền nhập khẩu lô hàng gồm 500 máy
tính, A đã vay B 2 tỷ đồng và thế chấp chính lô hàng trên để bảo đảm thực hiện hợp đồng
vay. Việc thế chấp này đã được các bên lập thành văn bản. Khi lô hàng trên về đến cảng Hải
Phòng, A đã ký hợp đồng bán toàn bộ lô hàng trên cho C mà không có sự đồng ý của B. Theo
em, việc A bán lô hàng trên cho C có hợp pháp không? Có biện pháp nào để bảo vệ quyền lợi
của B không?
Việc bán lô hàng trên của A là hợp pháp vì:
- Trước tiên phải kđ rằng hợp đồng thế chấp giữa A và B là hợp pháp và có hiệu lực:


+ Đối tượng: tài sản hình thành trong tương lai – 500 máy tính sẽ được nhập khẩu.
+ Hình thức: văn bản ko cần công chứng, chứng thực và đăng ký.
- Theo điều 348 về nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản thì bên thế chấp ko được bán tài sản thế
chấp trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và 4 điều 349.

+ Theo khỏan 4 điều 349 thì bên thế chấp được bán tài sản thế chấp ko là hàng hóa luận
chuyển trong sản xuất kinh doanh nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
+ Theo khoản 3 điều 349 thì bên thế chấp được bán tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển
trong sản xuất kinh doanh. Số tiền thu được hoặc tài sản hình thành từ số tiền thu được trở
thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài sản đã bán.
- Trong trường hợp này, lô hàng A thế chấp cho B là hàng hóa luân chuyển nên A có thể bán
cho C mà ko cần hỏi ý kiến của B nhưng số tiền A thu đươc hoặc tài sản hình thành từ số tiền
A thu được do bán lô hàng sẽ trở thành tài sản thế chấp thay thế lô hàng đó.
- Thực chất, việc pháp luật quy định việc dùng số tiền A thu được hoặc tài sản hình thành từ
số tiền A thu được do bán lô hàng sẽ trở thành tài sản thế chấp thay lô hàng đó cũng là nhằm
bảo vệ quyền lợi cho B. Tuy nhiên, để đảm baỏ quyền lợi của mình một cách chắc chắn hơn,
B có thể đi đăng ký hợp đồng thế chấp.
+ Kể từ thời điểm đăng ký thì hợp đồng thế chấp giữa A và B sẽ nó sẽ có giá trị đối kháng
với ngươì thứ ba. Nghĩa là B sẽ có quyền lợi được pháp luật bảo vệ nhằm đối kháng với các
chủ nợ hoặc chủ thể tiềm năng liên quan đến tài sản thế chấp.

Câu 35. Để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ vay 500 triệu cho B, A đã thế chấp cho B chiếc
xe ô tô Camry (trị giá 1,2 tỷ đồng). Việc thế chấp được các bên lập thành văn bản có
công chứng. Sau đó, A lại cầm cố chiếc xe ô tô đó cho C để bảo đảm nghĩa vụ trả số tiền
600 triệu do mua hàng. Việc cầm cố này được hai bên đăng ký giao dịch bảo đảm. Do A
không trả được tiền mua hàng cho C nên C đã yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tiến hành xử lý tài sản cầm cố theo đúng pháp luật, số tiền thu được sau khi trừ
đi chi phí xử lý tài sản là 900 triệu. Số tiền trên sẽ được thanh toán cho C và B như thế
nào? Tại sao?
C sẽ được trả số tiền 600 triệu, còn B chỉ được nhận số tiền còn lại là 300triệu sau khi thanh
toán hoàn toàn cho C từ khoản tiền 900 triệu.


Thứ nhất, vì Việc cầm cố được A và C đăng ký giao dịch bảo đảm nên sẽ được ưu tiên thanh
toán trước.

Thứ hai là:
Căn cứ điều 21 NĐ 163/2006/ND-CP và khoản 1 điều 10 NĐ 11/2012/ND-CP
Điều 21. Quyền của bên cầm giữ trong trường hợp cầm giữ tài sản đang được dùng để thế
chấp
Trong trường hợp bên có quyền cầm giữ tài sản theo quy định tại Điều 416 Bộ luật Dân sự
mà tài sản này đang được dùng để thế chấp thì quyền của bên cầm giữ được ưu tiên hơn so
với quyền của bên nhận thế chấp.
10. Sửa đổi Điều 21 như sau:
“Điều 21. Tài sản thế chấp đang bị cầm giữ
Trong trường hợp tài sản thế chấp đang bị cầm giữ theo quy định tại Điều 416 Bộ luật Dân
sự thì bên cầm giữ có trách nhiệm giao tài sản mà mình đang cầm giữ cho bên nhận thế
chấp để xử lý theo quy định của pháp luật sau khi bên nhận thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ
đã hoàn thành nghĩa vụ đối với bên cầm giữ”.

Câu 36. A sử dụng căn nhà chung cư thuộc sở hữu của mình hiện đang cho B thuê để
bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho C. Giao dịch bảo đảm này được hai bên lập thành biên
bản và được công chứng, trong đó thể hiện, A sẽ giao toàn bộ giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu nhà cho C, đồng thời trong thời gian bảo đảm, C được hưởng số tiền thuê nhà
hàng tháng do B thanh toán. Em hãy cho biết, biện pháp bảo đảm trên có thể là biện
pháp bảo đảm nào? Tại sao?
Biện pháp bảo đảm trong trường hợp trên là Thế chấp tài sản.
Vì:
-,Thứ nhất là không có sự chuyển giao tài sản, cụ thể là căn nhà chung cư mà A chỉ giao toàn
bộ giấy tờ chứng minh quyền sử hữu nhà.
-Thứ hai, trong các biện pháp bảo đảm thì chỉ có biện pháp thế chấp tài sản thì bên thế chấp
mới có quyền cho thuê tài sản thế chấp khi được sự đồng ý của bên nhận thế chấp.
Căn cứ


Điều 345. Thế chấp tài sản đang cho thuê

Tài sản đang cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc
cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Câu 37. Để bảo đảm cho khoản vay 1,2 tỷ đồng của Ngân hàng B, A thế chấp cho B nhà ở
thuộc sở hữu hợp pháp của mình (ngôi nhà có giá trị theo thẩm định của B là 2 tỷ đồng).
Bằng các quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm, em hãy cho biết, A có thể sử dụng
ngôi nhà trên để đảm bảo các khoản vay khác tại ngân hàng B hoặc tại ngân hàng khác hay
không? Nếu có thì các khoản vay sau có bị giới hạn về mức vay không?
- Theo quy định tại khoản 1 điều 324, một tài sản có thể đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ
nếu tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm, giá trị của nó lớn hơn tổng giá trj các nghĩa vụ
được bảo đảm, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
+ Ở đây, A đã thế chấp ngôi nhà có giá trị 2 tỷ để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ 1,2 tỷ đồng cho
Ngân hàng. Như vậy, giá trị ngôi nhà tại thời điểm này vẫn lớn hơn giá trị của nghĩa vụ nên A
vẫn có thể sử dụng ngôi nhà để đảm bảo các khoản vay khác.
+ Nếu có các khoản vay sau thì nó sẽ bị giới hạn ở mức dưới 800 triệu đồng, trừ khi có thỏa
thuận khác giữa các bên.

Câu 38. Để bảo đảm việc thanh toán khoản vay 60.000 USD đối với B, A thế chấp cho B
nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình (ngôi nhà có giá trị theo thẩm định của B là 1,6 tỷ
đồng). Sau đó, hợp đồng vay tài sản giữa A và B bị tuyên vô hiệu. E hãy cho biết, hợp đồng
thế chấp tài sản giữa A và B có chấm dứt không? Nhà của A với tư cách là tài sản bảo đảm có
thể bị xử lý không?
- Theo khoản 1 điều 15 Nghị định 163, nếu hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu
mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch đảm bảo chấm dứt; nếu các bên thực
hiện được một phần hoặc toàn bộ rồi thì giao dịch đảm bảo ko chấm dứt trừ khi có thỏa thuận
khác. Như vậy sẽ phân thành 2 trường hợp:
+ Nếu hợp đồng vay chưa được thực hiện đã bị tuyên vô hiệu thì hợp đông thế chấp cũng
chấm dứt.


+ Nếu hợp đồng vay đã được thực hiện một phần hoặc toàn bộ thì hợp đồng thế chấp ko

chấm dứt.
- Theo khoản 4 điều 15 Nghị định 163, trong trường hợp giao dịch đảm bảo ko chấm dứt, bên
nhận tài sản có quyền xử lý tài sản đảm bảo để thanh toán nghĩa vụ hoàn trả của bên có nghĩa
vụ đối với mình. Như vậy, nhà của A với tư cách là tài sản bảo đảm có thể bị xử lý nếu hợp
đồng vay đã được hai bên thực hiện một phần hoặc toàn bộ.

Câu 39. Ông A chuyển nhượng cho ông B ngôi nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
mình. Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng ngày 18/5/2015. Ngày 25/5/2015, khi
chưa hoàn thành thủ tục đăng ký sang tên (giấy chứng nhận sở hữu nhà vẫn mang tên ông
A), ông B đã đem ngôi nhà trên cầm cố cho ông C để vay tiền. Việc cầm cố được hai bên lập
thành văn bản. Có ý kiến cho rằng, hợp dồng cầm cố nhà giữa ông B với ông C là vô hiệu vì
giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà vẫn mang tên ông A. Em có đồng tình với ý kiến trên
không? Tại sao?
Không đồng tình, căn cứ khoản 2 điều 4 NĐ 163/2006,trước thời điểm giao kết hợp đồng
bảo đảm thì tài sản đã được hình thành nhưng sau thời điểm giao kết hợp đồng bảo đảm mới
thuộc sở hữu của bên bảo đảm thì vẫn là tài sản bảo đảm của bên bảo đảm, trong trường hợp
trên vì hợp đồng chuyển nhượng nhà đã có hiệu lực nên sau đó tài sản này sẽ thuộc quyền sở
hữu của ông B nên hợp đồng cầm cố này có hiệu lực.
Câu 40. A, B, C cùng nhau thành lập Tổ hợp tác H theo đúng quy định của pháp luật. Tỷ lệ
góp vốn của từng thành viên trong Tổ hợp tác H là A chiếm 50%, B chiếm 30%, C chiếm
20%. Sau một thời gian hoạt động, Tổ hợp tác H nợ Công ty X khoản tiền 200 triệu đồng,
trong khi đó tài sản hiện có của Tổ hợp tác H chỉ có thể thanh toán được cho Công ty X 100
triệu. Em hãy cho biết, Công ty X có quyền yêu cầu A với tư cách là thành viên của Tổ hợp
tác H trả nợ cho mình 100 triệu mà Tổ hợp tác H còn thiếu không? Tại sao?
-Theo khoản 2 điều 117, tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm bằng tài sản riêng của tổ; nếu tài
sản ko đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của tổ thì tổ viên phải chịu trách nhiệ liên đới theo
phần tương ứng với phần đóng góp bằng tài sản riêng của mình.


+ Ở đây, tổ hợp tác nợ công ty X 200 triệu đồng nhưng tài sản hiện có chỉ có thể thanh toán

100 triệu. Vì thế, những thành viên trong tổ hợp tác là A, B,C phải chịu trách nhiệm liên đới
với số tiền 100 triệu đó.
- Theo khoản 1 điều 298, nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa vụ do n ngừi cùng phải thực hiện
và bên có quyền có thể yêu cầu bất kỳ ai trong số những ng có nghĩa vụ phải thực hiện.
+ Vì thế, Công ty X hoàn toàn có quyền yêu cầu A với tư cach là thành viên tổ hợp tác H trả
nợ cho mình 100 triệu.
- Theo khoản 2 điều 298, trươngf hợp một ng đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu
cầu những ng có nghĩa vụ liên đới khác bồi hoàn cho mình.
+ Cho nên sau khi A trả toàn bộ 100 triệu thì sẽ phát sinh quan hệ bồi hoàn giữa B, C với A.
B và C phải riêng rẽ thực hiện nghĩa vụ trả số tiền tương ứng với phần đóng góp của mình
trong tổ hợp tác. Cụ thể:
+ B phải bồi hoàn cho A 30 triệu
+ C phải bồi hoàn cho A 20 triệu.
PHẦN CHƯƠNG 5-8
B. BÀI TẬP
Câu 62. Ngày 18/5/2015, trên trang web của mình, Công ty TNHH Anfa đăng tải thư ngỏ,
trong đó thể hiện Công ty hiện đang cần bán lô hàng gồm 25 máy tính xách tay Dell Vostro
V5470 với giá 12,5 triệu đồng/máy. Thư ngỏ trên được người đại diện theo pháp luật của
Công ty ký tên đóng dấu. Theo em, thư ngỏ trên có phải là đề nghị giao kết hợp đồng không?
Tại sao?
Giao kết hợp đồng có thể hiểu là quá trình bày tỏ, thống nhất ý kiến giữa các bên theo hình
thức, nội dung, nguyên tắc, trình tự nhất định, được pháp luật thừa nhận, nhằm xác lập
quyền và nghĩa vụ dân sự.
Các bên khi muốn giao kết hợp đồng thì phải bày tỏ ý kiến của mình bằng hành vi để bên kia
biết. Do đó, đề nghị giao kết hợp đồng có thể hiểu là hành vi pháp lý đơn phương của một
chủ thể có nội dung là bày tỏ ý định giao kết hợp đồng với chủ thể khác theo những điều kiện
xác định.
Người đề nghị giao kết hợp đồng có thể là bên bán hoặc bên mua. Pháp luật không quy định
cụ thể hình thức của đề nghị giao kết của hợp đồng vì vậy có thể hiểu đề nghị giao kết hợp
đồng có thể thực hiện bằng văn bản, hành vi cụ thể hoặc lời nói.

>>>Thư ngỏ trên không phải là đề nghị giao kết hợp đồng vì


Theo khoản1 điều 390 có quy định: “Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định
giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được
xác định cụ thể.”
Thứ nhất, công ty trên chưa nêu gửi đến đối tượng cụ thể nào, chỉ nói chung chung
Thứ hai, không thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng là bên đề nghị mong muốn bên kia chấp
nhận.
Thứ ba, tính chất ràng buộc giữa một người đề nghị với bên được đề nghị là chưa có, nội
dung chưa cụ thể.
Câu 63. A gửi vào hệ thống thông tin của B chào hàng, trong đó có nội dung, A bán 100 tấn
hạt điều nhân loại I với giá 18 nghìn đồng/kg, hàng giao làm hai đợt. Cuối thư chào hàng, A
nêu rõ, thư chào hàng này có giá trị hết ngày 21/5/2015 và ký tên. Ngày 18/5/2015, B gửi
văn bản vào hệ thống thông tin của A chấp nhận thư chào hàng của A nhưng đề nghị giao
hàng làm một lần. Em hãy cho biết, thư chào hàng của A có phải là đề nghị giao kết hợp
đồng không? Văn bản trả lời của B có phải là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng không?
Tại sao?
Trả lời:




Thư chào hàng của A có phải đề nghị giao kết hợp đồng
-

Vì theo điều 390 BLDS như câu 62 thì công ty A đã bày tỏ ý kiến để bên B được
biết về ý định giao kết hợp đồng.

-


A đã gửi vào hệ thống thông tin của B ( có nghĩa là gửi đến một đối tượng cụ thể để
bán hàng). Người đề nghị là bên A, chịu sự ràng buộc của B

-

Nội dung trong thư chào hàng đã nêu rõ những cách giao hàng của A và cuối thư có
nêu thời hạn trả lời.

Văn bản trả lời của B là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng:
-

Về nội dung: “chấp nhận giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị với
bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị”điều 396

Khi đó người được đề nghị có thể chấp nhận toàn bộ nội dung hay chỉ 1 phần.
Như vậy anh B chấp nhận một phần của lời chào hàng và muốn sửa đổi nội dung mà A
đưa ra: đưa hàng làm một lần
Lúc này bên đề nghị A trở thành bên được đề nghị
Bên được đề nghị trở thành bên đề nghị.
-

Về thời hạn: việc trả lời đã được anh B thực hiện trong thời hạn trả lời.


Câu 64. A thỏa thuận miệng bán cho B chiếc xe đạp với giá 2 triệu đồng. Ngày 18/10/2014,
A đã chuyển giao cho B chiếc xe đạp trên nhưng mãi đến ngày 18/5/2015, B mới trả tiền cho
A. A cho rằng, B đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên yêu cầu B phải trả lãi do chậm thanh
toán. Căn cứ vào quy định của pháp luật hiện hành, em hãy cho biết, B phải trả cho A những
khoản tiền nào? Biết rằng, lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm trả

nợ là 9%/năm.
Căn cứ: Điều 290 Thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và
phương thức đã thoả thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Và điều 438 Nghĩa vụ trả tiền khi mua bán tài sản
1.Bên mua phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm đã thoả thuận; nếu không có
thoả thuận thì phải trả đủ tiền vào thời điểm và tại địa điểm giao tài sản.
2. Bên mua phải trả lãi, kể từ ngày chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 305 của Bộ
luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Anh B đã không thực hiện nghĩa vụ trả tiền, vì thời điểm cuối cùng để anh B trả tiền là
vào thời điểm giao tài sản (18/10/2014)
Kể từ ngày chậm trả là ngày 18/10/2014 thì B phải trả lãi cho A theo quy định khoản 2
điều 305 : « Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với
số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời
gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác. »
Như vậy B phải trả cả tiền gốc chiếc xe đạp : 2trieu
Tiền lãi : (7thang/12thang*9% * 2 triệu= 105.000)
Câu 65. A chuyển nhượng cho B quyền đòi nợ 2 tỷ đồng đối với C với giá 1,8 tỷ đồng. Trong
hợp đồng chuyển nhượng, A cam kết bảo đảm về khả năng thanh toán của C. A đã chuyển
giao giấy nhận nợ của C đối với mình cho B. Đến hạn trả nợ, B đã đòi C số tiền 2 tỷ đồng
nhưng C không có khả năng thanh toán cho B. Theo em, B có quyền đòi A số tiền 2 tỷ đồng
trên không? Tại sao?
Đối tượng của hợp đồng này là mua bán quyền tài sản ( quyền đòi nợ) khoản 2 Điều 449
“Trong trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng
thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi
đến hạn mà người mắc nợ không trả.”
Như vậy, khi B đã đòi C mà C không có khả năng thanh toán cho B thì A cũng phải liên đới
chịu trách nhiệm thanh toán.

Lúc này, B là người có quyền


A và C là những người có nghĩa vụ liên đới.
Bên có quyền (B) có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ. ( khoản 1, điều 298).
Theo luật là như vậy nhưng t thấy có nhiều điểm bất hợp lý lắm, mọi người cho ý kiến
nhé!
B có thể yêu cầu A thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
Giữa A và C thì quan hệ nghĩa vụ chưa chấm dứt, C phải thực hiện phần của mình theo
khoản 2, điều 298
« 2. Trong trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu
những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với
mình. »
Câu 66. A chuyển nhượng cho B ngôi nhà gắn liền với quyền sử dụng đất thuộc sở hữu hợp
pháp của mình. Hợp đồng có điều khoản A được quyền chuộc lại nhà đất đã bán cho B trong
thời hạn 12 tháng kể từ ngày B được cấp Giấy chứng nhận quyền dụng đất gắn liền với
quyền sở hữu nhà. Ngày 16/02/2015, B được cấp Giấy chứng nhận quyền dụng đất gắn liền
với quyền sở hữu nhà. Ngày 18/5/2015, do cần tiền nên B đã chuyển nhượng nhà đất nêu trên
cho C. C đã được cấp Giấy chứng nhận quyền dụng đất gắn liền với quyền sở hữu nhà. Em
hãy cho biết, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất giữa B và C có thể bị tuyên vô hiệu không?
Tại sao?
Trả lời:
Căn cứ: điều 462 về chuộc lại tài sản đã bán
« 1. Bên bán có thể thoả thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một
thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thoả thuận nhưng không quá một năm đối với
động sản và năm năm đối với bất động sản, kể từ thời điểm giao tài sản. Trong thời hạn này
bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một
thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, nếu

không có thoả thuận khác.
2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, thế chấp,
cầm cố tài sản, phải chịu rủi ro đối với tài sản.”
Thứ nhất, trong hơp đồng bên A đã nêu ra điều khoản đối với B về quyền chuộc lại căn nhà
đó
Thứ hai, thời hạn chuộc lại ts là 12 tháng kể từ ngày B nhận cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ( ngày 16/02/2015)
Thứ 3, trong thời gian chuộc lại thì bên B đã chuyển nhượng cho C thì vi phạm điều khoản
của hợp đồng có thể bị vô hiệu.


Điều 137. Hậu quả pháp lý.
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho
nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền,
trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp
luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Câu 67. A chuyển nhượng cho B ngôi nhà gắn liền quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của mình với giá 2 tỷ đồng và B đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Sau đó, hợp đồng chuyển nhượng nhà đất giữa A
và B đã bị Tòa án nhân dân có thẩm quyền tuyên vô hiệu vì A đã chuyển nhượng nhà đất trên
cho B trong thời hạn C có quyền chuộc lại nhà đất trên. Em hãy cho biết, hậu quả pháp lý của
việc hợp đồng chuyển nhượng nhà đất giữa A và B vô hiệu? Biết rằng, tại thời điểm tuyên bố
hợp đồng chuyển nhượng nhà đất giữa A và B vô hiệu, giá trị của nhà đất nói trên là 2,5 tỷ đồng.
Trả lời:
vì A đã chuyển nhượng nhà đất trên cho B trong thời hạn C có quyền chuộc lại nhà đất trên.
Vi phạm quy định tại khoản 2, điều 462. Chuộc lại tài sản đã bán
“2. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản, phải chịu rủi ro đối với tài sản”

Khi bị tòa án tuyên hợp đồng giữa A và B vô hiệu thì áp dụng Điều 137. Hậu quả pháp lý
của giao dịch dân sự vô hiệu.
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
của các bên kể từ thời điểm xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho
nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền,
trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp
luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Tại hợp đồng tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì giá trị của căn nhà đã tăng lên 500 triệu là khoản
chênh lêch lớn với giá trị của căn nhà khi A chuyển nhương cho B.
Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận: B đưa lại 2 tỷ cho A, A đưa lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
Trả lời:
Câu 68. A cho B vay 300 triệu đồng không tính lãi với thời hạn vay là 24 tháng (từ ngày
01/01/2013 đến ngày 31/12/2014). Ngoài ra, trong hợp đồng vay, hai bên có thỏa thuận, đến
hạn B không trả được nợ cho A thì B phải trả lãi trong thời gian chậm trả. Đến hạn trả nợ, B
không trả được nợ cho A đúng hạn mà phải sau 06 tháng sau, B mới trả nợ được cho A. Dựa


trên các quy định của Bộ luật dân sự 2005, em hãy xác định tổng số tiền mà B phải trả cho A
là bao nhiêu? Giả sử, lãi suất cơ bản tại thời điểm giao kết hợp đồng vay là 1%/tháng, lãi suất
cơ bản tại thời điểm trả nợ là 0,75%/tháng.
Trả lời: điều 471 hợp đồng vay tài sản
« Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho
bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng
số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. »
Khoản 5, điều 474. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
“ Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không
đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng
Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận”

Đây là hợp đồng vay không có lãi có kì hạn khi B không trả được nợ thì B phải trả lãi đối
với khoản nợi chậm trả theo lãi suất cơ bản tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm trả
nợ.
Những số tiền mà B phải trả là:
+nợ gốc: 300 triệu
+nợ chậm trả: 0.75%*300triệu*6 tháng quá hạn=13,5 triệu
Câu 69. Ngày 01/01/2014, A cho B vay 500 triệu đồng với lãi suất thỏa thuận là 1,2%/tháng
với thời hạn vay là 2 năm. Hai bên thỏa thuận tiền lãi sẽ được trả một lần cùng với nợ gốc
khi hết hạn vay, ngoài ra không có bất kỳ thỏa thuận nào khác. Tuy nhiên, hợp đồng vay mới
thực hiện được 12 tháng, do không cần vốn nên B đã trả nợ trước kỳ hạn, theo đó B đã trả
cho A 500 tiền nợ gốc và chỉ đồng ý thanh toán tiền lãi theo lãi suất thỏa thuận đến thời điểm
trả nợ. Em có đồng ý với ý kiến của B không? Biết rằng, lãi suất tại thời điểm vay là
0.75%/tháng.
Em không đồng ý với ý kiến của B
Căn cứ : điều 471 hợp đồng vay tài sản
« Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho
bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng
số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. »
Khoản 2, điều 478 Thực hiện hợp đồng vay có kì hạn
« 2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước
kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác. »


Kỳ hạn: là một khoảng thời gian nhất định do hai bên thỏa thuận khi xác lập hợp đồng.
Người vay trả hết nợ gốc và lãi trong thời hạn đó.
Hợp đồng cho vay giữa A và B là hợp đồng vay tiền có kì hạn và có lãi. Khi B không cần vốn
nữa đã trả trước kì hạn 1 năm, nhưng kì hạn thì B phải trả A từ lúc xác lập hợp đồng vay cho
đến khi hết kì hạn.
Số tiền mà B phải trả: vì tiền lãi do hai bên thỏa thuận >150%LSCB ( vi phạm khoản 1,
điều 476

1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.)
+ tiền nợ gốc: 500 triệu
+ tiền lãi=500*0,75*1,5(150% LSCB)*24 tháng=135 triệu
Câu 70. A cho B vay 500 triệu đồng với thời hạn vay 06 tháng. Trong hợp đồng hai bên có
thỏa thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ lãi suất. Dựa trên các quy định của Bộ luật
dân sự 2005, em hãy xác định tổng số tiền mà B phải trả cho A là bao nhiêu? Giả sử, lãi suất
cơ bản tại thời điểm giao kết hợp đồng vay là 1%/tháng, lãi suất cơ bản tại thời điểm trả nợ là
0,75%/tháng.
Căn cứ : điều 471
« Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản
cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định. »
B phải trả cho A số tiền gốc và số tiền lãi. Vì trong hợp đồng hai bên có thỏa thuận về
việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do nhà nước công bố
ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ tương ứng với thời hạn. ( khoản 2 điều 476 lãi suất
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi
suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công
bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.)
Như vậy thì B phải trả cho A gồm :
+ số tiền gốc 500tr
+số tiền lãi : =0.75%*500*6=22,5triệu

PHẦN 9-12
DÂN SỰ
Câu 102. A cho B mượn xe ô tô đi đám cưới (B đã có bằng lái xe). Trên đường đi dự đám
cưới về, do uống rượu say B đã đâm vào C đi xe máy cùng chiều làm C bị xây xát nhẹ nhưng
xe máy của C bị hỏng hoàn toàn. Xe ô tô của A bị hỏng nặng. Theo em, trong tình huống này



trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về ai? Xác định những thiệt hại phải bồi thường? Biết
rằng, giá chiếc xe máy mới tương tự của C là 40 triệu đồng, chiếc xe của C trước thời điểm
bị thiệt hại còn 95% giá trị sử dụng. Xe ô tô của A sửa chữa hết 20 triệu đồng.
Bài làm:
- Trước hết phải xác định đây là thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là:
+ Có thiệt hại xảy ra trên thực tế: C bị xây xát nhẹ và xe máy của C bị hỏng hoàn toàn
+ Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pl: B gây tai nạn trong khi B điều khiển phương tiện
giao thông trong khi say rượu, vi phạm luật an toàn giao thông đường bộ
+ Lỗi của B: lỗi vô ý đối với việc gây thiệt hại
+ Có mỗi quan hệ nhân quả giữa thiệt hại của anh C và hành vi trái pl của anh B: hành vi anh
B uống rượu say rồi lái xe xảy ra trước việc gây ra hậu quả thiệt hại cho anh C; hành vi lái xe
trong khi say rượu là nguyên nhân gây ra thiệt hại cho anh C; và thiệt hại của anh C là kết
quả của việc anh B thực hiện hành vi lái xe trong khi say rượu.
- Việc B uống rượu say nên đâm vào C đi xe máy cùng chiều làm C bị xây xát và xe C bị
hỏng là hoàn toàn do lỗi của B, đây là thiệt hại cho con người gây ra. Và thuộc trường hợp
thiệt hại do người dùng chất kích thích gây ra.
- Trong tình huống này trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về B
- Về sức khỏe: anh C bị xây xát nhẹ nên không phát sinh trách nhiệm bồi thường về sức
khỏe.
- Về tài sản (điều 608): Đối với việc bồi thường cho ông A
+ B phải chi trả số tiền 20 triệu đồng sửa chữa xe ô tô của A
+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng xe ô tô cho A
+ Giá trị chiếc xe bị giảm sút sau khi sửa chữa
Đối với việc bồi thường cho C:


+ Về chiếc xe máy của C bị hư hỏng hoàn toàn, đến thời điểm hư hỏng còn 95% giá trị sd,
nên B phải bồi thường với mức: 95% x 40 triệu

+ Lợi ích gắn liền với việc sử dụng chiếc xe máy này
Câu 103. A là học viên học nghề của cơ sở sữa chữa xe máy do B làm chủ. Trong một lần
sửa xe cho khách, B đã bảo A chạy thử xe mặc dù B biết A chưa có bằng lái. Do không làm
chủ được tốc độ nên A đã đâm C đi xe máy cùng chiều. Theo em, ai là người phải bồi thường
thiệt hại và hãy xác định những thiệt hại phải bồi thường? Biết rằng, C phải nằm điều trị tại
bệnh viện 15 ngày, chi phí điều trị của C là 15 triệu đồng. Trong thời gian điều trị tại bệnh
viện, C không cần người chăm sóc và vẫn được cơ quan trả lương. Xe của C phải sửa chữa
hết 2,5 triệu đồng.
Bài làm:
- Đây là thiệt hại ngoài hợp đồng (phân tích 4 điều kiện phát sinh nhé)
- Trong tình huống trên A là học viên học nghề của cơ sở sửa chữa xe máy do B làm chủ nên
A và B có mỗi quan hệ giữa người dạy nghề và học nghề.
Việc B bảo A chạy thử xe mặc dù biết A chưa có bằng lái : đây là A thực hiện công việc
được B giao.
Từ đó ta thấy: thiệt hại này do người học nghề gây ra (điều 622), nên người phải bồi thường
thiệt hại là B - chủ cơ sở sửa chữa xe. Vì A có lỗi (không làm chủ được tốc độ) nên B có
quyền yêu cầu A hoàn trả 1 khoản tiền theo quy định của pl căn cứ vào mức độ lỗi. Ở đây t
nghĩ lỗi k hoàn toàn do B, vì A cũng có lỗi trong việc giao xe cho người k đủ đk lái xe, nên
việc hoàn trả khoản tiền này 2 bên thỏa thuận theo hướng 2 bên có lỗi.
- Thiệt hại phải bồi thường là:
+ Thiệt hại về tài sản: B phải trả số tiền sửa chữa xe 2.5 triệu đồng và lợi ích gắn liền vs việc
sd tài sản; giá trị chiếc xe bị giảm sút sau khi sửa chữa
+ Thiệt hại về sức khỏe: (điều 609)
.) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất bị
giảm sút của C. Như vậy B phải trả số tiền viện phí là 15 triệu đồng, ngoài ra còn phải trả


cho các khoản: tiền thuê phương tiện đưa C đi cấp cứu, tiền thuốc, tiền mua các thiết bị y tế,
chi phí chiếu, chụp X quang,...theo chỉ định của bác sỹ; tiền mua thuốc bổ, tiền bồi dưỡng
phục hồi sức khỏe theo yêu cầu của bác sĩ; và các chi phí thực tế khác cần thiết cho anh C.

.) Vì trong thời gian 15 ngày này, anh C vẫn được cơ quan trả lương nên anh B k cần trả
khoản th nhập thực tế bị mất của anh C
.) Hơn nữa, anh C k cần người chăm sóc nên cũng k cần chi trả khoản thu nhập bị mất và chi
phí cho người chăm sóc anh C
.) Anh B phải trả khoản tiền bù đắp tổn thất tinh thần cho anh C: căn cứ vào thiệt hại của anh
C mà 2 bên thỏa thuận với nhau mức bồi thường, nếu k thỏa thuận được thì theo qđ của pl
với mức tối đa k quá 30 tháng lương tối thiểu do NN qđ.
Câu 104. Trường Phổ thông trung học Y tổ chức cho các em học sinh đi cắm trại tại Khoang
Xanh. H là học sinh lớp 11 trong lúc chơi đùa đã đẩy T ngã xuống đất khiến đầu T bị va đập
mạnh dẫn đến tụ máu não phải nằm điều trị tại bênh viện 6 tháng, chi phí điều trị theo hóa
đơn của bệnh viện là 125 triệu đồng. Trong thời gian T nằm điều trị tại bệnh viện, chị C - mẹ
T phải nghỉ việc không hưởng lương để chăm sóc. Mức lương theo hợp đồng của trị C trước
khi nghỉ việc để chăm sóc T là 12 triệu đồng/tháng. Em hãy xác định ai là người có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại? Xác định những thiệt hại phải bồi thường?
Bài làm:
- Đây là thiệt hại ngoài hợp đồng (phân tích 4 điều kiện nhé)
- H là học sinh lớp 11 (17 tuổi) nên k thuộc trường hợp thiệt hại tại điều 621: do người dưới
15 tuổi gây thiệt hại trong thời gian học tại trường
- Hành vi H đẩy T ngã xuống đất là do hành vi của bản thân H gây ra, nên đây là trường hợp
thiệt hại do con người gây ra nhưng k thuộc bất kì trường hợp cụ thể nào theo luật dân sự nên
ta sẽ xác định thiệt hại trong trường hợp chung.
- Theo khoản 2 điều 606 BLDS: Thì H 17 tuổi phải bồi thường bằng tài sản của mình, nếu k
đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
- Xác định thiệt hại: + Thiệt hại về sức khỏe:


.) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất bị
giảm sút của T: H phải trả số tiền 125 triệu chi phí điều trị tại viện, ngoài ra H phải trả số tiền
tiền thuê phương tiện đưa T đi cấp cứu, tiền thuốc, tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu,
chụp X quang, chụp cắt lớp,...theo chỉ định của bác sỹ; tiền mua thuốc bổ, tiền bồi dưỡng

phục hồi sức khỏe theo yêu cầu của bác sĩ; và các chi phí thực tế khác cần thiết cho anh C.
.) Vì T là học sinh lớp 11 và trong bài k ns đến việc T có tham gia lao động hay k, nên ta chia
2 trường hợp: nếu T có lao động thông qua hợp đồng lao động về các công việc được pl cho
phép thì H phải trả số tiền thu nhập bị mất của T trong 6 tháng nằm viện. Còn nếu T k làm
việc thì H k phải trả khoản này
.) Do mẹ T phải nghỉ làm 6 tháng để chăm sóc cho T, mức lương trước khi nghỉ của mẹ T là
12 triệu/ tháng, nên H phải trả khoản tiền phần thu nhập thực tế bị mất của mẹ T là: 12 x 6 =
72 triệu và chi phí hợp lý cho thời gian 6 tháng mẹ T chăm sóc T. Chi phí hợp lý bao gồm:
tiền tàu xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí
(nếu có) cho mẹ T.
.) Trong trường hợp T sau khi điều trị mà mất khả năng lao động và cần có người thường
xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại mất khả năng lao động do liệt cột sống, mù 2 mắt, liệt 2
chị, bị tâm thần nặng, suy giảm khả năn lđ vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi
pí hợp lý cho việc chăm sóc T. Chi phí này gồm chi phí hàng tháng cho việc nuôi dưỡng T và
chi phí cho người chăm sóc T (nghị quyết 03/2006)
.) Khoản tiền bù đắp tổn thất tinh thần cho T: do mức tổn hại sức khỏe của T nặng nên tùy
vào đó 2 bên thỏa thuận nếu k thì theo qđ của pl.
Câu 105. Q – 16 tuổi là thợ đang học việc tại hiệu sửa chữa xe máy do P là chủ sở hữu. Một
lần, sau khi được P giao thay dây ga cho chiếc xe máy của khách, Q thử ga thấy xe nổ tốt, Q
nảy sinh ý định đi thử một vòng. Do tay lái không vững, Q đã tông xe vào K đi xe máy cùng
chiều, hậu quả K chết tại chỗ, xe máy của K và xe máy do Q điều khiển bị hư hỏng nặng.
Theo em trong tình huống này ai là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại? Hãy xác định
những thiệt hại phải bồi thường? Biết rằng, K chết gia đình lo tổ chức tang lễ hết 60 triệu,


trong đó chi phí mai táng 15 triệu, tiền làm cỗ theo tập quán hết 45 triệu đồng. K đã có vợ và
một con nhỏ 6 tuổi.
Bài làm:
- Đây là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (phân tích 4 điều kiện nhé)
- Trong trường hợp này, có 2 thiệt hại xảy ra. 1 là thiệt hại xảy ra với K và 2 là thiệt hại xảy

ra với xe máy của khách.
+ Đối với thiệt hại xảy ra với K: việc Q tự ý lấy xe chạy thử 1 vòng k phải là thực hiện công
việc được giao, mà P chỉ giao cho Q việc thay dây ga cho xe máy của khách mà thôi. Vì vậy
thiệt hại xảy ra khi Q đâm vào K làm K chết tại chỗ và xe máy của K do Q chịu trách nhiệm
bồi thường
+ Đối với thiệt hại xảy ra với xe máy của khách mà Q điều khiển: Chiếc xe máy do khách
giao cho cửa hàng của P sửa chữa, vì vậy, P có nghĩa vụ trông giữ, bảo quản. Việc Q – thợ
học việc của P làm hư hỏng xe, P phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Theo Điều 622
BLDS 2005 – Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra “Cá nhân,
pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề
gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người
học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp
luật”. Trong trường hợp này, Q cũng có lỗi đã tự ý lấy xe đi (Q mới 16 tuổi nên chưa có bằng
lái) và không làm chủ được tốc độ gây thiệt hại cho K, vì vậy, Q phải hoàn trả cho P một
khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Vì Q 16 tuổi nên nếu Q không có đủ tài sản để bồi thường, P có thể yêu cầu người đại diện
của Q (bố mẹ hoặc người giám hộ) bồi thường phần còn thiếu theo Điều 606 BLDS 2005.
- Xác định thiệt hại phải bồi thường:
+ Đối với thiệt hại tài sản xe của khách: P phải bồi thường tài sản bị hư hỏng, lợi ích gắn liền
vs việc sử dụng xe, chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại thông qua chi phí sửa xe
cho khách
+ Đối với thiệt hại về tính mạng của anh K: Q phải bồi thường những khoản sau:


.) Chi phí hợp lý cho việc mai táng: Q phải trả khoản tiền 15 triệu chi phí mai táng mà k cần
trả 45 triệu tiền làm cỗ ăn uống theo tập quán (nghị quyết 03/2006)
.) Cấp dưỡng cho những người mà anh K có nghĩa vụ cấp dưỡng: Nếu vợ anh K mà k có khả
năng lao động, k có tài sản để tự nuôi mình và được anh K đang thực hiện nghĩa vụ nuôi
dưỡng thì Q phải cấp dưỡng cho vợ anh K. Đứa con 6 tuổi của anh K được hưởgn tiền cấp
dưỡng đến khi đủ 18 tuổi trừ trường hợp người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia

lđ và có thu nhập nuôi sống bản thân. Ngoài ra còn phải cấp dưỡng cho những người khác
nếu trước khi chết, anh K đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng vs những người đó. (đọc nghị
quyết 03 nhé)
.) Khoản bù đắp tổn thất về tinh thần: những người nhận khoản tiền này là những người thân
thischt thuộc hàng thừa kế thứ nhất của anh K: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ,
con nuôi của anh K. Mức bồi thường do 2 bên thỏa thuận, nếu k thỏa thuận dc thì căn cứ vào
mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng người thân thích của anh K, nhưng k quá 60 tháng lg
tối thiểu do NN qui định.
+ Thiệt hại về xe máy của anh K bị hư hỏng nặng: Q phải bồi thường tài sản bị hư hỏng, lợi
ích gắn liền vs việc sử dụng xe, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại
thông qua tiền sửa xe.
Câu 106. A thuê B và C chặt một cây mít mà A mua của D. Trong lúc đang chặt cây thì cây
bị nghiêng và đổ về phía nhà của E làm hỏng toàn bộ mái nhà của E. Em hãy cho biết, trách
nhiệm bồi thường thuộc về ai? Xác định những thiệt hại phải bồi thường? Biết rằng, chi phí
để sửa lại mái nhà của D hết 35 triệu đồng.
Bài làm:
- Đây là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
- Trách nhiệm bồi thường thuộc về ai?
A mua cây mít của D, lúc này A đã trở thành chủ sở hữu của cây mít đó. Theo Điều 626
BLDS 2005, “Chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại do cây cối đổ gẫy gây ra, trừ trường hợp
thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.” Vì
vậy, A có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại do cây đổ gây thiệt hại cho E


- B, C có phải chịu trách nhiệm gì không?
B và C là người được A thuê chặt cây vì vậy, B và C là người làm công của A. Theo Điều
622 BLDS 2005, người thuê người làm công “có quyền yêu cầu người làm công có lỗi trong
việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật”. Trong trường
hợp này, B và C có lỗi bất cẩn, gây ra thiệt hại. Vì vậy, B và C phải liên đới thực hiện nghĩa
vụ hoàn trả khoản tiền bồi thường cho A.

- Xác định thiệt hại: Tài sản của E bị hư hại là phần mái nhà bị hỏng toàn bộ: Nên A phải trả
số tiền sửa chữa mái nhà là 35 triệu đồng, B và C có nghĩa vụ liên đới hoàn lại 1 khoản tiền
theo qđ của pl.Ngoài ra, nếu trong thời gian sửa mái nhà mà gia đình bà E k có chỗ ở thì A
phải trả chi phí hợp lý cho việc này. (chi phí hợp lý cho việc hạn chế, khắc phục, ngăn chặn
hậu quả của thiệt hai)
Câu 107. A là chủ sở hữu 1 chiếc xe ô tô 7 chỗ, khi đang đi trên đường thì xe bị mất phanh,
A đã cố gắng khống chế nhưng chiếc xe ô tô vẫn lao lên vỉa hè và đâm vào nhà B làm đổ
tường nhà và hư hỏng hai chiếc xe máy đang để trong nhà của B. Em hãy xác định, đây có
phải là trường hợp bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra không? Ai có trách
nhiệm bồi thường? Xác định những thiệt hại phải bồi thường? Biết rằng, chi phí để sửa chữa
nhà hết 36 triệu, chi phí sửa chữa hai xe máy hết 18 triệu đồng.
Bài làm:
- Thiệt hại do tự chiếc xe gây ra
Trong tình huống này, thiệt hại do tự bản thân hoạt động của chiếc xe gây ra. A không có lỗi
trong việc điều khiển vì tình huống quá bất ngờ, nằm ngoài sự kiểm soát của A. Theo Điều
623 BLDS 2005, xe ô tô là phương tiện giao thông vận tải cơ giới – là nguồn nguy hiểm cao
độ. Trong trường hợp này, thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
- Ai có trách nhiệm bồi thường?
Theo Điều 623 BLDS 2005 và Nghị quyết Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao số
03/2006 quy định: chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn
nguy hiểm cao độ gây ra; A là chủ sở hữu của xe 7 chỗ này nên trong trường hợp này A có
trách nhiệm bồi thường.


×