Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận văn thạc sỹ - Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Thủ Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.28 KB, 94 trang )

MỤC LỤC
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn...............................................................................................................37
2.1.3.2. Tình hình hoạt động cho vay.......................................................................................................41
2.1.3.3. Tình hình hoạt động dịch vụ........................................................................................................42
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh......................................................................................................................43


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn...............................................................................................................37
2.1.3.2. Tình hình hoạt động cho vay.......................................................................................................41
2.1.3.3. Tình hình hoạt động dịch vụ........................................................................................................42
2.1.3.4. Kết quả kinh doanh......................................................................................................................43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và
chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trò quan
trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động nguồn
lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo... Theo Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, đến 31/12/2015, cả nước có khoảng trên 500.000 DNNVV,
chiếm hơn 97% số lượng doanh nghiệp, về lao động hàng năm tạo thêm trên nửa triệu
lao động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP, 30% tổng
thu ngân sách nhà nước, 25% kim ngạch xuất khẩu,...
Quyết định số 1231/QĐ-TTg ngày 7/9//2012 của Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ lần thứ hai xác định mục tiêu tổng quát
nhằm: “đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh để các doanh


nghiệp nhỏ và vừa đóng góp ngày càng cao vào phát triển kinh tế, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia và hôi nhập kinh tế quốc tế”. Và một trong các nhóm giải pháp
đưa ra để thực hiện mục tiêu kế hoạch trên là hỗ trợ tiếp cận tài chính, tín dụng và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nguồn vốn là tiền đề đầu tiên, quan trọng nhất của doanh nghiệp để khởi
nghiệp, duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đa phần DNNVV có nguồn
vốn chủ sở hữu thấp, để loại hình doanh nghiệp này hoạt động có hiệu quả, mang lại
lợi ích cho nền kinh tế, bên cạnh nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp để khắc phục
những điểm yếu nội tại luôn cần đến nguồn vốn hỗ trợ từ ngân hàng tuy nhiên hiện
nay DNNVV gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn – Chi nhánh Thủ Đô trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – có quy mô vốn lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng thương
mại nhà nước trong thời gian qua đã quan tâm phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.


2
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Thủ Đô thời
gian qua cho vay đối với DNNVV là chủ yếu và đây là nguồn thu nhập chính cho
ngân hàng. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong tiếp cận nguồn
vốn của ngân hàng, chất lượng cho vay của ngân hàng chưa cao và những hạn chế
xuất phát từ chính DNNVV như: quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính
hạn chế, trình độ quản trị kinh doanh còn nhiều bất cập và thiếu chiến lược kinh
doanh dài hạn,… cũng đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cho vay của ngân
hàng thời gian qua.
Lựa chọn đối tượng DNNVV để mở rộng cho vay không chỉ để bắt kịp với xu
hướng vận động của nền kinh tế mà còn phù hợp với kế hoạch phát triển tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Thủ Đô. Tuy nhiên, thực
tế hiện nay tại ngân hàng , hoạt động cho vay đối với DNNVV còn nhiều hạn chế; tỷ

trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV còn thấp, trong khi tỷ lệ nợ quá hạn đang có xu
hướng gia tăng; quy trình thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp; hình thức cho vay
còn đơn điệu, việc tiếp cận phát triển cho vay DNNVV còn bi động;…
Xuất phát từ những lý do trên và thực tiễn hoạt động cho vay đối với DNNVV
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Thủ Đô, đề tài “Chất
lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Chi nhánh Thủ Đô” được Học viên lựa chọn làm đề tài luận
văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Đã có nhiều nghiên cứu về tín dụng ngân hàng đối với DNNVV trên nhiều khía
cạnh khác nhau về các sản phẩm tín dụng, loại hình tín dụng, hiệu quả của tín dụng
ngân hàng, mức độ phụ thuộc của DNNVV vào tín dụng ngân hàng,… trong các điều
kiện kinh tế khác nhau. Các đề tài nghiên cứu việc phát triển tín dụng đối với DNNVV
luôn được quan tâm và đến nay vẫn mang tính thời sự cấp bách, cần tiếp tục hoàn thiện
các luận cứ khoa học và thực tiễn. Hiện nay, rất nhiều tác giả đã nghiên cứu về chủ đề
này tại các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng khác nhau. Một số công trình nghiên cứu
có đề cập trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại đối
với DNNVV:


3
- Luận án tiến sỹ của tác giả Võ Đức Toàn (2012), Tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh”, Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã nghiên cứu và hệ thông
hóa lý thuyêt về DNNVV, phân tích tổng quan về DNNVV tại Việt Nam cũng như
thành phố Hồ Chí Minh qua các số liệu thống kê và chính sách của Nhà nước với các
DNNVV. Từ đó, tác giả cũng đưa ra được những khuyến nghị, giải pháp nhằm khắc
phục những hạn chế và phát huy tối đa những ưu điểm, góp phần mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Phương “Nâng cao chất lượng cho vay đối

với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam”, Trường Đại học Thương mại, năm 2014. Luận văn tập trung
nghiên cứu về chất lượng cho vay tại ngân hàng sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam giai đoạn giai đoạn 2010-2013 và đề xuất giải pháp
cho những năm tiếp theo. Thực tế hoạt động của ngân hàng này cho thấy chất lượng
tín dụng, đặc biệt là tín dụng DNNVV trong thời gian nghiên cứu cơ bản là tốt, nhiều
năm liền không có nợ quá hạn, nợ xấu rất ít. Quá trình cho vay đến khi thu hồi nợ vay
luôn nằm trong tầm kiểm soát chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, từ những thành tựu
trong thực tế về kiểm soát chất lượng tín dụng, đề tài chưa đề cập đến vấn đề phát triển
cho vay DNNVV tương xứng với những kết quả đạt được. Việc nâng cao chất lượng
hoạt động cho vay chỉ là một trong những yếu tố thúc đẩy và phát triển cho vay
DNNVV một cách hiệu quả và bền vững.
- Phạm Phương Thảo (2014), Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đền Hùng, luận văn
thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN. Đề tài của tác giả Lê Thị Hải Yến
(2015), Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế ĐHQGHN. Các đề tài trên đã hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết liên quan đến chất
lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng, phân tích được thực
trạng chất lượng cho vay tại một ngân hàng và trên cơ sở đó các tác giả đã đề xuất một
số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các sở
giao dịch, các ngân hàng cụ thể.


4
- Bài viết “Tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: vì sao khó?” của tác giả
Trịnh Ngọc Lan trên Website của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã chỉ ra những
nguyên nhân cơ bản vì sao việc tiếp cận các tổ chức tín dụng của các DNNVV lại khó.
Các ngân hàng thương mại có nhưng khó khăn gì trong việc tiếp cận, thẩm định và xử
lý khi cho vay các đối tượng doanh nghiệp này. Nghiên cứu cũng đề cập tới sự khó
khăn trong việc thành lập các quỹ hỗ trợ DNNVV, tâm lý e ngại tính hiệu quả của quỹ

và những vướng mắc trong việc huy động vốn, điều hành và hoạt động của quỹ.
- Bài viết “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận hiệu quả nguồn vốn tín
dụng ngân hàng” của tác giả Nguyễn Thị Hiên, tạp chí Tài chính số kỳ 1, tháng
11/2017. Tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm giúp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng một cách hiệu quả.
- Bài viết “Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại” của tác
giá Nguyễn Thị Kim Nhung và cộng sự, tạp chí Tài chính kỳ 1, tháng 12/2017.
Bài viết đề cập đến vấn đề rủi ro của hoạt động tín dụng của ngân hàng, đây là
hoạt động cơ bản và đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng thương mại, tuy nhiên
vấn đề mà các ngân hàng thương mại đang phải đối mặt là rủi ro tín dụng đó là tổn thất
tài chính và giảm giá trị thị trường của vốn ngân hàng, thậm chí thua lỗ. Tác giả đã đề
xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng trong đó có hoạt động cho vay.
Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề cho vay, rủi ro tín dụng,
chất lượng cho vạy của các ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên,
chưa có công trình nào nghiên cứu dưới góc độ kinh tế chính trị, đặc biệt đối với Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Thủ Đô.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu:
Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Thủ Đô.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và chất
lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường.


5
- Phân tích thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Thủ Đô.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh
Thủ Đô.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng:
Luận văn nghiên cứu về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Thủ Đô.
4.2. Phạm vi:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Phạm vi về không gian: Nghiêu cứu chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Thủ Đô.
- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2015-2018, giải pháp
cho giai đoạn 2018-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa
duy vật biện chứng, luận văn sử dụng các phương pháp sau: phương pháp trừu tượng
hóa khoa học, phương pháp đi từ trừu tượng đến cụ thể, phương pháp kết hợp logic
lịch sử, phương pháp kết hợp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, thống kê ....
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
- Hệ thông hóa và làm phong phú thêm cơ sở lý luận về chất lượng cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh của ngân hàng thương mại.
- Làm rõ thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Thủ Đô. Đánh giá, rút ra
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của chất lượng cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Thủ Đô.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Thủ Đô.


6

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Thủ Đô
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh
Thủ Đô.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số vấn đề về cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân
hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mỗi nền kinh tế đều có sự tham gia hoạt động của nhiều doanh nghiệp với
nhiều loại hình, quy mô và lĩnh vực khác nhau. Nếu xét theo quy mô doanh nghiệp,
chúng ta sẽ phân biệt thanh doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các quốc gia,
các nền kinh tế khác nhau, hoặc trong từng giai đoạn của nền kinh tế, việc định nghĩa
DNNVV thường không có tính chất cố định. Các tiêu chuẩn phân biệt mang tính định
tính như trình độ quản lý, trình độ chuyên môn hóa, máy móc công nghệ, sức cạnh
tranh trên thị trường,…có ưu điểm là phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp
nhưng lại mang tính chất chủ quan, khó xác định chính xác. Chính vì thế người ta
thường sử dụng các tiêu chí định lượng: vốn điều lệ, số lao động làm thuê và doanh

thu của doanh nghiệp.
Hiện nay, khái niệm DNNVV cũng có sự khác nhau giữa các nước trong cùng
một khu vực. Mặc dù tùy điều kiện và tình hình kinh tế mà mỗi nước sẽ quy định số
lượng công nhân mà một DNNVV cần có. Tuy nhiên, có thể có mẫu số chung về quy
mô DNNVV giữa các nước trong cùng khu vực để có thể hợp tác nhằm thực hiện
chương trình DN ưu tiên đặc biệt. Tiêu chi nhận biết DNNVV tại một số nước trên thế
giới tại các khu vực khác nhau:


8
Bảng 1.1: Tiêu chí nhận biết DNNVV tại một số quốc gia
TT

Quốc gia

1

Úc

2

Nhật Bản

3

Mỹ

4

Đức


5

Đài Loan

6

Nam Phi
Chi Lê và
Colombia

7

Quan niệm về DNNVV
- Doanh nghiệp sản xuất: Dưới 100 lao động
- Doanh nghiệp phi sản xuất: Dưới 20 lao động
- Doanh nghiệp sản xuất: Dưới 300 lao động hoặc vốn góp dưới
100 triệu JPY
- Doanh nghiệp bán lẻ - dịch vụ: Dưới 50 lao động hoặc vốn
góp dưới 10 triệu JPY
- Doanh nghiệp nhỏ: Dưới 100 lao động
- Doanh nghiệp vừa: Từ 101 – 499 lao động
Dưới 500 lao động
- Ngành công nghiệp, xây dựng: Vốn góp dưới 40 triệu NT$ và
dưới 300 lao động.
- Ngành khai khoáng: Vốn góp dưới 40 triệu NT$ và dưới 500
lao động.
- Ngành thương mại, vận tải và các dịch vụ khác: Vốn góp dưới
40 triệu NT$ và dưới 50 lao động.
Dưới 500 lao động

Dưới 200 lao động
Nguồn:

Đối với Việt Nam, văn bản pháp lý đầu tiên đưa ra tiêu chí xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa là công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/6/1998. Theo đó,
DNNVV được tạm thời quy định là “những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ
đồng và có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người”. Đến ngày 23/11/2003,
Chính phủ đã ban hành Nghị định 90/NĐ-CP đưa ra tiêu chí mới để xác định DNNVV
của Việt Nam. Theo đó, “DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Mặc dù vậy, để
đáp ứng được đòi hỏi của thực tế, ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tại Điều 3, đưa ra định
nghĩa về DNNVV như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn


9
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí nhận biết DNNVV tại Việt Nam
Quy mô

Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Tổng nguồn Số lao

Doanh nghiệp nhỏ

Tổng
nguồn vốn
Từ 20 tỷ

Số lao động

Tổng nguồn vốn

từ trên 10 người

Từ trên 20 tỷ

đồng trở

đến dưới

vốn

động

Dưới 3 tỷ

10 người

đồng

trở xuống

Dưới 3 tỷ


10 người

20 tỷ đồng

đồng

trở xuống

trở xuống

III. Thương

Dưới 3 tỷ

10 người

50 tỷ đồng

từ trên 10 người

mại và dịch vụ

đồng

trở xuống

trở xuống

đến 50 người


Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
II. Công
nghiệp và xây
dựng

Doanh nghiệp vừa

xuống

Số lao
động
Không

đồng đến không quá 200

100 người
quá 100 tỷ đồng
từ trên 10 người Từ trên 20 tỷ

người
Không

đến dưới

đồng đến không quá 200

100 người


quá 100 tỷ đồng
từ 50 tỷ đồng

người
Không

đến không quá

quá 100

100 tỷ đồng

người

Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm một lượng lớn trong tổng số các doanh
nghiệp trong một quốc gia, khu vực và trên toàn thế giới. Với khả năng sử dụng nhiều
lao động xã hội và tạo ra khối lượng công ăn việc làm lớn cho người lao động. Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thường tận dụng nhân công tại địa phương để sử dụng nhờ
đó giải quyết rất nhiều bài toán nhân lực cho xã hội.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô vốn khá hạn hẹp và thường không tiếp
cận với nguồn vốn lớn từ các ngân hàng đầu tư. Điều này gây ra hạn chế trong việc đổi
mới trang thiết bị và xúc tiến phát triển công việc cho các doanh nghiệp này. Doanh
nghiệp nhỏ có sự cạnh tranh gắt gao với các công ty tập đoàn lớn cùng làm dịch vụ với
nhau. Bởi vậy các doanh nghiệp nhỏ thường gặp thua thiệt trong việc chiếm lĩnh thị
trường đặc biệt ở những khu vực nước ngoài. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực thương mại chứ không tập trung vào sản xuất và chế biến.
Chủ yếu là các nghành nghề liên quan đến mua bán sản xuất đồ dùng các loại dịch vụ
và phân bố hàng tiêu dùng.



10
1.1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thứ nhất, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động
Mục đích chính của các doanh nghiệp là lợi ích kinh tế mà họ thu được. Tuy
nhiên, sự ra đời của các doanh nghiệp sẽ giải quyết vấn đề việc làm cho không ít người
lao động. Với nhu cầu về việc làm lớn đặc biệt đối với các quốc gia đông dân chỉ các
doanh nghiệp lớn thôi chưa thể tạo đủ việc làm cho lực lượng này. Các DNNVV ra đời
đã phần nào giảm bớt gánh nặng thất nghiệp cho xã hội. Vì hoạt động trong nhiều lĩnh
vực nên các doanh nghiệp này có thể sử dụng lao động ở mọi trình độ, vì vậy những
người có trình độ chuyên môn không cao vẫn có thể tìm được việc làm thích hợp với
khả năng của mình.
Thứ hai, góp phân tăng trưởng kinh tế và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Từ khi ra đời, các DNNVV đã khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
kinh tế trong dân cư, hoạt động của các DNNVV thực sự đã góp một phần không nhỏ
vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Bên cạnh đó, các DNNVV còn giữ
một vai trò quan trọng trong việc giữ gìn và phát triển những làng nghề truyền thống
nhằm giữ được những nét văn hóa truyền thống trong tiến trình hội nhập vào nền kinh
tế thế giới.
Đóng thuế là trách nhiệm của mọi công dân, tổ chức và doanh nghiệp, thuế là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là nguồn để chi trả lợi ích chung của xã
hội. Do đó, sản xuất kinh doanh phát triển tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Thứ ba, tạo môi trường cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Với đặc trưng về nguồn vốn và quy mô lao động, các DNNVV có khả năng
chuyển đổi nhanh chóng mặt hàng kinh doanh, chuyển hướng sản xuất và đổi mới
công nghệ cho phù hợp với sự biến động của môi trường kinh doanh. Như vậy, các
DNNVV đã làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn. Thực tế cho thấy, tốc độ gia
tăng các DNNVV lớn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn và đương nhiên khi
càng có nhiều doanh nghiệp ra đời thì tính cạnh tranh của thị trường càng được tăng

lên. Một thị trường có tính cạnh tranh cao sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp tự hoàn thiện
và nâng cao vị thế của mình. Và với vai trò là các đơn vị vệ tinh cho các doanh nghiệp
lớn, các DNNVV cũng góp phần không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế cho phù


11
hợp với định hướng phát triển từng giai đoạn. Đặc biệt, đối với khu vực nông nghiệp
nông thôn khi các doanh nghiệp này len lỏi có mặt ở khắp các vùng miền thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế hộ gia đình, khôi phục và phát triển các làng nghề,
tạo sự phát triển đồng đều, bền vững giữa các vùng và tích lũy vốn cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ tư, phát triển của DNNVV giúp khai thác tối đa nguồn lực và góp phần
không nhỏ và hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong dân cư còn chứa đựng nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai thác đúng
mức: tài chính, đất đai, tài nguyên, lao động,…Việc ra đời và phát triển các DNNVV
sẽ giúp cho nền kinh tế khai thác một cách hiệu quả nhất các nguồn lực trên bởi trong
điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng sự hiệu quả
của mình trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào. Đặc biệt, với việc vốn còn tồn đọng
trong dân chúng rất nhiều, DNNVV đòi hỏi vốn khi thành lập không quá lớn, điều đó
tạo cơ hội cho nhiều tầng lớp dân cư tham gia góp vốn đầu tư, từ đó thu hút tối đa
nguồn vốn nhàn rỗi vào sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa, với quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, thị trường
được mở rộng, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển tại Việt Nam tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp vệ tinh phát triển. Từ đó DNNVV có điều kiện để phát
triển do vốn ban đầu ít, quay vòng nhanh, nhanh có lãi, giá nhân công rẻ,…
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường

xuyên là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm
nhiệm vụ chiết khấu và là trung gian thanh toán của nền kinh tế. Hoạt động cho vay ra
đời sớm nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NHTM và quen thuộc
nhất với những người sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Hoạt động cho vay là hoạt động
sinh lời nhất của ngân hàng nhưng đồng thời cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro
nhất. NHTM khi cho khách hàng vay vốn sẽ thu được một khoản lợi nhuận từ lãi tiền


12
vay mà khách hàng trả. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro về
lãi suất, về thanh khoản, về kỳ hạn,… mà nếu không có những biện pháp quản lý phù
hợp, ngân hàng sẽ bị thiệt hại thậm chí phá sản.
Hoạt động cho vay đã xuất hiện từ lâu. Tín dụng cho vay là một phạm trù kinh
tế gắn với kinh tế hàng hóa. Thực chất tín dụng cho vay là hoạt động vay mượn tiền tệ
có hoàn trả cả vốn vài lãi theo kỳ hạn. Nghiên cứu nền kinh tế hàng hóa tư bản chủ
nghĩa, Các Mác cho rằng: Tín dụng cho vay là bộ phận tư bản biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ mà người sở hữu nó (nhà tư bản cho vay) nhường cho người khác (nhà tư bản đi
vay) sử dụng trong một thời gian nhất định, nhằm thu thêm một khoản tiền lời nhất
định gọi là lợi tức.
Theo khoản 16, Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12: “Cho vay
là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng với mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi”.
Như vậy, có thể hiểu cho vay của NHTM đối với DNNVV là một hình thức tín
dụng, theo đó NHTM giao cho DNNVV một khoản tiền trong một thời hạn nhất định
để sử dụng vào một mục đích nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc
và lãi.
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Thứ nhất, cho vay của NHTM đối với DNNVV đa dạng về hình thức tổ chức,

lĩnh vực và ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Các DNNVV có thể là doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hay công ty tư nhân. Xuất phát từ tính chất hoạt
động trong quy mô nhỏ và vừa, số lượng lao động không lớn nên các DNNVV thường
dễ dàng lựa chọn ngành nghề sản xuất kinh doanh và có thể hoạt động tại mọi lĩnh vực
trong đời sống kinh tế xã hội như: thương mại dịch vụ, gia công chế biến, nông sản,
thủy hải sản, thủ công mỹ nghệ, hành tiêu dùng,… DNNVV có thể cung ứng các sản
phẩm, dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng, những phân đoạn thị trường nhỏ. Đặc
biệt, DNNVV có thể dễ dàng thay đổi ngành nghề kinh doanh trước những biến động


13
của thị trường. Họ phản ứng rất nhanh trong việc chuyển hướng kinh doanh, nắm bắt
các cơ hội kinh doanh linh hoạt theo sự thay đổi của tình hình kinh tế xã hội nhằm
giảm thiểu tổn thất và hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, cho vay đối với DNNVV có thể
quy mô vốn cho vay không lớn nhưng rải nhiều doanh nghiệp và nhiều lĩnh vực cũng
như địa bàn nên vấn đề quản lý và nâng cao chất lượng cho vay đối với đối tượng này
cũng khá phức tạp và đòi hỏi NHTM phải có các biện pháp hữu hiệu nhất trong việc
quản lý vốn cho vay.
Thứ hai, DNNVV có bộ máy quản lý gọn và khả năng thu hồi vốn nhanh điều
này giúp cho NHTM có cơ sở thu hồi nhanh các khoản cho vay của mình.
Mô hình tổ chức của các DNNVV thường đơn giản, linh hoạt, dễ quản lý, dễ
đưa ra quyết định với số lượng lao động không nhiều. Theo quy định, với số lượng lao
động tối đa 300 người (doanh nghiệp vừa) thì việc bố trí sản xuất cũng như đội ngũ
quản lý điều hành không quá khó khăn và phức tạp. Là loại hình doanh nghiệp có quy
mô nhỏ và trung bình nên nên lượng vốn yêu cầu ban đầu để thành lập doanh nghiệp
không quá lớn. Hơn thế nữa, chu kỳ sản xuất kinh doanh của DNNVV thường ngắn,
nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế thường sẽ cao hơn các doanh
nghiệp lớn. Khi các ngân hàng tài trợ vốn cho nhiều DNNVV thì khả năng thu hồi vốn
nhanh hơn nên các ngân hàng phân tán được rủi ro hơn với việc tài trợ cho một doanh

nghiệp lớn có cùng dư nợ.
Thứ ba, các khoản vay phục vụ cho đổi mới công nghệ tại DNNVV chiếm tỷ
trọng lớn.
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm có
chất lượng với chi phí thấp. Để đạt được thành công trong thị trường đầy cạnh tranh,
doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng phải thường xuyên ứng dụng các khoa
học công nghệ hiện đại. Đa số DNNVV chưa tham gia được nhiều vào chuỗi giá trị
toàn cầu, trình độ khoa học công nghệ và năng lực đổi mới trong DNNVV của Việt Nam
còn thấp. Rất nhiều DNNVV ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại đều gặp khó khăn về
mặt chi phí, nhận thức, nguồn nhân lực. Trên thực tế, năng lực tài chính của DNNVV còn
hạn chế nên chi phí để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến gặp
nhiều khó khăn. Hơn thế, các nhà quản lý của DNNVV cũng không chú trọng đến việc


14
đào tạo kiến thức và kỹ năng cho người lao động tiếp cận với công nghệ hiện đại nên hiệu
quả sản xuất chưa cao. Một điểm yếu nữa của DNNVV là các nhà quản lý doanh nghiệp
vẫn chưa đủ kinh nghiệm nên vẫn thường gặp trường hợp mua phải dây chuyền công
nghệ đã lỗi thời. Vấn đề trên có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động của DNNVV từ đó
ảnh hưởng đến khả năng thu hồi các khoản vốn cho vay của NHTM cũng như tính rủi ro
có thể gặp phải xuất phát từ nhu cầu và thực tế đổi mới công nghệ của DNNVV.
Thứ tư, năng lực tiếp cận chính sách pháp luật và thông lệ quốc tế của chủ
DNNVV còn hạn chế.
Vấn đề này phần nào phản ánh độ rủi ro và an toàn của vốn cho vay của NHTM
đối với DNNVV. Các DNNVV còn chưa tiếp cận được hiệu quả trong quá trình hội
nhập quốc tế. Để từng bước phù hợp với các cam kết của Việt Nam, Nhà nước đã ban
hành một loạt các chính sách pháp luật, có thể nói hệ thống chính sách pháp luật ngày
càng hoàn thiện. Tuy nhiên, năng lực tiếp cận với các văn bản này của DNNVV còn
nhiều hạn chế. Việc tiếp cận hạn chế này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, cả chủ quan
và khách quan, về khách quan do nội tại nền kinh tế như cải cách thủ tục hành chính

còn chậm, văn bản phát luật đôi khi chưa có sự thống nhất, còn chồng chéo và nhanh
thay đổi, thiếu ổn định, lòng tin của doanh nghiệp giảm sút,… nhưng phần lớn lại do
chủ quan từ phía DNNVV chưa thực sự tìm hiểu các chính sách pháp luật của Nhà
nước, của NHNN, của NHTM và cả thông lệ quốc tế. Đây là vấn đề rất đáng lưu tâm,
đòi hỏi cả phía NHTM và DNNVV phải có giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
của DNNVV nhưng cũng đảm bảo những mục tiêu của NHTM – người cho vay.
Thứ năm, trình độ quản trị doanh nghiệp và trình độ người lao động thấp làm
gia tăng rủi ro vốn cho vay của NHTM.
Nhà quản lý của các DNNVV thường hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng
như năng lực quản lý. Đa số các chủ doanh nghiệp, ngay cả những người có trình độ
học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng rất ít trong số đó được đào tạo kiến
thức về kinh tế và quản trị doanh nghiệp, và pháp luật trong kinh doanh. Phần lớn họ
điều hành doanh nghiệp theo bản năng, ít được đào tạo bài bản và chưa thực sự quan
tâm đến việc nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp theo định hướng thị trường hiện
đại. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh


15
doanh và quản lý, phòng tránh các rủi ro pháp lý của các doanh nghiệp. Hơn nữa, với
quy mô hoạt động nhỏ, chưa có uy tín lớn trên thị trường nên DNNVV không thu hút
được nhiều lao động có tay nghề. Phần lớn lao động trong DNNVV là lao động phổ
thông, thiếu kỹ năng, trình độ văn hóa thấp, đa số chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ
thuật. Với chế độ lương thưởng của DNNVV chưa thỏa đáng, chưa thực hiện đầy đủ
các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động nên tính ổn định của
nguồn lao động chưa cao và giảm đi chất lượng công việc trong khu vực DNNVV, do
vậy các doanh nghiệp này càng có nguy cơ rơi vào thế bất lợi. Rủi ro trong hoạt động
của DNNVV cũng chính là rủi ro cho khoản vốn vay tại các NHTM.
1.1.3. Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Các DNNVV thường phải đối mặt với rủi ro thiếu vốn, hạn chế về máy móc

thiết bị. Nguồn vốn cho vay của NHTM là một kênh cung cấp vốn quan trọng cho các
doanh nghiệp nói chung và cho DNNVV nói riêng. Hoạt động cho vay của NHTM
giúp DNNVV huy động được vốn để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng
cao khả năng cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhờ vào việc dùng
nguồn vốn vay đầu tư vào máy móc thiết bị, cơ sở vật chất, hoạt động của DNNVV sẽ
hiệu quả hơn.
Thứ nhất, nguồn vốn vay của NHTM là một kênh cung cấp vốn quan trọng cho
các DNNVV.
Trong các nguồn huy động vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNNVV thì nguồn vốn ngân hàng đóng vai trò quan trọng nhất. Phần lớn DNNVV là
thiếu vốn, trình độ sản xuất công nghệ thường yếu kém,… nên nhu cầu đối với nguồn
vốn vay ngân hàng để đầu tư sản xuất theo chiều sâu hay mở rộng quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh càng bức thiết. Muốn đầu tư vào chiều sâu, doanh nghiệp dựa trên
nguồn vốn tích lũy nội bộ cần một thời gian dài, trong khi đây là yêu cầu bức thiết đặt
ra cho mỗi doanh nghiệp. Ngoài ra, nhu cầu vay vốn để DNNVV mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh như: mua mới trang thiết bị, mở rộng nhà xưởng, tăng số lượng
lao động,… là rất lớn so với khả năng tài chính của doanh nghiệp. Và nhu cầu này có
thể được đáp ứng băng cách sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng. Chính nhờ vào đặc


16
tính linh hoạt của các khoản vay mà đây là kênh huy động vốn hữu hiệu cho các
DNNVV với thời hạn: ngắn hạn trung hạn, dài hạn có thể đáp ứng được mọi nhu cầu
vay vốn của khách hàng DNNVV. Bên cạnh đó, phạm vi cho vay của các NHTM còn
được mở rộng với mọi ngành, mọi lĩnh vực. Do khối lượng tín dụng lớn nên lãi suất
cho vay của NHTM thường cạnh tranh hơn các nguồn vốn khác mà DNNVV có thể
huy động được. Trên đây là các cơ sở để khối DNNVV coi vốn vay từ NHTM là
nguồn cung cấp vốn quan trọng cho doanh nghiệp của mình.
Thứ hai, hoạt động cho vay của NHTM thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả của DNNVV.

Hoạt động cho vay của NHTM không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNNVV mà còn là điều kiện để các doanh nghiệp tìm
cho mình các biện pháp để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Một nguyên
tắc có tính chất cơ bản của tín dụng ngân hàng đó là nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc
và lãi vốn vay trong thời gian thỏa thuận. Xuất phát từ đặc điểm này, các DNNVV
phải tính toán để làm ăn có lãi, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân
hàng thì DNNVV mới có khả năng trở nợ và tích lũy nguồn vốn. Mỗi đồng vốn vay
mà DNNVV vay từ ngân hàng đều chứa đựng những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ
ra để sử dụng. Điều này buộc DNNVV phải sử dụng đồng vốn hiệu quả, tiết kiệm,
quản lý chặt chẽ hơn nữa.
Đồng thời, hoạt động cho vay của NHTM với quy trình kiểm tra trước, trong và
sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn vay của doanh
nghiệp. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những DNNVV có phương án làm ăn hiệu
quả nên ngay từ khâu thẩm định, các doanh nghiệp phải chứng tỏ phương án sử dụng
nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cũng như vậy, trong quá
trình sử dụng vốn vay, các DNNVV luôn phải đảm bảo nguồn vốn đúng mục đích và
có hiệu quả, thể hiện một phần thông qua các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Tất cả
điều đó sẽ giúp DNNVV đi đúng hướng, quản lý, sử dụng nguồn vốn chặt chẽ và làm
ăn có hiệu quả hơn.
Thứ ba, hoạt động cho vay của NHTM góp phần giúp các DNNVV mở rộng,
ứng dụng công nghệ mới, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín.


17
Khả năng cạnh tranh là yếu tố mang tính sống còn đối với một doanh nghiệp. Đặc
biệt với các DNNVV, ngoài việc cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành, cùng quy
mô thì còn phải chịu một áp lực cạnh tranh rất lớn từ phía các công ty lớn, các tập đoàn. Do
đó, bài toán về khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường luôn là vấn đề bức thiết
đối với các DNNVV. Các doanh nghiệp phải cạnh tranh cả về chất lượng sản phẩm, giá cả
hàng hóa, công nghệ,… Tất cả đều nhằm mục tiêu tạo ưu thế về sản phẩm dịch vụ mà

doanh nghiệp cung cấp ra thị trường. Với nguồn vốn vay từ NHTM, các DNNVV có thể sử
dụng một cách linh hoạt để thực hiện các dự án đầu tư vào máy móc công nghệ, đào tạo
nâng cao tay nghề công nhân,… để từ đó tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm,
tạo sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hàng hóa được thị trường, người tiêu dùng chấp
nhận tạo cho DNNVV chỗ đứng và khẳng định uy tín trên thị trường.
Uy tín của DNNVV còn thể hiện thông qua mối quan hệ với ngân hàng. Các
NHTM thường muốn có các khách hàng trung thành, và ngược lại các DNNVV cũng
muốn là khách hàng lâu dài, thường xuyên của ngân hàng. Điều này không những giúp
DNNVV được hưởng những chính sách ưu đãi khi vay vốn cũng như sử dụng các dịch
vụ khác của NHTM mà còn giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong mắt của ngân
hàng, các tổ chức tín dụng, các khách hàng làm ăn của doanh nghiệp đó. Uy tín của
DNNVV sẽ bị giảm sút nếu như không hoàn trả, hoàn trả không đầy đủ, trả chậm các
khoản vay vốn.
1.2. Lý luận về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
ngân hàng thương mại
1.2.1. Quan niệm chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của
ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay đối với DNNVV của NHTM được hiểu là ngân hàng đáp
ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của các DNNVV, phù hợp với khả năng
của ngân hàng và đảm bảo cho ngân hàng thu hồi vốn và lãi theo đúng kỳ hạn.
Khách hàng đưa vào quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ,… tạo ra số tiền
lớn hơn hoàn trả được ngân hàng cả gốc lẫn lãi đúng hạn, đồng thời khách hàng vay có
thể trang trải đủ chi phí và có lợi nhuận, khối lượng sản phẩm hàng hóa hữu ích cung
cấp cho xã hội tăng. Kết quả là vốn vay ngân hàng tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội.
Tóm lại chất lượng cho vay chính là hiệu quả mà việc cho vay đem lại, là khả năng thu


18
hồi lại đầy đủ cả gốc và lãi vay đúng hạn. Chất lượng cho vay được nhìn nhận dưới
các góc độ kinh tế khác nhau: từ phía khách hàng, từ phía ngân hàng và từ phía nền

kinh tế.
Đối với ngân hàng, chất lượng cho vay thể hiện ở phạm vi, mức độ giới hạn cho
vay phải phù hợp với thực lực theo hướng tích cực với bản thân ngân hàng và phải
đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi, hạn chế thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra.
Chất lượng cho vay thể hiện ở các chỉ tiêu về lợi nhuận cao, dư nợ ngày càng
tăng trưởng nhưng vẫn đảm bảo an toàn, tỷ lệ nợ quá hạn thấp, đảm bảo cơ cấu
nguồn vốn cho vay hợp lý. Để đạt được chất lượng cho vay tốt, cần có sự tổ chức
và quản lý đồng bộ trong mỗi ngân hàng. Xác định đúng đối tượng cho vay phù hợp
với khả năng, quy mô ngân hàng, thực hiện tốt quy trình cho vay từ khâu thẩm định
các điều kiện vay vốn, kiểm tra giám sát tình hình tài chính, mục đích sử dụng vốn
vay… Để đảm bảo món vay được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, hạn chế rủi ro ở
mức thấp nhất.
Đối với khách hàng, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp là để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, đầu tư, mua sắm thiết bị công nghệ hiện đại, nâng cao chất
lượng sản phẩm… Từ đó tạo ra lợi nhuận, trả nợ ngân hàng, tăng tích lũy cho doanh
nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Như vậy, chất lượng cho vay chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhu cầu
của doanh nghiệp với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi thu hút
được khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo ngân hàng thu hồi đủ vốn và có lãi.
Việc nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp sẽ làm lành mạnh
tài chính doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp,
góp phần duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng cho vay được đánh giá qua khả
năng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết công ăn việc làm, thu hút và
tranh thủ tối đa các nguồn vốn trong nước và nước ngoài để phục vụ cho quá trình phát
triển kinh tế xã hội. Chất lượng cho vay góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ,



19
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ở nước ta, một khoản cho vay có chất lượng cao phải
đáp ứng yêu cầu lành mạnh hóa, phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển
theo định hướng của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ góp phần khai thác có hiệu
quả các nguồn lực quốc gia. Sự tăng trưởng cho vay phải phù hợp với tốc độ phát triển
kinh tế, giữ vững ổn định vĩ mô.
Qua việc đánh giá chất lượng cho vay từ các góc độ khác nhau ta thấy, chất
lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính trừu tượng vừa mang tính cụ
thể. Vì nó không chỉ thể hiện qua các chỉ tiêu định tính như kết quả cho vay, doanh số
cho vay, tỷ lệ nợ xấu,… mà còn thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, mức độ
thỏa mãn, tác động tới nền kinh tế,… Hiểu đúng bản chất, phân tích, đánh giá đúng
thực trạng về chất lượng cho vay giúp cho các ngân hàng đưa ra được các giải pháp
quản lý thích hợp, làm cho hệ thống ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ
mô, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Một cách khái quát nhất, chất lượng cho vay chính là sự đáp ứng nhu cầu khách
hàng một cách hợp lý, hướng tới sự an toàn và phát triển của ngân hàng và toàn bộ nền
kinh tế. Đối với các DNNVV, chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại cũng bao
gồm vào các yếu tố cấu thành trên.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khả năng NHTM đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Nguồn vốn thể hiện sức mạnh tài chính của mỗi ngân hàng. Quy mô vốn
NHTM lớn, cơ cấu ổn định sẽ cho phép các NHTM có thể theo đuổi một cơ cấu cho
vay hợp lý và có khả năng phát triển hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, trong
đó có mở rộng cho vay với các thành phần kinh tế về cả quy mô, khối lượng cho vay
và chủ động thời hạn vay cũng như lãi suất cho vay. ```Để đáp ưng nhu cầu vay vốn
của các khách hàng nói chung và các DNNVV nói riêng, các NHTM phải có kế hoạch
huy động vốn để cho vay, NHTM có thể huy động vốn từ các nguồn sau:
Vốn chủ sở hữu, vốn chủ sở hữu của NHTM là vốn tự có thuộc sở hữu riêng của

NHTM, thông qua vốn góp của các chủ sở hữu hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh.


20
Mặc dù chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn của NHTM, song lại là điều kiện
pháp lý bắt buộc thi thành lập một NHTM. Vì đây là nguồn vốn ổn định, nên một mặt
NHTM chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh, mặt khác lại được coi như tài
sản đảm bảo, tạo lòng tin với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trường
hợp NHTM gặp rủi ro tín dụng. Vốn tự có của NHTM được hình thành bởi vốn điều
lệ, vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng bù đắp rủi ro, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi,…).
Vốn huy động, đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong NHTM. Nó là
những giá trị tiền tệ mà NHTM huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân
trong xã hội. NHTM chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu đối với nguồn
vốn này và phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu cầu rút
vốn. Vốn này luôn biến động nên NHTM không được sử dụng hết mà phải có dự trữ
với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động của NHTM chủ
yếu bao gồm: nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ
hạn), huy động từ các tầng lớp dân cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn vốn
đi vay.
Vốn đi vay, là loại vốn mà NHTM chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay
và đối tượng vay khách nhau. Nó là quan hệ vay mượn của NHTM và NHNN, giữa
các NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng trong nước hoặc nước
ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi NHTM sử dụng hết vốn khả dụng.
Vốn khác, ngoài các hình thức huy động vốn trên thì NHTM có thể huy động
nguồn vốn trong thanh toán và nguồn vốn tiếp nhận. Vốn trong thanh toán là nguồn
vốn mà NHTM tạo lập được trong quá trình làm trung gian thanh toán. Vốn tiếp nhận
là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, ủy thác đầu tư, làm đại lý để cấp phát
và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của Nhà nước.
NHTM là trung gian tài chính trong nền kinh tế thực hiện huy động vốn để cho

vay. Do đó, nguồn vốn huy động được dồi dào và bền vững thì mới đảm bảo hoạt động
cho vay được tiến hành thuận lợi và an toàn, hoạt động cho vay nhờ đó cũng được mở
rộng. Ngược lại, nếu khả năng cung cấp nguồn vốn vay của NHTM hạn chế, không
đáp ứng được nhu cầu vay vốn của DNNVV, hoạt động cho vay của NHTM sẽ diễn ra


21
không thuận lợi, thậm chí sẽ không diễn ra. Có thể thấy, quy mô nguồn vốn quyết định
lớn đến hoạt động của NHTM, trong đó có hoạt động cho vay đối với DNNVV.
Do đó, NHTM cần chú trọng đến công tác huy động vốn để đảm bảo khả năng
cung cấp nguồn vốn vay, đáp ứng nhu cầu của các DNNVV. Một mặt giúp DNNVV
sản xuất kinh doanh, một mặt giúp NHTM tăng doanh thu, mở rộng và nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay.
1..2.2.2. Quy trình thủ tục cho vay của ngân hàng thương mại
Thứ nhất, trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có chất lượng phải chấp hành
pháp luật của Nhà nước, cao nhất là luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho vay, các
văn bản chỉ đạo của Chính phủ và của ngân hàng nhà nước và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Thứ hai, trên cơ sở quy chế cho vay của ngân hàng thương mại, hoạt động cho
vay có chất lượng luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ
những đặc điểm riêng có của mình, hầu hết các ngân hàng đều nghiên cứu và đưa ra
các quy chế cho vay phù hợp nhất. Cụ thể là các ngân hàng đưa ra các khái niệm, quy
định và các quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho cán bộ ngân hàng. Các quy
định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi
ngân hàng thương mại là nhằm thực hiện việc cho vay có chất lượng. Do vậy, việc
tuân thủ những quy trình là tiền đề của chất lượng cho vay.
Thứ ba, trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, ngân
hàng và khách hàng sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng, sẽ
quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng, số tiền
vay, phương thức trả nợ, trả lãi,… và được thể hiện ở những cam kết. Một khoản vay

được coi là có chất lượng khi nó thực hiện đúng những cam kết đã ký trong hợp đồng
tín dụng. Nếu một khoản vay mà ngay từ mục đích vay vốn khách hàng đã không tuân
thủ theo đúng cam kết thì khoản vay đó không được coi là có chất lượng. Hoặc khoản
vay mà không được hoàn trả đúng thời hạn, khách hàng khất lần nhiều lần thì cũng
không đạt được chất lượng.
Quy trình cho vay là tập hợp những nội dung kỹ thuật hướng dẫn về trình tự tổ
chức thực hiện nghiệp vụ cho vay của ngân hàng từ khi phát sinh đến khi kết thúc một


22
khoản vay. Ở mỗi khâu đều có những công việc đòi hỏi người cán bộ ngân hàng cần
nắm vững điều kiện, nguyên tắc cho vay và linh hoạt, sáng tạo trong thực tiễn để đảm
bảo tính an toàn cũng như lợi nhuận thu được từ vốn vay. Nếu ngân hàng thiết lập quy
trình theo đúng quy định của pháp luật và đảm bảo an toàn trong kinh doanh mà không
gây khó khăn cho khách hàng, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả hai bên thì sẽ thu
hút được nhiều khách hàng. Mặt khác, nếu ngân hàng thực hiện nghiêm túc quá trình
cho vay thì họ sẽ thu hồi cả vốn và lãi khi đến hạn, nâng cao chất lượng cho vay.
1.2.2.3. Đảm bảo sự an toàn về vốn cho vay của NHTM và có lãi
Việc đảm bảo an toàn vốn vay của NHTM đối với DNNVV phụ thuộc nhiều
yếu tố về nhu cầu, năng lực tài chính, đội ngũ, ngành nghề và lĩnh vực hoạt động của
DNNVV.
- Nhu cầu vay vốn của DNNVV: Đây là yếu tố quyết định sự thành công của
việc phát triển cho vay về mặt số lượng. Nhu cầu vay vốn của các DNNVV tập trung ở
một số mặt: để thay đổi công nghệ, máy móc thiết bị; mua vật tư, hàng hóa dự trữ cho
sản xuất kinh doanh; phát triển nguồn lực;… Căn cứ vào nhu cầu cụ thể của DNNVV,
NHTM cần có phần tích và đánh giá trước khi hoạt động cho vay diễn ra.
- Năng lực tài chính hiện tại của DNNVV: Năng lực tài chính của DNNVV là
yếu tố hàng đầu NHTM xem xét khi quyết định cho vay đối với các DNNVV. Năng
lực tài chính thể hiện ở vốn tự có trong tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp đáng sử
dụng. Vấn đề tài chính của các DNNVV vẫn còn nhiều bất cập gây khó khăn cho ngân

hàng trong quá trình thẩm định, đánh giá về năng lực tài chính thực sự của khách hàng.
Năng lực tài chính của DNNVV là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì tình
hình tài chính sẽ vững mạnh từ đó mới có thể đáp ứng được yêu cầu và có thể tiếp cận
được nguồn vốn của NHTM. Bên cạnh đó, các DNNVV muốn vay vốn NHTM thì
phải đảm bảo là có một phần vốn tự có nhất định tham gia vào dự án, phương án sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy, nếu năng lực tài chính không mạnh, vốn sở hữu thấp nhưng nhu
cầu đầu tư lớn khiến DNNVV khó có thể tiếp cận được nguồn vốn vay của NHTM khiến
hoạt động cho vay của NHTM khó có thể mở rộng và nâng cao chất lượng.
- Các ngành nghề hoạt động của DNNVV mà ngân hàng cho vay: DNNVV tồn


23
tại dưới nhiều ngành nghề, lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch
vụ,… Xem xét trên từng thời kỳ khác nhau, ngân hàng có thể xem xét ra quyết định có
nên phát triển cho vay với các lĩnh vực hoạt động nào của DNNVV.
- Các loại hình DNNVV mà ngân hàng cho vay: DNNVV tồn tại dưới các loại
hình như công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã,
doanh nghiệp tư nhân,… Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay đến mọi loại
hình doanh nghiệp chứ không nên tập trung vào một lại doanh nghiệp nào đó. Điều
này cũng là một trong những giải pháp phân tán rủi ro, đảm bảo an toàn vốn cho vay.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho các DNNVV
- Số lượng DNNVV được cho vay: Đây là yếu tố đầu tiên cho thấy NHTM đang
thực hiện mở rộng cho vay đối với khách hàng. Sự tăng trưởng của số lượng khách
hàng có quan hệ vay tại NHTM đó cho thấy chính sách mở rộng khách hàng đồng thời
cho thấy hiệu quả thu hút khách hàng. Cụ thể, chỉ tiêu này thể hiện qua:
+ Mức tăng (giảm) số lượng khách hàng (Các DNNVV được cho vay):
Mức tăng (giảm)


=

Số lượng DNNVV

số lượng khách hàng
được cho vay năm (t)
+ Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng (DNNVV):
Tốc độ tăng (giảm)

͇

-

Số lượng DNNVV
được cho vay năm (t-1)

Số lượng DNNVV được vay năm t

X 100%
số lượng DNNVV
Số lượng DN được cho vay năm (t-1)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng là DNNVV

của năm nay so với năm trước là bao nhiêu phần trăm. Nếu tỷ lệ này tăng phần nào
cho thấy NHTM đang mở rộng cho vay đối tượng khách hàng DNNVV.
+ Tỷ trọng số lượng khách hàng là DNNVV trong tổng khách hàng của
ngân hàng:
Tỷ trọng khách hàng

=


Số lượng DNNVV được cho vay

X 100%
(DNNVV)
Tổng số KH có quan hệ tín dụng với NH
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khách hàng là các DNNVV chiếm bao nhiêu

phần trăm trong tổng số khách hàng có quan hệ vay vốn tại ngân hàng. Nếu tỷ trọng
này tăng tức ngân hàng đang mở rộng cho vay đối với DNNVV. Nếu tỷ trọng này giảm
thì ngân hàng đã hạn chế cho vay đối với DNNVV; hoặc mức mở rộng cho vay với


×