TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------
BÙI TRỌNG ĐẠI
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ NGÀNH: 8340410
Giáo viên hướng dẫn khoa học:
PGS.TS PHAN KIM CHIẾN
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả
Bùi Trọng Đại
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế
quốc dân, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự giảng dạy và
hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TS Phan Kim Chiến, người đã hướng dẫn tác giả chu đáo, tận tình trong suốt
quá trình nghiên cứu để tác giả hồn thành đề tài.
Cùng với đó, tác giả cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới tất cả các thày cô giáo
Khoa Khoa học Quản lý, Viện Đào tạo Sau đại học - trường Đại học Kinh tế quốc
dân đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học. Tác giả cũng xin cảm ơn
Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La đã giúp đỡ và hỗ trợ tác giả rất nhiều trong quá trình
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Bùi Trọng Đại
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH.........................................8
1.1. Thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh.........................8
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp................................................................8
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp.............................................................10
1.1.3. Đặc điểm của thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
.......................................................................................................................... 11
1.2. Quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh..........12
1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh....12
1.2.2. Mục tiêu của quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
.......................................................................................................................... 13
1.2.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
.......................................................................................................................... 14
1.2.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ
quan Bảo hiểm xã hội tỉnh................................................................................23
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ
quan Bảo hiểm xã hội tỉnh................................................................................28
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp ở một số
địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã
hội tỉnh Sơn La.......................................................................................................33
1.3.1. Kinh nghiệm từ một số địa phương trong nước.......................................33
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH SƠN LA...........................................................38
2.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La..................................................38
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La......38
2.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La................40
2.1.3. Cơ cấu, tổ chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.........................................42
2.2. Thực trạng thu bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La......44
2.2.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp................................................44
2.2.2. Số tiền thu bảo hiểm thất nghiệp.............................................................50
2.2.3. Tình hình nợ đọng bảo hiểm thất nghiệp.................................................55
2.3. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Sơn La giai đoạn 2014-2017............................................59
2.3.1. Thực trạng bộ máy thu bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La...59
2.3.2. Thực trạng lập kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp..................................60
2.3.3. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp....63
2.3.4. Thực trạng việc kiểm soát thực hiện thu bảo hiểm thất nghiệp................68
2.4. Đánh giá quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Sơn La...........................................................................................73
2.4.1. Đánh giá theo tiêu chí..............................................................................73
2.4.2. Điểm mạnh của quản lý...........................................................................80
2.4.3. Điểm yếu của quản lý..............................................................................81
2.4.4. Nguyên nhân của điểm yếu quản lý.........................................................82
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH SƠN LA...................86
3.1. Phương hướng về quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La..........................................................86
3.1.1. Mục tiêu quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La
đến năm 2020....................................................................................................86
3.1.2. Phương hướng quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Sơn La.......................................................................................................87
3.2. Giải pháp nhằm quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Sơn La.................................................................................88
3.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp..................................88
3.2.2. Hoàn thiện tổ chức thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp...........90
3.2.3. Hồn thiện kiểm sốt thực hiện thu bảo hiểm thất nghiệp.......................94
3.2.4. Một số giải pháp khác.............................................................................95
3.3. Kiến nghị..........................................................................................................96
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước..........................................................................96
3.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam................................................99
3.3.3. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La.........................................100
KẾT LUẬN...........................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
DN
DNNN
DNNNN
HCSN
HTX
HKDCT
KPCĐ
NLĐ
NSDLĐ
Giải thích
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp ngồi nhà nước
Hành chính sự nghiệp
Hợp tác xã
Hộ kinh doanh cá thể
Kinh phí cơng đồn
Người lao động
Người sử dụng lao động
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.
Số lao động tham gia BHTN năm 2014 - 2017...................................48
Bảng 2.2.
Số đơn vị tham gia BHTN năm 2014 - 2017.......................................48
Bảng 2.3.
Mức thay đổi của tiền lương cơ sở qua các năm.................................50
Bảng 2.4.
Số thu BHTN của BHXH tỉnh Sơn La từ năm 2014 - 2017................51
Bảng 2.6.
Tỷ lệ nợ đọng BHTN giai đoạn 2014 - 2017......................................55
Bảng 2.7.
Nợ đọng BHTN theo khối ngành từ năm 2014 - 2017........................57
Bảng 2.8.
Kế hoạch thu BHTN từ năm 2014 - 2017...........................................61
Bảng 2.9.
Đánh giá mức độ thực hiện kế hoạch thu BHTN năm 2017................62
Bảng 2.10.
Kế hoạch thanh tra của BHXH tỉnh Sơn La từ năm 2014 - 2017........71
Bảng 2.11.
Kết quả thanh kiểm tra phát hiện vi phạm về thu nộp BHTN.............72
Bảng 2.12.
Tình hình lao động tham gia BHTN trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2018..74
Bảng 2.13.
Khảo sát nhận thức và hiểu biết về BHTN của người tham gia BHTN
trên địa bàn tỉnh Sơn La......................................................................76
Bảng 2.14.
Tỷ lệ thu BHTN thực tế so với kế hoạch từ năm 2014 - 2017.............78
Bảng 2.15.
Tỷ lệ thu BHTN so với tổng phải thu BHTN 2014 - 2017..................79
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.....................43
Sơ đồ 2.2.
Bộ máy quản lý thu BHTN tỉnh Sơn La..............................................59
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế - xã hội mà hầu hết các nước trên thế
giới phải đương đầu. Trong nền kinh tế thị trường, thất nghiệp là một hiện tượng
khách quan và nó được biểu hiện như một đặc trưng vốn có của kinh tế thị trường.
Thất nghiệp tác động rất lớn đến sự phát triển, ổn định kinh tế, chính trị và xã hội
của mỗi quốc gia, nó đẩy người lao động bị thất nghiệp vào tình cảnh túng quẫn,
lãng phí nguồn lực xã hội, là một trong những nguyên nhân cơ bản làm cho nền
kinh tế bị đình trệ. Thất nghiệp gia tăng làm cho tình hình chính trị xã hội bất ổn,
các tệ nạn xã hội và tội phạm gia tăng làm băng hoại các giá trị đạo đức, văn hóa
của gia đình và xã hội. Thất nghiệp dẫn đến những thiệt hại nghiêm trọng về thu
nhập kinh tế quốc dân, sự lãng phí nguồn nhân lực do tỷ lệ thất nghiệp cao đi liền
với sự giảm sút thu nhập do không sản xuất. Đồng thời, thất nghiệp cịn làm tăng
chi tiêu của Chính phủ, của doanh nghiệp và xã hội cho các trợ cấp thất nghiệp và
các chi phí có liên quan như chi phí đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, dịch vụ việc
làm. Vì vậy, hạn chế thất nghiệp và đảm bảo ổn định đời sống người lao động trong
trường hợp bị thất nghiệp là mục tiêu chung của các quốc gia và các tổ chức quốc tế
và khu vực (Nguyễn Văn Định, 2008).
Nhận thức được điều này, Đảng ta đã khẳng định "Từng bước hình thành quỹ
bảo trợ thất nghiệp ở thành thị, đảm bảo công ăn việc làm cho dân là mục tiêu hàng
đầu, không để thất nghiệp trở thành căn bệnh kinh niên" (Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ VIII, năm 1996). Tiếp đó, vấn đề thất nghiệp và bảo trợ thất nghiệp đã được
khảng định lại trong nhiều văn kiện của Đảng và được cụ thể hố bằng nhiều chính
sách đối với vấn đề này. Đặc biệt, Bộ luật Lao động và Luật BHXH ra đời là những
văn bản pháp lý quan trọng của chính sách BHTN ở Việt Nam.
Từ 01/01/2009, Việt Nam chính thức thực hiện BHTN, BHTN là một
trong các chế độ của BHXH. Thời điểm triển khai chính sách BHTN là thời điểm
nền kinh tế Việt Nam nói chung và nền kinh tế của tỉnh Sơn La nói riêng bị ảnh
2
hưởng bởi cuộc khủng khoảng của nền kinh tế thế giới dẫn đến hậu quả là nhiều
người lao động rơi vào tình trạng thất nghiệp do doanh nghiệp giải thể, phá sản
hoặc thu hẹp sản xuất kinh doanh, chính sách BHTN đã kịp thời bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động mất việc làm để duy trì cuộc sống và các biện pháp
tích cực như tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề để giúp
họ sớm trở lại thị trường lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội (Nguyễn
Văn Định, 2008).
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê Việt Nam tổng số người thất nghiệp ở
Việt Nam là 1.344 ngàn người trong năm 2010, giảm xuống còn 926 ngàn người
năm 2012 nhưng sau đó có xu hướng tăng lên 1.038 ngàn người trong năm 2013 và
1.045 ngàn người năm 2014. Tỷ lệ thất nghiệp trong tổng số người trong độ tuổi lao
động ở nước ta trên 2% trong giai đoạn 2010-2014, riêng tỷ lệ thất nghiệp trong
thanh niên ở mức 5,5 - 7,0%, ngồi ra cịn khoảng trên 3,5 triệu thanh niên đang ở
trong tình trạng việc làm bấp bênh, khơng ổn định, số người thất nghiệp trong quý I
năm 2018 là 1,1 triệu người, giảm 4,6 nghìn người so với quý trước, giảm 35,4
nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn quốc quý I
năm 2018 ước là 2,01%, giảm 0,01 điểm phần trăm so với quý trước, giảm 0,09
điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Số thanh niên (người từ 15 đến 24 tuổi)
thất nghiệp trong quý I năm 2018 ước khoảng 547 nghìn người, chiếm 49,4% tổng
số người thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong quý I năm 2018 ước là
7,25%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Tuy nhiên, là một chính sách mới nên việc triển khai BHTN thời gian qua
cũng phát sinh khơng ít những vấn đề bất cập, nhận thức của một số người lao
động, người sử dụng lao động, các cơ quan ban ngành, các tổ chức về chính
sách BHTN còn hạn chế, nhiều người chưa hiểu rõ quyền và trách nhiệm của
mình, tình trạng nợ đóng BHTN là khá lớn. Theo thông tin từ Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, tổng số nợ đọng BHTN tính đến cuối tháng 6/2017 là 563,4 đồng.
Với những bất cập nêu trên nếu không được quan tâm khắc phục sẽ tác động
3
xấu đến tồn bộ hoạt động BHXH nói chung và BHTN nói riêng. Vì vậy, vấn
đề đặt ra là làm sao xây dựng, hồn thiện việc thực hiện chính sách về thu
BHTN có hiệu quả? Giải pháp nào thúc đẩy mục tiêu đó? Từ việc nhìn nhận,
đánh giá nghiêm túc thực trạng quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn
La trong tình hình hiện nay, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý thu bảo hiểm thất
nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La” làm Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
quản lý kinh tế và chính sách.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, vấn đề về BHTN được nhiều người quan tâm và
nghiên cứu. Đã có những cơng trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động BHTN ở
nhiều khía cạnh khác nhau ở phạm vi lớn trên quy mô cả nước cho đến những phạm
vi nhỏ hơn như về địa bàn tỉnh. Có thể kể đến như:
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý thu BHTN tại BHXH thành phố hưng yên,
tỉnh hưng yên” (năm 2016) của tác giả Nguyễn Đình Cần. Luận văn đã hệ thống
hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về BHTN, quản lý thu BHTN. Đánh giá thực trạng
quản lý thu BHTN tại BHXH thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên, phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHTN tại BHXH thành phố Hưng Yên, tỉnh
Hưng Yên và đề xuất định hướng, những giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu
BHTN tại BHXH thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn năm 2016
- 2020.
- Luận văn thạc sĩ “Quản lý BHTN trên địa bàn thành phố Hà Nội” (năm
2015) của tác giả Phạm Hoàng Thảo, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
quản lý BHTN, tổng hợp kinh nghiệm của một số nước về quản lý BHTN và rút ra
bài học cho thành phố Hà Nội. Nêu lên thực trạng quản lý BHTN trên địa bàn thành
phố Hà Nội, phân tích, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của
quản lý BHTN trên địa bàn thành phố Hà Nội từ khi có chính sách BHTN đến nay,
trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý BHTN trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020.
4
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý thu BHTN tại BHXH tỉnh Thừa
Thiên Huế” (năm 2013) của tác giả Bùi Thị Thu Lý, luận văn đã phân tích, đánh giá
được công tác quản lý quỹ BHTN tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế, phân tích những
nhân tố ảnh hưởng đến thu, chi quỹ BHTN. Đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện quản
lý thu BHTN tại BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế.
Những nghiên cứu kể trên đã căn cứ trên cơ sở lý thuyết về quản lý thu, tình
hình thực tế công tác thu và thực trạng của từng địa phương trong nước theo từng
giai đoạn để có những phân tích, tìm ra những phương pháp để hồn thiện cơng tác
quản lý quỹ BHXH, hồn thiện cơng tác quản lý thu BHTN nói chung, hay của một
địa phương, một số nhóm đối tượng thu…cho phù hợp. Tuy nhiên, tình hình thực tế
ở mỗi địa phương khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay với những sự thay đổi nhanh chóng trong phát triển kinh tế xã hội cũng
như những chính sách mới trong quán lý nhà nước về BHXH đặt ra những yêu cầu
khác nhau trong công tác quản lý thu để đạt được hiệu quả. Công tác thu BHTN trên
địa bàn tỉnh Sơn La đang có những hạn chế, chưa mang lại kết quả như mong muốn,
nhưng cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý thu
BHTN ở Sơn La. Đây cũng chính là lý do tơi chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ
của mình. Trong luận văn, tôi đã tham khảo những đề tài nghiên cứu liên quan trên
để có cái nhìn tổng quan về quản lý thu BHTN nói chung, để tiếp cận vấn đề quản
lý thu ở những góc độ khác nhau, xem xét những giải pháp mà những đề tài đã đưa
ra để gợi ý thêm những giải pháp phù hợp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La. Đồng
thời, tôi cũng nghiên cứu về tình hình thực tế trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn,
kết hợp với những chính sách mới và những dự báo trong thời gian tiếp theo để đưa
ra những định hướng, giải pháp.Trên đây là một số tài liệu được học viên tìm hiểu,
một vài nét đưa ra về các đề tài nghiên cứu trước đó với những mặt đạt được và
chưa đạt được trong quá trình nghiên cứu.
Học viên lựa chọn đề tài “Quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Sơn La” sẽ thơng qua tìm hiểu về cơ sở lý luận về quản lý thu BHTN,
5
thực trạng công tác này tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La để từ đó có thể đưa ra được
các giải pháp cụ thể và hiệu quả hơn trong vấn đề quản lý thu BHTN.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
- Xác định được khung nghiên cứu về quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Sơn La.
- Phân tích, đánh giá về thực tế công tác quản lý thu BHTN, tìm ra những
yếu kém, nguyên nhân tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La
- Đề xuất được một số giải pháp từ những vấn đề lý thuyết và thực tế trên
nhằm nâng cao được hiệu quả quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.
Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra là:
- Quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La nhằm mục tiêu gì?
- Quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La bao gồm những nội
dung cơ bản nào?
- Quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La trong thời gian qua có
các điểm mạnh, điểm yếu nào? Nguyên nhân của các điểm yếu đó?
- Quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La cần tập trung hoàn
thiện các nội dung nào?
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Sơn La.
- Về không gian: Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.
- Về thời gian: Số liệu thu thập giai đoạn 2014 - 2017; điều tra dữ liệu sơ cấp
vào tháng 4/2018; các giải pháp được đề xuất đến năm 2020.
6
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu
Khung nghiên cứu về quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La
Khung nghiên cứu của đề tài
Các yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý
thu BHTN tại cơ
quan Bảo hiểm xã
hội tỉnh
Quản lý thu BHTN tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội tỉnh
Mục tiêu của
quản lý thu
BHTN
Lập xây dựng kế hoạch
thu BHTN
- Thu đúng, thu
đủ, thu kịp thời.
Các yếu tố bên
ngoài BHXH tỉnh
Các yếu tố bên
trong BHXH tỉnh
Tổ chức thực hiện kế
hoạch thu BHTN
Kiểm soát việc thực hiện
thu BHTN
- Chống thất thoát
quỹ BHTN.
- Nhằm tăng
cường quỹ BHTN
của quốc gia.
5.2. Quy trình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài dự kiến áp dụng phương pháp nghiên cứu
định tính kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng theo các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm xác định khung nghiên cứu về quản
lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La. Những phương pháp được sử dụng ở
bước này là phương pháp tổng hợp, phân tích để hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề
lý luận và thực tiễn về BHTN và quản lý thu BHTN; sử dụng phương pháp thống kê
số liệu theo thời gian, sử dụng các bảng biểu, sơ đồ; tính tốn định lượng và so sánh
một số chỉ tiêu để phân tích để đánh giá về thực trạng hoạt động quản lý thu BHTN
tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La một cách khoa học.
Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua thông tin từ các báo cáo, các
nghiên cứu được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về các vấn đề
liên quan đến công tác thu BHTN nói chung và trên địa bàn Sơn La nói riêng. Sử
7
dụng các thông tin, số liệu từ chi cục thống kê tỉnh Sơn La (Số lao động, doanh
nghiệp, dân số...) và sử dụng các tài liệu, báo cáo nội bộ và số liệu về kết quả thu
BHTN từ phòng Quản lý thu, phịng Kế hoạch - Tài chính Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn
La. Các phương pháp thực hiện chủ yếu là phương pháp thống kê, so sánh số liệu
qua các năm.
Bước 3: Phân tích và đánh giá quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Sơn La. Phương pháp đánh giá chủ yếu là phương pháp so sánh, đối chiếu dựa trên
các tiêu chí đã xây dựng. Thơng qua đánh giá thực hiện các mục tiêu; phân tích các
điểm mạnh, điểm yếu theo các nội dung quản lý thu BHTN và tìm ra nguyên nhân
dẫn đến những điểm yếu. Phương pháp phân tích dựa trên các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La.
Bước 4: Đề xuất một số giải pháp quản lý thu BHTN tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Sơn La.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng, biểu, danh mục
tài liệu tham khảo, mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu gồm ba chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chương 2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Sơn La
- Chương 3: phương hướng và giải pháp quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại
bảo hiểm xã hội tỉnh Sơn La
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP TẠI CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
1.1. Thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thất nghiệp
Để bảo vệ quyền lợi cho NLĐ mất việc, Nhà nước đó có nhiều chính sách
song chưa đầy đủ, vẫn cịn nhiều bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Việc
thanh toán chế độ cho NLĐ nghỉ việc lại quy hết vào trách nhiệm của NSDLĐ. Do
đó, muốn san sẻ bớt gánh nặng chi trả chế độ, hỗ trợ doanh nghiệp, địi hỏi Nhà
nước cần phải có những biện pháp, giải pháp hữu hiệu, mang tính tồn diện. Nhằm
khắc phục điều đó, ngày 29/6/2006, Quốc hội đã chính thức thơng qua Luật BHXH.
Đây là văn bản pháp lý cao nhất, toàn diện nhất từ trước đến nay được áp dụng cho
các đối tượng tham gia bảo hiểm trong đó có chế độ bảo hiểm dành cho NLĐ bị mất
việc. Theo nội dung văn bản này, người mất việc làm sẽ hưởng BHTN nếu đã đóng
BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời hạn 24 tháng trước khi thất nghiệp; đã đăng ký
thất nghiệp và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký (Điều 81).
Mức trợ cấp thất nghiệp được chi trả bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền cơng
tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp. Ngoài ra, người đang
hưởng trợ cấp sẽ được hỗ trợ học nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí, được
hưởng chế độ BHYT. Nguồn chi trả chế độ sẽ do Quỹ BHTN thanh toán. Quỹ này
được hình thành do sự đóng góp của ba bên: NSDLĐ, NLĐ và Nhà nước. Như vậy,
cùng với sự ra đời của Luật BHXH đã phần nào giúp NSDLĐ san sẻ gánh nặng tài
chính mỗi khi doanh nghiệp có người thôi việc. Những quy định đặt ra vừa đảm bảo
quyền lợi cho NLĐ, vừa ràng buộc trách nhiệm của NSDLĐ, của Nhà nước khi gặp
trường hợp thất nghiệp. Chính sách này khơng chỉ giải quyết tình trạng thất nghiệp
mà cịn góp phần giữ gìn ổn định trật tự xã hội, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế
đất nước. Với mong muốn sắp xếp, kiện toàn lại cơ cấu tổ chức quản lý của doanh
9
nghiệp, bố trí lại lao động trong doanh nghiệp, nhằm đáp ứng được yêu cầu của thời
kỳ mới, ngày 08/8/2007, Chính phủ ban hành Nghị định 32/2007/NĐ-CP về chính
sách tinh giản biên chế. Theo đó, những người thơi việc ngay được trợ cấp 03 tháng
tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm, 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác
có đóng BHXH. Những người thơi việc sau khi đi học sẽ hưởng nguyên lương đang
hưởng, được trợ cấp kinh phí học nghề tối đa 06 tháng, học nghề xong được trợ cấp
ba tháng lương để tìm việc làm, cứ mỗi năm cơng tác được trợ cấp ½ tháng lương.
Tiếp sau đó, ngày 27/04/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2010/NĐ-CP.
Theo Nghị định, cơng chức có nguyện vọng nghỉ việc được cơ quan, tổ chức, đơn vị
có thẩm quyền đồng ý hoặc do khơng hồn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp
sẽ được cho thôi việc và hưởng trợ cấp mỗi năm bằng ½ tháng lương đang hưởng,
thấp nhất bằng một tháng lương.
Ngày 16/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Việc làm và có hiệu lực từ
ngày 01/01/2015. Theo đó, chế định về BHTN được quy định tại Chương VI. So với
các quy định trước đây về BHTN, nội dung của Luật cho phép mở rộng đối tượng
bắt buộc tham gia BHTN, bỏ quy định về đăng ký thất nghiệp, bổ sung chế độ hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, bổ sung điều kiện hưởng trợ cấp thất
nghiệp, thay đổi cách tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, giới hạn mức hưởng
trợ cấp thất nghiệp hằng tháng, bỏ trợ cấp một lần và bảo lưu thời gian đó đóng
BHTN, mở rộng điều kiện NLĐ được hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền
lương tháng đóng BHTN và quy định cụ thể đơn vị tiếp nhận hồ sơ. Gần đây nhất,
ngày 20/11/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách
tinh giản biên chế. Theo Điều 10, những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế
có tuổi đời dưới 53 hoặc 58 đối với nam và dưới 48 hoặc dưới 53 với nữ nhưng
không đủ điều kiện về hưu trước tuổi mà thôi việc ngay sẽ được trợ cấp ba tháng
lương để tìm việc, 1,5 tháng lương cho mỗi năm cơng tác có đóng BHXH.
BHTN là một loại hình phúc lợi tạm thời dành cho người đã đi làm và bị mất
việc làm ngồi ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người
lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại làm việc. Mức hỗ trợ
10
thu nhập dựa trên cơ sở đóng góp của người lao động trước khi bị thất nghiệp.
Người lao động tham gia BHTN, khi thất nghiệp sẽ được hỗ trợ về tư vấn giới thiệu
việc làm, đào tạo nghề để có thể sớm tìm được việc làm, gia nhập lại thị trường lao
động (Nguyễn Văn Định, 2008).
Như vậy có thể khái quát về BHTN như sau: là chế độ nhằm bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học
nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp
Để có thể đánh giá một cách khách quan và chính xác nhất về vai trị của
BHTN thì cần phải nhìn nhận theo từng đối tượng và từng khía cạnh khác nhau của
xã hội. Từ đó mới có thể đưa ra nhận xét đầy đủ nhất về chế độ bảo hiểm này.
* Đối với người lao động:
Chế độ BHTN được ban hành thì đối tượng hướng đến chính là người lao động.
Việc luật bảo hiểm ban hành quy định người lao động bắt buộc phải tham gia BHTN khi
ký hợp đồng lao động cũng là nhằm mục đích giúp họ có được sự bù đắp về kinh tế nếu
xảy ra tình trạng thất nghiệp. Vì thế, vai trị của BHTN đối với người lao động là:
- Sự bù đắp một phần thu nhập để người lao động yên tâm ổn định cuộc sống
và tiếp tục tìm việc làm mới. Bởi khơng phải người lao động nào cũng hăng hái đi
tìm việc làm mới ngay khi thất nghiệp. Có khơng ít trường hợp người lao động thấy
hụt hững vì mất việc nên nảy sinh ý nghĩa tiêu cực. Vì thế cho nên, chế độ BHTN sẽ
giúp người lao động lấy lại cân bằng về tinh thần, ổn định về thu nhập trong thời
gian chờ tìm việc làm mới.
- Thúc đẩy tinh thần tìm kiếm việc làm mới cho người lao động được hiệu
quả hơn để họ sớm quay lại thị trường lao động và ổn định, phát triển kinh tế cho
bản thân . Đồng thời đóng góp cơng sức vào sự phát triển của xã hội.
* Đối với NSDLĐ: Gánh nặng tài chính của họ sẽ được san sẻ khi những
NLĐ tại doanh nghiệp bị mất việc làm, họ không phải bỏ ra một khoản chi lớn để
giải quyết chế độ cho NLĐ. Đặc biệt, trong những thời kỳ khó khăn, buộc phải thu
hẹp sản xuất, nhiều NLĐ thất nghiệp.
11
* Đối với nền kinh tế đất nước:
- Vai trò của BHTN rất quan trọng trong nền kinh tê đất nước. Chính sách
này đã giúp người sử dụng lao động khơng mất chi phí trả thêm cho người lao động
khi họ mất việc làm. Còn đối với người lao động thì vì biết chính sách bảo hiểm này
sẽ giúp mình vẫn có tiền trợ cấp khi thất nghiệp nên từ đó họ sẽ yên tâm làm việc và
cống hiến nhiều hơn, góp phầ thúc đẩy việc sản xuất phát triển.
- Hơn thế nữa thì một vai trị to lớn mà chính sách BHTN mang lại là quỹ
BHTN có thể là nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư và phát triển nền kinh tế đất
nước.Mặc dù chỉ là một phần nhưng đây là nguồn vốn đáng kể để Nhà nước có thể
khắc phục những vấn đề xã hội và đầu tư phát triển nhiều hạng mục kinh tế.
- Đặc biệt, vai trò của BHTN còn thể hiện ở việc giúp giảm gánh nặng cho
ngân sách quốc gia đối với việc hỗ trợ chi phí cho người lao động khi họ thất
nghiệp. Đây là cách tốt nhất để sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước vào các mục
đích ổn định và phát triển kinh tế xã hội về sau.
Có thể nói, vai trị của BHTN đối với cả 3 bên có liên quan là người lao
động, người sử dụng lao động và Nhà nước đều rất quan trọng. Đây là chính sách an
sinh xã hội có thể phát huy hiệu quả rất lớn trong quá trình hoạt động của mình.
1.1.3. Đặc điểm của thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
Cơ chế thu BHTN khá giống với cơ chế thu để hình thành quỹ hưu trí, nghĩa
là pháp luật quy định người sử dụng lao động, NLĐ phải đóng góp một phần để tạo
một quỹ độc lập nhằm bảo đảm việc chi trả, hỗ trợ người thất nghiệp, cung cấp dịch
vụ nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp. Thu BHTN dựa trên mức lương, phụ cấp của NLĐ,
đồng thời có sự hỗ trợ từ phía ngân sách nhà nước và doanh nghiệp. Tuy nhiên,
khác với thu hình thành quỹ lương hưu, thu BHTN khơng có hình thức tự nguyện
nên một số người muốn tham gia BHTN nhưng nếu không làm việc ở những cơ sở
kinh tế đáp ứng điều kiện tham gia BHTN hoặc khơng có hợp đồng lao động thì
cũng khơng được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Giống như phần đóng góp vào quỹ
lương hưu, doanh nghiệp thường khơng mấy hứng thú với BHTN vì họ coi đó như
là một phần chi phí tăng thêm mà doanh nghiệp phải chịu, trong khi doanh nghiệp
12
vẫn phải đảm bảo mức lương thực tế cạnh tranh mà NLĐ nhận được hàng tháng.
NLĐ cũng không quan tâm lắm đến BHTN, vì họ coi đó như khoản phí ngồi lương
do doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp cho BHXH. Do vậy, việc thu BHTN thường khó
khăn hơn nhiều so với thu các loại hình bảo hiểm khác.
1.2. Quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
1.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Theo F.W taylor: Là một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa học
quản lý và là “ông tổ” trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận dưới góc độ
kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành cơng việc của mình thơng qua
người khác và biết được một cách chính xác họ đã hồn thành cơng việc một cách
tốt nhất và rẻ nhất.
Theo Herry Fayol: Là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và là
người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời cận- hiện đại
đến nay, quan niệm rằng: Quản lý là một tiến trình bao gồm tất cả các khâu: Lập
kế hoạch, tổ chức, phân cơng điều khiển và kiểm sốt nỗ lực của cá nhân, bộ phận
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất khác của tổ chức để đạt được mục
tiêu đề ra.
Theo J.H.Donnelly, James Gibson và J.M.Ivancevich: trong khi nhấn mạnh
đến hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: Quản lý là một
quá trình do một hay nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của
những người khác để đạt được kết quả mà một người hành động riêng rẽ không thể
nào đạt được.
Theo Stephan Robbins quan niệm: Quản lý là một tiến trình hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và
sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Từ đó có thể rút ra định nghĩa quản lý thu BHTN:
Quản lý thu BHTN là quản lý các hoạt động thu BHTN bao gồm các quá
trình: Lập kế hoạch thu BHTN, tổ chức thực hiện thu BHTN, kiểm soát thực hiện
thu BHTN. Hoạt động quản lý thu BHTN của cơ quan BHXH tỉnh nhằm đạt được
13
mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, không nợ đọng và khơng để thất thốt tiền
đóng BHTN theo quy định của pháp luật về BHTN.
Thực hiện tốt công tác quản lý thu BHTN là góp phần thực hiện tốt chính
sách an sinh xã hội và tham gia vào việc thực hiện công bằng xã hội. Việc này thực
hiện rất rõ trách nhiệm xã hội và quyền hạn của các bên tham gia BHTN theo
ngun tắc cơng bằng, đồn kết, chia sẻ và bình đẳng xã hội.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan Bảo
hiểm xã hội tỉnh
Tình trạng nợ BHTN kéo dài của các DN đang ở mức độ báo động, không
những hệ lụy trực tiếp đến người lao động (NLĐ) mà cịn gây rất nhiều phiền tối
cho cơ quan BHXH, các cơ quan quản lý lao động, kể cả gây bức xúc trong dư luận
do chế tài xử lý nợ đọng BHTN chưa đủ mạnh để giải quyết dứt điểm các DN nợ
BHTN khiến NLĐ khi chuyển nơi làm việc hoặc cần chốt lại thời gian để được
hưởng chế độ chính sách gặp phải vơ vàn khó khăn. Để hạn chế các tình trạng trên
BHXH tỉnh đã đặt ra mục tiêu đối với quản lý thu BHTN đó là:
- Đảm bảo cho các quy định về thu BHTN được thực hiện nghiêm túc, hiệu
quả, bảo đảm tính xã hội thơng quan việc chia sẻ rủi ro.
- Xác định rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHTN; phân định rõ
chức năng hoạt động quản lý nhà nước với chức năng sự nghiệp của cơ quan BHXH.
- Đảm bảo các yếu tố đầu vào (tiền nộp BHTN) đủ khả năng chi trả các chế
độ cho người lao động tham gia BHTN.
- Khơng bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu BHTN được
sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHTN liên tục tăng trưởng.
- Giảm nợ đọng nhất là nợ dài hạn và nợ khó địi, khơng để thất thốt tiền
đóng BHTN. Để đảm bảo lợi ích và quyền lợi cho người lao động khi khơng may
mất việc làm.
- Bảo đảm tính công khai minh bạch, trong quản lý nợ BHTN, bảo đảm dễ
dàng, tạo thuận lợi trong việc giải quyết, chế độ BHTN cho người lao động trong
các đơn vị nợ BHTN.
14
- Bảo đảm thực hiện công tác thống kê, kế tốn tài chính theo quy định của
pháp luật, lập và gửi các báo cáo tài chính, báo cáo quyết tốn cho cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
1.2.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan Bảo hiểm xã
hội tỉnh
1.2.3.1. Lập kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp
* Khái niệm lập kế hoạch thu BHTN:
Có nhiều cách hiểu về chức năng lập kế hoạch. Trên giác độ ra quyết định, lập
kế hoạch là một loại ra quyết định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các
nhà quản lý mong muốn cho tổ chức của họ.
Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức
để đạt được các mục tiêu đó.
Từ đó ta có, lập kế hoạch thu BHTN là quá trình xác định các mục tiêu thu
BHTN và lựa chọn các phương án để từ đó đạt được các mục tiêu đó.
Căn cứ để lập kế hoạch thu BHTN là dựa vào các mục tiêu thu BHTN để từ
đó đưa ra kế hoạch sao cho phù hợp với mục tiêu đề ra.
* Phân loại kế hoạch thu BHTN tại BHXH tỉnh theo thời gian:
- Kế hoạch ngắn hạn: cho thời kỳ dưới một năm. Đó là đưa ra các kế hoạch
thu hàng tuần, hàng tháng, hàng quý và kế hoạch thu của năm.
- Kế hoạch trung hạn: Cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm. Ở đây xem xét kế hoạch
thu tới năm 2018.
* Quá trình lập kế hoạch thu BHTN:
Xác định các mục tiêu đề ra, với mỗi mục tiêu khác nhau thì lại có các kế
hoạch khác nhau. Ví dụ như mục tiêu trong tuần là hoàng thành các chứng từ thu,
tổng hợp số liệu và đi đến được một số đơn vị để đơn đốc thu nợ. Tương ứng với nó
là kế hoạch tuần, các cán bộ thu đưa ra lịch làm việc trong tuần, từng ngày một là
làm việc ở cơ quan hay đi đến đôn đốc đơn vị. Mục tiêu trong tháng là khả năng thu
được bao nhiêu tiền, trong tháng này đã đến được những đơn vị nào. Từ đó các cán
bộ thu xây dựng kế hoạch thu cho tháng tới. Trong kế hoạch thu tháng phải nói rõ là
15
tháng trước đã làm được những gì, kết quả thu trong tháng đó ra sao, cịn nợ bao
nhiêu đồng thời đã đến được những đơn vị nào để đi đốc thu hoặc kiểm tra số liệu.
Dựa trên kết quả của tháng trước dự đoán số thu của tháng này, khả năng thu tiền
BHTN trong tháng là bao nhiêu, dự định đi đến những đơn vị nào trong tháng để
đôn đốc thu nợ.
Mục tiêu trong năm là làm sao thu được hết số tiền BHTN, giảm thiểu nợ
đọng, mở rộng thêm đối tượng tham gia BHTN và hoàn thành các chỉ tiêu thu đề ra.
Hiện nay từ đầu quý 4 năm thực hiện, căn cứ vào hướng dẫn của BHXH Việt Nam
về việc lập kế hoạch cho năm sau, BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch thu BHTN từ kết
quả thực hiện đến quý 3 của năm hiện tại và dự đoán tình hình phát triển kinh tế xã
hội của địa phương mình để lập kế hoạch thu BHTN cho năm sau. BHXH Việt Nam
tổng hợp kế hoạch thu BHTN toàn ngành BHXH tình lên chính phủ phê duyệt. Sau
khi có quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc giao kế hoạch thu, chi cho
BHXH Việt Nam. BHXH Việt Nam sẽ ra Quyết định về việc giao kế hoạch thu
BHTN cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Dựa trên số chỉ tiêu giao
cho, BHXH tỉnh sẽ cân đối và giao chỉ tiêu thu BHTN đến từng cán bộ thu. Mỗi cán
bộ thu chuyên quản một số đơn vị với một BHXH huyện sẽ phải chịu trách nhiệm
về số thu của đơn vị mình và BHXH huyện đó. Từ đó xây dựng kế hoạch thu trong
năm cho từng cán bộ thu một, đồng thời các lãnh đạo thu trong phòng phải có trách
nhiệm giúp đỡ các cán bộ thu hồn thành các chỉ tiêu đề ra.
BHXH Việt Nam quản lý thống nhất các hoạt động thu BHTN trên phạm vi
toàn quốc gia; xây dựng pháp luật về thu BHTN; đề ra các chính sách nhằm đảm
bảo cho các hoạt động của thu BHTN được thông suốt, phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; thực hiện thanh tra, kiểm tra
các hoạt động của thu BHTN; bảo hộ cho thu BHTN.
BHXH các cấp có trách nhiệm thực hiện quyết tốn thu BHTN theo quy định
gửi cơ quan BHXH cấp trên để kiểm tra xét duyệt, gửi BHXH Việt Nam thẩm định
và tổng hợp trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam thơng qua, báo cáo Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
16
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu bảo hiểm thất nghiệp
Hiện nay việc thu BHTN đang được thực hiện dưới hình thức chuyển khoản
vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng, kho bạc. Do vậy,
hệ thống BHXH phải thực hiện cơng tác hạch tốn kế toán, thống kê, báo cáo và
kiểm tra chặt chẽ đúng nguyên tắc tài chính. Khi các đơn vị sử dụng lao động nộp
BHTN vào tài khoản chuyên thu của cơ quân BHXH mở tại ngân hàng, kho bạc, cơ
quan BHXH kiểm tra, xác định đúng số tiền thu BHTN thì hạch tốn ghi nhận số
tiền thu cho đơn vị. Định kỳ theo quy định hàng tháng cơ quan BHXH cấp huyện
chuyển tiền thu lên cơ quan BHXH cấp tỉnh.
Quy định thời gian đóng BHTN: Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối
tháng, cơ quan, đơn vị sử dụng lao động nộp đủ số tiền vào tài khoản chuyên thu
của cơ quan BHXH nơi đăng ký tham gia BHXH. Nếu chậm nộp 30 ngày trở lên so
với kỳ hạn phải nộp thì đơn vị sử dụng lao động phải nộp 1 khoản lãi chậm nộp theo
lãi suất của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH trong năm do BHXH Việt nam công bố.
Khoản tiền lãi này được ưu tiên khấu trừ ngay khi đơn vị nộp tiền BHXH cho cơ
quan BHXH.
BHXH tỉnh có trách nhiệm: hướng dẫn, tổ chức thu BHTN đúng kỳ, đủ số
lượng, theo đúng quy định, cấp đối chiếu và xác nhận trên sổ BHXH cho người lao
dộng tham gia BHTN; quản lý chặt chẽ thời gian đóng, tình hình biến động tăng
giảm số lao động, mức đóng của người lao động tham gia BHTN. Để quản lý tốt đối
tượng tham gia BHTN.
Tổ chức thực hiện thu là một q trình phức tạp, liên hồn giữa các bộ phận
có liên quan trong tồn bộ hệ thống, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để tổ chức thực
hiện thu BHTN có hiệu quả cần tiến hành phân cấp quản lý chặt chẽ từ Trung ương
đến cơ sở, nhằm đảm bảo tính gắn kết trong tồn bộ hệ thống, đồng thời phải ràng
buộc được quyền hạn, trách nhiệm từng bộ phận trong hệ thống.
BHXH Việt Nam chịu trách nhiệm toàn diện, gồm: tổng hợp và phân loại các
đối tượng tham gia, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thu BHTN; kiểm tra đối chiếu tình
17
hình lập kế hoạch thu nộp của BHXH cấp tỉnh và thẩm định số thu BHTN trên
phạm vi cả nước.
BHXH tỉnh: Tổ chức chỉ đạo BHXH cấp huyện thu BHTN theo phân cấp,
quản lý tồn diện về cơng tác thu toàn tỉnh. Lập kế hoạch thu toàn tỉnh, giao thu,
kiểm tra giám sát hoạt động thu BHTN của các huyện.
BHXH huyện: Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đối chiếu tổng hợp đối
tượng thu và mức thu của các đơn vị do BHXH tỉnh giao trên địa bàn quản lý.
* Đối với những lao động tham gia bảo hiểm lần đầu:
Đơn vị sử dụng lao động đăng ký cho người lao động theo các bước sau:
- Bước 1: Người lao động nộp 1 bộ hồ sơ cho DN gồm: Tờ khai tham gia
BHTN mẫu số TK1-TS, 2 ảnh cỡ 3x4.
- Bước 2: DN chuẩn bị những thủ tục sau: Hướng dẫn lao động tham gia
BHTN kê khai tờ khai, kiểm tra, đối chiếu và ký trong tờ khai của người lao động,
bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
phép hoạt động, 1 bản sao Danh sách lao động tham gia BHTN mẫu D02-TS. Tờ
khai cung cấp và thay đổi thông tin đơn vị tham gia BHTN (Mẫu TK3-TS).
- Bước 3: Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ trên Đơn vị đóng trụ sở ở địa bàn
tỉnh nào thì đăng ký tham gia BHXH nói chung và BHTN tại địa bàn tỉnh đó theo
phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh. (Đăng ký cơ quan BHXH quản lý theo địa bàn
đăng ký trên giấy phép đăng ký kinh doanh). Chi nhánh của doanh nghiệp đóng
BHXH tại địa bàn nơi cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
* Khi DN có sự thay đổi về số lượng lao động cần làm thủ tục sau:
- Trường hợp tăng lao động DN nộp 1 bản sao Danh sách lao động tham gia BHTN
Mẫu D02-TS, Tờ khai tham gia BHTN Mẫu TK1-TS, 02 ảnh màu cỡ 3x4 (1 ảnh dán trên tờ
khai tham gia BHTN, 1 ảnh lưu cùng hồ sơ tham gia để xây dựng cơ sở dữ liệu).
- Trường hợp giảm lao động DN nộp văn bản đề nghị Mẫu D01b-TS, 02 bản
Danh sách lao động tham gia BHTN Mẫu D02-TS, Bản sao quyết định chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, thuyên chuyển, nghỉ việc hưởng chế độ
hoặc hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc vừa hết thời hạn, Sổ BHXH, Thẻ
BHYT còn thời hạn sử dụng.