Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Phòng Giao dịch Kho bạc Nhà nước Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.7 KB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP-EXECUTIVE MBA

------- -------

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP-EXECUTIVE MBA

------- -------

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khao học:
GS.TS NGUYỄN VĂN NAM



HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong phần học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật
Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc Thầy giáo, GS.TS
Nguyễn Văn Nam đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều
kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Thầy cô giáo trong Viện đào tạo sau
đại học, chương trình Thạc sĩ điều hành cao cấp- EXECUTIVE MBA và các Khoa
khác thuộc Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền
đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức Kho bạc Nhà
nước Hưng Yên, Phòng Giao dịch Kho bạc Nhà nước Hưng Yên đã giúp đỡ và tạo điều

kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Mặc dù tôi đã rất cố gắng hoàn thiện Luận văn bằng sự nhiệt tình và năng lực của
mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, và có những phần nghiên cứu
chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo đóng góp của các thầy, cô.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày .....tháng .... năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Thủy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT......................................................................................................................iv
+ Nhóm nhân tố khách quan: Hệ thống pháp luật. Trong xu thế xây dựng Nhà nước pháp quyền của nước
ta hiện nay đòi hỏi việc kiểm soát chi NSNN phải theo khuôn khổ pháp luật; Cơ chế quản lý NSNN qua
KBNN; Hệ thống kế toán công cung cấp dữ liệu về hoạt động của NSNN, đảm bảo tính minh bạch, phục
vụ cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát ngân sách, do đó đòi hỏi dữ liệu, đặc biệt hệ thống kế toán
công phải thống nhất; Khoa học công nghệ trong ngành Kho bạc................................................................ii
Tất cả các yếu tố chủ quan khách quan đều tạo ra những thuận lợi và thách thức cho công tác kiểm soát
chi thường xuyên NSX qua Kho bạc nhà nước vì vậy nhiệm vụ của công tác kiểm soát chi là làm thế
nào để nắm được điểm mạnh và hạn chế được những rủi ro...................................................................ii
2.1. Những kết quả đạt được................................................................................................................. iii
2.2. Những hạn chế............................................................................................................................... iii
Sơ đồ 1.1. Chu trình lập dự toán ngân sách nhà nước.......................................................................................8
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)......................................................................................................................................8
Sơ đồ 1.2. Quy trình chi trả, thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước..........16
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)....................................................................................................................................16
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên.............................................................30

Bảng 2.1. Tình hình chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn thành phố Hưng Yên.........34
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình kiểm soát chi “một cửa” ngân sách xã qua Phòng Giao dịch KBNN Hưng
Yên...........................................................................................................................................................................35
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)..................................................................................................................................35
Bảng 2.2. Dự toán chi thường xuyên ngân sách xã qua Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên....................40
Bảng 2.3. Tình hình chi thường xuyên ngân sách xã theo nhóm, mục chi...................................................46
Bảng 2.4. Quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã năm 2014-2016.........................................................47
Bảng 2.5. Số tiền từ chối thanh toán chi thương xuyên ngân sách xã qua Phòng Giao dịch KBNN Hưng
Yên...........................................................................................................................................................................51
Bảng 2.6. Số liệu dự toán chi không hết cuối năm bị hủy của khối ngân sách xã.......................................52


DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
NSNN

: Ngân sách nhà nước

BTC

: Bộ Tài chính

KBNN

: Kho bạc nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND


: Hội đồng nhân dân

KSC

: Kiểm soát chi

NSX

: Ngân sách xã

ĐVSDNS

: Đơn vị sử dụng ngân sách

TABMIS

: Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước trên địa bàn
thành phố Hưng Yên.................Error: Reference source not found

Bảng 2.2.

Dự toán chi thường xuyên ngân sách xã qua Phòng Giao dịch

KBNN Hưng Yên.......................Error: Reference source not found

Bảng 2.3.

Tình hình chi thường xuyên ngân sách xã theo nhóm, mục chi
.....................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.4.

Quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã năm 2014-2016..Error:
Reference source not found

Bảng 2.5.

Số tiền từ chối thanh toán chi thương xuyên ngân sách xã qua
Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên.....Error: Reference source not
found

Bảng 2.6.

Số liệu dự toán chi không hết cuối năm bị hủy của khối ngân sách xã
........................................................Error: Reference source not found

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Chu trình lập dự toán ngân sách nhà nước................................................................8
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)........................................................................................................ 8
Sơ đồ 1.2. Quy trình chi trả, thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
................................................................................................................................................ 16
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)...................................................................................................... 16
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên........................................30

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình kiểm soát chi “một cửa” ngân sách xã qua Phòng Giao dịch KBNN
Hưng Yên................................................................................................................................ 35
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)..................................................................................................... 35


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP-EXECUTIVE MBA

------- -------

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
THẠC SĨ


HÀ NỘI, NĂM 2018


Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chung về chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
- Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm. Chi
NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN là quá trình nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN vào việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định
1.2. Chi thường xuyên ngân sách xã
+ Nội dung chi thường xuyên ngân sách xã gồm:
- Chi thanh toán cá nhân, gồm tiền lương và các khoản liên quan cá nhân đối
với người được hưởng các chế độ từ Ngân sách.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn, gồm các khoản chi liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức… theo quy định của luật pháp.
- Các khoản chi khác theo quy định của Luật ngân sách.
+ Quy trình chi trả, thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước: Ban Tài chính xã gửi chứng từ đến cán bộ kiểm soát chi của KBNN; Cán bộ
kiểm soát chi kiểm tra chứng từ nếu hợp pháp, hợp lệ và đủ điều kiện thanh toán thì
nhập máy trình lên Giám đốc ký duyệt. Nếu kiểm tra chứng từ không đủ điều kiện
thanh toán thì trả lại Ban Tài chính xã; Giám đốc xem xét hồ sơ, chứng từ và ký
duyệt. Cán bộ kiểm soát chi nhận lại hồ sơ, chứng từ; Cán bộ kiểm soát chi trả lại
chứng từ cho đơn vị.
1.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
KBNN tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên
NSX phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước quy định
theo những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong quá trình
i


cấp phát và thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN.
Đơn vị sử dụng NSNN gửi KBNN toàn bộ hồ sơ, chứng từ liên quan để kiểm
tra, kiểm soát. Nội dung KSC thường xuyên NSX của KBNN bao gồm:

- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi thường
xuyên NSX gồm kiểm tra đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của Thủ trưởng và Kế toán
đơn vị sử dụng NSX;
- Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước
+ Nhóm nhân tố khách quan: Hệ thống pháp luật. Trong xu thế xây dựng Nhà nước pháp
quyền của nước ta hiện nay đòi hỏi việc kiểm soát chi NSNN phải theo khuôn khổ pháp
luật; Cơ chế quản lý NSNN qua KBNN; Hệ thống kế toán công cung cấp dữ liệu về
hoạt động của NSNN, đảm bảo tính minh bạch, phục vụ cho công tác quản lý, kiểm
tra, giám sát ngân sách, do đó đòi hỏi dữ liệu, đặc biệt hệ thống kế toán công phải
thống nhất; Khoa học công nghệ trong ngành Kho bạc.
+ Nhóm nhân tố chủ quan: Đội ngũ cán bộ làm công tác KSC của KBNN; Các cấp
chính quyền địa phương không chủ động trong quản lý, phân bổ, sử dụng ngân
sách; chưa có tầm nhìn chiến lược. Việc lập dự toán theo nguồn lực đầu vào chủ yếu
nhằm giải quyết các vấn đề trước mắt, trong phạm vi năm kế hoạch, chưa quan tâm
đến mục tiêu và kết quả thực hiện.
Bên cạnh đó, cần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành Luật của các đơn vị
sử dụng kinh phí NSNN, làm cho họ thấy rõ kiểm soát chi là trách nhiệm của các
ngành, các cấp, các đơn vị cá nhân có liên quan đến quản lý quỹ ngân sách nhà
nước chứ không phải là công việc riêng của ngành Tài chính, KBNN.
Tất cả các yếu tố chủ quan khách quan đều tạo ra những thuận lợi và thách
thức cho công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX qua Kho bạc nhà nước vì vậy
nhiệm vụ của công tác kiểm soát chi là làm thế nào để nắm được điểm mạnh và hạn
chế được những rủi ro.

ii


Chương 2

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN
Luận văn đi sâu vào phân tích Thực trạng công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSX qua phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên theo các nội dung đề cập ở
chương 1. Đánh giá công tác công tác kiểm soát chi thường xuyên NSX qua phòng
Giao dịch KBNN Hưng Yên thông qua thực trạng để tìm ra ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân, kết quả như sau:
2.1. Những kết quả đạt được
+ Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên đã khẳng định được vị trí, vai trò trong kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách xã:
Giám sát các đơn vị trong thực hiện và chấp hành dự toán ngân sách, kiểm
soát chi. Với vai trò và trách nhiệm của mình, Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên
đã phát hiện từ chối thanh toán nhiều món chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức của nhà nước với số tiền đáng kể, qua đó đã góp phần vào việc duy trì nề nếp
trong quản lý, sử dụng và tiết kiệm, chống lãng phí ngân sách nhà nước.
+ Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên đã góp phần thực hiện nghiêm luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần loại bỏ tiêu cực, nâng cao hiệu quả sử dụng
NSNN
2.2. Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tổ chức chi và kiểm soát các
khoản chi thường xuyên ngân sách xã qua Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên trong
thời gian qua đã bộc lộ một số hạn chế sau:
+ Việc xây dựng dự toán chi ở đơn vị chưa được coi trọng, chưa kịp thời
+ Việc phân định trách nhiệm quá trình kiểm soát chi NSNN chưa cụ thể,
rõ ràng
+ Chi thường xuyên ngân sách xã thanh toán bằng tiền mặt chiếm tỷ trọng cao
+ Chi thường xuyên ngân sách xã vượt dự toán và chấp hành chế độ hóa đơn
chưa đúng quy định
+ Chưa thực hiện tốt quy trình “giao dịch một cửa” trong KSC thường xuyên
2.3. Nguyên nhân

+Nguyên nhân khách quan: Hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi còn thiếu hoặc lạc
iii


hậu, không thống nhất và không theo cơ chế thị trường, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi thay đổi liên tục, các đơn vị sử dụng NSNN không nắm bắt kịp thời. Cơ chế quản lý
tài chính của các đơn vị sử dụng NSNN chưa thống nhất, rất phức tạp, vì vậy việc KSC
thường xuyên NSX qua KBNN còn gặp khó khăn, dễ gây nhầm lẫn, thất thoát NSNN,
mất nhiều thời gian và nhân lực cho công việc KSC của KBNN.
+ Nguyên nhân chủ quan:
Lực lượng cán bộ kiểm soát chi NSNN tại Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên
nhận thức công việc chưa đồng đều, cán bộ trẻ kinh nghiệm công tác chưa nhiều, áp
dụng chương trình Tabmis tài chính công thực hiện các thao tác hạch toán còn chậm.
Việc thực hiện chu trình quản lý ngân sách còn nhiều bất cập.Kiểm soát chi ngân sách
chưa thật sự hiệu quả. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý chưa đáp ứng được yêu
cầu quản lý. Sự tích hợp thông tin giữa các ngành không có sự kết nối liên thông, không
đảm bảo kịp thời, không đảm bảo được tính minh bạch trong quản lý tài chính công.
Sự phối hợp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong việc quản lý NSX giữa chính
quyền địa phương, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và cơ quan kho bạc còn hạn chế.
Những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua KBNN đã được phân tích, nêu trên đã đặt ra yêu cầu nghiên cứu
nghiêm túc để tìm ra một số giải pháp đổi mới nhằm mục đích đổi mới phương thức và
biện pháp để thực hiện tốt hơn kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước.

Chương 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN
Những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong kiểm soát chi

thường xuyên ngân sách xã qua KBNN đã được phân tích, nêu trên đã đặt ra yêu
cầu nghiên cứu nghiêm túc để tìm ra một số giải pháp đổi mới nhằm mục đích đổi
mới phương thức và biện pháp để thực hiện tốt hơn kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước như sau:
3.1. Giải pháp
+ Đề xuất giải pháp để hoàn thiện các quy định, quy trình kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước: Tiếp tục hoàn thiện quy trình lập, duyệt và
iv


phân bổ dự toán. Ban hành đầy đủ quy định về hệ thống chế độ, định mức, tiêu
chuẩn.Cần bổ sung, sửa đổi Luật NSNN nhằm bảo đảm tính khoa học, tiên tiến, hiện
đại, phù hợp với xu thế hội nhập và thông lệ quốc tế, đặc biệt là đáp ứng được yêu cầu
thực tiễn và đổi mới của Việt Nam. Sửa đổi Luật NSNN theo hướng:
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách xã: Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho đội ngũ công
chức làm việc trong các lĩnh vực nghiệp vụ cụ thể của hoạt động KBNN.
+ Hoàn thiện các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc: Phải tăng cường chuẩn hoá các
chương trình phần mềm theo hướng mở, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế trong
tương lai, xây dựng kho dữ liệu tích hợp thống nhất trong toàn ngành,
+ Thực hiện tốt quy định thanh toán không dùng tiền mặt qua Kho bạc và cấp
phát trực tiếp ngân sách đến người cung cấp hàng hoá, dịch vụ: Mở rộng đối
tượng, phạm vi triển khai thanh toán cá nhân qua thẻ ATM tại những địa bàn mà
ngân hàng có khả năng cung ứng dịch vụ tốt. Phương thức cấp phát trực tiếp
NSNN, yêu cầu các khoản chi ngân sách phải được thanh toán trực tiếp đến đúng
đối tượng là chủ nợ đích thực, nhằm hạn chế tối đa thanh toán qua các trung gian.
3.2. Kiến nghị
+ Kho bạc Nhà nước cấp trên:
- Cần tập trung kiểm soát các khoản chi ngân sách Nhà nước có mức độ rủi

ro cao.
- Cần có chế tài xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực KSC thường xuyên
ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước để nâng cao hiệu quả công tác KSC
- Thống nhất sự hướng dẫn, chỉ đạo về mặt nghiệp vụ KSC.
+ Các đơn vị có liên quan:
Trước hết, đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Cần xây dựng
và áp dụng quy trình cấp phát, KSC thường xuyên ngân sách Nhà nước theo kết quả
đầu ra. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN hiện nay được thực hiện theo đầu vào,
tập trung vào việc kiểm soát chi chi phí đầu vào một cách chặt chẽ theo dự toán và
các chế độ tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước quy định.
Định kỳ cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị theo
dõi, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn v
v


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
CHƯƠNG TRÌNH THẠC SĨ ĐIỀU HÀNH CAO CẤP-EXECUTIVE MBA

------- -------

NGUYỄN THỊ THANH THỦY

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH KHO BẠC NHÀ NƯỚC HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khao học:
GS.TS NGUYỄN VĂN NAM


HÀ NỘI, NĂM 2018


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, chúng ta đang tiến hành cải cách hành chính, trong đó ngành Tài
chính đã triển khai đồng bộ và mạnh mẽ các hoạt động cải cách, từ lĩnh vực phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), quản lý thu, chi NSNN cũng như quản
lý các quỹ công khác của Nhà nước. Hoạt động cải cách diễn ra đồng bộ trên mọi
lĩnh vực, từ cải cách cơ chế quản lý, hiện đại hoá công nghệ cũng như nâng cao
năng lực và chất lượng nguồn nhân lực của toàn ngành Tài chính. Trong đó, cải
cách quản lý chi NSNN là một trong các nội dung trọng tâm, có mức độ ảnh
hưởng sâu rộng tới mọi thành phần kinh tế; đóng vai trò quyết định tới kết quả của
quá trình cải cách, đồng thời góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh,
bảo đảm giữ vững an ninh tài chính, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững.
Để đạt được mục tiêu cải cách nêu trên thì việc quản lý và kiểm soát chặt chẽ
các khoản chi nhằm bảo đảm các khoản chi ngân sách được sử dụng đúng mục đích,
chế độ, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng.
Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế chưa thật sự
phát triển, nguồn thu vào NSNN không lớn như các quốc gia tương đương trong
khu vực. Trong khi đó Nhà nước đang phải giải quyết bài toán cho đầu tư phát triển
để hội nhập, vừa tập trung giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội, an ninh - quốc phòng
thì việc quản lý chặt chi tiêu ngân sách là vấn đề nóng bỏng hơn bao giờ hết. Bên
cạnh đó tình hình sử dụng công quỹ còn nhiều lãng phí, tình trạng tuỳ tiện sử dụng
NSNN chưa được ngăn chặn triệt để, công tác quản lý ngân sách còn bộc lộ nhiều
khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh. Nhà nước đã giao cho hệ thống Kho bạc
thực hiện chức năng kiểm soát các khoản chi ngân sách các cấp. Từ năm 2017, thực
hiện Luật NSNN mới, công tác quản lý, KSC NSNN qua KBNN đã có những

chuyển biến tích cực; công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về
chất lượng và thời gian; việc quản lý điều hành NSNN đã có những thay đổi lớn và
đạt được thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển và giải
1


quyết tốt các vấn đề xã hội.
Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên mới được thành lập từ năm 2009, được
giao quản lý quỹ NSNN cấp thành phố và cấp xã, phường trên địa bàn. Trong những
năm qua, công tác kiểm soát chi (KSC) NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) nói
chung và Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên nói riêng đã có những chuyển biến
tích cực, cơ chế KSC thường xuyên NSNN đã từng bước được hoàn thiện, ngày một
chặt chẽ và đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên, việc quản lý
và KSC NSNN qua KBNN trên địa bàn thành phố Hưng Yên còn có nhiều vấn đề
chưa phù hợp. Trong nhiều trường hợp việc giải quyết công việc còn bị động, chưa
kịp thời, nhất là những vấn đề có tính cấp bách chưa được giải quyết kịp thời, chưa
xử lý thích hợp và còn lúng túng. Công tác điều hành NSNN của các cấp chính
quyền trên địa bàn thành phố đôi lúc còn bất cập; vai trò quản lý quỹ NSNN của
KBNN trên địa bàn chưa được coi trọng đúng mức; cơ chế KSC thường xuyên
NSNN chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của ngành.
Ngân sách xã (NSX) là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm
vụ của NSNN, có vai trò quan trọng trong hệ thống NSNN. Việc tổ chức, quản lý
NSX hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn
đề bức thiết của xã hội trên địa bàn thành phố.
Vì vậy, tăng cường KSC thường xuyên NSNN, trong đó có NSX qua KBNN
là vấn đề rất được quan tâm của Chính phủ, Bộ Tài chính (BTC). Đó cũng chính là
vấn đề luôn phải quan tâm của mọi công chức trong hệ thống tài chính nói chung và
trong ngành KBNN nói riêng. Với những ý nghĩa trên, tôi chọn đề tài luận văn
“Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Phòng Giao dịch Kho
bạc Nhà nước Hưng Yên” để nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác KSC thường xuyên NSX tại Phòng
Giao dịch KBNN Hưng Yên những năm qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSX tại
Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
nâng cao hiệu quả chi thường xuyên NSX trên địa bàn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2


- Đối tượng nghiên cứu: Các nghiệp vụ KSC thường xuyên NSX qua KBNN
tại Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Tập trung nghiên cứu hoạt động KSC thường xuyên NSX tại Phòng Giao
dịch KBNN Hưng Yên
+ Trong khoảng thời gian: 2014-2016.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Quy trình nghiên cứu:
Quy trình nghiên cứu bao gồm 5 bước:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung liên quan đến NSX, chi thường xuyên NSX
và KSC thường xuyên NSX qua KBNN.
- Căn cứ trên đối tượng, phạm vi, mục tiêu nghiên cứu, thu thập các số liệu
tổng hợp.
- Phân tích đánh giá thực trạng, kết quả công tác KSC thường xuyên
NSX tại Phòng Giao dịch KBNN Hưng Yên (Kết quả, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân).
- Trên cơ sở các nguyên nhân, đề xuất các giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu

quả công tác KSC thường xuyên NSX qua Kho bạc tại Phòng Giao dịch KBNN
Hưng Yên trong thời gian tới mang tính chất thực tiễn, mang tính khả thi cao.

4.2. Các dữ liệu cần thu thập và phương pháp thu thập
- Dữ liệu thứ cấp: Thực hiện kế thừa những nội dung qua sách báo, tạp chí,
niên giám thống kê, báo cáo tổng kết, các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của thành phố Hưng Yên, kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đã được
công bố. Các bài báo, bản tin trên các phương tiện truyền thông, thông tin trên các
trang website của Ngành Kho bạc, Cổng thông tin Điện tử BTC,...
+ Thu thập tài liệu có sẵn tại các tổ chuyên môn của Phòng Giao dịch KBNN
Hưng Yên, Phòng Tài chính kế hoạch thành phố, Chi nhánh Ngân hàng Công
thương Việt Nam-Chi nhánh Hưng Yên.
- Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê phân tích, so sánh để phân
tích các số liệu được thu thập theo các tiêu chí khác nhau. So sánh đối chiếu mô tả
3


sự biến động của các nội dung phân tích theo thời gian. So sánh, đánh giá kết quả
thực hiện công tác KSC thường xuyên NSX tại phòng Giao dịch KBNN theo các
nội dung, tiêu chí cụ thể. Thông qua so sánh, phân tích các nội dung này tác giả rút
ra nguyên nhân ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác KSC thường xuyên NSX trên địa bàn thành phố.

5. Kế cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, phần kết luận, kết cấu
luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
xã tại Kho bạc Nhà nước.
Chương II: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Phòng
Giao dịch Kho bạc Nhà nước Hưng Yên.

Chương III: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
tại Phòng Giao dịch Kho bạc Nhà nước Hưng Yên

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH XÃ TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Khái quát chung về chi Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm. Chi
NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước; chi viện
trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN là quá trình nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN vào việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Như vậy, chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào quỹ NSNN cho từng mục tiêu, từng hoạt động, từng công việc cụ thể
thuộc chức năng của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm hai quá trình, đó là: phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Quá trình phân phối là quá trình phân bổ kinh phí từ quỹ NSNN theo những
tiêu chí, tỷ lệ nhất định để hình thành các quỹ tiền tệ nhỏ hơn trước khi đưa vào sử
dụng. Nói cách khác, đó là quá trình phân bổ quỹ NSNN thành nhiều phần với
những cơ cấu nhất định cho những nội dung, đối tượng thụ hưởng NSNN khác nhau
đảm bảo với một nguồn lực tài chính có hạn nhưng lại phải đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu trong quá trình thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng các khoản tiền được cấp

phát từ quỹ NSNN cho các công việc cụ thể theo các mục đích đã định.
Trong quá trình sử dụng, các khoản chi của ngân sách cần phải sử dụng
đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh tế, xã hội
một cách tối đa nhất. Việc phân biệt hai quá trình này có ý nghĩa quan trọng

5


trong công tác quản lý chi NSNN, trong việc đề ra những cơ chế quản lý thích
hợp. Việc nhận thức hai quá trình trên như hai mặt thống nhất của chi NSNN
giúp cho các cơ quan tham gia quản lý NSNN nói chung và quản lý chi NSNN,
KSC NSNN nói riêng hiểu rõ tính mục đích và tính nguyên tắc của từng khoản
chi trong cơ cấu tổng thể chung để đưa ra những cơ chế, quy trình kiểm soát
thích hợp.
- Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính
nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính
trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các
hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, thể
dục thể thao, khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác.
(Quốc hội, 2002).
Tóm lại, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên
của nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội.
- Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước:
+ Nguồn lực tài chính để trang trải cho các khoản chi thường xuyên NSNN
được phân bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và
giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
+ Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình
thức, đó là: cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của

NSNN, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả.
+ Chi thường xuyên NSNN chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không
làm tăng thêm tài sản hữu hình của Quốc gia.
+ Hiệu quả của chi thường xuyên NSNN không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị - xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững
của đất nước.
6


- Phân loại chi ngân sách nhà nước
Một là, “chi thường xuyên” bao gồm: các khoản chi nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của ngân sách như các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã
hội, văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ,
các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp kinh tế; quốc phòng, an ninh và
trật tự an toàn xã hội; hoạt động của các cơ quan Nhà nước; hoạt động của Đảng
Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị - xã hội; trợ giá theo chính sách của Nhà
nước; chương trình mục tiêu quốc gia, dự án của Nhà nước; hỗ trợ Quỹ Bảo hiểm
xã hội; trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; hỗ trợ cho các tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp; các khoản chi
thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
Dự toán chi thường xuyên có tính ổn định tương đối qua hàng năm. Đây là
nhóm chi đang từng bước được nhà nước thực hiện khoán chỉ tiêu biên chế và kinh phí
hoạt động trong một số lĩnh vực công nhằm tạo động lực cho các đơn vị sử dụng kinh
phí tiết kiệm chi tiêu để tăng thu nhập cho công chức, viên chức, người lao động.
Hai là, “chi đầu tư phát triển” nhằm làm tăng cơ sở vật chất của đất nước và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bao gồm: đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ trợ cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước; góp vốn cổ phần,

liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước; chi bổ sung dự trữ Nhà nước; chi đầu tư phát triển thuộc các Chương trình
mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy
định của pháp luật.
Ba là,“chi trả nợ và viện trợ” bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các
khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
Bốn là,“chi dự trữ” là những khoản chi NSNN để bổ sung quỹ dự trữ nhà
nước và quỹ dự trữ tài chính.
Năm là, “chi bổ sung” cho ngân sách cấp dưới.
Sáu là,“chi khác” (chi bằng lệnh chi tiền, chi hỗ trợ các chương trình
mục tiêu ...)
7


1.1.2. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước
Chu trình NSNN được hiểu là một vòng tròn khép kín lặp đi lặp lại từ khi lập
dự toán, chấp hành NSNN cho đến khi quyết toán NSNN (Lập dự toán - chấp hành
ngân sách - quyết toán ngân sách).
1.1.2.1. Lập dự toán Ngân sách nhà nước
Lập dự toán là công việc ban đầu rất quan trọng, nhất là năm đầu thời kỳ ổn
định ngân sách định kỳ 5 năm, đặt cơ sở nền tảng và có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu trình NSNN. Việc lập dự toán
NSNN được thực hiện theo chu trình được tóm tắt theo sơ đồ sau:

Ban Tài chính xã

(1)

UBND xã


(2)
(3a)

HĐND Thành phố
(6b
)
Sở Tài chính

(5)

HĐND xã
(3b)

UBND Thành
phố

(4)

Phòng
TCKH
Phòng
TC
Thành phố

UBND tỉnh

(8)

HĐND tỉnh


(6a)
(7)

(9a
(9b
)
)
(11
(10
Chính phủ
Bộ Tài chính
Quốc hội
)
)
Sơ đồ 1.1. Chu trình lập dự toán ngân sách nhà nước
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Ghi chú:
Hướng đi của dự toán đơn vị tổng hợp trình
Hướng đi của dự toán cơ quan Tài chính tổng hợp trình
Bước 1: Ban Tài chính xã tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách trong nhiệm
vụ được giao và trình lên UBND xã.
Bước 2: UBND xã có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự toán ngân sách của
cấp mình trình HĐND xã.
8


Bước 3a, 3b: HĐND xã quyết định và báo cáo cơ quan Tài chính Kế hoạch
thành phố, UBND Thành phố.
Bước 4: Phòng Tài chính thành phố tổng hợp dự toán NSX và các phòng

ban, đơn vị do Thành phố quản lý trình UBND Thành phố
Bước 5: UBND Thành phố có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự toán ngân
sách của cấp mình trình HĐND Thành phố.
Bước 6a, 6b: HĐND Thành phố quyết định và báo cáo Sở Tài chính, UBND tỉnh
Bước 7: Sở Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách và các sở ban ngành, các
đơn vị do tỉnh quản lý trình UBND tỉnh.
Bước 8: UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, xem xét dự toán ngân sách của
toàn tỉnh trình HĐND tỉnh.
Bước 9a, 9b: HĐND tỉnh quyết định và gửi về Bộ Tài chính, Chính phủ.
Bước 10: Bộ Tài chính tổng hợp và trình lên Chính phủ.
Bước 11: Chính phủ xem xét, quyết định trình lên Quốc hội.
Dự toán NSNN sau khi được Quốc hội phê chuẩn trở thành các chỉ tiêu pháp
lệnh; các cơ quan nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách các cấp khi nhận được số
phân bổ về ngân sách có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho các đơn vị dự toán trực
thuộc bảo đảm đúng với dự toán Ngân sách được phê duyệt, không một tổ chức, cá
nhân nào được thay đổi nhiệm vụ ngân sách đã được phân bổ khi chưa có sự đồng ý
của cơ quan có thẩm quyền.
Lập dự toán là công việc ban đầu rất quan trọng, đặt cơ sở nền tảng và có ý
nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong chu trình
ngân sách nhà nước. Một dự toán ngân sách nhà nước đúng đắn, có cơ sở khoa
học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã
hội, đối với việc đảm bảo cân đối về tài chính, ngân sách; đồng thời cũng tạo điều
kiện thuận lợi rất lớn cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách
nhà nước.

1.1.2.2. Chấp hành ngân sách nhà nước
Sau khi được giao kế hoạch ngân sách, các cơ quan nhà nước ở trung ương
và địa phương có trách nhiệm phân bổ dự toán ngân sách được giao cho các đơn vị
9



sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) đúng với dự toán được giao kể cả về tổng mức chi
và chi tiết, đồng thời thông báo cho cơ quan Tài chính cùng cấp và Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch để theo dõi, cấp phát và quản lý.
Thu NSNN do ngành Thuế, Hải quan, Tài chính và cơ quan khác được Bộ Tài
chính uỷ quyền thu.
Căn cứ vào nhiệm vụ thu cả năm được giao và các nguồn thu dự kiến phát
sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân sách từng quý, phải chia theo từng
khu vực kinh tế, địa bàn và các đối tượng thu chủ yếu và hình thức thu gửi cơ quan
Tài chính đồng cấp.
Chi NSNN: Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao và dự toán ngân
sách quý, căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, KBNN tiến hành thanh toán,
chi trả cho các đơn vị dự toán.
Chủ tài khoản căn cứ vào dự toán chi được duyệt ra lệnh chuẩn chi kèm theo
hồ sơ thanh toán gửi KBNN nơi giao dịch. KBNN kiểm tra hồ sơ và lệnh chuẩn chi
của chủ tài khoản thực hiện việc thanh toán, chi trả.
Như vậy, chấp hành NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế
- tài chính và hành chính nhằm hiện thực hoá các chỉ tiêu ghi trong dự toán ngân sách
nhà nước năm. Nội dung của quá trình này là việc bố trí NSNN cho các nhu cầu đã
được phê chuẩn. Việc chấp hành NSNN thuộc về tất cả các pháp nhân và dưới sự điều
hành của Chính phủ và Uỷ ban Nhân dân các cấp, trong đó cơ quan Tài chính có vai trò
quan trọng. Cũng trong quá trình này, những cơ quan quản lý nhà nước được pháp luật
quy định có trách nhiệm kiểm soát mọi khoản chi NSNN đảm bảo đúng dự toán, đúng
chế độ hiện hành của Nhà nước. Thực chất của quá trình chấp hành ngân sách nhà
nước trong chu trình ngân sách nhà nước là tổ chức thu NSNN và cấp phát, sử dụng
kinh phí NSNN sao cho đúng mục đích và có hiệu quả.

1.1.2.3. Quyết toán ngân sách nhà nước
Là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách nhà nước. Nó bao gồm các
công việc lập, tổng hợp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước, phân tích, đánh giá các

khoản thu, chi ngân sách nhà nước đã thực hiện trong năm. Quyết toán thu, chi ngân
sách nhà nước được thực hiện theo phương pháp từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên trên và
10


×