Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Luận văn thạc sỹ - Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Sacombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.45 MB, 125 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------------------------

NGUYỄN TÙNG LÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN - SACOMBANK

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. TRẦN TRUNG TUẤN

HÀ NỘI, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------------------------

NGUYỄN TÙNG LÂM

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN THƯƠNG TÍN - SACOMBANK

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH

Người hướng dẫn khoa học:


TS. TRẦN TRUNG TUẤN

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả

Nguyễn Tùng Lâm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
TMCP
BCTC
VCSH
TS
TCSĐ
NH
TD
NHNN

DT
CP
KH

BQ
LN
PTTHTC
THTC
TC
LNST
HĐQT
NPT
CCTC
NV
TTr
TCTD
TG
TN
TL
Sacombank

:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Ngân hàng Thương mại
Thương mại Cổ phần
Báo cáo tài chính
Vốn chủ sở hữu
Tài sản
Tài sản cố định
Ngân hàng
Tín dụng
Ngân hàng Nhà nước

Doanh thu
Chi phí
Kế hoạch
Lao động
Bình quân
Lợi nhuận
Phân tích tình hình tài chính
Tình hình tài chính
Tài chính
Lợi nhuận sau thuế
Hội đồng quản trị
Nợ phải trả
Công cụ tài chính
Nguồn vốn
Tỷ trọng
Tổ chức tín dụng
Tiền gửi
Thu nhập
Tỷ lệ
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 4.1.

Cơ cấu vốn của NH Sacombank năm 2017 so với năm 2014.......Error:
Reference source not found

Bảng 4.2.


Cơ cấu vốn của NH Sacombank năm 2017 so với năm 2015.......Error:
Reference source not found

Bảng 4.3.

Cơ cấu vốn của NH Sacombank năm 2017 so với năm 2016.......Error:
Reference source not found

Bảng 4.4.

Tốc độ tăng trưởng vốn của NH Sacombank năm 2017 so với các năm
2014, 2015 và 2016..........................Error: Reference source not found

Bảng 4.5.

Nhịp điệu tăng trưởng vốn của NH Sacombank giai đoạn 2014-2017.Error:
Reference source not found

Bảng 4.6.

Tỷ lệ VCSH trên tổng TS của NH Sacombank năm 2017 so với các
năm 2014, 2015 và 2016..................Error: Reference source not found

Bảng 4.7.

Nhịp điệu tăng trưởng Tỷ lệ VCSH trên tổng TS của NH Sacombank
giai đoạn 2014-2017........................Error: Reference source not found

Bảng 4.8.


Tổng TS đã điều chỉnh rủi ro của NH Sacombank giai đoạn 2014-2017
.........................................................Error: Reference source not found

Bảng 4.9.

Trị số hệ số an toàn vốn của NH Sacombank năm 2017 so với các
năm 2014, 2015 và 2016..................Error: Reference source not found

Bảng 4.10.

Tốc độ tăng trưởng Hệ số an toàn vốn của NH Sacombank.........Error:
Reference source not found

Bảng 4.11.

Cơ cấu TS của NH Sacombank giai đoạn 2015-2017..Error: Reference
source not found

Bảng 4.12.

Biến động cơ cấu TS của NH Sacombank năm 2017 so với năm 2015
.........................................................Error: Reference source not found

Bảng 4.13.

Biến động cơ cấu TS của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín năm 2017
so với năm 2016...............................Error: Reference source not found



Bảng 4.14.

Biến động khoản phải thu của NH Sacombank cuối năm 2017 với
cuối các năm 2014,2015 và 2016.....Error: Reference source not found

Bảng 4.15.

Biến động các khoản NPT của NH Sacombank năm 2017 so với các
năm 2014, 2015 và 2016..................Error: Reference source not found

Bảng 4.16.

Biến động tỷ lệ dữ trữ thanh khoản của NH Sacombank năm 2017 so
với các năm 2014, 2015 và 2016.....Error: Reference source not found

Bảng 4.17.

Cơ cấu các khoản thu nhập của NH Sacombank giai đoạn 2014 – 2017.Error:
Reference source not found

Bảng 4.18. Biến động các khoản TN của NH Sacombank năm 2017 so với
năm 2016........................................Error: Reference source not found
Bảng 4.19. Biến động các khoản TN của NH Sacombank năm 2017 so với
năm 2015........................................Error: Reference source not found
Bảng 4.20.

Biến động các khoản TN của NH Sacombank năm 2017 so với năm 2014
.........................................................Error: Reference source not found

Bảng 4.21:


Cơ cấu các khoản CP của NH Sacombank giai đoạn 2014 - 2017
.........................................................Error: Reference source not found

Bảng 4.22.

Biến động các khoản CP của NH Sacombank năm 2017 so với năm 2016
.........................................................Error: Reference source not found

Bảng 4.24. Biến động các khoản CP của NH Sacombank năm 2017 so với
năm 2014.........................................Error: Reference source not found
Bảng 4.25.

Các khoản CP hoạt động của NH Sacombank giai đoạn 2014-2017
.........................................................Error: Reference source not found

Bảng 4.26.

Biến động các khoản CP hoạt động của NH Sacombank cuối năm
2017 so với các năm 2014, 2015 và 2016. .Error: Reference source not
found

Bảng 4.27.

CP dự phòng rủi ro TD của NH Sacombank năm 2017 so với các năm
2014, 2015 và 2016..........................Error: Reference source not found

Bảng 4.28.

Tỷ số hiệu quả hoạt động của NH Sacombank giai đoạn 2014 – 2017

.........................................................Error: Reference source not found


Bảng 4.29.

Tỷ số hiệu quả NSLĐ của NH Sacombank giai đoạn 2014 – 2017
.........................................................Error: Reference source not found

Bảng 4.30.

Cơ cấu lãi thuần của NH Sacombank giai đoạn 2014 – 2017.......Error:
Reference source not found

Bảng 4.31.

Biến động các khoản lãi thuần của NH Sacombank năm 2017 so với
năm 2016.........................................Error: Reference source not found

Bảng 4.32.

Biến động các khoản lãi thuần của NH Sacombank năm 2017 so với
năm 2015.........................................Error: Reference source not found

Bảng 4.33.

Biến động các khoản lãi thuần của NH Sacombank năm 2017 so với
năm 2014.........................................Error: Reference source not found

Bảng 4.34.


Suất hao phí của tổng TS so với LN sau thuế của NH Sacombank giai
đoạn 2014 – 2017.............................Error: Reference source not found

Bảng 4.35.

Biến động các tỷ lệ ROA, ROE, NIM của NH Sacombank giai đoạn
2015 – 2017.....................................Error: Reference source not found

Bảng 4.36.

Tỷ suất sinh lợi của tổng TS (ROA) của NH Sacombank giai đoạn
2015-2017........................................Error: Reference source not found

Bảng 4.37.

Tỷ suất sinh lời của tổng VCSH (ROE) của NH Sacombank giai đoạn
2014 – 2017.....................................Error: Reference source not found

Bảng 4.38.

Tỷ lệ TN lãi cận biên (NIM) của NH Sacombank giai đoạn 2014 – 2017.Error:
Reference source not found

Bảng 5.1.

Phân loại nguồn vốn của NH Sacombank. .Error: Reference source not
found

Bảng 5.2.


Phân loại nguồn vốn của NH Sacombank. .Error: Reference source not
found

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1.

Biến động Tổng nợ phải thu của NH Sacombank giai đoạn 2015 – 2017Error:
Reference source not found


Biểu đồ 4.2.

Tỷ trọng các khoản phải thu của NH Sacombank giai đoạn 2015 – 2017. Error:
Reference source not found

Biểu đồ 4.3. Biến động các khoản phải trả của NH Sacombank giai đoạn 2014 –
2017.................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 4.4. Biến động tỷ trọng các khoản phải trả của NH Sacombank giai đoạn
2014 – 2017.....................................Error: Reference source not found

SƠ ĐỒ


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng luôn mang trong mình tầm quan trọng rất lớn đối với
nền kinh tế của mỗi quốc gia. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, là nơi

nhạy cảm nhất của nền kinh tế, nên “sức khỏe” của các ngân hàng và “sức khỏe”
của nền kinh tế có liên quan mật thiết với nhau. Ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, ngược lại, ngân hàng hoạt động kém sẽ ảnh hưởng
tiêu cực tới toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của mỗi đất nước. Vì vậy,
mỗi ngân hàng luôn nỗ lực không ngừng nghỉ để tạo cho mình một chỗ đứng và
tiếng nói riêng trên thị trường tiền tệ đầy rủi ro và biến động.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một bộ phận to lớn nằm trong hệ thống
ngân hàng quốc gia, chịu sự quản lý của ngân hàng trung ương. Hoạt động kinh
doanh tiền tệ của NHTM có liên quan tới nhiều mặt, nhiều lĩnh vực của hoạt động
kinh tế - tài chính và nhiều đối tượng khách hàng, vì vậy, NHTM luôn nhận được sự
quan tâm sát sao từ nhiều phía: Nhà nước, người gửi tiền, nhà đầu tư, …
Phân tích tình hình tài chính có vai trò hết sức quan trọng trong việc ra quyết
định của NHTM, giúp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính và dự đoán tiềm lực tài
chính trong tương lai, xác định nguyên nhân và giải pháp để củng cố hoạt động tài
chính. Hơn nữa, tình hình tài chính của NHTM có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, tâm lý người dân và các hoạt động khác
trong nền kinh tế. Vì vậy, việc phân tích, đánh giá thực trạng tài chính của NHTM
không chỉ phục vụ cho nhu cầu quản lý của các nhà quản lý tại NHTM mà còn hỗ
trợ các đối tượng có liên quan ra quyết định đúng đắn trong hoạt động của mình, đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh.
Trong thời gian qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín
(Sacombank) luôn là một ngân hàng tiên phong trong khối ngân hàng TMCP tại
Việt Nam luôn tự tin vững bước trên con đường phát triển và đã khẳng định được


2
chỗ đứng của mình trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, cung cấp các dịch vụ ngân
hàng tài chính đa dạng đến mọi tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và rất nhiều cá
nhân. Trên thực tế, công tác phân tích tài chính đã và đang được thực hiện tại
Sacombank, tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý và nhu cầu thông

tin. Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã lựa chọn đề tài :“Phân tích tình hình tài chính tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Sacombank” làm luận văn
thạc sỹ. Tôi rất mong những đóng góp nhỏ bé của mình sẽ có hiệu quả tốt trong việc
xây dựng sự lớn mạnh và phát triển của Sacombank.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với các NHTM. Phân tích tài
chính không chỉ giúp nhà phân tích đánh giá được thực tế sức khỏe tài chính tại
ngân hàng mà còn giúp phát hiện những rủi ro tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng của
ngân hàng, từ đó, nhà quản trị NHTM có thể đưa ra những chiến lược, chính sách
phù hợp để hạn chế rủi ro, khai thác nguồn lực và mang lại hiệu quả kinh doanh
cao hơn. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phân tích tình hình tài chính tại các
NHTM tại các ngân hàng khác nhau như: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, Ngân hàng TMCP Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Ngân hàng
TMCP Quân đội…
Qua tìm hiểu một số công trình nghiên cứu, nhìn chung các nghiên cứu đi
trước đều hệ thống rõ ràng cơ sở lý luận chung về phân tích tình hình tài chính tại
NHTM, thực trạng của phân tích tình hình tài chính, nhđánh giá những vấn đề đang
tồn tại và đưa ra khuyến nghị của tác giả. Tuy nhiên, mỗi NHTM lại có những đặc
điểm hoạt động khác nhau nên các công trình nghiên cứu cụ thể cũng có những
hướng phân tích riêng biệt. Một số công trình nghiên cứu về phân tích tình hình tài
chính tại NHTM như:
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây” của tác giả
Mai Thị Thanh Xuân (2013), người hướng dẫn khoa học PGS.TS Phạm Quang,
trường Đại học Kinh tế Quốc dân.


3
Trong luận văn, tác giả đã hệ thống cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính
trong NHTM, phân tích thực trạng tình hình tài chính tại ngân hàng TMCP Đầu tư

và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Tây và đánh giá ưu, nhược điểm và đưa ra các
nội dung cơ bản nhằm hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng, đồng
thời nêu ra những điều kiện thực hiện các nội dung đó.
Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu trên chưa đề cập tới việc phân tích về doanh thu
và chi phí của ngân hàng, vì vậy, trong luận văn này, tác giả đã bổ sung phần phân
tích doanh thu và chi phí trong nội dung phân tích tình hình tài chính của NHTM.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội” của tác
giả Hoàng Đình Đích (2013), người hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Thị Lời,
trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Trên cơ sở hệ thống lý luận về phân tích tình hình tài chính và thực trạng
phân tích tình hình tài chính tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh
Tây Hà Nội, tác giả đã đánh giá điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những
điểm yếu còn tồn tại trong tình hình tài chính của ngân hàng. Qua đó, tác giả đề
xuất những giải pháp nhằm khắc phục các điểm yếu và điều kiện thực hiện các giải
pháp đó.
Trong luận văn nghiên cứu “Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - Sacombank”, tác giả sẽ đi phân tích toàn diện mọi
khía cạnh của tình hình tài chính thông qua phân tích các khoản mục trong Báo cáo tài
chính, đặc biệt, tác giả sẽ chú trọng phân tích các tỷ trọng tài chính để thấy mức độ ảnh
hưởng của từng khoản mục tới kết quả hoạt động và quản lý của ngân hàng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được những mục tiêu sau:
- Xác định nội dung cơ bản về tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP.
- Đánh giá thực tiễn tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sacombank.
- Xác định những kiến nghị nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Ngân
hàng TMCP Sacombank.


4

1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn xin đề ra những câu hỏi trong quá
trình nghiên cứu như sau:
- Tình hình tài chính tại các Ngân hàng TMCP gồm những nội dung nào?
- Tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sacombank qua các năm 2014,
2015, 2016 và 2017 như thế nào?
- Những giải pháp, kiến nghị nào phù hợp với thực tế có thể áp dụng để cải
thiện tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sacombank?
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Những vấn đề lý luận liên quan đến tình hình tài chính.
- Các phương pháp nghiên cứu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính.
- Thực tiễn tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sacombank.
Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian nghiên cứu: luận văn được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương tín – Sacombank.
- Thời gian nghiên cứu: luận văn được thực hiện từ ngày 1/2/2018, số liệu sử
dụng trong luận văn là số liệu từ cuối năm 2014 đến cuối năm 2017.
1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Xác định được các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến tình hình tài chính
của ngân hàng thương mại.
Đánh giá được tình hình tài chính tại Ngân hàng TMCP Sacombank trong 4
năm tài chính từ 2014 đến 2017.
Đánh giá được những ưu điểm và nhược điểm đang tồn tại trong tình hình tài
chính của Ngân hàng TMCP Sacombank.
Đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu của Ngân hàng TMCP Sacombank, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng.



5
1.7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài danh mục bảng biểu, phụ lục, lời mở đầu và danh mục tài liệu tham
khảo thì luận văn được kết cấu thành 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về phân tích tình hình
tài chính trong ngân hàng thương mại cổ phần
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các khuyến nghị hoàn thiện phân
tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín


6
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã đưa ra lý do chọn đề tài, tổng quát mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn. Chương 1 cũng chỉ ra
một cách tổng quát ý nghĩa nghiên cứu của luận văn, nêu lên những đóng góp về cả
mặt hệ thống lý thuyết PTTHTC nói chung và thực tiễn PTTHTC tại NH
Sacombank nói riêng. Nội dung được đề cập tại chương 1 là cơ sở để xây dựng nội
dung cho những chương tiếp theo.


7

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TRONG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1. Tổng quan về phân tích tình hình tài chính
trong ngân hàng thương mại
2.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng, là trung tâm chu chuyển
tài chính của nền kinh tế. Có thể khái niệm ngân hàng qua chức năng, dịch vụ hoặc vai
trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế, như là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, trung
gian tài chính hoặc tổ chức tín dụng. Theo Peter S.Rose: “Ngân hàng là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng,
tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [2].
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, “Ngân hàng là loại hình tổ chức
tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy định của
Luật này theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm
ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã” [9].
Như vậy, ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại
chiếm tỷ trọng lớn về quy mô tài sản và số lượng các ngân hàng. “Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận” [9]. Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ: nhân tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch
vụ thanh toán qua tài khoản.
Từ nhận định trên cho thấy ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế,
hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, mà đặc trưng là cung cấp các


8
dịch vụ cho vay, nhận tiền gửi của khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau và
một số dịch vụ thanh toán.
Chức năng của NHTM

Theo [1], [2], NHTM có các chức năng chính sau:
Trung gian tài chính: NHTM là một trung gian tài chính với hoạt động
chủ yếu là chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư dưới hình thức nhận tiền gửi và
cấp tín dụng.
Trung gian thanh toán: khi ngân hàng nhận tiền gửi và cho vay, tất yếu dẫn
đến cơ sở của thanh toán hộ. Trước tiên là thanh toán hộ giữa những khách hàng có
tiền gửi ở cùng một ngân hàng, sau đó mở rộng ra khi hệ thống thanh toán liên ngân
hàng hình thành. Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ theo
lệnh của khách hàng.
Tạo phương tiện thanh toán: hệ thống ngân hàng tạo nên phương tiện thanh
toán là tiền ghi sổ. Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách
hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán thì họ có thể
chi trả để có được hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu. Tiền trên tài khoản tiền gửi
thanh toán tại ngân hàng là phương tiện thanh toán song hành cùng tiền giấy. Chức
năng này của ngân hàng tạo nên một động lực mạnh mẽ cho việc kích thích tiêu
dùng, sản xuất, tạo vòng quay cho đồng tiền sinh lời, từ đó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế một cách lành mạnh.
Các hoạt động cơ bản của NHTM
Theo [1], [2], [3]… các hoạt động cơ bản của NHTM bao gồm: hoạt động
nhận tiền gửi, hoạt động cấp tín dụng và các hoạt động khác.
Nhận tiền gửi
Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức: dựa vào
chức năng của ngân hàng là nơi mà các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp gửi
gắm tiền với mục đích đảm bảo an toàn cho tài sản và sinh lời, ngân hàng mở dịch
vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền. Hoạt động này rất thuận lợi, giúp
khách hàng gửi tiền vào tài khoản của mình mọi lúc, mọi nơi với chi phí thấp.


9
Ngoài ra, nhiều tiện ích chi tiêu khác được kết nối với tài khoản tiền gửi, cho phép

khách hàng sử dụng tiền gửi của mình một cách dễ dàng, nhanh chóng. Bên cạnh
đó, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ giữ tiền hộ có trả lãi như là một phần chiết
khấu cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt để cho
phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Khoản chi phí trả lãi tiền gửi là
khoản chi phí lớn của ngân hàng và cũng là thu nhập của nhiều hộ gia đình.
Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện ủy thác: ngoài hoạt động bảo
quản tiền hộ, ngân hàng còn thay mặt khách hàng thực hiện các lệnh như chi hộ,
thu hộ, chuyển tiền,… Hoạt đồng này có thể thực hiện trên phạm vi cả trong
nước và nước ngoài bằng cách liên kết hệ thống thanh toán của các ngân hàng và
áp dụng công nghệ hiện đại. Nhờ có hoạt động này, việc thanh toán trở nên
nhanh chóng, chính xác và an toàn cũng như tiết kiệm được đáng kể thời gian và
chi phí cho khách hàng.
Cấp tín dụng
Cho vay thương mại: cho vay thương mại là các khoản vay ngắn hạn thường
có kỳ hạn dưới 12 tháng để tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp. Ngân
hàng thực hiện cho vay trực tiếp đối với các khách hàng là người bán (chuyển các
khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước) và người mua (mua hàng dự trữ
nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh).
Tài trợ cho dự án: hoạt động tài trợ dự án của ngân hàng chính là các khoản
cho vay trung hạn và dài hạn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Hoạt động này thường
hỗ trợ doanh nghiệp vay để mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà máy, phát triển
công nghệ, giao thông…
Cho vay tiêu dùng: các khoản cho vay tiêu dùng thường là các khoản cho
vay trung và dài hạn với mục đích hỗ trợ mua nhà, mua sắm tài sản lâu bền, chi trả
học phí hoặc du lịch,…
Tài trợ các hoạt động của chính phủ: Chính phủ khá quan tâm tới nguồn tiền
của các NHTM bởi khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của chúng,
Thông thường, Chính phủ tiếp cận các khoản cho vay của NHTM bằng cách yêu



10
cầu các NHTM mua một lượng trái phiếu chính phủ theo tỷ lệ nhất định trên tổng
lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. Ngược lại, NHTM cũng được hưởng
lợi từ hoạt động cho Chính phủ từ lãi suất trái phiếu hoặc chiết khấu tài ngân hàng
trung ương.
Bảo lãnh: hoạt động bảo lãnh là cam kết của ngân hàng đối với người thụ
hưởng về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu khách hàng của ngân hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ như cam kết. Ngân hàng tham gia bảo lãnh
các khoản tiền gửi để tăng uy tín trong mắt khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh
cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa, phát hành chứng khoán hay huy động
vốn từ những tổ chức tín dụng khác…
Cho thuê tài chính: cho thuê tài chính thường được xếp vào tín dụng trung và
dài hạn. Trong hoạt động này, ngân hàng thực hiện việc mua thiết bị và cho khách
hàng thuê với giá thuê đủ để bù đắp chi phí và có lãi cho ngân hàng. Ngoài ra khách
hàng có thể mua lại tài sản thuê nếu muốn.
Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động kể trên, ngân hàng còn một số các hoạt động khác như:
mua bán ngoại tệ, bảo quản tài sản hộ, quản lý ngân quỹ, cung cấp dịch vụ ủy thác,
tư vấn đầu tư và quản lý tài chính, cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán, cung
cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý…
2.1.2. Phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng thương mại
Phân tích tài chính là một nội dung chính của phân tích hoạt động doanh
nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng từ những yếu tố bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp. Những yếu tố bên trong là những yếu tố chủ quan, thường
phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý, thể hiện tính đặc thù của từng doanh
nghiệp riêng biệt. Những yếu tố bên ngoài là những yếu tố khách quan, trong đó các
doanh nghiệp chịu sự tác động từ cơ chế chính sách, sự biến động của môi trường
kinh tế vĩ mô như lạm phát, suy thoái kinh tế, hoặc là những ảnh hưởng từ phạm vi
ngành, sự ra đời của một công nghệ mới…



11
“Hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu
nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính
để có thể đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua việc so sánh các
mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành
nghề, từ đó đưa ra quyết định và giải pháp quản lý phù hợp.” [3,tr4]
Phân tích tình hình tài chính bao gồm các công việc như phân tích nhu cầu
vốn, cơ cấu nguồn vốn huy động, hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển
vốn… Như vậy, hoạt động này tập trung vào việc đánh giá năng lực tài chính của
ngân hàng dưới nhiều góc độ khác nhau.
Có thể khái niệm phân tích tình hình tài chính là sử dụng một tập hợp các
khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý thông tin kế toán và các
thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
đánh giá rủi ro, mức độ, chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó
giúp các đói tượng quan tâm đi đến những dự đoán chính xác về mặt tài chính của
doanh nghiệp, để đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ.
2.1.3. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng thương mại
Phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả quản lý chi phí, tài sản cũng như duy trì một cơ cấu tài chính phù hợp
nhằm cân bằng giữa hai mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm soát rủi ro. Phân tích
tình hình tài chính giúp các nhà quản lý đưa ra kết luận về tình hình tài chính, điều
chỉnh các mối quan hệ và xây dựng hoạch định trong tương lai. Như vậy, phân tích
tình hình tài chính là một khâu trọng yếu của quản trị tài chính, nó quyết định hiệu
quả trong kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng thương mại, việc phân tích tài chính giúp đánh giá tình
hình tài chính, hiệu quả hoạt động và khả năng thanh toán của ngân hàng. Kết quả
của phân tích tài chính là thang đo sức khỏe của ngân hàng, qua đó, các nhà quản trị
có thể đưa ra những quyết định cho vay đúng đắn và hiệu quả, giảm thiểu rủi ro
trong hoạt động tín dụng.



12
2.1.4. Vai trò của phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng thương mại
- Đối với nhà quản trị: đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là cơ
sở định hướng các quyết định và dự báo tài chính cho kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và
các hoạt động quản lý.
- Đối với người đầu tư tín dụng: trên cơ sở phân tích tài chính, các nhà đầu tư
có thể nhận biết khả năng thanh toán và sinh lãi của ngân hàng, những nhân tố ảnh
hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng từ đó đưa ra quyết định có gửi tiền vào
ngân hàng hay không. Ngoài ra, việc phân tích tài chính sẽ giúp các nhà đầu tư tài
chính xác định một danh mục đầu tư hiệu quả trên cơ sở trung hòa lợi nhuận và rủi
ro của danh mục đầu tư.
- Đối với người cho vay: nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng để
giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Đối với Nhà nước: phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng cũng rất
cần thiết đối với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Phân tích tài chính
nhằm giúp Nhà nước đánh giá được tác động của cơ chế và chính sách quản lý tài
chính của Nhà nước đối với các ngân hàng để có cơ sở điều chỉnh, hoàn thiện,
không ngừng nâng cao hiệu quả cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với các
ngân hàng nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung. Ngoài ra, các số liệu thống kê
về các hệ số tài chính trung bình của ngành cũng cần thiết cho việc phân tích đánh
giá và xếp hạng ngân hàng, cũng như đánh giá hiệu quả chung của hệ thống ngân
hàng thương mại trong nền kinh tế.
Ngoài ra, phân tích tình hình tài chính của đối thủ cạnh tranh cũng đóng một
vai trò quan trọng trong việc đánh giá đối thủ để tìm ra các biện pháp cạnh tranh
hiệu quả, lành mạnh. Các thông tin về tình hình tài chính của ngân hàng thương mại
nói chung còn phục vụ cho các học viên và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tài
chính – ngân hàng.



13
2.2. Nguồn tài liệu để phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng
thương mại
2.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính
2.2.1.1. Bảng cân đối kế toán
“Bảng cấn đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
ngân hàng tại một thời điểm nhất định nào đó.” [1,tr504].
Bảng cân đối kế toán phản ánh quy mô hoạt động, cơ cấu nguồn vốn, tài sản
và sự thay đổi của chúng qua các thời kỳ. Bảng cân đối kế toán thường được lập cho
cuối kỳ tài chính (ngày, tuần, tháng, quý, năm).
Các khoản mục cụ thể phục vụ cho quá trình phân tích tình hình tài chính
trên Bảng cân đối kế toán bao gồm:
Tài sản: tiền mặt và tiền gửi, cho vay, đầu tư, tài sản cố định và tài sản có khác
Nguồn vốn:
- Nợ phải trả:tiền gửi, tiền vay, vốn ủy thác đầu tư, phát hành các giấy tờ có
giá, các nợ phải trả khác
- Vốn và các quỹ: vốn chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính…, lãi/lỗ kỳ trước và kỳ này
Việc phân tích Bảng cân đối kế toán nhằm theo dõi cấu trúc tài sản và nguồn
vốn của ngân hàng và đặc biệt là dự biến động của chúng qua các thời điểm và giúp
phán ánh quy mô của ngân hàng.
Tuy nhiên, bảng cân đối kế toán có hạn chế là các chỉ tiêu mà nó thể hiện bị
chi phối bởi các nguyên tắc kế toán, dữ liệu nó cung cấp là những dữ liệu thuộc về
quá khứ.
2.2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
“Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo phản ánh tổng hợp tình
hình thu chi, mức độ lãi lỗ của ngân hàng trong một thời kỳ kinh doanh” [1,tr506].
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tập trung nhất kết quả kinh doanh
của từng nhóm hoạt động và của cả ngân hàng.



14
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp các thông tin, gồm:
Doanh thu: gồm doanh thu từ lãi (lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi chứng khoán)
và các doanh thu khác (phí thu, chênh lệch giá)…
Chi phí: gồm chi phí trả lãi (lãi tiền gửi, tiền vay…), tiền lương, bảo
hiểm lao động, bảo hiểm tiền gửi, tiền thuê, phí hoạt động dịch vụ và các loại
chi phí khác.
Lợi nhuận:
Chệnh lệch thu chi từ lãi = Doanh thu từ lãi – Chi phí trả lãi
Chệnh lệch thu chi khác = Doanh thu khác – Chi phí khác
Lợi nhuận ròng trước thuế = Chệnh lệch thu chi từ lãi + Chệnh lệch thu chi khác
Lợi nhuận ròng sau thuế = Lợi nhuận ròng trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Việc phân tích Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhằm giúp các nhà
phân tích đánh giá ngân hàng về khả năng sinh lãi của mỗi loại tài sản, kết quả sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động, trình độ quản lý…
2.2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
“Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo trong đó phân loại rõ ràng các dòng
tiền trong kỳ phát sinh từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính.” [1,tr508]
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp các thông tin, gồm: thông tin lưu chuyển
tiền từ họat động kinh doanh trước những thay đổi về tài sản và vốn lưu động, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính.
Việc phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết nguồn thu và nguồn chi
và giá trị thu chi, quá trình huy động vốn cho vay, quá trình mua bán lại chứng
khoán vốn của NHTM với các tổ chức khác và các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán của NHTM.
2.2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Theo [3], [4], thuyết minh báo cáo tài chính là những mô tả mang tính tường

thuật hoặc phân tích các thông tin, số liệu đã được trình bày trong các BCTC cũng
như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán vụ thể.


15
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp các thông tin, gồm: các công bố về
chính sách kế toán quan trọng dùng để soạn thảo các báo cáo tài chính, các thông tin
chi tiết bổ sung cho một số khoản mục trên các báo cáo tài chính, đánh giá tình hình
biến động của một số chỉ tiêu tài chính trong kỳ kinh doanh.
Việc phân tích Thuyết minh báo cáo tài chính nhằm làm rõ thêm và chi tiết
hơn các thông tin mà trên các báo cáo tài chính trên chưa được làm rõ. Thuyết minh
báo cáo tài chính cũng thể hiện quan điểm của nhà quản lý đối với các kết quả hoạt
động kinh doanh hiện hành.
2.2.2. Các cơ sở dữ liệu khác
Bên cạnh các yếu tố thuộc bên trong chủ quan, NHTM còn chịu sự tác động
của các yếu tố bên ngoài khách quan. Do đó, khi thực hiện phân tích tình hình tài
chính tại NHTM cần xem xét các dữ liệu khác ngoài các chỉ tiêu thể hiện trên Báo
cáo tài chính đã nêu trên.
Thông tin chung: thông tin về các cuộc thăm dò thị trường, triển vọng phát
triển dịch vụ, sản phẩm,… tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý có tác
động tới chiến lược, hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của NHTM.
Thông tin ngành: những thông tin có sức ảnh hưởng tới hoạt động của ngân
hàng như chu kỳ phát triển ngành, độ lớn của thị trường hiện tại và tương lai, …
Thông tin của bản thân NHTM: thông tin về chiến lược kinh doanh trong
từng thời kỳ phát triển cụ thể, kết quả kinh doanh của NHTM,… thể hiện qua phát
ngôn của nhà quản trị, các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê…
2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính trong ngân hàng thương mại
2.3.1. Phân tích cơ cấu và sự biến đổi về vốn
Mục đích phân tích cơ cấu vốn, tình hình biến động về vốn và sử dụng vôn
nhằm đánh giá xu hướng biến động cơ cấu tài sản của ngân hàng đang theo chiều

hướng tốt hơn hay xấu hơn, nguồn vốn biến động theo xu hướng giảm hay gia tăng
về mặt rủi ro, vốn vay tăng lên trong kỳ được dùng vào những mục đích nào và có
thể trả nợ vay từ những nguồn nào.


16
Thông qua phân tích cơ cấu, diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn, nhà quản
trị có thể thấy được tài sản tăng lên trong kỳ được hình thành từ những nguồn nào
và việc sử dụng nguồn này có đúng mục đích đề ra hay không.
 Phân tích cơ cấu vốn
Theo [3], “Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng
số vốn của ngân hàng. Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn, nhà quản trị đánh
giá được chính sách tài chính của ngân hàng, mức độ mạo hiểm tài chính và nhìn
nhận được khả năng tự chủ hay phụ thuộc của ngân hàng”. Nếu tỷ trọng nguồn vốn
chủ sở hữu càng nhỏ chứng tỏ sự độc lập về tài chính càng thấp và ngược lại.
Theo tính chất hoàn trả, nguồn vốn của ngân hàng được chia làm hai nguồn
là vốn chủ sở hữu và vốn vay.
Vốn chủ sở hữu
Theo [1], [3], “Vốn chủ sở hữu là số lượng vốn nhất định mà chủ ngân hàng
phải có để được pháp luật cho phép bắt đầu hoạt động ngân hàng. Đây là loại vốn
mà ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, dùng để mua sắm trang thiết bị, nhà cửa và
không phải hoàn trả”. Nguồn hình thành của loại vốn này rất đa dạng, gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu: do các chủ sở hữu đóng góp tiền bạc hoặc
các cổ đông sáng lập đóng góp thông qua mua cổ phần và cổ phiếu.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: (1) Nguồn từ lợi nhuận:
ngân hàng giữ lại một phần thu nhập ròng hàng năm để tăng nguồn vốn chủ sở hữu
thường xuyên. (2) Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm,… để mở
rộng quy mô hoạt động, đổi mới thiết bị công nghệ, đáp ứng yêu cầu tăng vốn chủ
sở hữu của ngân hàng trung ương.
- Các quỹ: ngân hàng có nhiều loại quỹ, có thể kể đến một số loại quỹ cơ bản

như: (1) Quỹ dự phòng tổn thất nhằm bù đắp những tổn thất trong quá hoạt động
ngân hàng, góp phần bảo toàn vốn. (2) Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp hao mòn của
vốn dưới tác động của lạm phát. (3) Quỹ thặng dư vốn là phần đánh giá lại tài sản
của ngân hàng và chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi mới phát hành
cổ phiếu mới. (4) Ngoài ra, ngân hàng còn có quỹ đào tạo, khen thưởng, phúc lợi,


×