ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
VŨ VĂN ANH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 20 XÃ VÔ TRANH,
HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
VŨ VĂN ANH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 20 XÃ VÔ TRANH,
HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: K43 – ĐCMT N02
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên HD
: ThS. Nguyễn Văn Hiểu
Thái Nguyên, 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
VŨ VĂN ANH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP TỜ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ 20 XÃ VÔ TRANH,
HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Địa chính môi trường
Lớp
: K43 – ĐCMT N02
Khoa
: Quản lý tài nguyên
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên HD
: ThS. Nguyễn Văn Hiểu
Thái Nguyên, 2015
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Trị số biến dạng phép chiếu Gauss và UTM ............................................11
Bảng 2.2 : Tỷ lệ bản đồ địa chính .............................................................................11
Bảng 2.3: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ...........................................14
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................17
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2013. .......................................................39
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Vô Tranh. .............................................................41
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ..........43
Bảng 4.4. Số liệu điểm gốc .......................................................................................45
Bảng 4.5: Tọa độ sau khi bình sai .............................................................................45
Bảng 4.6: Kết quả đo một số điểm chi tiết ...............................................................47
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Hệ toạ độ vuông góc Gauss-Kruger ...........................................................9
Hình 2.2. Hệ toạ độ vuông góc UTM ......................................................................10
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ...................................16
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..........................................................20
Hình 2.5: Trình tự đo.................................................................................................21
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .....................28
Hình 2.7: Máy toàn đạc điện tử .................................................................................29
Hình 4.1: Giao diện làm việc của TOP2ASC ...........................................................48
Hình 4.2: Qúa trình trút số liệu .................................................................................48
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................49
Hình 4.4: Giao diện làm việc phần mềm Conver file ...............................................50
Hình 4.5: Giao diện làm việc phần mềm Taltol ........................................................50
Hình 4.6: Phần mềm xử lý số liệu .............................................................................51
Hình 4.7: File số liệu sau khi được sử lý ..................................................................51
Hình 4.8: Nhập số liệu bằng FAMIS ........................................................................52
Hình 4.9: Đường dẫn file chứa số liệu ......................................................................52
Hình 4.10 : Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ................................................................53
Hình 4.11: Tạo mô tả trị đo .......................................................................................54
Hình 4.12: Một số điểm đo chi tiết ...........................................................................54
Hình 4.13 : Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ..........................................55
Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được nối .................................................................55
Hình 4.15: Một số lỗi thường gặp .............................................................................58
Hình 4.16: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ....................................................59
Hình 4.17: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ...........................................................59
Hình 4.18: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................................60
Hình 4.19: Đánh số thửa ...........................................................................................61
Hình 4.20: Gán thông tin thử đất ..............................................................................62
Hình 4.21: Vẽ nhãn thửa ...........................................................................................63
Hình 4.22: Tạo khung bản đồ ....................................................................................64
Hình 4.23: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................64
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BTNMT
Bộ Tài nguyên & Môi trường
CSDL
Cơ sở dữ liệu
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
KV1
Đường chuyền kinh vĩ 1
KV2
Đường chuyền kinh vĩ 2
QL
Quốc lộ
Th.S
Thạc Sĩ
TL
Tỉnh lộ
TT
Thông tư
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
UTM
Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...........................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ................................................................3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................4
2.1. Bản đồ địa chính...................................................................................................4
2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................4
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính .............................................5
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính .................................................................8
2.1.4. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ..................................11
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay .....................................14
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ...........................14
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ......................................15
2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa ......................................................................16
2.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ..................................................................16
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ .....................17
2.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ.....................................................................18
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ .........................................................................19
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu ..............................................................................19
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ....................19
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ...............23
vi
2.5.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ......................................................23
2.5.2. Phần mềm famis ..............................................................................................25
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử .......................................................29
2.6.1. Máy toàn đạc South NTS – 312B ...................................................................29
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi..........................................................30
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................31
3.3. Nội dung .............................................................................................................31
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Vô Tranh .....................................31
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ......................................................................32
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết .............................32
3.4 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN .......................................34
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Vô Tranh ..........................................34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................34
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................37
4.1.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Vô Tranh .......................................39
4.2. Thành lập lưới kinh vĩ ........................................................................................41
4.2.1. Công tác ngoại ngiệp .......................................................................................41
4.2.2. Công tác nội nghiệp ........................................................................................44
4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis ............46
4.3.1. Đo vẽ chi tiết ...................................................................................................46
4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính ....47
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ................................................................65
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................66
5.1. Kết luận ..............................................................................................................66
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................67
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian giúp cho sinh viên làm quen với công tác
nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến
thức đó vào thực tế.
Được sự nhất trí của khoa Quản Lí Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên đề: “Ứng dụng công nghệ tin
học và máy toàn đạc điện tử thành lập tờ bản đồ địa chính số 20 xã Vô Tranhhuyện Hạ Hòa- tỉnh Phú Thọ.”
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên em xin trân thành cảm ơn Ban giám
hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài Nguyên, cùng toàn thể các thầy,cô
giáo đã dạy dỗ, quan tâm truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại trường, đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo hướng dẫn Th.S. Nguyễn Văn Hiểu – giảng viên Khoa Quản lý Tài Nguyên
là người đã trực tiếp giúp đỡ em thực hiện đề tài trong suốt thời gian qua.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các chú , các anh thuộc Đội đo đạc số 1 của
Công ty cổ phần Trắc địa bản đồ Đại Thành và người dân xã Vô Tranh – huyện Hạ
Hòa – tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm làm việc cũng như tạo điều
kiện trong việc cung cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học cũng như hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, ý kiến đóng góp của quý thầy
cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
VŨ VĂN ANH
2
pháp có ưu nhược điểm khác nhau có những mặt mạnh, mặt yếu, tuy nhiên phương
pháp đo vẽ trực tiếp là phương pháp có thể đáp ứng tốt nhất về yêu cầu thành lập
bản đồ địa chính được áp dụng cho mọi tỷ lệ, nó phù hợp với những khu đất đô thị,
khu đất có giá trị kinh tế cao, diện tích đo vẽ nhỏ hẹp, ẩn khuất không thể dùng
phương pháp khác hoặc dùng phương pháp khác không đạt hiệu quả kinh tế và yêu
cầu về bản đồ.
Ở nước ta, việc thành lập bản đồ địa chính đang được tiến hành trên phạm vi
cả nước nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất.
Trong đó, phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử có kết
hợp sử dụng GPS đang được áp dụng và triển khai rộng rãi.
Xuất phát từ thực tiễn trên , được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban chủ nhiệm
khoa Quản lý Tài nguyên – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Công ty cổ
phần Trắc địa bản đồ Đại Thành cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn
Văn Hiểu em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy
toàn đạc điện tử thành lập tờ bản đồ địa chính số 20 xã Vô Tranh- huyện Hạ
Hòa- tỉnh Phú Thọ”
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập lưới
khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại
xã Vô Tranh, huyện Hạ Hòa , tỉnh Phú Thọ.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai
cho UBND các cấp.
- Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống
phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử, máy GPS trong công tác thành lập bản
đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Vô Tranh , huyện Hạ Hòa ,
tỉnh Phú Thọ.
1.3. Yêu cầu
- Ứng dụng máy toàn đạc điện tử (máy South NTS-312B) , máy GPS và
công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tại xã Vô Tranh – huyện Hạ Hòa –
Tỉnh Phú Thọ.
3
- Bản đồ được thành lập theo Thông tư số 55/2013/TT - BTNMT Quy định
về thành lập bản đồ địa chính,Thông tư số 30/2013/TT - BTNMT Quy định thực
hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng kí, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với
đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính và Quyết định số 08/2008/QĐ
– BTNMT Quyết định Ban hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200,
1:500, 1:1000, 1:2000, 1: 5000 và 1: 10000 của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường.
- Bản đồ địa chính được thành lập phải tuân theo quy trình, quy phạm đo vẽ
bản đồ địa chính hiện hành.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp sinh viên thu thập được những kinh nghiệm và kiến thức thực tế, củng
cố và hoàn thiện kiến thức đã học.
- Nâng cao kỹ năng sử dụng các phần mềm tin học ứng dụng.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác
đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai
được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ
số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi
Trường
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Bản đồ địa chính
2.1.1. Khái niệm
Theo luật đất đai năm 2013: Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất
và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã,phường,thị
trấn,được cơ quan nhà nước có thẩm quyên xác nhận.[4]
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.
Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa
chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm
dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Hiện nay bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là: bản đồ giấy và
bản đồ số địa chính.
- Bản đồ giấy là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ
trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng.
- Bản đồ số địa chính được xây dựng trên cơ sở kết hợp phương pháp bản đồ
truyền thống với công nghệ máy tính điện tử, có nội dung thông tin tương tự như
bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử
dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng
toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá.
5
Bản đồ số bao gồm những thành phần chính sau :
+ Dữ liệu bản đồ (số liệu, dữ liệu đồ họa,dữ liệu thuộc tính,ký hiệu bản đồ...).
+ Thiết bị ghi dữ liệu có khả năng đọc bằng máy tính (đĩa cứng,đĩa mềm,đĩa
CD...).
+ Máy tính và thiết bị tin học (phần cứng,phần mềm).
+ Công cụ thể hiện dữ liệu dưới dạng hình ảnh bản đồ (màn hình,giấy internet
các loại..).
Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ
bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản
đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi,
thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt
địa hình.
- Thể hiện đúng hiện trạng của các thửa đất,chính xác rõ ràng cả về mặt địa lý
và pháp lý, không nhầm lẫn về chư sử dụng đất và loại đất.
- Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp
để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
- Các quy định kỹ thuật đối với bản đồ địa chính (dạng bản đồ giấy, bản đồ số)
phải thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản, cập nhật và lưu trữ.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập
riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một
hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và
quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản
đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
6
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất,
các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể
hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các
điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và
cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường
gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng
hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc
nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia
nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được
quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở
thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc
một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc
một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng,
tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ
sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các
cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh
giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác
nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay
đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo
điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông,
thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và
xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
7
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố
kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố.
Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá,
xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao phục vụ việc quản lý chặt chẽ đất đai, vì vậy bản đồ địa chính cần thể
hiện đầy đủ các yếu tố phục vụ cho việc quản lý đất đai :
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ
các điểm khống chế tọa độ , độ cao nhà nước các cấp (I,II...), lưới tọa độ địa chính
cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu
dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia,
địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính, các điểm
ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp
cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải
phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp
khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc
trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của
đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là
số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp,
đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính
cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
8
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất
thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính
xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công
trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị
tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh
trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí
tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính
chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì
vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . . .
Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn
0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ
một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính
xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên
riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng
đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia phải
có để thể hiện một cách thống nhất và chính xác số liệu đo đạc và bản đồ phục
vụ cho công tác quản lý ranh giới lãnh thổ và quản lý quỹ đất quốc gia một cách
có hiệu quả.
9
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin
đất đai (LIS), bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về
cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và
chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ
quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng
phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng
múi chiếu Gauss– Kruger (Hệ quy chiếu HN - 72). Từ tháng 7 năm 2000 Tổng cục
địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ nhà nước VN 2000 nên sau này sẽ chính thức sử dụng múi chiếu UTM trong ngành địa chính. Từ
đó Bản đồ địa chính được quy định thành lập trên cơ sở Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ
quốc gia VN - 2000.
Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được
thể hiện trên hình sau:
2.1.3.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger
Hình 2.1. Hệ toạ độ vuông góc Gauss-Kruger[3]
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
10
- Độ dẹt α=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không
thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60
múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả
rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần
xích đạo
2.1.3.2. Phép chiếu UTM
Hình 2.2. Hệ toạ độ vuông góc UTM[3]
Phép chiếu UTM có ưu điểm là độ biến dạng được phân bố đều và có trị số
nhỏ, hiện nay để thuận tiện cho việc sử dụng hệ tọa độ chung trong khu vực và thế
giới Việt Nam đã sử dụng lưới chiếu này trong hệ tọa độ Quốc gia VN-2000 thay
cho phép chiếu Gauss-Kruger trong hệ tọa độ cũ HN-72.Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến
trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng
1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1.
Sử dụng phép chiếu UTM với Hệ quy chiếu tọa độ trắc địa là một mặt Ellipsoid
WGS-84 (World Geodesic System 1984) được định vị phù hợp với lãnh thổ Việt nam
với các tham số cơ bản như sau:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt α=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia : Điểm N00 đặt tại Viện nghiên cứu Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Trị số biến dạng phép chiếu Gauss và UTM ............................................11
Bảng 2.2 : Tỷ lệ bản đồ địa chính .............................................................................11
Bảng 2.3: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ ...........................................14
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ......................................17
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2013. .......................................................39
Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của xã Vô Tranh. .............................................................41
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ..........43
Bảng 4.4. Số liệu điểm gốc .......................................................................................45
Bảng 4.5: Tọa độ sau khi bình sai .............................................................................45
Bảng 4.6: Kết quả đo một số điểm chi tiết ...............................................................47
12
2.1.4.2. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính[9]
Theo quy phạm hiện hành thì hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp
chia mảnh bản đồ địa chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc.
Bản đồ địa chính các loại tỷ lệ đều được thể hiện trên bản vẽ hình vuông. Việc
chia mảnh bản đồ địa chính dựa theo độ lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc
phẳng. Trước hết xác định 4 góc của hình chữ nhật, có tọa độ chẵn km trong hệ tọa
độ vuông góc phẳng theo kinh tuyến trục của tỉnh, bao kín toàn bộ ranh giới hành
chính của tỉnh hoặc của thành phố, làm giới hạn chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 25000,
các bản đồ lớn hơn sẽ được chia nhỏ từ bản đồ 1: 25000.
- Bản đồ 1:25000: Dựa theo lưới km của hệ tọa độ vuông góc theo kinh tuyến
trục quy định cho từng tỉnh và xích đạo,chia thành các ô vuông có kích thước thực
tế 12* 12 km(tương ứng 14400 ha). Mỗi ô vuông tương ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ
1 : 25000, kích thước hữu ích của bản vẽ là 48 * 48 cm. Số hiệu tờ bản đồ 1:25000
gồm 8 chữ số, hai số đầu là 25, tiếp sau đó là dấu gạch ngang (-), ba số tiếp theo là
số chẵn km tọa độ X, ba số sau cùng là số chẵn km tọa độ Y của điểm góc trái trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ( điểm Tây – Bắc) .
Ví dụ : 25-723485.
- Bản đồ 1:10000 : Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000 thành 4 ô vuông ta được
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 với kích thước thực tế là 6*6 km, kích thước hữu ích của
bản vẽ là 60*60 cm tương ứng với diện tích là 3600ha ngoài thực địa.
Số hiệu tờ bản đồ đánh theo nguyên tắc của tờ 1:25000 nhưng thay số 25
thành số 10.
Ví dụ: 10-625404
- Bản đồ 1 :5000: Chia mảnh bản đồ 1 : 10000 thành 4 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước là 3 *3 km ta có một mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 5000 kích thước khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ định dạng trên giấy là 60* 60 cm, tương ứng
diện tích đo vẽ là 900 ha ở thực địa. Số hiệu tờ bản đồ 1 : 5000 đánh theo nguyên
tắc tương tự như tờ bản đồ 1 :25000 nhưng không có số 25 hoặc số 10 mà chỉ có 6
số. Đó là tọa độ chẵn góc Tây – Bắc mảnh bản đồ địa chính 1 :5000.
13
Ví dụ : 352551.
- Bản đồ 1 :2000: Chia mảnh bản đồ 1 : 5000 thành 9 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế là 1 * 1 km , ta được một mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 2000, có kích
thước khung bản vẽ là 50 * 50 cm tương ứng với diện tích đo vẽ thực tế là 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái Ả rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 2000 là số hiệu
tờ bản đồ 1 : 5000 thêm gạch nối với số thứ tự ô vuông.
Ví dụ : 352551-7
- Bản đồ 1 : 1000: Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 2000 thành 4 ô vuông mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 0.5 *0.5km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1
:1000, kích thước hữu ích của bản vẽ là 50 * 50 cm, diên tích đo vẽ thực tế là 25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ cái a,b,c,d theo nguyên tắc từ trái
qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu tờ bản đồ 1:1000 số hiệu tờ bản đồ 1:2000,
thêm gạch nối và thứ tự ô vuông.
Ví dụ : 352551-7-d
- Bản đồ 1:500 : Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1 : 2000 thành 16 ô vuông mỗi ô
vuông có kích thước thực tế là 0.25*0.25km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ
1 :500, kích thước hữu ích của bản vẽ là 50 * 50 cm, diện tích đo vẽ thực tế là
6.25ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả rập từ 1 đến 16 theo nguyên
tắc từ trái qua phải từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 gồm số
hiệu tờ bản đồ 1:2000, thêm gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Ví dụ : 352551-7-(4)
- Bản đồ 1:200 :Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế là 0.1*0.1 km tương ứng với 1 tờ bản đồ tỷ lệ 1:200, kích thước hữu
ích của bản vẽ là 50*50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực tế.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu tờ bản đồ
14
1:2000,gạch nối (-) và thêm ký hiệu chữ số Ả rập từ 1 đến 100 vào sau cùng (theo
Thông tư 55/2013/TT - BTNMT).
Ví dụ : 352551-7-20
Bảng 2.3: Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản đồ
Kích
Cơ sở để
chia
mảnh
thước
Kích thước
bản vẽ
thực tế (m)
(cm
Diên
Ký hiệu
tích đo
thêm
vẽ (ha)
vào
1:25000
Khu đo
48*48
12000*12000
14400
1:10000
1:25000
60*60
6000*6000
3600
1:5000
1:10000
60*60
3000*3000
900
1:2000
1:5000
50*50
100*100
100
1,2,....9
1:1000
1:2000
50*50
500*500
25
a,b,c,d
1:500
1:2000
50*50
250*250
6,25
(1)..(16)
1:200
1:2000
50*50
100*100
1,0
1,2,..100
( Tổng cục Địa chính , 1999)[9]
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Để thành lập bản đồ có nhiều phương pháp khác nhau, nhưng ta có thể phân
làm 3 phương pháp chính sau :
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc
điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không) kết
hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ
ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính
cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, phương pháp đo vẽ
trực tiếp có độ chính xác cao hơn cả, đước sử dụng rộng rãi.
15
2.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc
Phương pháp toàn đạc thường được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính
cho các khu vực có đối tượng phần bố phức tạp, những khu vực không lớn có độ
dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ
thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500; 1:200.
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa
vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy toàn
đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu
đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì
phải tăng số lượng điểm khống chế .
Ưu điểm:
- Thành lập được những bản đồ địa chính tỷ lệ lớn có độ chính xác cao.
- Có thể đo vẽ ở những khu vực dân cư đông đúc.
Nhược điểm
- Thời gian đo kéo dài do phụ thuộc vào thời tiết,đặc điểm địa hình khu vực đo
vẽ. Ở những khu vực địa hình chia cắt mạnh thì phương pháp này không thích
hợp,chi phí nhân công lớn.
Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy
tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi.
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Hệ toạ độ vuông góc Gauss-Kruger ...........................................................9
Hình 2.2. Hệ toạ độ vuông góc UTM ......................................................................10
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ...................................16
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ..........................................................20
Hình 2.5: Trình tự đo.................................................................................................21
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis .....................28
Hình 2.7: Máy toàn đạc điện tử .................................................................................29
Hình 4.1: Giao diện làm việc của TOP2ASC ...........................................................48
Hình 4.2: Qúa trình trút số liệu .................................................................................48
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử .....................................................49
Hình 4.4: Giao diện làm việc phần mềm Conver file ...............................................50
Hình 4.5: Giao diện làm việc phần mềm Taltol ........................................................50
Hình 4.6: Phần mềm xử lý số liệu .............................................................................51
Hình 4.7: File số liệu sau khi được sử lý ..................................................................51
Hình 4.8: Nhập số liệu bằng FAMIS ........................................................................52
Hình 4.9: Đường dẫn file chứa số liệu ......................................................................52
Hình 4.10 : Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ................................................................53
Hình 4.11: Tạo mô tả trị đo .......................................................................................54
Hình 4.12: Một số điểm đo chi tiết ...........................................................................54
Hình 4.13 : Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa ..........................................55
Hình 4.14: Các thửa đất sau khi được nối .................................................................55
Hình 4.15: Một số lỗi thường gặp .............................................................................58
Hình 4.16: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ....................................................59
Hình 4.17: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ...........................................................59
Hình 4.18: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................................60
Hình 4.19: Đánh số thửa ...........................................................................................61
Hình 4.20: Gán thông tin thử đất ..............................................................................62
Hình 4.21: Vẽ nhãn thửa ...........................................................................................63
Hình 4.22: Tạo khung bản đồ ....................................................................................64
Hình 4.23: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ..........................................64
17
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc
gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác
nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III
và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ
điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên
vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I
và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau
đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới
địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc
điện tử.
2.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm
hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền
tuân theo bảng sau:
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
TT
Tỷ lệ bản đồ
[S] max (m)
KV1
KV2
fS/[S]
mβ (″)
KV1
KV2
KV1
KV2
15
1:4000
1:2500
Khu vực đô thị
1
1:500, 1:1000, 1:2000
600
2
300
15
Khu vực nông thôn
1:1000
900
500
15
15
1:4000
1:2000
1:2000
2000
1000
15
15
1:4000
1:2000
1:5000
4000
2000
15
15
1:4000
1:2000
1:10000 - 1:250000
8000
6000
15
15
1:4000
1:2000
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005)
Ghi chú:
KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1