Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

BTm biện pháp thi công nhà học 2 tầng 8 phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.22 KB, 53 trang )

MỤC LỤC
THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG
Công trình: Xây dựng nhà học 2 tầng 10 phòng trường THCS Minh
Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
Hạng mục: Xây dựng nhà học 2 tầng 10 phòng.
Địa điểm XD: Trường THCS Minh Hợp- Huyện Quỳ Hợp
Đơn vị dự thầu: CÔNG TY CP ĐTPT & XD TRUNG TÍN
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
I/QUI MÔ CÔNG TRÌNH:
1- Khái quát chung:
2-Những căn cứ để thiết kế Biện pháp thi công và tổ chức thi
công:
CHƯƠNG II
TIẾN ĐỘ THI CÔNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG
I – TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG:
II – QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY, BAN CHỈ HUY VÀ VIỆC QUẢN LÝ NGOÀI HIỆN
TRƯỜNG:
III – BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG:
-Tổng mặt bằng thi công:
*Các căn cứ để thiết kế tổng mặt bằng thi công:
*Biện pháp tổ chức mặt bằng thi công:
*Xác định các số liệu để lập tổng mặt bằng thi công:
a-Xác định nhu cầu nhà tạm:
b-Tổ chức kho bãi công trường:
c-Xác định nhu cầu điện, nước tạm thời:
e-Bố trí mặt bằng thi công:
*Các biện pháp khắc phục khó khăn trong quá trình thi công:
IV-TIẾN ĐỘ THI CÔNG.
*Các căn cứ lập tiến độ thi công:


1


*Cách thức lập tiến độ:
*Biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công:

CHƯƠNG III
KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ, MÁY MÓC THIẾT BỊ
ĐƯA VÀO CÔNG TRÌNH
I-VỀ VẬT TƯ:
1-Yêu cầu về vật liệu phù hợp với TCVN 1771-87 đá thi công
2-Về cát xây dựng
3-Về Xi măng
4-Về thép xây dựng
5-Yêu cầu về cốp pha
6-Gạch xây
7-Máy móc thiết bị
CHƯƠNG IV
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG CÁC CÔNG TÁC CHÍNH
I – CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
II – CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA ĐỊNH VỊ CÔNG TRÌNH
* Phương pháp định vị mặt bằng , chuyển độ cao và chuyển trục:
* Quan trắc lún theo tiến độ tăng tải trọng :
* Quan trắc lún theo thời gian:
III- BIỆN PHÁP THI CÔNG CÁC CÔNG TÁC CHÍNH:
1 – Công tác giác móng:
2– Công tác đào móng:
a- Công tác đào đất:
b- Các biện pháp cần xử lý khi đào móng.
3– Thi công phần lót móng:

4– Biện pháp thi công bê tông, cốt thép móng công trình.
a- Biện pháp gia công ghép ván khuôn móng.
*Các yêu cầu chung về ván khuôn:
*Đối với công tác tháo cốp pha:
*Biện pháp gia công và lắp dựng cốt pha móng .
2


b- Biện pháp gia công lắp đặt cốt thép móng.
*Các yêu cầu chung khi gia công, lắp đặt cốt thép cho các cấu kiện:
– Qui trình sản xuất, gia công cốt thép
c- Biện pháp thi công bê tông móng.
*Yêu cầu về cốt liệu:
*Yêu cầu về nước đổ bê tông:
*Những yêu cầu trộn bê tông:
*Yêu cầu khi đổ bê tông:
*Trình tự đổ bê tông móng:
d- Biện pháp thi công xây móng.
5 – Biện pháp lấp móng, tôn nền:
6 – Biện pháp thi công bê tông cột BTCT:
a- Công tác ván khuôn:
b- Công tác cốt thép.
c- Biện pháp đổ bê tông cột:
7 – Biện pháp thi công dầm sàn BTCT:
a- Công tác ván khuôn:
b- Công tác cốt thép dầm, sàn:
c- Yêu cầu chung về bảo dưỡng bê tông các kết cấu:
d- Công tác kiểm tra, nghiệm thu bê tông:
* Công tác kiểm tra :
* Công tác nghiệm thu :

8 – Thi công xây tường:
9 – Công tác thi công mái:
10 – Công tác gia công xà gồ thép:
11 – Công tác lắp dựng xà gồ thép:
12 – Công tác lắp ghép cấu kiện bê tông:
13 – Công tác hoàn thiện:


Công tác trát:
b- Công tác ốp, lát:

c- Công tác láng:
d- Công tác quét vôi ve, sơn:
e- Biện pháp gia công lắp đặt cửa:
3


14 – Công tác lợp mái tôn:
* Các chú ý khi lợp mái:
15 – Công tác lắp đặt điện trong nhà:
16 – Công tác lắp đặt hệ thống cấp thoát nước:
CHƯƠNG V
CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH.
CHƯƠNG VI
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ KỸ THUẬT, TIẾN ĐỘ
VÀ GIẢM GIÁ THÀNH
I- QUẢN LÝ VỀ KỸ THUẬT:
II- QUẢN LÝ VỀ CHẤT LƯỢNG:
III- QUẢN LÝ VỀ TIẾN ĐỘ:
IV- GIẢM GIÁ THÀNH NHƯNG VẪN ĐẢM BẢO TỐT CHẤT LƯỢNG CÔNG

TRÌNH:
CHƯƠNG VII
AN TOÀN LAO ĐỘNG, PHÒNG CHÁY NỔ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I – AN TOÀN LAO ĐỘNG:
1- Đối với người lao động:
2- Đối với công việc:
3- Đối với máy móc:
II – CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG CHÁY, NỔ.
III – VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
1- Biện pháp chống bụi khi thi công:
2- Vệ sinh ăn, ở cho công nhân tại công trường:
3-Biện pháp hạn chế tiếng ồn:
IV-CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG BÃO LỐC:
CHƯƠNG XII
CÔNG TÁC HOÀN CÔNG VÀ NGHIỆM THU BÀN GIAO CÔNG TRÌNH
1- Công tác hoàn công:

4


THUYẾT MINH
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG
Công trình: Xây dựng nhà học 2 tầng 10 phòng trường THCS
Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An
Hạng mục: Xây dựng nhà học 2 tầng 10 phòng.
Địa điểm XD: Trường THCS Minh Hợp- Huyện Quỳ Hợp
Đơn vị dự thầu: CÔNG TY CP ĐTPT & XD TRUNG TÍN
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH

I – QUI MÔ CÔNG TRÌNH:
1- Khái quát chung:
Công trình gói thầu số 1 xây lắp công trình : “Xây dựng nhà học 2 tầng
10 phòng trường THCS Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp.Vị trí xây dựng trong
mặt bằng tổng thể khuôn viên khu đất 18.800 m 2 tại trường THCS Minh
Hợp, huyện Quỳ Hợp với quy mô và giải pháp thiết kế sau:
+Quy mô :
a. Kiến trúc:
Nhà làm việc được thiết kế theo dạng hình chữ nhật có tổng diện
tích xây dựng 440.82 m2 với tổng diện tích sàn 945 m2, tổng
chiều dài 48 m, chiều rộng 9.9 m, chiều cao 9.6 m được tổ chức
như sau:
- Khẩu độ từ trục A đến B: 2,1 m; từ trục B đến C: 6.3 m bước cột
4.2 m ô cầu thang 4,5 m. Chiều cao tầng 3,6 m, chiều cao nền
0,75 m.
- Hành lang bên rộng 2.1 m, vế thang rộng 1,99 m.
- Tầng 1 bố trí các phòng như sau:
+ 5 phòng học, mối phòng 2 gian có diện tích 49.5 m2. Cầu thang
lệch về bên phải.
+ Sảnh rộng 50 m2 được sử dụng làm sân khấu cho những ngày
lễ.
- Tầng 2 bố trí các phòng như sau:
+ 5 phòng học, mối phòng 2 gian có diện tích 49.5 m2.
5


b. Kết cấu:
Hệ kết cấu khung chịu lực. Khung BTCT đổ liền khối M200#. Tường
xây bằng gạch chỉ #75 VXM-50 dày 220. Móng trụ, cột, dầm bằng
BTCT M200# toàn khối kết hợp hệ thống móng tường xây đá hộc

VXM M50#. Mái lợp tôn, tường thu hồi bằng gạch chỉ, xà gồ thép
hình.
Kết cấu nền nhà được đổ bằng bê tông mác #100 đá 4x6 dày 100
phía dưới tôn nền cát đen tưới nước đầm kỹ k=0.95.
c. Hoàn thiện:
- - Nền nhà cao 0.75m (tính đến mặt sân),sàn lát gạch ceramic
400x400, tam cấp, cầu thang, lan can mài granito
- Tường, trát phẳng vữa xi măng M50, dày 1,5cm; Tường trong nhà
được bả matít và lăn sơn, tường bên ngoài bả và lăn sơn chống
thấm.
- Hệ thống các cửa đi và cửa sổ được làm bằng cưa nhựa lõi thép
gia cường, phía trong cửa sổ có hoa sắt vuông 12x12mm bảo vệ.
- Mái lợp tôn màu xanh dày 0,4 mm. Sênô thoát nước mái đổ BTCT
trang trí gờ phào, tạo kết thúc cho mái.
5.2.2. Giải pháp cấp điện:
- Nguồn cấp điện cho hệ thống được lấy nguồn điện của trường
THCS Minh Hợp.
- Nguồn điện cấp cho phụ tải chiếu sáng: Đèn, quạt, ổ cắm được
tách riêng với nguồn thiết bị.
- Cáp điện đi qua sàn phải luồn trong ống nhựa PVC.
- Cáp điện PVC được đi ngầm tường, cáp điện(2x1,5) ra các đèn và
quạt cáp PVC (2x2,5; 2x4) ra các ổ cắm đôi, đơn 2 cực các phòng.
- Các công tắc ngầm đặt ngầm tường cách sàn 1,5m. Các ổ cắm 2
cực chìm tường cách sàn 0,4m
- Riêng đối với ổ cắm 2 cực chờ quạt treo tường đặt cách sàn 2,7m.
- Các mối nối nằm trong hộp nối dây ngầm tường.
- Các thiết bị điện được lựa chọn và lắp đặt theo trang trí nội thất.
* Thu lôi tiếp địa và PCCC : Hệ thống chống sét sử dụng kim thu sét f16
L=0,7m, dây thu lôi f12,dây tiếp địa f12, đảm bảo R NĐ < 10W.
2-Những căn cứ để thiết kế Biện pháp thi công và tổ chức thi

công:
+Căn cứ vào thời gian thi công khống chế trong Hồ sơ mời thầu
+Căn cứ vào mặt bằng thi công thực tế.
*Những thuận lợi và khó khăn khi thi công.
6


a-Về thuận lợi:
– Mặt bằng tổ chức thi công tương đối rộng rãi để nhà thầu có thể
bố trí lán trại và tập kết vật liệu về sát chân công trường.
– Các hạng mục công trình có kết cấu và kiến trúc không phức tạp nên
phần kỹ thuật thi công và mỹ thuật có điều kiện thực hiện tốt nhất.
b-Về khó khăn:
Công trình nằm trong khu vực xã miền núi cao đặc biệt khó khăn nên
việc đáp ứng ngay các vật liệu thi công trong quá trình thi công gặp
nhiều khó khăn.Nhà thầu phải tính toán và tập kết vật liệu trước trong
một thời gian dài gây thất thoát và lãng phí.Về mùa khô lượng nước cung
cấp cho quá trình thi công gặp khó khăn do mạch nước nguồn của vùng
cạn.

7


CHƯƠNG II
TIẾN ĐỘ THI CÔNG VÀ TỔ CHỨC THI CÔNG
I-TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG:
-Ban chỉ huy công trường:
-Ban chỉ huy công trường điều hành chỉ đạo thi công công trường là
những cán bộ có nhiều kinh nghiêm chỉ đạo thi công bao gồm:
-01 Chỉ huy trưởng công trình: điều hành toàn bộ có quyền quyết

định và chịu trách nhiệm về mọi mặt có liên quan đến công việc thi công
trên công trường.
-02 cán bộ kỹ thuật công trình: là người có năng lực chỉ đạo thi
công làm nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp tới từng tổ đội thi công.
II – QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY, BAN CHỈ HUY VÀ VIỆC QUẢN LÝ NGOÀI HIỆN
TRƯỜNG:
Ban chỉ huy công trường là một đơn vị thi công đại diện cho công
ty tại địa phương nơi công ty trúng thầu thi công công trình có trách
nhiệm chỉ đạo trực tiếp về mọi mặt: kỹ thuật, tài chính, điều phối máy
móc, thiết bị thi công và con người. Cung ứng kịp thời đầy đủ các loại vật
tư xây lắp công trình.
Quan hệ với các cấp, các ngành của địa phương giúp đỡ để tạo
điều kiện thuận lợi trong công tác xây lắp cũng như tiếp nhận các chỉ
đạo, kiểm tra đôn đốc thường xuyên để công trình hoàn thành đúng tiến
độ, đảm bảo kỹ thuật và chất lượng.

8


Khi công trình đến giai đoạn hoàn thành, Chỉ huy trưởng có trách
nhiệm chỉ đạo các cán bộ kỹ thuật trên công trường thu dọn hoàn thiện
và lập hồ sơ hoàn công và quyết toán công trình.
*Đối với Công ty: Quan hệ với các cấp, các ngành, các địa phương
để giúp và tạo điều kiện thuật lợi cho Ban chỉ huy công trường trong công
tác thi công xây lắp công trình.
Luôn cử các cán bộ chuyên trách kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở Ban
chỉ huy về kỹ thuật, chất lượng, đẩy nhanh tiến độ thi công.
Luôn liên hệ chặt chẽ với Chủ đầu tư và các ngành Quản lý để
nghiệm thu thanh toán, bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
III-BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG:

1-Tổng mặt bằng thi công:
*Các căn cứ để thiết kế tổng mặt bằng thi công:
-Căn cứ vào điều kiện địa vật lý khu vực nơi công trình xây dựng:
thời tiết rất nóng về mùa hè, mưa nhiều, giao thông đi lại rất khó khăn.
-Căn cứ vào vị trí định vị các hạng mục công trình trong Hồ sơ mời thầu.
Căn cứ vào các tài liệu trên, Nhà thầu có đi khảo sát thực tế và nhận
thấy:
+ Điện phục vụ thi công.
Ngay sau khi trúng thầu, nhà thầu sẽ chủ động liên hệ với chủ đầu tư xin
lắp đấu nối với nguồn điện hiện có của Trường THCS Minh Hợp để phục vụ
cho thi công .
Ngoài ra nhà thầu còn bố trí 1 máy nổ phát điện đủ công xuất để chủ
động cho việc thi công đúng tiến độ đặt ra.
+Nguồn nước được khai thác từ.
Nguồn nước cũng như nguồn điện nhà thầu chủ động cùng chủ đầu tư
liên hệ nguồn nước máy để phục vụ cho sinh hoạt và thi công. Đồng thời
nhà thầu sẽ xây bể chứa để dữ trữ trong quá trình thi công.
*Biện pháp tổ chức mặt bằng thi công:
– Căn cứ vào qui trình qui phạm thi công.
– Căn cứ vào khối lượng mời thầu của Chủ đầu tư.
– Căn cứ vào thời gian thi công.
9


Căn cứ vào những thuận lợi, khó khăn nêu trên, Nhà thầu tiến hành
tổ chức bộ máy quản lý công trường, tổ chức Tổng mặt bằng thi công sao
cho thật hợp lý.
*Xác định các số liệu để lập tổng mặt bằng thi công:
-Nhu cầu nhà tạm.
-Nhu cầu kho bãi.

-Nhu cầu điện nước.
– Hàng rào bảo vệ xung quanh công trường và ngăn cách giữa khu
vực thi công với khu cơ quan đơn vị.
Cụ thể như sau:
2- Xác định nhu cầu nhà tạm:
Mặt bằng thi công thuận tiện, để có điều kiện làm việc tăng ca,
tăng giờ rút ngắn được thời gian thi công Nhà thầu cho dựng nhà nghỉ
tạm cho công nhân ngay tại công trình. Nhà thầu có nội qui qui định cụ
thể việc ăn nghỉ của công nhân ngay tại công trình.
Nhà tạm gồm:
-Nhà làm việc của ban chỉ huy công trường.
-Nhà ở cho công nhân, nhà vệ sinh, nhà bếp.
Tính toán cụ thể diện tích lán trại tạm:
-Nhà làm việc của ban chỉ huy công trường: F= 18 m2 dùng cho 4
người kể cả cán bộ kỹ thuật. Nhà làm việc của ban chỉ huy công trường
nằm tại vị trí trung tâm công trình thuận tiện cho công tác quản lý thi
công trên công trình, công tác giao dịch, quản lý vật tư, thiết bị con
người.
-Nhà nghỉ tạm của công nhân ví dụ:(20 người): F = 20 x 1,5 = 30
m2
Nhà thầu bố trí cho công nhân ăn, ngủ, nghỉ tại công trình. Điều
này sẽ thúc đẩy năng suất lao động của công nhân, tăng thu nhập của
công nhân, đẩy nhanh tiến độ thi công công trình.
Trong thời gian thi công cao điểm, nhằm giảm bớt nhu cầu lán trại tạm,
công trường sẽ tận dụng một số phòng tầng 1 của công trình đã thi công
xong phần thô làm lán trại cho công nhân.
3- Tổ chức kho bãi công trường:
10



Để thuận lợi cho công tác xây lắp công trình nhất thiết phải bố trí
các kho, bãi để vật tư, thiết bị phục vụ thi công cho công trình. Mặt bằng
thi công thuận tiện cho việc bố trí kho cho công trình.
Khu kho kín dùng để chứa xi măng, sắt thép, máy móc cầm tay…
được bố trí
gần đường giao thông, nằm tại vị trí trung tâm công trình, tạo điều kiện
thuận lợi
cho việc tập kết, vận chuyển, xuất nhập, bảo vệ vật tư.
Kho hở (bãi) chứa vật liệu rời như cát, đá… được bố trí ngay sát
công trình bố trí thuận tiện, nhằm giảm khoảng cách tối đa việc đưa vật
liệu vào sử dụng trên công trình.
-Bãi vật liệu được tính toán đủ diện tích để có thể chứa các vật liệu
chưa phân loại, đủ điều kiện về độ ẩm để đảm bảo công việc tiến hành
liên tục và đồng nhất.
-Kho vật liệu được tính toán chuẩn bị vật liệu với số lượng sao cho
lúc nào cũng có sẵn đủ số vật liệu để đủ cho công tác thi công công
trình.
4- Xác định nhu cầu điện, nước tạm thời:
-Nhu cầu về điện thắp sáng:
Từ nhu cầu nhà tạm và nhu cầu bảo vệ xác định được công suất
điện sinh hoạt và bảo vệ như sau:
-Điện sinh hoạt: Nhà nghỉ ngoài công trường.
+Điện thắp sáng:
+Đèn pha bảo vệ:

4 bóng x 60W = 240 w.h
2bộ x 1000 w = 2.000 w.h

Tổng cộng :


2.240 w.h

-Tổng công suất cần thiết cho công trường:
W = 2.240 KW.h
-Nhu cầu về nước:
-Nước dùng trong thi công: Sử dụng nguồn nước hiện có tại công trình.
-Nước sinh hoạt: đảm bảo nước sạch dùng cho sinh hoạt.
Từ nhu cầu sử dụng nước cho quá trình sinh hoạt và thi công trên, Nhà
thầu cho tiến hành thi công lắp đặt hệ thống cấp nước từ giếng tới bể
chứa được xây dựng theo thiết kế. Từ bể nước Nhà thầu sử dụng ống
11


nước nhựa mềm (dự kiến ống D=26 chiều dài ống 200m) đưa nước đến
các điểm tiêu thụ. Các điểm tiêu thụ nước là các bể chứa tạm tại vị trí
máy trộn,bếp.
5- Bố trí mặt bằng thi công:
Tổng mặt bằng thi công được lập cho giai đoạn thi công phần thân.
Khi lập Nhà thầu đã tính đến việc dùng được nó trong giai đoạn thi công
phần ngầm và hoàn thiện.
– Căn cứ vào mặt bằng hiện trạng khu đất.
– Căn cứ vào nguyên tắc lập tổng mặt bằng là:
+ Phục vụ cho thi công thuận lợi nhất.
+ Tiết kiệm tối đa vật liệu, nhân công…
+ Giảm đến mức tối thiểu cự li vận chuyển vật liệu xa.
+ Đảm bảo an toàn lao động, an toàn phòng chống cháy, an
toàn về điện.
+ Đảm bảo vệ sinh môi trường.
– Căn cứ vào hướng nhà.
– Căn cứ vào tổng mặt bằng kiến trúc.

– Căn cứ vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, thời tiết…)
*Các biện pháp khắc phục khó khăn trong quá trình thi công:
– Công trình nằm trong khu vực miền núi đặc biệt khó khăn nên
nhà thầu phải tính toán bố trí nguồn vật tư vật liệu dự phòng trong tối
thiểu 1 tuần để đảm bảo công nhân có vật tư làm việc liên tục.
-Dây điện phục vụ sinh hoạt, bảo vệ và thi công từ máy phát đến
nơi tiêu thụ được treo cao > 4m bằng các cột điện được chôn chắc chắn
để tránh mưa bão.
-Tại vị trí tập kết vật tư có đường điện đi qua, khi đổ vật tư bằng xe
ben phải có người theo dõi, quan sát không để cho xe chạm vào hệ thống
điện.
-Dự trữ vật tư trước mùa mưa đảm bảo thi công được liên tục.
IV-TIẾN ĐỘ THI CÔNG.
*Các căn cứ lập tiến độ thi công:
-Căn cứ vào thời gian thi công trong hồ sơ mời thầu.
12


-Căn cứ vào qui trình, qui phạm trong thi công.
-Căn cứ vào máy móc thiết bị thi công của công ty.
-Căn cứ vào khối lượng của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu.
-Căn cứ vào định mức nhân công, máy của định mức 1776,
1777/2007/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
-Căn cứ vào thực tế thi công đối với công việc áp dụng công nghệ
mới như cốp pha định hình…
*Cách thức lập tiến độ:
Dựa vào các yếu tố trên Nhà thầu đã lập tiến độ thi công cho toàn
bộ công trình theo bảng tiến độ sơ đồ ngang.
Tiến độ được lập cho các đội thi công xây lắp bao gồm:
+Đội thi công xây lắp : Tiến hành thi công công trình từ giác móng, đào

hố móng đến hoàn chỉnh bao gồm các tổ chuyên như sau :
+ Tổ số 1: chuyên về công tác nề, bêtông
+ Tổ số 2: chuyên công tác thép
+

Tổ

số

3:

.
Chuyên

công

tác

cốp

pha.
+Tổ số 4: Thi công điện , nước, gia công lắp dựng, xà gồ thép, lợp mái,
sử dụng vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc của toàn công trường.
Lắp đặt và vận hành đường điện, nước cung cấp cho toàn công trường
đảm bảo luôn đủ theo yêu cầu.
+Tổ số 5: Hậu cần, y tế, chăm lo đời sống sinh hoạt văn hóa tinh thần
của cán bộ công nhân, bảo vệ, trắc địa.
+Tổ vật tư, thiết bị: Cung ứng đủ, kịp thời theo yêu cầu về vật tư, thiết
bị.
– Số công nhân tham gia thi công tối đa là: 30 người.

– Thời gian thi công là: 354 ngày.
(Xem bản vẽ Tiến độ thi công)
*Biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công:
Biện pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công trên công trường luôn được
Nhà thầu tập trung vào các vấn đề sau:
– Có kế hoạch, tiến độ cung cấp vật tư đầy đủ, đúng chủng loại, chất
lượng theo yêu cầu từng loại công việc.
13


-Tăng năng suất lao động của người công nhân bằng cách bố trí nhân lực
thi công hợp lý trong mỗi công việc, hạn chế thấp nhất việc sử dụng lao
động không hợp lý như: chồng chéo…
-Đối với công tác đào đất: mặt bằng thi công thuận tiện nên có thể bố trí
đất đào lên tập kết ở gần vị trí công trình, hạn chế tối đa vận chuyển đất
để lấp móng, tôn nền công trình.
-Máy móc đưa vào công trình đảm bảo tốt nhất tránh gây hỏng hóc trong
quá trình thi công.
-Các đội thi công được bố trí hợp lý, việc giám sát quản lý được chú
trọng để có thể điều động nhân lực hoặc máy móc được thuận lợi và hợp
lý.
-Các đội thi công được bố trí xen kẽ để có thể tận dụng tối đa các thiết bị
máy móc trên công trình.
-Luôn quan tâm đến nguồn vật tư dự trữ, vật tư được tập kết gần nơi thi
công nhất tránh gây lãng phí.

CHƯƠNG III
KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ, MÁY MÓC THIẾT BỊ
ĐƯA VÀO CÔNG TRÌNH
14



Các qui định trong phần này bao gồm việc cung cấp máy móc,
thiết bị, vật liệu và lao động để thực hiện các công việc có liên quan tới
các công việc của công trình.
I-VỀ VẬT TƯ:
Vật tư đưa vào công trình đảm bảo đúng chủng loại, chất lượng
như trong thiết kế kỹ thuật và Hồ sơ mời thầu nhằm làm cho công trình
đạt một chất lượng tốt nhất.
1-Yêu cầu về vật liệu phù hợp với TCVN 7570:2006 :Cốt liệu cho bê
tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật:
* Vật liệu đá thi công cần phải cứng, bền, sạch, không bẩn bởi các tạp
chất làm ảnh hưởng đến cường độ, độ bền của bê tông, ví dụ như hạt sét,
hạt mica, than, các tạp chất hữu cơ, quặng sắt, muối suynphát, can xi,
…….Cốt liệu không được lẫn vỏ nhuyễn thể.
* Cốt liệu đá dùng trong công tác bêtông được nghiền từ đá tự nhiên hay
sỏi tuân theo tiêu chuẩn “ TCVN 7570:2006 :Cốt liệu cho bê tông và
vữa - Yêu cầu kỹ thuật”
* Tất cả các cốt liệu phải cứng, rời và có các kích thước các cạnh đều
nhau.Tỷ lệ các hạt dẹt, hình kim phải có các tỷ lệ % thoả mãn các tiêu
chuẩn đã nêu ở trên.
* CBKT phải kiểm tra nguồn cung cấp vật tư, các yêu cầu KT đối với vật
liệu và các thí nghiệm vật liệu trước khi đưa vào thi công.
+Các chỉ tiêu cơ bản của đá (đối với đá 1×2) qui định theo tiêu
chuẩn sau:
-Đường kính D= 1-2 cm chiếm 88% về khối lượng.
-Đường kính D= 2-3cm chiếm 8% về khối lượng.
-Dmax < 3cm.
+Cường độ chịu nén là 600 kg/cm2
-Đá đảm bảo sạch, không được lẫn mạt, cát, tạp chất,

2-Về cát xây dựng :
* Cốt liệu tinh có nguồn gốc từ tự nhiên hay nhân tạo ( nghiền hoặc phân
nhỏ từ đá). Cốt liệu tinh phải lấy từ một nguồn. Cốt liệu tinh lấy từ nhiều
địa điểm khác nhau hay nguồn mới phải báo cho CBKT kiểm tra.
15


Cát phù hợp với TCVN 7570:2006 :Cốt liệu cho bê tông và vữa Yêu cầu kỹ thuật, các tiêu chuẩn của cát: -Khối lượng hạt thô d=0.520mm chiếm 80-85%
-Khối lượng hạt nhỏ d< 0.5mm chiếm 14.5%
-Hàm lượng sét bụi: 0.5%
3-Về Xi măng:
* Xi măng dùng là loại xi măng Poocland PCB30 phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN 6260 : 2009 :XI MĂNG POÓC LĂNG HỖN HỢP - YÊU CẦU KỸ THUẬT
* Trong thời gian thi công nhà thầu cung cấp các chứng chỉ xác nhận của
nhà sản xuất xi măng đảm bảo các tiêu chuẩn yêu cầu trong thời gian sử
dụng.
* Xi măng cần giữ tại hiện trường trong điều kiện phù hợp.
* Xi măng còn nóng không được sử dụng ngay nhưng không để lâu quá
28 ngày tại kho công trường, không sử dụng xi măng đã xản xuất quá 12
tháng. các đợt xi măng đã nhập kho không đạt yêu cầu phải được mang
ra khỏi công trường và thay vào đó bằng loại xi măng đáp ứng được qui
cách yêu cầu.
* Xi măng được để trong kho kín cao hơn nền kho 40 cm và được
lót bằng ván hoặc tôn tấm.
4-Về thép xây dựng
*Toàn bộ thép thi công phải phù hợp với yêu cầu thiết kế. Hạn chế
việc thay đổi chủng loại so với hồ sơ thiết kế trong quá trình thi công, đặc
biệt không được thay đổi thép mác cao bằng thép có mác thấp hơn. Tất
cả thép chịu lực đều phải dùng thép của Nhà máy (hoặc liên doanh sản
xuất có các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật tương đương) có chứng chỉ chất

lượng theo Tiêu chuẩn TCVN 1651-2008: Thép cốt Bê tông
* Khi dùng thép nhập khẩu phải có chứng chỉ kỹ thuật kèm theo và cần
lấy mẫu thí nghiệm theo tiêu chuẩnTiêu chuẩn TCVN 1651-2008: Thép
cốt Bê tông ’’
* CBKT có thể yêu cầu nhà thầu cung cấp mẫu thử bất cứ lúc nào, có
thể chọn lựa bất kỳ loại thép nào để đưa vào sử dụng. Các mẫu thử phải
kiểm định ở những phòng thí nghiệm có đủ chức năng và thẩm quyền.
-Khi gia công lắp đặt, sai số cho phép phải tuân thủ qui định qui
phạm trong xây dựng
16


-Thép đưa vào thi công đúng chủng loại, số lượng theo yêu cầu của
thiết kế.
-Thép được để trong kho kín, cốt thép được xếp trên bệ, giá đỡ, cốt
thép không bị gỉ. Thép được đánh dấu, phân lô và xếp cao thuận tiện cho
thi công.
-Khi sử dụng cốt thép không bị nứt, không bị ép mỏng bẹt đi hoặc
bám bẩn, hoen gỉ, rỗ , dính sơn…
5-Yêu cầu về cốp pha
* Cốp pha và dàn giáo được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng
và ổn định trong xuốt quá trình thi công Cốp pha dầm sàn phải được thi
công theo tiêu chuẩn TCVN 4453:1995 "Kết cấu BT và BTCT toàn khối TC Thi công và nghiệm thu
* Cốp pha cần đực ghép kín, khít và trải bạt để không làm mất nước
xi măng khi đổ bêtông, đồng thời bảo vệ được bêtông mới đổ dưới tác
động của thời tiết.
* Cốp pha và dàn giáo cần được gia công và lắp dựng đúng hình
dáng và kích thước của kết cấu theo quy định của thiết kế.
* Cốp pha cần được vệ sinh sạch sẽ trước khi đổ bê tông.
* Cốp pha và giàn giáo có thể chế tạo tại nhà máy hoặc gia công

tại công trình.
6- Gạch xây:
* Dùng gạch lò Tuynel A1 có kích thước chuẩn 220mm x 105mm x
60,5mm theo quy định theo thiết kế, Cường độ tối thiểu không nhỏ
hơn75kg/cm2 và thoả mãn các quy định trong TCVN 1451:1998 - Gạch
đặc đất sét nung
.7-Máy móc thiết bị:
Từ đặc điểm, qui mô công trình, căn cứ vào hồ sơ mời thầu, đặc
điểm của vùng thi công chúng tôi dự định đưa các thiết bị máy móc chính
vào thi công công trình :
-Máy trộn BT 250L của Trung Quốc cơ động phục vụ thi công cho
tất cả các hạng mục của công trình với tính năng như sau:
+Dung tích cốt liệu:

480 L

+Dung tích bê tông:

250 L

+Tốc độ trộn:

17 vòng/phút
17


+Kích thước:

2.59mx2.19mx2.675m


Chu kỳ 1 cối trộn:
+Đổ cốt liệu vào thùng trộn:

15 s

+Quay thùng trộn bê tông:

90 s

+Đổ bê tông ra hộc đựng:

17 s

+Cộng:

102 s

Số mẻ trộn trong 1 giờ:
Năng suất máy trộn:

3600/102 = 35.3 cối
250×35.3×0.678×0.9/1000= 5.3 m3

Với năng suất máy trộn như trên đủ để đáp ứng cho việc đổ bê
tông trên công trình.
-Máy trộn vữa của TQ dung tích thùng trộn 150L.
-Máy hàn điện: Dùng để hàn các kết cấu công trình.
– Máy nổ phát điện .
Ngoài ra còn một số thiết bị phụ trợ khác như: Tời điện, máy
bơm nước,giáo tuýp, các dụng cụ cầm tay…

CHƯƠNG IV
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG CÁC CÔNG TÁC CHÍNH
I- CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
Khi thi công công trình công tác chuẩn bị gồm các mục sau:
– Dựng lán trại tạm, tổ chức mặt bằng bãi tập kết vật liệu, bố trí nhà
xưởng theo bản vẽ Tổng mặt bằng thi công.
– Chuẩn bị các dụng cụ thi công cầm tay, các dụng cụ cân đo đong đếm
các thiết bị máy móc cần đưa đến hiện trường cho phù hợp từng giai
đoạn thi công.
– Xác định ranh giới mặt bằng thi công và làm rào chắn khu vực thi công.
– Tổ chức các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông cho khu vực: Có
biển báo khu vực đang thi công, cờ hiệu và dây căng.
– Làm các thủ tục đăng ký làm việc cho cán bộ công nhân viên, các thiết
bị máy móc phục vụ cho công trình.
-Liên hệ với chính quyền địa phương, đơn vị sở tại để làm thủ tục
đăng ký làm việc cho cán bộ công nhân viên, các thiết bị máy móc phục
vụ cho công trình.
18


-Tổ chức cho cán bộ, công nhân viên học tập, hướng dẫn hồ sơ
TKKT, học tập nội qui và bảo mật công trình.
– Chuẩn bị bản vẽ, mở sổ nhật ký công trình theo mẫu. Giới thiệu
cán bộ thi công với cơ quan giám sát bên A và Chủ đầu tư.
II- CÔNG TÁC TRẮC ĐỊA ĐỊNH VỊ CÔNG TRÌNH
– Căn cứ vào mặt bằng do chủ đầu và đơn vị thiết kế giao. Đối chiếu với
hồ sơ thiết kế kiểm tra sơ bộ mặt bằng vị trí công trình. Trong quá trình
kiểm tra nếu phát hiện thấy có sự sai lệch giữa bản vẽ thiết kế và thực
địa cần xác định các vị trí sai lệch so với thiết kế và chủ động làm việc
với Cán bộ giám sát và chủ đầu tư xin ý kiến xử lý trước khi tiến hành thi

công.
– Tiếp nhận bàn giao các mốc chuẩn ban đầu do chủ đầu tư và cơ quan
thiết kế cung cấp. Đây là cơ sở để triển khai các công việc trắc địa kế
tiếp, làm cơ sở để nghiệm thu lâu dài và là các mốc chuẩn ban đầu để
truyền cốt cao độ lên các cọc mốc chuẩn của 4 phía .
– Bố trí cơ bản là bố trí trục chính lên thực địa.
– Bố trí chi tiết bao gồm việc bố trí các bộ phận như: móng, các trục
tường, cột của ngôi nhà. Để đánh dấu trục lên thực địa bằng cách dùng
máy toàn đạc xác định vị trí trục trên mặt cọc đóng ở hai đầu.
– Các điểm khống chế: các mốc khống chế mặt bằng thi công làm bằng
cọc gỗ tiết diện 8×8 cm dài 50cm được đóng cố định xuống mặt đất và
được bảo vệ tránh xê dịch
* Phương pháp định vị mặt bằng , chuyển độ cao và chuyển trục:
– Từ các mốc chuẩn tiến hành định vị tất cả các trục theo 3 phương lên
các cọc trung gian bằng máy toàn đạc, đo bằng thước thép. Từ đó xác
định vị trí chính xác của từng cấu kiện để thi công. Đến cốt (+0,00) tất cả
các tim cốt đều được kiểm tra định vị vào đỉnh móng để chỉnh sai số
trước khi thi công tiếp phần thân .
* Phương pháp đo theo giai đoạn :
– Tất cả các giai đoạn thi công đều phải có mốc trắc đạc cả tim và cốt và
trong quá trình thi công luôn kiểm tra bằng dọi và máy thuỷ bình.

19


– Tất cả các dung sai và độ chính xác cần tuân thủ theo yêu cầu được qui
định trong các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan . TCVN 5574 – 1991,
TCVN 4453 – 1995 và các qui định về dung sai trong hồ sơ mời thầu.
* Quan trắc lún theo tiến độ tăng tải trọng :
– Kết thúc giai đoạn thi công móng

– Kết thúc giai đoạn thi công phần thô
– Kết thúc giai đoạn thi công hoàn thiện
* Quan trắc lún theo thời gian: ngoài việc quan trắc lún theo tiến độ tăng
tải trọng thì tiến hành quan trắc lún theo thời gian, tính từ khi thi công
phần thân cứ 1 tháng tiến hành 1 lần cho tới khi hoàn thành công trình,
sau đó thêm 3 chu kỳ 1 tháng 1 lần.
Tất cả các số liệu về độ lún được chuyển cho chủ đầu tư và cơ quan tư
vấn để xác định độ ổn định của công trình.
III- BIỆN PHÁP THI CÔNG CÁC CÔNG TÁC CHÍNH:
1– Công tác giác móng:
– Căn cứ vào các mốc chuẩn ban đầu đã được bàn giao, dùng máy toàn
đạc để định vị hệ thống trục chính của công trình. Trên cơ sở đã xác định
được trục định vị của công trình dùng các dụng cụ tiến hành đo đạc giác
móng bao gồm các việc sau:
– Cắm cọc xác định vị trí các trục, xác định tim cốt của các cột.
– Xác định chiều rộng của đáy móng băng, móng trụ, xác định vị trí
chính xác của từng đầu cọc, dùng cọc gỗ 30mm x 30mm dài 500 đến
600mm đóng đúng vị trí tim cọc BTCT theo đúng bản vẽ thiết kế.
– Kết hợp khảo sát tại chỗ để xác định sơ bộ những chướng ngại vật, hệ
thống ngầm khả năng gặp phải khi thi công móng, kịp thời làm việc với
Chủ đầu tư thống nhất biện pháp xử lý.
2 – Công tác đào móng:
a- Công tác đào đất:
- Căn cứ vào cốt ± 0.00m và vị trí các móng đã giác để đào móng. Bảo
đảm đúng độ sâu, bề rộng thiết kế, an toàn tiện lợi thi công cho công tác
tiếp theo.
- Đất đào lên được tập kết cạnh công trình.
20



- Sau khi nghiên cứu kỹ các phương án thi công đào đất như đào bằng
thủ công, máy nhà thầu chọn phương án thi công đào móng bằng thủ
công để đảm bảo an toàn cho các công trình lân cận và hệ thống sân
vườn trong khuôn viên trụ sở .
b- Các biện pháp cần xử lý khi đào móng.
– Trường hợp hố móng bị úng lụt do trời mưa phải xử lý theo phương án
như sau: Đào rộng móng, tạo máng thu nước về ga và dùng máy bơm
bơm nước để hạ mực nước trong hố móng công trình.
3 – Thi công phần lót móng:
– Chuẩn bị vật liệu theo đúng yêu cầu thiết kế đề ra, tập kết vật liệu.
– Trước khi đổ bê tông lót móng hố móng phải được kiểm tra cốt đáy, dọn
sạch hết vật liệu thừa,phế thải, nền đất dưới đáy móng phải đúng theo
yêu cầu quy phạm đề ra.
– Bê tông lót móng đá 4x6 được trộn đổ xuống móng bằng xe rùa và dàn
đều trên mặt đáy hố móng thành từng lớp dày theo thiết kế và được đầm
bằng đầm máy đảm bảo độ phẳng đồng đều, phương pháp đầm phải
tuân thủ như quy phạm. Đầm móng theo nguyên tắc vệt sau đè lên vệt
đầm trước 3-5cm, tốc độ kéo đầm là 6m/phút.
– Thực hiện cân, đong vật liệu theo cấp phối yêu cầu theo bảng niêm yết
đã được Chủ đầu tư kiểm tra.
4 – Biện pháp thi công bê tông, cốt thép móng công trình.
a- Biện pháp gia công ghép ván khuôn móng.
*Các yêu cầu chung về ván khuôn:
– Cốp pha và dàn giáo được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng và ổn
định trong xuốt quá trình thi công Cốp pha dầm sàn phải được thi công
theo

tiêu

chuẩn


TCVN

4453



1995
.

– Cốp pha cần đựơc khép kín, khít

để

không làm mất nước xi măng khi đổ bêtông, đồng thời bảo vệ được
bêtông mới đổ dưới tác động của thời tiết.
– Cốp pha và giàn giáo cần được gia công và lắp dựng đúng hình
dáng và kích thước của kết cấu theo quy định của thiết kế.
– Cốp pha cần được vệ sinh sạch sẽ trước khi đổ bê tông.
21


– Cốp pha và giàn giáo có thể chế tạo tại nhà máy hoặc gia công
tại công trình.
– Đảm bảo ổn định chắc chắn và bền vững.
– Có khả năng sử dụng luân chuyển cho công trình.
– Đảm bảo gọn nhẹ dễ tháo lắp.
– Bề mặt ván khuôn phẳng nhẵn
*Đối với công tác tháo cốp pha:
– Cốp pha móng được tháo dỡ sau 24h với diều kiện bảo dưỡng bê tông

thường xuyên đúng qui phạm.
*Biện pháp gia công và lắp dựng cốp pha móng .
– Căn cứ vào kích thước của bê tông móng và dầm móng
– Căn cứ vào tim trục, cốt cao độ của từng trục móng tiến hành lắp dựng
cốp pha móng. Ván thành được cố định chắc chắn bằng các văng chống
đứng và chống xiên các thanh chống xiên được lót bằng ván đặt ở thành
hố móng.
ĐỘ SAI LỆCH CỐP PHA CHO PHÉP
Tên sai lệch
1. Khoảng cách giữa các cột chống cốt pha, cấu kiện chịu
uốn và khoảng cách giữa các trụ đỡ giằng ổn định, neo và
cột chống so với khoảng cách thiết kế.
a) Trên mỗi mét dài
b) Trên toàn khẩu độ
2. Sai lệch mặt phẳng cốp pha và các đường giao nhau của
chung so với chiều dài thẳng đứng hoặc độ nghiêng thiết kế
a) Trên mỗi mét dài
b) Trên toàn bộ chiều cao kết cấu:
– Móng
– Tườngvà cột đỡ dầm sàn toàn khối có chiều cao dưới 5m
– Tường và cột đỡ dầm sàn toàn khối có chiều cao trên 5m
– Cột khung có liên kết bằng dầm
– Dầm và vòm
3. Sai lệch trục cốp pha so với thiết kế
a) Móng
b) Tường
c) Dầm xà và vòm
d) Móng dưới các kết cấu thép
22


Mức cho
phép(mm)

+25
+75

5
20
10
15
10
5
15
8
10


Theo qui
định của
thiết kế
+Với ván khuôn móng:
Vật liệu làm ván khuôn: Ván khuôn gỗ và gỗ xà gồ để văng chống, nẹp
ván khuôn và văng chống dùng gỗ (4 x 6cm và 6 x 8cm).
– Chọn các nẹp đứng bằng gỗ (4 x 6cm) đặt cách nhau 60cm, thành ván
khuôn dày 3-4cm để đảm bảo cho ván khuôn không bị biến dạng khi đổ
và đầm bê tông.
– Thành ván khuôn được chống vào thành hố đào bằng gỗ (6 x 8cm),
chân của chống xiên được lót ván để đảm bảo chống xiên không bị lún
vào trong đất, không gây ra sự sai lệch vị trí của ván khuôn. Ván khuôn
được lựa chọn và gia công theo kích thước thiết kế tại xưởng và lắp dựng

ngay tại mặt bằng công trình theo từng hố móng.
-Luôn kiểm tra vị trí tim, trục, cao độ cho từng móng, kiểm tra kích thước,
độ kín khít hộp ván khuôn và cho nghiệm thu trước khi đổ bê tông. Quá
trình lắp dựng, liên kết phải đảm bảo đúng hình dáng kích thước thiết kế.
Sau khi đổ bê tông được 24h mới tiến hành tháo dỡ ván khuôn thành.
b- Biện pháp gia công lắp đặt cốt thép móng.
*Các yêu cầu chung khi gia công, lắp đặt cốt thép cho các cấu kiện:
Cốt thép đưa vào thi công đều đảm bảo các yêu cầu về chất lượng:
– Đúng loại thép (về đường kính, trọng lượng, cường độ).
– Đúng kích thước.
– Đủ số thanh.
-Đúng vị trí thiết kế.
+ Cốt thép được gia công tại khu vực gia công cốt thép trên công
trường và được vận chuyển tới vị trí móng của công trình lắp đặt
theo quy phạm.
+Yêu cầu khi lắp đặt và buộc cốt thép:
– Các thanh thép phải được buộc vào với nhau thật chắc không được
phép đặt hay luồn cốt thép vào trong bê tông sau khi đổ bê tông.
-Cốt thép khi lắp đặt phải đủ về số lượng, đúng kích thước theo quy
định của
23


thiết kế và phải được lắp đặt theo đúng qui trình, qui phạm cho phép.
-Khi nối buộc cốt thép chiều dài mối nối phải đúng theo quy định vị
trí với các thanh không được trùng nhau và đặt ở nơi có mô men lớn phải
uốn móc đối với thép tròn trơn, cốt thép có gờ không uốn móc
-Liên kết thép dùng phương pháp hàn kết hợp buộc. Dây buộc
dùng loại dây thép mềm có đường kính 1mm
-Kê thép bằng các con kê bê tông để đảm bảo cốt thép có được lớp bê

tông bảo vệ được cốt thép .
-Trong các mối nối cần buộc ít nhất là 3 vị trí (ở giữa và hai đầu)
-Quy trình gia công thép:

*Qui định chiều dài nối buộc cốt thép:
Loại cốt thép

Chiều dài nối buộc
Vùng

Kéo

Vùng

Nén

Kết cấu
tường

Kết cấu
khác

Kết cấu
tường

Kết cấu
khác

-Cốt thép trơn cán nóng


40d

30d

20d

30d

-Cốt thép có gờ cán nóng

40d

30d

-Cốt thép kéo nguội

45d

35d

20d
20d

30d

-Trước khi đổ bê tông báo với CBKT và Chủ đầu tư nghiệm thu cốt thép.
-Đối với cốt thép ở dạng lưới: khi lắp đặt sẽ chồng lên nhau được buộc
vào nhau ở cuối và ở các mép, chỗ mép chồng lên sẽ có chiều rộng nhỏ
hơn một mắt lưới.
Chủ đầu tư có thể cho phép thay thế cốt thép khác nếu có cùng kích cỡ

và có chất lượng tương đương.
24


-Các mối nối được đặt so le nhau để đảm bảo được cường độ của thanh
thép mà không vượt quá ứng suất liên kết của từng mối nối được phép.
-Việc nối buộc ( nối chồng lên nhau) đối với các loại cốt thép được thực
hiện theo qui định của thiết kế. Không nối ở các vị trí chịu lực lớn và chỗ
uốn cong.
Thường xuyên tiến hành công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm cốt thép
sau gia công. Đảm bảo độ sai lệch cốt thép trong quá trình gia công
không vượt quá các trị số trong bảng :
Các sai lệch

1. Sai lệch về kích thước theo chiều dài của cốt thép chịu lực:
a) Mỗi mét dài
b) Toàn bộ chiều dài
2. Sai lẹch về vị trí điểm uốn
3. Sai lệch vế vị trí cốt thép trong kết cấu bê tông khối lớn:
a) Khi chiều dài nhỏ hơn 10 m
b) Khi chiều dài lớn hơn 10 m
4. Sai lệch về góc uốn của cốt thép
5. Sai lệch về kích thước uốn

Mức cho
phép

+5
+20
+20

+d
+
(d+0.2a)
3
+a

+ Khi rải thép, phải kiểm tra khoảng cách giữa các thanh để đảm bảo số
lượng và khoảng cách đúng thiết kế. Đồng thời phải kiểm tra trục của cốt
thép theo trục dầm giằng và trục móng thiết kế. Sau khi kiểm tra chất
lượng thi công đạt yêu cầu, tổ chức vệ sinh cốt thép, nghiệm thu và tiến
hành ghép cốp pha theo mục a.
c- Biện pháp thi công bê tông móng.
*Yêu cầu về cốt liệu:
Đảm bảo các yêu cầu về cốt liệu đã nêu trong mục : III.1; III.2
chương III.
*Yêu cầu về nước đổ bê tông:
-Trước khi dùng nước lấy từ bất kỳ nguồn nào để trộn bê tông cần
phải thử nghiệm, phân tích về mặt hoá học theo tiêu chuẩn “ TCVN 4453
25


×