Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho học sinh lớp 9 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 151 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯU THỊ LAN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
CHO HỌC SINH LỚP 9

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯU THỊ LAN

XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TẠO LẬP VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
CHO HỌC SINH LỚP 9
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Văn - Tiếng Việt
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thủy

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thủy. Các nội dung nghiên
cứu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất
kỳ hình thức nào.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Lưu Thị Lan

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
tận tình của các Thầy Cô giáo và Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô và cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Thủy đã hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh; các thầy cô trong Ban Giám hiệu và các đồng nghiệp
Trường THCS Cao Đức, Trường THCS Vạn Ninh, tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ nhiệt
tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã tận tình giúp đỡ, động viên
tác giả hoàn thành khóa học và luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 11 năm 2018
Tác giả luận văn

Lưu Thị Lan


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ........................................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học của đề tài .................................................................................. 5
7. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................... 5
NỘI DUNG .................................................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 6
1.1.

Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 6

1.1.1. Văn bản nghị luận .............................................................................................. 6
1.1.2. Các năng lực tạo lập văn bản nghị luận ............................................................. 9
1.1.3. Bài tập và hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận
cho HS lớp 9 .................................................................................................... 12
1.1.4. Đặc điểm năng lực nhận thức của HS lớp 9 .................................................... 14
1.2.


Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 15

1.2.1. Nội dung các bài học về văn bản nghị luận trong SGK Ngữ văn lớp9 ........... 15
1.2.2. Hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận trong
SGK Ngữ văn lớp 9 và tài liệu tham khảo ....................................................... 19
1.2.3. Thực trạng dạy và học phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho
HS lớp 9 ........................................................................................................... 24
Tiểu kết ....................................................................................................................... 28

iii


Chương 2. ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC TẠO VĂN BẢN NGHỊ LUẬN CHO HS LỚP 9 .................. 29
2.1.

Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập ............................................................ 29

2.1.1. Phù hợp với mục tiêu của môn học.................................................................. 29
2.1.2. Đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng và phong phú ........................................ 29
2.1.3. Phù hợp với thực tiễn dạy học ở THCS, phù hợp với đặc điểm HS THCS........... 29
2.1.4. Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS........................................... 30
2.2.

Phân loại bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS
lớp 9 ................................................................................................................. 30

2.3.


Đề xuất hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn nghị luận cho
HS lớp 9 ........................................................................................................... 32

2.3.1. Bài tập tìm hiểu đề ........................................................................................... 32
2.3.2. Bài tập tìm ý ..................................................................................................... 39
2.3.3. Bài tập lập dàn ý .............................................................................................. 56
2.3.4. Bài tập dựng đoạn ............................................................................................ 76
2.3.5. Đọc lại và sửa chữa .......................................................................................... 81
2.4.

Phương hướng vận dụng hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập
văn bản nghị luận cho HS lớp 9 THCS............................................................ 87

2.4.1. Vận dụng trong bài đọc - hiểu văn bản ............................................................ 87
2.4.2. Vận dụng trong các bài học lí thuyết về văn bản nghị luận ............................. 90
2.4.3. Vận dụng trong các tiết thực hành làm văn ..................................................... 93
2.4.4. Vận dụng trong kiểm tra đánh giá ................................................................... 94
2.4.5. Vận dụng trong việc hỗ trợ HS tự học ở nhà ................................................... 99
Tiểu kết ..................................................................................................................... 104
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .............................................................. 105
3.1.

Mục đích và yêu cầu thực nghiệm ................................................................. 105

3.2.

Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm ................................................ 105

3.3.


Nội dung thực nghiệm ................................................................................... 106

3.4.

Hình thức thực nghiệm .................................................................................. 106

3.5.

Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 107

iv


3.5.1. Kết quả thực nghiệm thăm dò ........................................................................ 107
3.5.2. Kết quả thực nghiệm dạy học ........................................................................ 108
3.6.

Kết luận chung về thực nghiệm ..................................................................... 111

3.6.1. Về thực nghiệm thăm dò ................................................................................ 111
3.6.2. Về thực nghiệm dạy học ................................................................................ 111
Tiểu kết ..................................................................................................................... 112
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 114
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ, NGỮ VIẾT TẮT

STT

TỪ, NGỮ ĐẦY ĐỦ

1

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

NDDH

Nội dung dạy học


5

NL

Nghị luận

6

PTNL

Phát triển năng lực

7

SBT

Sách bài tập

8

SGK

Sách giáo khoa

9

SGV

Sách giáo viên


10

THCS

Trung học cơ sở

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1. Khảo sát các lỗi HS hay mắc phải trong bài làm văn nghị luận.................. 82
Bảng 3.1. Kết quả bài tập: Tìm hiểu đề......................................................................107
Bảng 3.2. Kết quả bài tập: Tìm ý ...............................................................................107
Bảng 3.3. Kết quả các bài tập: Dựng đoạn ................................................................ 108
Bảng 3.4. Kết quả bài tập: Lập dàn ý ........................................................................108
Bảng 3.5. Kết quả kiểm tra ở các lớp thực nghiệm với các lớp đối chứng ...............109
Bảng 3.6. Kết quả điểm bài làm văn ở các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng ........110
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. So sánh kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm với lớp đối chứng. .......109
Biểu đồ 3.2. So sánh kết quả bài làm văn của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ...110

v


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Thành tựu khoa học và công nghệ đổi mới rất nhanh chóng. Nhà trường
phổ thông không chỉ trang bị cho HS những kiến thức đã có của nhân loại mà còn
bồi dưỡng, hình thành ở HS tính năng động, tư duy sáng tạo và năng lực thực tiễn.

Bắt kịp xu hướng phát triển của xã hội, Luật Giáo dục năm 2005 nhấn mạnh sự cần
thiết phải đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, hướng vào phát triển
năng lực cho người học, trong đó năng lực áp dụng thực hành, tư duy sáng tạo quan
trọng nhất.
1.2. Văn nghị luận là một loại văn trong đó người nói, người viết đứng trên
một quan điểm nào đó và dựa vào sự hiểu biết nhất định của mình về xã hội, chính trị,
đời sống, văn học, khoa học... dùng lí lẽ và dẫn chứng, dùng ngôn ngữ trực tiếp để
trình bày lập luận, phân tích, giảng giải, so sánh, phê phán nhằm giải quyết một vấn
đề xã hội, đời sống, tư tưởng, văn học, làm cho người đọc người nghe hiểu, có nhận
thức đúng đắn và hành động đúng đắn. Văn nghị luận ngày càng có vai trò quan trọng
đối với HS, khi nó chiếm phần lớn trong cấu trúc đề thi vào lớp 10 và kì thi trung học
phổ thông quốc gia. Hơn nữa học sinh THCS là đối tượng bước đầu tiếp xúc và dần
hình thành kiến thức và những kĩ năng làm văn nghị luận nên việc xây dựng hệ thống
bài tập làm văn nghị luận là cần thiết để củng cố kiến thức và phát triển năng lực làm
văn nghị luận cho HS. Văn nghị luận là sản phẩm của tư duy logic, giúp cho phát
triển tư duy, nhận thức trừu tượng, lí tính, khoa học trước một vấn đề đặt ra trong
cuộc sống. Làm văn nghị luận là rèn luyện tư duy bằng ngôn ngữ, cách trình bày vấn
đề, cách diễn đạt chính xác, cách dùng từ đúng chỗ, cách thuyết phục người khác. Do
đó làm văn nghị luận rất cần thiết cho mọi người, đặc biệt trong xã hội ngày nay càng
quan trọng đối với HS để khẳng định mình, để hội nhập trở thành một công dân toàn
cầu. Hệ thống bài tập góp phần giúp HS củng cố hình thành các kĩ năng, năng lực làm
văn nghị luận.
1.3. Hiện nay chưa có một hệ thống bài tập giúp các em hình thành từng năng
lực tạo lập văn bản nghị luận ở Ngữ văn 9. Hệ thống bài tập trong sách giáo khoa
chưa đủ đáp ứng nhu cầu luyện tập của HS để có thể thành thạo các năng lực làm văn
nghị luận. Các bài tập nguồn bên ngoài chưa chú trọng việc phát triển từng năng lực,
mà hầu hết tập trung làm một bài văn nghị luận hoàn chỉnh. Như vậy rất khó khăn
cho HS THCS bước đầu làm quen với văn nghị luận, cách tạo lập một bài văn nghị
luận. Hệ thống bài tập phát triển năng năng lực tạo lập văn bản nghị luận ở THCS sẽ
giúp HS phát triển từng năng lực làm văn như: tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý, dựng

đoạn văn nghị luận và cách viết... Có hệ thống bài tập thực hành sẽ phát huy được
tính tích cực chủ động của HS, phù hợp với quan điểm dạy học mới hiện nay.

1


Từ những lí do trên và thực tế giảng dạy, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài
“Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho
HS lớp 9”.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Tình hình nghiên cứu văn nghị luận
Văn nghị luận ở nước ta có từ lâu đời và có giá trị to lớn gắn liền với lịch sử,
chính trị và văn học. Ở thời kì Trung đại văn học nghị luận được tồn tại dưới các
dạng nghị luận cổ có nguồn gốc Trung Hoa: Chiếu, Biểu, Cáo, Hịch... Về nội dung
đều là các việc quan trọng, to lớn có sức ảnh hưởng đến quốc gia, xã tắc; Về nghệ
thuật mang văn phong chính luận, ngôn từ sắc bén, trạng trọng, lập luận chặt chẽ giàu
sức thuyết phục... Có thể kể từ Chiếu dời đô (1010) của Lí Công Uẩn; Hịch tướng sĩ
(1285) của Trần Quốc Tuấn; Đại cáo bình Ngô (1428) của Nguyễn Trãi; Trích diễm
thi tập (1497) của Hoàng Đức Lương; Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên
hiệu Đại Bảo thứ ba (Bài kí khắc bia năm 1484) của Thân Nhân Trung; Chiếu cầu
hiền (1788) của Ngô Thì Nhậm;... Ở thế kỉ XX văn nghị luận càng phát triển mạnh
mẽ với tên tuổi các nhà chính luận xuất sắc với những áng văn nghị luận bất hủ, tiêu
biểu là Hồ Chí Minh với các tác phẩm chính luận: Bản án chế độ thực dân (19251926), Tuyên ngôn độc lập (1945). Bên cạnh đó là các nhà chính luận như Phan Bội
Châu với tác phẩm “Lưu Cầu Huyết Lệ Tân Thư”; Phan Châu Trinh với các tác
phẩm: Đạo đức và luân lí đông tây; Đầu Pháp chính phủ thư (Gửi toàn quyền Beau
sau khi ông đi Nhật về); Huỳnh Thúc Kháng: Bài phú Danh sơn Lương Ngọc; Ngô
Đức Kế: Luận về chánh học và tà thuyết (Đăng trên báo Hữu Thanh, tháng 9, năm
1924)... và các nhà cách mạng, nhà văn hóa lớn như Trường Chinh, Lê Duẩn, Phạm
Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp... cùng biết bao nhà văn viết văn nghị luận nổi tiếng sau
này như Đặng Thai Mai, Hoài Thanh... Văn nghị luận được đề cập từ lâu trong

chương trình và sách giáo khoa. Đó là thể văn hướng tới phân tích, bàn bạc các vấn
đề, các sự vật, sự việc, hiện tượng trong đời sống, trong xã hội và trong văn học. Từ
lâu nghị luận đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều tác giả.
Trong cuốn Làm văn các tác giả Đỗ Ngọc Thống, Phạm Minh Diệu, Nguyễn
Thành Thi đã nghiên cứu về văn nghị luận ở các khía cạnh như: Khái niệm văn nghị
luận, đặc điểm của văn nghị luận, cách làm văn nghị luận…
Giáo trình Phương pháp dạy học Văn của Phan Trọng Luận và Trương Dĩnh đã
bàn về phương pháp dạy học các phân môn của Ngữ văn, trong đó ở phần Làm văn đi
sâu vào phương pháp dạy lí thuyết và dạy thực hành.
Giáo trình Làm văn của tác giả Đình Cao - Lê A đã nghiên cứu những vấn đề
cơ bản về văn nghị luận và việc rèn luyện kĩ năng làm văn nghị luận, trong đó đi sâu
vào nghiên cứu phương pháp và kĩ năng làm văn nghị luận. Đó là những kĩ năng phân
tích đề, lập dàn ý, viết đoạn văn, viết câu, dùng từ.

2


Giáo trình Phương pháp dạy và học làm văn của tác giả Mai Thị Kiều Phượng,
gồm hai phần:
Phần 1: Những vấn đề chung về phương pháp dạy và học làm văn. Phần này là
những kiến thức mang tính đại cương của bộ môn, khái quát về những khái niệm cơ
bản của việc dạy và học môn làm văn ở trường trung học cơ sở. Tác giả đã chú trọng
đến sự cần thiết và nội dung của việc đổi mới phương pháp dạy và học môn văn; sau
đó là đổi mới chương trình và sách giáo khoa ở môn ngữ văn nói chung và phân môn
làm văn nói riêng. Phần 2: Phân loại các phương pháp dạy và học làm văn. Phần này
đã đi sâu vào các phương pháp từ truyền thống đến hiện đại, từ lý thuyết đến các kinh
nghiệm, mẹo luật của người dạy và học môn làm văn. Trên tất cả những điều đó, tác
giả đã đề xuất một phương pháp dạy và học làm văn theo định hướng của sự đổi mới.
Theo tôi, đây quả là một hướng nghiên cứu và tiếp cận vấn đề rất khoa học của tác
giả. Trên cơ sở đó, tác giả công trình đề ra những luận thuyết của mình. Riêng ở chỗ

này, cuốn sách của TS. Mai Thị Kiều Phượng đã thuyết phục được người đọc bởi
những luận điểm, luận cứ và luận chứng được đưa ra một cách có hệ thống, cả từ hai
hướng tiếp cận là thực tiễn và lý luận. Là một cuốn giáo trình bộ môn, đồng thời là
một công trình nghiên cứu khoa học, Giáo trình phương pháp dạy và học làm văn đã
đem đến cho người dạy và học môn làm văn ở cấp THCS những kiến thứ mới mà bản
thân tác giả đã rút ra được từ quá trình nghiên cứu và giảng dạy văn học của mình. Và
đó chính là những đóng góp khoa học và thực tiễn của tác giả.
Tuy nhiên các tác giả mới chỉ đưa ra các phương pháp dạy và học văn nói
chung và văn nghị luận nói riêng chứ chưa có một hệ thống bài tập để phát triển từng
kĩ năng (năng lực) cụ thể trong tạo lập văn bản nghị luận ở THCS.
2.2. Hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9
Có thể nói rằng hệ thống bài tập làm văn đã xuất hiện trong các SGK từ khá
lâu, tất cả các SGK làm văn đều có bài tập làm văn. Tuy nhiên việc nghiên cứu và
xây dựng các hệ thống bài tập bổ sung, phát triển từng kĩ năng làm văn nghị luận
chưa được quan tâm nhiều. Để phát triển được năng lực làm văn nói chung và năng
lực làm văn nghị luận nói riêng cần phải thực hành nhiều, tức là cần có các hệ thống
bài tập phù hợp với từng kĩ năng làm văn.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy với đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện
kĩ năng lập ý cho HS THPT ở kiểu bài nghị luận xã hội” (2013) đã đi sâu vào hệ
thống bài tập rèn luyện kĩ năng lập ý cho dạng văn nghị luận xã hội. Với đề tài này
tác đã đóng góp vào việc xây dựng hệ thống bài tập rèn luyện kĩ năng lập ý ở THPT.
Đề tài Rèn luyện năng lực tạo lập văn bản cho HS trong dạy học bài “Thao
tác lập luận so sánh” (SGK, Ngữ văn 11) của tác giả Nguyễn Thị Dung và đề tài “Từ
thực tế viết văn nghị luận của HSTHPT xây dựng hệ thống bài tập sửa lỗi và rèn
luyện kĩ năng làm văn” của tác giả Nguyễn Thị Li Na đã đưa ra hệ thống bài tập làm

3


văn trong SGK Ngữ văn THPT. Đồng thời các tác giả đã đề xuất được hệ thống bài

tập để rèn luyện kĩ năng làm văn đối với HSTHPT.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, chúng tôi nhận thấy chưa có một hệ thống
bài tập thống nhất, đa dạng phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9
THCS. Với mong muốn đóng góp một phần dù là rất nhỏ nhằm đổi mới phương
pháp, nâng cao chất lượng dạy và học, hướng tới mục tiêu PTNL toàn diện cho HS,
chúng tôi mạnh dạn đưa ra hệ thống bài tập nhằm củng cố, nâng cao kiến thức, năng
lực làm văn nghị luận của HS lớp 9 THCS thông qua đề tài "Xây dựng hệ thống bài
tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9".
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực làm văn
nghị luận cho HS lớp 9 THCS nhằm góp phần rèn luyện cho HS những kĩ năng
làm văn nghị luận, giúp các em làm tốt các bài văn nghị luận hoàn chỉnh, phát huy
được tính chủ động sáng tạo. Qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học Ngữ
văn ở Trường THCS, tạo nền tảng tốt cho các em có kiến thức kĩ năng vững vàng
cho bậc học THPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng hệ thống bài tập phát
triển năng lực làm văn nghị luận cho HS THCS.
- Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho
HS lớp 9 THCS.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập
văn bản nghị luận cho HS lớp 9 ở THCS.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 THCS.
- Đề tài đi sâu vào những yêu cầu, cách thức xây dựng, hệ thống bài tập... xây
dựng một số bài tập cụ thể và định hướng sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học

Ngữ văn 9 THCS.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã áp dụng một số phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:

4


5.1. Phương pháp hồi cứu tư liệu
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các tài liệu trước đó có
đề cập đến văn nghị luận, năng lực viết văn nghị luận, hệ thống bài tập sử dụng trong
dạy học văn nghị luận nhằm nghiên cứu lịch sử vấn đề và cơ sở lí luận của đề tài.
5.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để phân tích, tổng hợp kết quả
nghiên cứu lí luận; phân tích, tổng hợp các kết quả khảo sát và thực nghiệm tại
trường THCS.
5.3. Phương pháp thống kê phân loại
Chúng tôi đã sử dụng phương pháp này để thống kê các bài tập làm văn nghị
luận trong SGK Ngữ văn lớp 9 THCS. Thống kê, xử lí các số liệu thu thập được, sau
khi khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm.
5.4. Phương pháp điều tra khảo sát
Điều tra, trưng cầu ý kiến của GV và HS, khảo sát giáo án, dự giờ giáo viên
THCS để nắm bắt được thực trạng dạy và học phân môn Tập làm văn và cụ thể là văn
nghị luận. Khảo sát hệ thống bài tập trong SGK Ngữ văn lớp 9 THCS để đánh giá
thực trạng và xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với sự phát triển năng lực tạo lập
văn bản nghị luận.
5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng trong thực nghiệm dạy học. Chúng
tôi đã sử dung hệ thống các bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho
HS lớp 9 THCS tại các trường THCS Cao Đức - Bắc Ninh, trường THCS Vạn Ninh Bắc Ninh.

6. Giả thuyết khoa học của đề tài
Hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9
THCS còn hạn chế, chưa đầy đủ và hệ thống. Nếu đề xuất được một hệ thống bài tập
phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 THCS sẽ góp phần thúc
đẩy dạy học và nâng cao chất lượng DH văn nghị luận cho HS lớp 9 THCS.
7. Cấu trúc đề tài
Đề tài này gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.
Phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho
HS lớp 9.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Tài liệu tham khảo.

5


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Văn bản nghị luận
1.1.1.1. Khái niệm văn bản nghị luận
Văn nghị luận là một lĩnh vực lớn của đời sống xã hội, của tư duy về đời sống.
Suy cho cùng mọi ý kiến, lí lẽ của con người về con người, cuộc sống, xã hội, thế
giới... đều là nghị luận. Văn bản nghị luận là một trong loại văn bản được chú trọng
trong chương trình sách giáo khoa ngữ văn phổ thông nói chung và sách giáo khoa
ngữ văn THCS nói riêng.
Theo Từ điển thuật ngữ văn học thì: “Bàn và đánh giá cho rõ về một vấn đề
nào đó là nghị luận luận lí”. Trong cuốn Làm văn của Lê A - Nguyễn Trí có định

nghĩa về văn nghị luận như sau: “Văn nghị luận là một loại văn trong đó người viết
đưa ra những lí lẽ dẫn chứng về một vấn đề nào đấy và thống qua cách thức bàn luận
mà làm cho người đọc hiểu, tin, tán đồng những ý kiến của mình va hành động theo
những điều mà mình đã đề xuất”. Hay trong cuốn Làm văn của Đỗ Ngọc Thống có
viết: “Văn nghị luận là một thể văn phản ánh rõ nhất đời sống tinh thần, tư tưởng, ý
chí và khát vọng của cả một dân tộc. Nói một cách khái quát văn nghị luận là một thể
loại nhằm phát biểu tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan điểm của người viết một cách
trực tiếp về văn học hoặc chính trị, đạo đức, lối sống... nhưng lại được trình bày
bằng một thứ ngôn ngữ trong sáng, hùng hồn với những lập luận chặt chẽ, mạch lạc,
giàu sức thuyết phục...”.
Trong sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 2 có trình bày định nghĩa về văn nghị
luận khá ngắn gọn, đơn giản như sau: “Văn nghị luận là văn được viết ra nhằm xác
lập cho người đọc, người nghe một quan điểm, tư tưởng nào đó”.
Như vậy khái niệm về văn nghị luận được trình bày ở nhiều tài liệu khác nhau,
các tài liệu đều cố gắng định nghĩa một cách cụ thể, dễ hiểu để độc giả và người học
có thể hình dung rõ ràng về loại văn quan trọng này. Nhìn chung các tài liệu đều có
sự thống nhất như sau:
- Là loại văn trong đó người viết bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về một
vấn đề nào đó và dùng các dẫn chứng, lí lẽ để thuyết phục người đọc, người nghe
đồng tình với quan điểm của mình.
- Văn nghị luận được trình bày bằng một thứ ngôn ngữ trong sáng, hùng hồn
với những lập luận chặt chẽ, mạch lạc và giàu sức thuyết phục.

6


1.1.1.2. Đặc trưng của văn bản nghị luận
Nếu như trong văn miêu tả mọi sự vật hiện tượng, con người đều được vẽ ra
bằng các chi tiết, hình ảnh cụ thể nhờ ngôn ngữ; trong văn tự là trình bày một chuỗi
các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện

một ý nghĩa, thì văn nghị luận chủ yếu tác động vào lí trí, trí tuệ của người đọc, người
nghe. Trước một vấn đề nghị luận, người viết (nói) luôn ý thức nhiệm vụ thuyết phục
đối tượng gia tiếp. Đây là mục đích cuối cùng của văn bản nghị luận. Muốn thực hiện
được mục đích ấy, quá trình tạo lập văn bản không thể thiếu cách thức lập luận. Sức
thuyết phục của văn bản nhiều hay ít, cao hay thấp đều xuất phát từ cách thức lập
luận. Lập luận càng chặt chẽ, sức thuyết phục càng cao. Vì thế nét riêng của văn bản
nghị luận là sự kết hợp các đặc điểm: lập luận chặt chẽ, sức thuyết phúc cao, tính
công khai.
* Tính lập luận chặt chẽ
Quá trình nghị luận là quá trình người nói (viết) tìm ra cái lí để thuyết phục
người khác. Khái niệm lập luận có thể hiểu là tạo lập cái lí trong văn bản nghị luận.
Lập luận nhằm khẳng định hay phủ định một vấn đề nào đó. Dù khẳng định hay phủ
định, dù đồng tình hay bác bỏ, người viết cũng phải làm rõ cái lý. Tức là phải trình
bày, giải thích, chứng mình, phân tích, đánh giá... vì vậy lập luận trở thành một đặc
trưng quan trọng của văn bản nghị luận. Trong văn nghị luận, người viết phải dựa vào
cái lí để để thuyết phục người khác. Vấn đề là độ tin cây của cái lí đó ở mức nào,
cách trình bày cái lí ra sao. Mỗi lí lẽ được nêu ra cần phải xác thực, rõ ràng và có hệ
thống. Tất cả phải thể hiện sự thống nhất, hợp logic. Lập luận không chặt chẽ sẽ bị
đối phương bắt bẻ.
Muốn lập luận được chặt chẽ phải kết hợp nhiều thao tác lập luận: thao tác
lập luận chứng minh, thao tác lập luận giải thích, thao tác lập luận phân tích, thao
tác lập luận so sánh, thao tác lập luận bình luận, thao tác tập luận bác bỏ. Quá trình
nghị luận là quá trình người viết (người nói) tìm ra cái lý để thuyết phục người
khác. Mỗi lí lẽ đều phải xác thực, rõ ràng và có hệ thống. Tất cả phải thể hiện sự
thống nhất và hợp logic.
* Tính thuyết phục cao
Văn nghị luận là loại văn bản vận dụng kiểu tư duy logic. Việc chọn lọc và
trình bày lí lẽ, dẫn chứng phải hợp lí. Khi lí lẽ được làm sáng tỏ thì người nghe tự
nhiên chấp nhận quan điểm của mình đưa ra, điều đó chứng tỏ vấn đề đã được thuyết
phục thành công. Sức thuyết phục của văn bản nghị luận được thể hiện ở thái độ “tâm

phục, khẩu phục”, đối tượng giao tiếp hoàn toàn chấp nhận và bằng lòng với những lí
lẽ, dẫn chứng của người viết (người nói) đưa ra.
Ngoài việc chú ý đến cái lí là chủ yếu, người viết còn phải chú ý đến cái tình.
Tình cảm trong văn nghị luận là một phương diện rất quan trọng. Tình cảm và lí lẽ

7


bổ sung cho nhau. Lí lẽ vững chắc lại hội tụ được cái tình thì lập luận càng trở nên
mạnh mẽ.
* Tính công khai
Văn bản nghị luận được tạo lập nhằm trình bày quan điểm của người viết về
một vấn đề trong đời sống xã hội. Đối tượng chung của văn bản nghị luận là toàn thể
cộng đồng với nhiều gia tần khác nhau. Mục đích chung của văn nghị luận là thuyết
phục các đối tượng này cho nên cần công khai.
Tính công khai còn được thể hiện qua thái độ của người viết đối với vấn đề
đang được bàn tới. Tác phẩm nghị luận xuất hiện công khai trước cộng đồng, ở những
thời điểm và địa điểm khác nhau, thậm chí ở những thời điểm quyết định vận mệnh
của quốc gia, dân tộc. Do đó ngôn ngữ được sử dụng trong văn nghị luận không chấp
nhận cách nói tùy tiện của khẩu ngữ hay cách nói đa nghĩa của ngôn ngữ nghệ thuật.
Nó cũng không cho phép sử dụng tiếng địa phương, tiếng lóng... những điều này góp
phần thể hiện sự trang trọng của các tác phẩm nghị luận.
Về nội dung: “Trong văn nghị luận, những yếu tố về nội dung là những khái
niệm phán đoán hợp thành những lí lẽ, dẫn chứng, vận dụng những quy tắc của tư
duy logic, tạo nên những luận điểm, luận cứ, tuân theo những hình thức suy luận và
những quy luật cơ bản của tư duy logic” [2, tr.6]. Mỗi bài văn nghị luận cần phải có
một hệ thống luận điểm, hệ thống luận điểm này phải làm sao thể hiện được quan
điểm của người viết và tính lập luận chặt chẽ được cụ thể hóa bằng các luận cứ và
lập luận.
- Luận điểm: là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận.

Một bài văn thường có các luận điểm: luận điểm chính, luận điểm xuất phát, luận
điểm khai triển, luận điểm kết luận. Hệ thống luận điểm chính là nền tảng, là cơ sở
của nội dung văn bản. Bài nghị luận nào nêu được luận đề mà không xây dựng được
hệ thống luận điểm coi như chưa giải quyết được vấn đề, bài làm như vậy thực chất
là chưa có nội dung, không thuyết phục được người khác theo quan điểm, ý kiến
của mình.
Các yêu cầu đối với luận điểm:
+ Luận điểm phải được tổ chức hợp logic và có tính hệ thống.
+ Luận điểm phải cân đối hài hòa.
+ Luận điểm phải có tính mục đích cao.
- Luận cứ: là những lí lẽ và dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. Luận điểm là
kết luận của những lí lẽ và dẫn chứng đó.
+ Có hai loại luận cứ: Luận cứ được lấy từ trong đời sống thực tế và luận cứ
được lấy từ văn học dùng để làm dẫn chứng. Luận cứ phải chân thực, xác đáng và
toàn diện. Luận cứ trả lời cho các câu hỏi: Vì sao phải nêu luận điểm? Nêu ra để làm
gì? Luận điểm ấy có đáng tin cậy không?

8


+ Lí lẽ là điều nêu ra làm căn cứ để quyết định đúng sai, trái phải. Các lí lẽ
thường được nêu ra trong văn nghị luận là các nguyên lí, chân lí, ý kiến đã được
công nhận.
+ Mối quan hệ giữa luận điểm và luận cứ rất chặt chẽ, khăng khít. Luận cứ là
sự triển khai của luận điểm, phục vụ cho mục đích của luận điểm, và ngược lại luận
điểm được công nhận là đúng đắn phải dựa vào luận cứ.
- Lập luận: Trình bày hệ thống luận điểm, luận cứ một cách chặt chẽ, rành
mạch, logic nhằm làm thuyết phục người đọc người nghe theo quan điểm của mình.
+ Cấu trúc của một lập luận: Luận điểm + Luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) -> Kết luận.
+ Một số phương pháp lập luận thường được dùng trong văn nghị luận là:

Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch, phương pháp lập luận nhân quả,
phương pháp loại suy, phương pháp so sánh...
+ Những điểm lưu ý khi lập luận:
 Lập luận phải chặt chẽ.
 Lập luận phải sắc bén.
 Lập luận phải nắm vững quan điểm lịch sử và có tính khoa học.
1.1.2. Các năng lực tạo lập văn bản nghị luận
1.1.2.1. Năng lực là gì?
Có rất nhiều định nghĩa về năng lực của nhiều nhà nghiên cứu khác nhau, phần
lớn định nghĩa về năng lực của các tài liệu nước ngoài quy năng lực vào phạm trù khả
năng (ability, capacity, possibility). Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Thế giới
(OECD) quan niệm năng lực là “khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu
phức hợp trong một bối cảnh cụ thể”.
Hay theo cách hiểu thông thường: Năng lực là sự kết hợp giữa tư duy, kĩ năng
và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân tổ chức
để thực hiện thành công nhiệm vụ. Mức độ và chất lượng hoàn thành công việc sẽ
phản ánh ức mức độ năng lực của người đó.
Ở Việt Nam nhiều tài liệu quy năng lực vào phạm trù khác nhau và được định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau, bằng sự lựa chọn loại dấu hiệu khác nhau
- Trong cuốn Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên thì năng lực được định
nghĩa: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện hoạt động
nào đó; phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một công
việc nào đó với chất lượng cao”.
- Theo cuốn giáo trình Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm thì “Năng lực
là tập hợp các tính chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo
thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”.
- Cuốn “Xây dựng chương trình GDPT theo hướng tiếp cận năng lực” của Đỗ
Ngọc Thống, năng lực được định nghĩa như sau: “Năng lực có thể định nghĩa như là

9



một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn năng lực.
Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp bao gồm tất cả những gì học
được từ nhà trường cũng như kinh nghiệm học sinh những kĩ năng, thái độ và sự
hứng thú; ngoài ra còn có những nguồn bên ngoài chẳng hạn như bạn cùng lớp, thầy
cô giáo, các chuyên gia hoặc các nguồn thông tin khác” [9, tr.16].
- Dự thảo Đề án đổi mới CT&SGK giáo dục phổ thông sau 2015 nêu rõ một
trong những quan điểm nổi bật là phát triển CT theo định hướng năng lực. Năng lực
được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với
thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu
phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng
tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kĩ năng) được thể
hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.
Năng lực có các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có,
đó là các năng lực chung cốt lõi. Yếu tố năng lực cốt lõi xuyên suốt mọi hoạt động cơ
bản của con người. Định hướng xây dựng chương trình GDPT sau 2015 đã xác định
một số năng lực chung cốt lõi mà mọi học sinh (HS) Việt Nam đều cần có để thích
ứng với nhu cầu phát triển xã hội. Các năng lực này liên quan đến nhiều môn học,
theo đó, mỗi môn học, với đặc trưng và thế mạnh riêng của mình, sẽ tập trung hướng
đến một số năng lực, để cùng với những môn học khác sẽ có mục tiêu hình thành và
phát triển một số năng lực chung cốt lõi cần thiết đối với mỗi HS.
Các năng lực chung, cốt lõi được sắp xếp theo các nhóm sau:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+ Năng lực tự học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực quản lý bản thân.
- Năng lực xã hội, bao gồm:
+ Năng lực giao tiếp.

+ Năng lực hợp tác.
- Năng lực công cụ, bao gồm:
+ Năng lực tính toán.
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ICT).
Trong định hướng phát triển CT sau 2015, môn Ngữ văn được coi là môn học
công cụ, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực thưởng thức văn học/cảm
thụ thẩm mỹ là các năng lực mang tính đặc thù của môn học; ngoài ra, năng lực giao
tiếp, năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác, năng lực

10


tự quản bản thân (là các năng lực chung) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác
định các nội dung dạy học của môn học.
Như vậy có thể thấy có rất nhiều định nghĩa về năng lực được đưa ra, nhưng
nhìn chung khái niệm “năng lực” có điểm chung sau đây: là sự kết hợp của nhiều kiến
thức, kĩ năng và thái độ phù hợp với một tình huống nào đó. Năng lực của người học
có thể chia ra làm hai loại: năng lực chung và năng lực riêng biệt. Năng lực chung là
năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và làm việc bình thường trong xã
hội. Năng lực chuyên biệt là năng lực riêng được hình thành và phát triển do một lĩnh
vực hay môn học nào đó. Đây là dạng năng lực chuyên sâu, góp phần giúp mọi người
giải quyết các việc chuyên môn trong lĩnh vực công tác hẹp của mình.
1.1.2.2. Các năng lực tạo lập văn bản nghị luận
Làm văn là một trong ba phân môn của Ngữ văn. Nó góp phần hình thành và
phát triển một số năng lực chuyên biệt như năng lực tạo lập văn bản. Năng lực tạo lập
văn bản là khả năng sắp xếp, tổ chức những từ ngữ cấu trúc có tính liên kết, mạch lạc
các ý tưởng một cách logic và thống nhất. Hay đó còn là tri thức về hệ thống liên kết
các đơn vị ngôn ngữ thành các phát ngôn nói và viết.
Cuốn Kĩ năng làm văn nghị luận phổ thông của Nguyễn Quốc Siêu có nêu: “Quá

trình làm văn bao gồm bốn khâu, đó là: giai đoạn thu thập, giai đoạn cấu tứ, giai đoạn
biểu đạt, giai đoạn sửa chữa... Xét về làm văn nghị luận, trong quá trình trên rõ ràng có
ba nhân tố cùng vận động, đó là: toàn bộ thế giới và hiện thực cuộc sống (khách thể)
được phản ánh, người viết (chủ thể) và văn chương (sản phẩm dung hòa chủ thể và
khách thể). Ba nhân tố này trong quá trình vẫn tác động lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau
và cuối cùng toàn bộ tiêu biến trong bài viết hoàn thành” [12, tr.250].
Để viết được một bài văn nghị luận hay, HS cần có những năng lực sau:
- Năng lực nắm bắt vấn đề: HS cần xác định đúng vấn đề mà đề bài yêu cầu
nghị luận, đồng thời HS cũng phải hiểu sâu, hiểu phong phú về những vấn đề đó, có
thể làm sáng rõ vấn đề. Để làm được điều đó HS phải có các năng lực như: năng lực
phân tích, năng lực quan sát, năng lực biểu tượng, năng lực cảm nhận.
- Năng lực cấu tứ: Năng lực này giúp HS biết lập ý, lựa chọn cách triển khai ý
cho bài làm của mình. HS cần tìm được các luận điểm, luận cứ và sắp xếp chúng theo
một trật tự hợp logic, tạo nên những lập luận chặt chẽ, làm sáng tỏ vấn đề. Một bài
văn hay không chỉ đủ ý mà đôi khi còn thể hiện sự độc đáo, mới lạ, sáng tạo trong cấu
tứ. Để có năng lực này, HS cần có năng lực nắm bắt vấn đề, hiểu rõ logic nội tại của
đối tượng nghị luận, có tư duy logic, hệ thống, sáng tạo, có khả năng lập luận sáng rõ,
thuyết phục người đọc, người nghe theo quan điểm của mình.
- Năng lực hành văn: Hành văn phải đúng phong cách, phù hợp với nội dung bài
viết. Người viết phải biết triển khai các luận điểm rõ ràng, hợp logic, mạch lạc; luận cứ
phải xác thực, đáng tin cậy; lập luận phải sắc bén, chặt chẽ giàu sức thuyết phục...

11


HS không chỉ diễn đạt đúng mà cần tới diễn đạt hay, có nghệ thuật thể hiện ở
việc sử dụng các biện pháp tu từ, cách sử dụng từ ngữ độc đáo, sáng tạo, câu văn linh
hoạt giàu hình ảnh...
- Năng lực sửa chữa bài sau khi viết: Người viết phải có khả năng nhận xét, tự
đánh giá chính bài viết của mình, từ đó nhận ra những hạn chế trong bài làm và điều

chỉnh bài viết của mình. Sau khi được sửa chữa, bài văn sẽ trau truốt, mạch lạc hơn.
Các năng lực này được cụ thể hóa thành các bước bài làm văn nghị luận:
- Bước 1: Tìm hiểu đề.
- Bước 2: Tìm ý.
- Bước 3: Lập dàn ý.
- Bước 4: Viết bài.
- Bước 5: Đọc lại và sửa chữa.
1.1.3. Bài tập và hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận
cho HS lớp 9
1.1.3.1. Khái niệm hệ thống bài tập
Xoay quanh khái niệm về bài tập cũng có những quan niệm, định nghĩa khác
nhau. Theo Nguyễn Hữu Châu: “Bài tập (Assigment) là những nhiệm vụ, công việc
được giao cho mỗi nhóm hoặc cá nhân trong khuôn khổ một chương trình học tập
nhằm rèn luyện kĩ năng hay tăng cường kiến thức cho người học” [2, tr.19]. Theo
định nghĩa này, bài tập được hiểu là dạng bài học mô phỏng lại kiến thức và thao tác
thực hành đã được giới thiệu nhằm mục đích vận dụng lí thuyết và rèn luyện kĩ năng
cần thiết theo chương trình môn học. Theo đó, bài tập được sử dụng chủ yếu trong
hoạt động thực hành mà nhiệm vụ giải bài tập là một hình thức thực hành. Tuy nhiên,
trước xu hướng đổi mới phương pháp dạy nhằm phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo, tự giác trong nhận thức của người học thì phạm vi ứng dụng của bài tập
rộng hơn nhiều. Nhiều quan điểm hiện nay cho rằng bài tập không chỉ dùng với mục
đích giúp người học vận dụng những tri thức đã học, rèn luyện những kĩ năng tương
ứng mà còn giúp họ hình thành tri thức và phát triển các kĩ năng khác.
Khái niệm về “Hệ thống bài tập” trong cuốn “từ điển Từ và ngữ Hán Việt”.
Khái niệm “hệ thống” được hiểu là: tập hợp những bộ phận có liên liên hệ chặt chẽ
với nhau; thứ tự sắp xếp có quy củ; sự liên tục. Bản chất cốt lõi của khái niệm “hệ
thống” được thể hiện ở hai khía cạnh: thứ nhất là mối quan hệ nội tại có tính logic rất
rõ ràng của từng thành tố riêng biệt với những thành tố bộ phận cùng loại hay có cùng
chức năng. Như vậy, khái niệm “hệ thống” được hiểu là tập hợp những thành tố có
liên hệ, quan hệ với nhau, tác động lẫn nhau tạo nên một chỉnh thể mới. Và hệ thống

bài tập là một tập hợp với nhiều bài tập khác nhau được xếp thành các nhóm (trong
mỗi nhóm có thể có những nhóm nhỏ hơn) theo một trình tự có chủ đích nhất định.

12


Rèn luyện và phát triển kĩ năng cho người học là một mục tiêu rất quan trọng
trong quá trình dạy học. Theo tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, để nâng cao năng lực
cho bản thân, người học cần lĩnh hội những tri thức đã tiếp thu được và chuyển hóa
chúng thành các kĩ năng. Những kĩ năng này sẽ được vận dụng để giải quyết các
nhiệm vụ, các tình huống xuất hiện trong thực tế cuộc sống. Người làm chủ được kĩ
năng phải vừa nắm vững những kiến thức lí thuyết về hành động, phương pháp hành
động vừa phải biết vận dụng những điều đó vào thực tế một cách hiệu quả. Nghĩa là
người thực hành không chỉ làm tốt mà còn hiểu được nguyên nhân của kết quả tốt
đó là do đâu, tại sao mình lại làm như vậy mà không làm khác đi? Vì kĩ năng được
thực hiện dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện của
cá nhân (tâm lí, sinh học), thể hiện trình độ các thao tác tư duy, năng lực hành động
nên muốn phát triển kĩ năng cho người học phải bám vào thao tác của hành động,
cách thức thực hiện hành động và các tình huống trong thực tế. Con đường hiệu quả
nhất để phát triển kĩ năng là thực hành, luyện tập. Các hoạt động này được cụ thể
hóa bằng một hệ thống bài tập và khi thực hiện tốt những yêu cầu của mỗi bài tập
người học sẽ được trải nghiệm để nắm vững lí thuyết hơn, sẽ có thêm kinh nghiệm,
sự khéo léo trong quá trình thực hiện để đạt được quả nhất định. Giải quyết toàn bộ
những yêu cầu của hệ thống bài tập sẽ giúp cho người học phát triển được các kĩ
năng tương ứng.
Như vậy “Hệ thống bài tập” có vai trò quan trọng trong việc tạo ra những tình
huống học tập để HS phát triển tư duy năng lực, đồng thời bài tập còn là công cụ để
HS củng cố, vận dụng tri thức, kĩ năng đã được học đúng hướng và đúng cách, phát
huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, tự giác trong nhận thức của người học, rèn
luyện những kĩ năng tương ứng mà còn giúp họ hình thành tri thức và phát triển các

kĩ năng khác.
1.1.3.2. Yêu cầu của hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận
cho HS lớp 9
Yêu cầu của hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận cho
HS lớp 9 THCS đảm bảo những nguyên tắc chung của việc xây dựng hệ thống bài tập
trong dạy học Ngữ văn nói chung:
- Phù hợp với mục tiêu môn học.
- Đảm bảo tính hệ thống, tính đa dạng, tính phong phú.
- Phù hợp với thực tiễn dạy học Ngữ văn.
- Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của người học.
Đồng thời hệ thống bài tập tập trung vào việc phát triển năng lực riêng biệt
trong tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 9 THCS.

13


1.1.4. Đặc điểm năng lực nhận thức của HS lớp 9
Lứa tuổi THCS (thiếu niên) là một giai đoạn chuyển tiếp trong sự phát triển
của con người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và trưởng thành. Đây là lứa tuổi có bước
nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần. Đặc biệt, HS lớp 9 là ở cuối giai đoạn thiếu niên để
chuyển lên một giai đoạn trưởng thành - thanh niên. Nên các em đang dần hoàn thiện
những đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức và nhân cách.
1.1.4.1. Đặc điểm tâm lí của HS THCS
Ở lứa tuổi thiếu niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người
lớn”, điều này phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát dục, điều kiện
sống, hoạt động... của các em. Đặc biệt ở độ tuổi HS lớp 9, các em đang dần hình
thành và định hình tính người lớn. Những yếu tố của hoàn cảnh thúc đẩy sự phát triển
tính người lớn: sự gia tăng về thể chất, giáo dục, sự ảnh hưởng của gia đình, điều kiện
sống của bản thân... tất cả đưa các em có tính độc lập và tự chủ hơn.
Đặc biệt trong giai đoạn này các em có sự biến đổi nhiều về sinh lí, rất dễ bị

tác động bởi các yếu tố bên ngoài như gia đình, xã hội, nhà trường. Các em trải qua
thời kì dậy thì với nhiều thay đổi về sinh lí và ngoại hình. Sự phát dục cùng với
những sự chuyển biến trong sự phát triển cơ thể của thiếu niên có một ý nghĩa không
nhỏ trong sự nảy sinh những cấu tạo tâm lí mới: cảm giác về tính người lớn thật sự
của mình; cảm giác về tình cảm giới tính mới lạ, quan tâm đến người khác giới...
Nói chung đây là một thời kì nhạy cảm và nhiều biến động về mặt tâm lí của
các em. Và với đối tượng HS lớp 9, giai đoạn cuối thời kì thiếu niên này các em đã
dần ổn định hơn về mặt tâm lí, bắt đầu ổn định về tính cách, có những cảm nhận
riêng, quan điểm riêng về yêu, ghét, cái đẹp...
1.1.4.2. Đặc điểm nhận thức của HS lớp 9
Đặc điểm nhận thức của HS lớp 9 cũng có nhiều thay đổi:
Về tri giác: Các em đã có khả năng phân tích, tổng hợp các sự vật, hiện tượng
phức tạp hơn khi tri giác sự vật, hiện tượng. Khối lượng tri giác tăng lên, tri giác trở
nên có kế hoạch, có trình tự và hoàn thiện hơn.
Về trí nhớ: HS THCS, đặc biệt là HS lớp 9 có nhiều tiến bộ trong việc ghi nhớ
những tài liệu trừu tượng, từ ngữ. Tốc độ ghi nhớ và khối lượng tài liệu được ghi nhớ
tăng lên. Ghi nhớ máy móc ngày càng nhường chỗ cho ghi nhớ logic, ghi nhớ ý
nghĩa. Hiệu quả của trí nhớ trở nên tốt hơn. Đặc điểm cơ bản của trí nhớ ở độ tuổi này
là sự tăng cường tính chất chủ định, năng lực ghi nhớ có chủ định được tăng lên rõ
rệt, cách thức ghi nhớ được cải thiện, hiệu suất ghi nhớ được nâng cao.
Về hoạt động tư duy và tư duy trừu tượng nói riêng phát triển mạnh là một đặc
điểm cơ bản của hoạt động tư duy ở thiếu niên. Các em có những kĩ năng tổ chức
hoạt động tư duy, biết tiến hành các thao tác như so sánh, hệ thống hóa, phân loại
nhằm ghi nhớ tài liệu. Nhưng hình phần của tưu duy hình tượng - cụ thể vẫn được

14


tiếp tục phát triển, nó giữ vai trò quan trọng của cấu trúc tư duy. Ở độ tuổi này tính
phê phán của tư duy cũng được phát triển, các em biết lập luận giải quyết vấn đề một

cách có căn cứ. Các em không dễ tin như lúc nhỏ, các em biết vận dụng lí luận vào
thực tiễn, biết lấy những điều quan sát được, những kinh nghiệm riêng của mình để
minh họa kiến thức.
Sự phát triển năng lực nhận thức của HS là rất cần thiết, bởi trong quá trình
phát triển các năng lực tạo lập văn nghị luận đòi hỏi HS việc phát triển tư suy logic,
nhận thức, khái quát hóa, nêu ý kiến bản thân... để giúp HS chủ động tiếp cận và giải
quyết vấn đề.
1.1.4.3. Nhu cầu phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS lớp 9
Ở độ tuổi này các em đã bộc lộ sự tự nhận thức tầm quan trọng của việc học để
định hướng nghề nghiệp cho tương lai. Trong chương trình làm văn lớp 9, văn nghị
luận chiếm một phần vô cùng quan trọng (nó chiếm 16 tiết trong tổng số 24 tiết làm
văn của chương trình ngữ văn 9, tập 2). Đồng thời đây là giai đoạn các em bước vào
kì thi chuyển cấp quan trọng, văn nghị luận chiếm một vị trí quan trọng trong cấu trúc
đề thi.
Mặt khác nhiều em có nhu cầu, hứng thú tìm hiểu các vấn đề chính trị, xã hội,
kinh tế... mang tính thời sự, có tác động đến đời sống của người dân trong nước và
thế giới. Đồng thời các em muốn bày tỏ thái độ, quan điểm, nhận định, đánh giá và ý
kiến của mình và mong muốn được ghi nhận ý kiến, quan điểm của mình. Thực chất
các em đã tạo lập một văn bản nghị luận để trình bày, bày tỏ ý kiến, quan điểm của
mình, và thuyết phục người nghe theo ý kiến quan điểm của mình đưa ra. Như vậy
chính trong bản thân HS đã có sẵn nhu cầu tạo lập văn bản nghị luận.
Với nhu cầu phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS, đòi hỏi HS
phải có các kiến thức về văn học, về xã hội, có chính kiến bản thân, tư duy tốt... để
giải quyết các vấn đề, phân biệt được tốt - xấu, đúng - sai từ đó hoàn thiện và làm
trong sáng bản thân, xây dựng một xã hội lành mạnh.
Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực tạo lập văn bản nghị cho HS lớp
9 THCS có ý nghĩa tích cực trong việc củng cố các kiến thức và kĩ năng của các em,
đã được học. Đồng thời hình thành thêm nhiều năng lực mới, rèn luyện một cách toàn
diện cho các em: khả năng giao tiếp tốt hơn thông qua việc phát biểu ý kiến bằng lời
văn rõ ràng, trôi chảy, nâng cao năng lực cảm thụ văn học, khả năng đánh giá các vấn

đề nhằm hướng tới chân - thiện - mĩ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung các bài học về văn bản nghị luận trong SGK Ngữ văn lớp9
Các bài học trong phần Làm văn SGK Ngữ văn 9, tập 2 chú trọng đến việc mở
rộng và nâng cao kiến thức về văn nghị luận đã được học trong lớp 7, lớp 8, đồng thời

15


cung cấp phương pháp làm các kiểu bài văn nghị luận. SGK Ngữ văn 9 đã phân bố...
tiết dạy về văn bản nghị luận tương ứng với các bài học:
- Bài “Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống” [sgk, tr.20] SGK Ngữ
văn 9 tập 2 được cấu trúc với nội dung: Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện
tượng đời sống.
+ Phần Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống đưa ra một
ngữ liệu, yêu cầu HS trả lời các câu hỏi (với bốn câu hỏi) nhằm rút ra những kiến
thức của bài học. Ngữ liệu: “Bệnh lề mề”.
+ Câu hỏi a: Trong văn bản trên, tác giả bàn luận về hiện tượng gì trong đời
sống? Hiện tượng ấy có những biểu hiện như thế nào? Tác giả có nêu rõ được vấn đề
đáng quan tâm cảu hiện tượng đó không? Tác giả đã làm thế nào để người đọc nhận
ra hiện tượng ấy?
+ Câu b: Có thể có những nguyên nhân nào tạo nên hiện tượng đó?
+ Câu c: Bệnh lề mề có những tác hại gì? Tác giả đã phân tích những tác hại
của bệnh lề mề như thế nào? Bài viết đã được đánh giá hiện tượng đó ra sao?
+ Câu d: Bố cục của bài viết có mạch lạc và chặt chẽ không? Vì sao?
+ Nội dung bài học:
 HS biết như thế nào được gọi là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong
đời sống xã hội.
 Những yêu cầu về nội dung của bài nghị luận: Phải nêu rõ được sự việc,
hiện tượng có vấn đề; phân tích mặt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó; chỉ ra

nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.
 Những yêu cầu về hình thức: bài viết phải có bố cục rõ ràng mạch lạc; luận
điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, phép lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sống động.
+ Phần luyện tập bao gồm hai bài tập nhằm giúp HS xác định được vấn đề
nghị luận trong đời sống và xã hội.
- Bài “Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống” [ngữ văn
9, tập 2, tr.22] có cấu trúc gồm hai phần: Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng
đời sống; Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
+ Phần Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: đưa ra 3 đề văn
với hai câu hỏi:
 Câu a: Các đề bài trên có điểm gì giống nhau? Chỉ ra những điểm giống
nhau đó.
 Câu b: Mỗi em tự nghĩ một đề bài tương tự
+ Phần Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống bao
gồm: 4 bước:
 Tìm hiểu đề và tìm ý

16


×