Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tìm hiểu chức năng, nhiệm và vai trò của cán bộ văn phòng xã Na Son huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (818.65 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ THỊ NÌA
TÊN ĐỀ TÀI:
“TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ
VĂN PHÒNG XÃ NA SON, HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014-2018


Thái Nguyên, năm 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ THỊ NÌA
TÊN ĐỀ TÀI:
“TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ
VĂN PHÒNG XÃ NA SON, HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG
TỈNH ĐIỆN BIÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT


Khóa học

: 2014-2018

Giảng viên hƣớng dẫn

: Th.S Cù Ngọc Bắc

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong cuộc sống không có sự thành công nào mà không gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người
khác. Trong suốt thời gian bắt đầu học tập tại Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đến nay em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý
thầy, cô, gia đình và bạn bè. Với những lòng biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi
đến quý thầy, cô Khoa kinh tế & phát triển nông thôn và Uỷ Ban Nhân Dân xã
Na Son, huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên đã cùng với tri thức và tâm
huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho các em trong suốt
quá trình học tập. Đặc biệt là học kỳ này nếu không có sự chỉ bảo nhiệt tình
của ThS. Cù Ngọc Bắc thì bài thu hoạch của em rất khó hoàn thành được.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy và gia đình. Báo cáo thực tập
thực hiện trong thời gian từ 14/08/2017 đến hết ngày 21/12/2017. Bước đầu đi
vào thực tế em còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy không tránh khỏi thiếu sót em mong
các quý thầy, cô hết sức thông cảm và tạo điều kiện tốt nhất cho em.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô và sự tri ân sâu sắc tại cơ quan
thực tập đã tạo điều kiện cho em để hoàn thành báo cáo thực tập. Đặc biệt em

cảm ơn thầy ThS. Cù Ngọc Bắc đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành tốt
bài báo cáo thực tập này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Lò Thị Nìa


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Na Son năm 2016...................... 19
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã trong
giai đoạn 2015-2017 ........................................................................................ 21
Bảng 3.3: Số lượng đàn gia súc, gia cầm của xã Na Son qua 3 ...................... 22
năm 2015- 2017............................................................................................... 22
Bảng 3.4: Dân số của xã Na Son qua 3 năm 2015- 2017 ............................... 24
Bảng 3.5: Một số thông tin cơ bản về CBCC xã Na Son................................ 29
Bảng 3.6: Trình độ chuyên môn, lý luận của CBCC xã Na Son .................... 30
Bảng 3.7: BẢN MÔ TẢ CÔNG VIỆC CỦA VỊ TRÍ VIỆC LÀM................. 41
Bảng 3.8: Kết quả thu thập thông tin thứ cấp ................................................. 51
Bảng 3.9. Các hoạt động tham gia cùng cán bộ xã trong giai đoạn thực tập tại
địa phương ....................................................................................................... 52
Bảng 3.10. Những hoạt động đoàn thể tại cơ sở thực tập ............................... 53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Các từ viết tắt

Diễn giải

1

UBND

Uỷ ban Nhân dân

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3

CBCC

Cán bộ công chức

4

CBCC-VC

Cán bộ công chức, viên chức


5

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

6

HLHPN

Hội liên hiệp Phự nữ

7

CCB

Cựu chiến binh

8

ĐC-NN-XD & MT Địa chính, nông nghiệp, xây dựng và môi trường

9

TCĐT

Tổ chức đoàn thể

10


UBMTTQVN

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

11

BQC

Bình quân chung


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.2.3. Yêu cầu đối với sinh viên thực tập.......................................................... 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 5
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 5
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 5
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 7
PHẦN 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 8
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 8
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 8
2.1.2. Các văn bản pháp lý .............................................................................. 12
2.2 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 12
2.2.1. Tình hình chung .................................................................................... 12

2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương .................................................... 13
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ địa phương khác.................................... 15
PHẦN 3KẾT QUẢ THỰC TẬP ..................................................................... 17
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 20
3.1.3. Những thành tựu đã đạt được của xã Na Son ....................................... 26
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............ 28
3.2. Kết quả thực tập ....................................................................................... 29
3.2.1. Một số thông tin cơ bản về UBND xã Na Son, huyện Điện Biên Đông,
tỉnh Điện Biên ................................................................................................. 29


v

3.2.2. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập ......... 49
3.2.3. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................ 53
3.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 54
3.2.4. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 56
PHẦN 4KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 59
4.1. Kết luận .................................................................................................... 59
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Điện Biên là một tỉnh miền núi phía Bắc nước ta, một vùng đất còn gặp nhiều
khó khăn, trên địa bàn tỉnh đa số đồng bảo dân tộc thiểu số, đời sống kinh tế
còn khó khăn. Giao thông hiểm trở, bị chia cắt (vùng biên giới, vùng sâu,
vùng xa…), vẫn còn nhiều hộ nghèo nhất là ở những vùng sâu, vùng xa trung
tâm thành phố. Đời sống người dân phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông
nghiệp, điều kiện về cơ sở hạ tầng, hệ thống thủy lợi chưa đồng bộ, dẫn đến
hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều không cao, đời sống người dân
còn gặp nhiều khó khăn.
Xã Na Son nằm ở phía Bắc huyện Điện Biên Đông, xung quanh bao bọc bởi
các dãy núi có độ dốc lớn, độ xói mòn cao với tổng diện tích tự nhiên là
6.611,23(ha). Có 850 hộ, tổng số dân là 3.898 nhân khẩu. Trong đó dân tộc
Thái chiếm 85%, dân tộc H Mông 14%, dân tộc Kinh 3%. Là một xã điển hình về
sản xuất nông nghiệp và trồng lúa nương, có hơn 80% hộ tham gia vào sản
xuất nông nghiệp[11]. Thu nhập chính của người dân là từ sản xuất nông
nghiệp, người dân trông lúa ngoài đáp ứng nhu cầu ăn cho gia đình, thì phần
lớn để chăn nuôi gia súc, gia cầm, còn thừa thì đem bán. Chính vì, tập quán tự
cung tự cấp truyền thống đã làm cho nền kinh tế chậm phát triển, nhiều hộ
còn nằm trong diện hộ nghèo, đó để giải quyết được vấn đề này đòi hỏi phải
có đội ngũ cán bộ để chỉ đạo, hướng dẫn để người dân thoát nghèo, cải thiện
đời sống vật chất, tinh thần.
Nước ta đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước để đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc tế hiện nay. Muốn làm
tốt điều đó cần phải có những cách tiếp cận và xây dựng mô hình quản lý chất
lượng mới, phù hợp với các loại hình cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị,


2

các loại hình kinh tế, vấn đề chất lượng trở thành một trong những yếu tố rất
quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh và thành công của mọi tổ

chức.
Trong sự phát triển của nền kinh tế, khoa học kỹ thuật, đời sống nhân
dân không ngừng được cải thiện do đó những yêu cầu của con người về chất
lượng ngày càng tăng. Các cơ quan hành chính muốn phát triển tốt theo xu thế
cần cải tiến dịch vụ quản lý và dịch vụ chất lượng là khâu then chốt.
Trong quá trình quản lý Nhà nước, hành chính văn phòng vừa là
phương tiện, vừa là sản phẩm của quá trình đó, nó được dùng để ghi chép và
truyền đạt các quyết định quản lý, các thông tin từ hệ thống quản lý đến hệ
thống bị quản lý. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, đòi hỏi phải có một nền hành chính đủ mạnh, giải quyết nhanh gọn,
đảm bảo chính xác, hiệu quả công việc trong nhiều mặt của đời sống kinh tế,
xã hội. Đặc biệt là công cuộc cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn hiện
nay, trong đó công tác hành chính văn phòng cũng góp phần quan trọng trong
việc không ngừng cải tiến, phát huy hiệu quả và chất lượng quản lý, điều hành
của mỗi cơ quan, đơn vị. Nhưng chung nhất văn phòng là bộ máy của cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm thu thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ
cho sự điều hành của lãnh đạo, đồng thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động chung của toàn cơ quan, tổ chức đó. Vì vậy, văn phòng
là một bộ phận không thể thiếu được trong cơ cấu tổ chức của cơ quan
Nhà nước.
Xuất phát từ thực tế, sự tồn tại của công tác văn phòng là một yếu tố
khách quan. Văn phòng có chức năng tham mưu, tổng hợp, giúp việc quản trị
hậu cần của mỗi cơ quan, tổ chức. Xây dựng văn phòng mạnh là yếu tố rất
quan trọng để giúp cơ quan, tổ chức đổi mới phương thức lãnh đạo và lề lối
làm việc, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác lãnh đạo. Song yếu tố con


3

người và thủ tục giấy tờ, văn thư, lưu trữ là một trong những nội dung quan

trọng trong cải cách hành chính Nhà nước hiện nay, mà sự hiện diện của nó
nằm ở chất lượng công tác quản trị hành chính văn phòng.
Trong công tác văn phòng hiện nay còn bộc lộ những mặt hạn chế cần
phải khắc phục dẫn đến hiệu quả của công tác văn phòng là chưa cao. Chính
vì vậy được sự hướng dẫn tận tâm của thầy giáo - ThS. Cù Ngọc Bắc và toàn
thể cán bộ, giáo viên nhân viên trong đơn vị em đã chọn đề tài: “Tìm hiểu
chức năng, nhiệm và vai trò của cán bộ văn phòng xã Na Son - huyện Điện
Biên Đông - tỉnh Điện Biên”với mục đích áp dụng lý thuyết vào thực tiễn để
nâng cao nhận thức đồng thời mong muốn góp phần để hoàn thiện và phát
huy hiệu quả hoạt động của văn phòng tại đơn vị được tốt hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ và vai trò cán bộ văn phòng xã Na
Son,huyện Điện Biên Đông,tỉnh Điện Biên. Từ đó đề xuất giải pháp để nâng
cao năng lực, hiệu quả trong công tác.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát những vấn đề chung về UBND xã Na Son
- Hoàn thành các công việc được giao tại cơ sở thực tập
- Tìm hiểu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ văn phòng xã
- Đánh giá thuận lợi khó khăn trong công việc của cán bộ văn phòng xã
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực,hiệu quả hoạt động của
cán bộ văn phòng xã.
1.2.3.Yêu cầu đối với sinh viên thực tập
 Yêu vầu về chuyên môn nghiệp vụ
- Biết xác định những thông tin cần cho bài khóa luận, từ đó giới hạn
được phạm vi tìm kiếm, giúp cho việc tìm thông tin đúng hướng và chính xác.


4


- Các kỹ năng nghiên cứu và đánh giá thông tin, biết xử lý, đánh giá,
tổng hợp và phân tích kết quả thông tin tìm kiếm được.
- Biết kỹ năng diễn đạt và trình bày thông tin tìm được phục vụ cho
công tác học tập và nghiên cứu.
- Khả năng xử lý số liệu,tổng hợp, tổng quan, các nguồn lực thông tin
tìm kiếm được. Sử dụng thông tin có hiệu quả, biết cách vận dụng những
thông tin tìm được và giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra.
 Yêu cầu về thái độ và ý thức trách nhiệm
- Hoàn thành tốt công việc được giao tại cơ sở
- Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy,quy định cơ sở thực tập
- Có thái độ tốt, lễ phép với các bác, anh chị trong cơ quan
 Yêu cầu về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Nâng cao kỹ năng: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng soạn thảo văn bản, kỹ
năng giải quyết vấn đề.....
- Rèn luyện kỹ năng tư duy, sáng tạo để vận dụng những kiến thức đã
học vào thực tế.
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng không
can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
- Hòa nhã với mọi người trong cơ quan.
- Phong cách, trang phục luôn chỉnh tề phù hợp lịch sự.
 Yêu cầu về tính kỷ luật:
- Chấp hành phân công của khoa, quy chế thực tập của trường và các
quy định của nơi thực tập.
- Đảm bảo kỷ luật lao động, có trách nhiệm trong công việc.
- Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cán bộ hướng dẫn tại nơi cơ sở thực tập.
- Luôn trung thực trong lời nói và hành động.
 Yêu cầu về kết quả đạt được


5


- Tạo mối quan hệ tốt với mọi người tại cơ quan thực tập.
- Thực hiện những công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao
góp phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường.
- Đạt được các mục tiêu do bản thân đề ra và tích lũy được kinh nghiệm.
- Không được tự tiện sử dụng các trang thiết bị ở nơi thực tập.
- Không tự ý sao chép dữ liệu hoặc các phần mềm của cơ quan thực tập.
1.3.Nội dung và phƣơng pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập

- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Na Son.
- Những thành tựu mà cơ sở đã đạt được, hạn chế, khó khăn còn tồn tại.
- Tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ và vai trò của cán bộ văn phòng xã.
- Tìm hiểu hoạt động của văn phòng UBND xã.
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức của văn phòng..
- Tìm hiểu về tổ chức và điều hành văn phòng HĐND& UBND xã.
- Tham gia các hoạt động do UBND xã tổ chức trong thời gian thực tập.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện vai trò,chức năng, nhiệm vụ của
cán bộ văn phòng xã.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
1.3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
a.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các số liệu được lấy trong báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công
tác của UBND xã. Phương pháp này thu thập thông tin, số liệu về điều kiện tự
nhiên, kinh tế- xã hội của xã.Thông qua việc tham khảo các tài liệu liên quan
đến tình hình kinh tế- xã hội của xã có thể khái quát sự phát triển của cơ sở,
những vấn đề thuận lợi, khó khăn, hạn chế của cán bộ văn phòng xã và những


6


lợi ích mà cơ sở đem lại cho người dân tại địa bàn. Qua đó có thể thấy được
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ văn phòng xã.
+ Thu thập qua việc phỏng vấn các cán bộ trong xã.
+ Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến cán bộ văn phòng xã.
+Xin các báo cáo của về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã
b.Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Phương pháp quan sát: Quan sát những công việc mà cán bộ văn
phòng tiến hành làm việc đó như thế nào và sinh viên thực tập ghi chép, tổng hợp
và học theo.
+Trực tiếp quan sát công việc cán bộ văn phòng tiến hành làm việc.
+Trực tiếp làm các công việc được giao tại cơ sở.
- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin dựa trên
cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính mục đích đặt ra để tìm hiểu một
số thông tin như: Chức năng, nhiệm vụ, vai trò … của cán bộ, những khó
khăn, thuận lợi của cán bộ khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao.
1.3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin
Sử dụng để phân tích các thông tin liên quan, nội dung tài liệu để thu
thập,học hỏi, kế thừa sao cho phù hợp với đề tài. Dùng word để tổng hợp lại
các thông tin và viết báo cáo cho hoàn chỉnh.


7

1.3.2.4. Phương pháp so sánh
Sau khi các thông tin được tổng hợp, sử dụng phương pháp này để so
sánh về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của CBCC được quy định trong luật,
thông tư với những công việc thực hiện trong thực tế để thấy được sự khác
biệt, những hạn chế để từ đó có thể tìm ra những biện pháp nhằm hoàn thiện
hơn về chức trách của cán bộ văn phòng xã.

1.3.2.4. Phương pháp thống kê miêu tả
Là phương pháp liên quan đến việc thu thập thông tin, tóm tắt trình
bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng
quát về cán bộ, công chức. Đồng thời giúp thu thập, phân tích, biểu diễn các
số liệu,để mô tả tập dữ liệu đó.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian:từ ngày 14/08 /2017 đến ngày 21/12/2017
- Địa điểm thực tập: Xã Na Son -huyện Điện Biên Đông - tỉnh Điện Biên.


8

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm về xã
Ở nông thôn các huyện thuộc thành phố, thị xã thì gọi là xã, ở các Quận
thuộc thành phố thì gọi là phường hoặc thị trấn, đứng đầu xã (phường, thị
trấn)là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) do Hội đồng nhân dân
xã (phường, thị trấn) bầu ra. Hội đồng nhân dân xã được cử tri trong xã
(phường, thị trấn) bầu ra 5 năm một lần, theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu,
dân chủ, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Bên cạnh Chủ tịch, có phó chủ tịch phụ
trách một số việc được giao, bộ máy làm việc của xã (phường, thị trấn) gồm
có các ban: Công an, Tư pháp, Tài chính,Thương binh-xã hội, Văn hóa ....,với
Trưởng ban, Phó ban và một số nhân viên (nếu có). Các công chức xã ăn
lương theo chế độ bằng cấp và ngạch bậc do Nhà nước quy định. Thuộc cơ
quan xã (phường thị trấn), còn các tổ chức hội, Đoàn thểdưới sự lãnh đạo
trực tiếp của Đảng ủy.
2.1.1.2. Khái niệm về hành chính văn phòng

Hành chính văn phòng bao gồm những công việc hàng ngày như quản
lý công tác lễ tân, khánh tiết, đưa đón và tiếp dân, sắp xếp lịch làm việc, lịch
họp, đảm bảo tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cán
bộ, mua sắm trang thiết bị, văn phòng phẩm cho công ty, quản lý và thực hiện
việc đặt báo chí phục vụ nhu cầu của các phòng ban, chăm sóc sức khỏe cho
cán bộ nhân viên, tổ chức khám sức khỏe định kỳ. Ngoài ra, nhân viên hành
chính văn phòng còn có nhiệm vụ đối ngoại, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
các đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình.
Cán bộ văn phòng có chức năng:


9

+ Chức năng tham mưu tổng hợp
+Chức năng hậu cần
+Tổng hợp chương trình cho cơ quan,đơn vị
+ Thu thập xử lý
+ Tư vấn về văn bản
+ Truyền đạt và theo dõi việc thực hiện các quyết định quản lý
+ Tổ chức công tác lễ tân, giao tiếp
+ Đảm bảo nhu cầu hậu cần,quản lý vật tư, tài sản
+ Tổ chức công tác bảo vệ.
2.1.1.3. Khái niệmvề chức năng
Chức năng bao hàm quan niệm về một cấu trúc, gồm một tập hợp các
quan hệ giữa những thực thể đơn vị có sự liên tục của cấu trúc được duy trì
bởi quá trình đời sống được tạo thành những hoạt động của các đơn vị cấu thành.
Chức năng của một tập quán xã hội đặc thù là sự đóng góp của nó cho
toàn bộ đời sống xã hội như là sự vận hành của toàn hệ thống xã hội. Một
quan niệm như thế hàm ý rằng một hệ thống xã hội có một loại thống nhất
nào đó mà ta có thể gọi là sự thống nhất chức năng. Ta có thể định nghĩa nó là

một điều kiện, trong đó toàn thể các bộ phận của hệ thống xã hội cùng hoạt
động với một mức độ vừa đủ cho sự hài hòa và sự nhất quán nội tại, tức là
không tạo ra những xung đột dai dẳng không giải quyết được cũng như không
điều hòa được. Như vậy, chức năng chính là danh sách những công việc mà vị
trí đó có thể làm.
2.1.1.4. Khái niệm về nhiệm vụ
Nhiệm vụ là công việc đã được giao phó, phân công người thực hiện
công việc cần làm để đảm bảo chức năng của vị trí công việc không bị sai
lệch. Một nhiệm vụ cũng có thế được gọi là một nhiệm vụ hoặc một hành trình.
2.1.1.5. Khái niệm về cán bộ, công chức


10

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 4 luật CBCC năm 2008.
Cán bộ là công dân của Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm
giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. [7]
Chủ tịch HồChí Minh đã đưa ra khái niệm về cán bộ hết sức khái quát,
giản dị và dễ hiểu. Theo người “cán bộ là cái gốc của mọi công việc” là người
đem chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi
hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính
phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng, vì vậy huấn luyện cán bộ là công việc
gốc của Đảng.[7]
Theo khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định:
Công chức: Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ

quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
Luật. [7]
2.1.1.6. Khái niệm về cán bộ xã, công chức xã


11

 Cán bộ xã: Là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư,
Phó bí thư Đảng Uỷ, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
Cơ cấu cán bộ theo chương V, Điều 61 của Luật cán bộ, công chức năm
2008 thì cán bộ có chức danh như sau:
- Bí thư, Phó bí thư đảng ủy;
- Chủ tịch , Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường,
thị trấn có hoạt động nông - lâm - ngư nghiệp và có Tổ chức nông dân Việt Nam);
- Chủ tịch hội cựu chiến binh.[7]
 Công chức cấp xã: Là công dân Việt Nam được tuyển dụng, giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã, trong biên

chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Cơ cấu công chức cấp xã theo chương V, Điều 61 của Luật cán bộ công
chức năm 2008.Công chức cấp xã có chức danh sau đây:
- Trưởng công an;
- Chỉ huy trưởng quân sự;
- Văn phòng – thống kê ;
- Địa chính- xây dựng- đô thị và môi trường (đối với phường,thị trấn)
hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính – kế toán;
- Tư pháp- hộ tịch;
- Văn hóa- xã hội. [7]


12

2.1.1.7. Các khái niệm khác
- Nhiệm kỳ: Là thời gian có tính chất chu kỳ trong đó người được bầu thực
hiện một nhiệm vụ vì lợi ích chung, một nhiệm kỳ thường kéo dài 5 năm. [7]
- Bổ nhiệm: Là việc cán bộ công chức được quyết định giữ một chức
vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp Luật.[7]
- Luân chuyển: Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được hoặc
bổ nhiệm giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất
định để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.[7]
- Công vụ : Là hoạt động mang quyền lực manh tính quyền lực – pháp
lý được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công chức hoặc những người được Nhà
nước trao quyền nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước,
phục vụ nhân dân.[7]
2.1.2. Các văn bản pháp lý
Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính

phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang;
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ Quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH, ngày
27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ - Bộ Lao động thương binh và xã hội về
việc hướng dẫn thực hiện Nghị Định 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình chung
Hiện nay nước ta có 11.112 đơn vị hành chính cấp xã, gồm:1.403
phường,624 thị trấn, 9.058 xã. Cấp xã là đơn vị hành chính Nhà nước thấp


13

nhất của chính quyền các cấp ở địa phương, là nơi diễn ra hoạt động kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội. Chính vì vậy, năng lực làm việc và lòng nhiệt huyết
trong công việc của cán bộ văn phòng xã có vai trò hết sức quan trọng, quyết
định sự thành – bại của đơn vị, tổ chức, là cánh tay phải đắc lực,trợ giúp cho
đơn vị hành chính.Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa
VIII đã nhấn mạnh: Cán bộ có vai trò cực kỳ quan trọng quyết định đến sự
thành bại của cách mạng, là nhân tố thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi
mới.Hệ thống chính trị cơ sở mạnh hay yếu phụ thuộc vào trình độ, năng lực
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Vì vậy, cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn được xem là “trụ cột”, là nhân tố quan trọng quyết định thắng lợi sự
nghiệp đổi mới của đất nước.
2.2.2.Kinh nghiệm của một số địa phương
2.2.2.1. Xã Tân Hợp, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La
Phải làm thật tốt và chặt chẽ khâu tuyển dụng, cần tổ chức thực hiện tuyển

dụng theo năng lực và cạnh tranh, xóa bỏ cơ chế “xin – cho”. Chính sách thu
hút nhân tài về làm việc tại địa phương. Thực hiện tiêu chuẩn hóa các chuẩn
hóa các chức danh CBCC có ý nghĩa rất quan trọng để bố trí,sử dụng CBCC
một cách đúng đắn và chính xác,là căn cứ để xây dựng quy hoạch,kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và thực hiện chính sách đối với cán bộ,công
chức phấn đấu,rèn luyện và tự hoàn thiện bản thân. Tiếp tục thực hiện luân
chuyển cán bộ, nhằm đáp ứng từng bước khắc phục tình trạng khép kín, cục
bộ địa phương. Việc thực hiện điều động,luân chuyển lãnh đạo các phòng,
ban của huyện về giữ các chức danh chủ chốt ở xã, phường có tình hình phức
tạp,yếu kém để củng cốhoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở, đồng thời
luân chuyển cán bộ từ xã lên huyện nhằm kết hợp,đào tạo,bồi dưỡng cán bộ
xã dự nguồn các chức danh chủ chốt ở cơ sở. Hơn nữa công tác đào tạo,bồi
dưỡng cán bộcấp xã phải được quan tâm thường xuyên, đúng mực. Không chỉ


14

trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trịmà cả những kỹ năng cần thiết
trong thực hiện công vụ, kỹ năng giao tiếp,tiếp đón công dân,sự tự tin mạnh
dạn trong các cuộc họp. Các CBCC tham dự các khóa học dài hạn,tập trung ở
các cở sởđào tạo chuyên ngành. Xã phối hợp với trung tâm bồi dưỡng chính
trịthực hiện đào tạo,bồi dưỡng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu sốvà bố trí
đội ngũ này tham gia các hoạt động của cấp xã,chính quyền giúp cho việc
củng cố,nâng cao hệ thống chính trị, phát huy năng lực, vai trò của đội ngũ
cán bộ người địa phương vào việc phát triển kinh tế,xã hội, góp phần thực
hiện thắng lợi các mục tiêu,nhiệm vụ Đảng bộ xã đề ra.
2.2.2.2. Xã Lũng Vân, huyện Tân Lạc, tỉnh Hòa Bình
Để hoàn thiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ văn phòng xã,
xã Lũng Vân,huyện Tân Lạc,tỉnh Hòa Bình đã thực hiện:
Nâng cao nhận thức về vai trò,tầm quan trọng của công tác của cán bộ,

quán triệt và thực hiện đúng các quan điểm của Đảng về xây dựng đội ngũ
cán bộthời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Làm tốt các
khâu trong công tác cán bộ đặc biệt chú ý công tác đánh giá, bố trí, sử dụng
cán bộ. Tránh chủ quan, dân chủ hình thức, định kiến hẹp hòi kiểu “dòng họ,
thôn, làng”. Tạo chuyển biến sâu sắc trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ theo hướng nâng cao chất lượng, đảm bảo sự
đồng bộ theo hướng kế thừa và phát triển. Tăng cường công tác giáo dục,
quản lý cán bộ, kiểm tra giám sát của cấp ủy cấp trên đối với cấp dưới trong
việc giáo dục, quản lý. Đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong thực hiện chính
sách. Đồng thời tạo dựng phong trào thi đua xây dựng môi trường làm việc tốt
đểphát huy tốt nhất khả năng cống hiến của cán bộ.


15

2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ địa phương khác
Qua thực tế và những kinh nghiệm từ một số địa phương tôi rút ra một
số kinh nghiệm cho xã như sau:
Cần nắm vững chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, cụ thể như vận dụng sáng tạo vào thực tếcủa địa phương. Lựa
chọn bước đi phù hợp,phát huy tính chủ động, sáng tạo của cơ sở kết hợp sự
giúp đỡ có hiệu quảcủa cấp trên trong quá trình thực hiện nhiệm vụchính trị
của Đảng bộ. Cần coi trọng phát huy nội lực, tăng cường thu hút và sử dụng
các nguồn vốn có hiệu quả. Triệt để phát huy các lợi thế của xã để phát triển
kinh tế, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng,quan tâm đẩy mạnh sản xuất hàng
hóa nâng cao đời sống nhân dân. Đặc biệt,cần chú trọng phát triển giáo dục
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,chăm lo bồi dưỡng cán bộ, chăm
lo phát triển kinh tế xã hội, gắn với xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống và
giải quyết kịp thời các vấn đề bức xúc, đơn thư tố cáo cho nhân dân. Đồng
thời củng cố an ninh quốc phòng, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống

chính trị, giữ vững an ninh quốc phòng,trật tự an toàn xã hội và nâng cao
năng lực,hiệu quả quản lý chính quyền từ xã đến xóm. Đặc biệt chú trọng xây
dựng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộsử dụng cán bộ có hiệu quả, trong
công tác lãnh đạo chỉ đạo cần có những tổng kết rút kinh nghiệm.
Do vậy, qua tìm hiểu về kinh nghiệm trong công tác đào tạo nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Để đáp ứng tốt vai trò,chức năng, nhiệm
vụphát triển kinh tế - xã hội của địa phương thì tôi rút ra một số kinh nghiệm
cho xã Na Son như sau:

- Một là: Nên tuyển dụng những người cán bộ có trình độ chuyên môn
tốt, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực,năng động sáng tạo, tâm huyết, yêu nghề,
luôn vì sự phát triển của nhân dân mà phục vụ, sẵn sàng gắn bó với những người
nông dân.


16

- Hai là: Phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt
của các cấp ủy, chính quyền, sự tham gia tích cực và phối hợp chặt chẽ với
của các ban, nghành, đoàn thể. Trong đó, người đứng đầu và chính quyền có
vai trò quan trọng.Thực tiễn cho thấy nơi nào các cấp, chính quyền, đoàn thể
thực sự quan tâm vào cuộc thường xuyên, quyết liệt thì trong cùng hoàn cảnh
còn nhiều khó khăn vẫn tạo ra sự chuyển biến rõ nét.

- Ba là: Phải có hệ thống chỉ đạo, đồng bộ, hiệu quả; có bộ máy giúp
việc đủ năng lực, chuyên nghiệp, sát thực tế sẽ là yếu tố quan trọng đảm bảo
cho công tác chỉ đạo có hiệu quả.

- Bốn là: Phải có cách làm phù hợp thông qua lựa chọn nội dung, nhiệm
vụ ưu tiên, vận dụng sánh tạo những cơ chế.


- Năm là: Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ sử dụng cán bộ có hiệu
quả, trong công tác lãnh đạo chỉ đạo cần có những tổng kết rút kinh nghiệm.
Với những kinh nghiệm rút ra trên sẽ là những kinh nghiệm mới cho
cán bộ công chức thế hệ trẻ đi sau học hỏi và cũng là cơ sở để đánh giá năng
lực công tác của cán bộ văn phòng xã.


17

PHẦN 3
KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập
3.1.1.Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1.Vị trí địa lý, địa hình
Xã Na Son nằm ở phía Bắc huyện Điện Biên Đông, xung quanh bao
bọc bởi các dãy núi có độ dốc lớn, độ xói mòn cao với tổng diện tích tự nhiên
là 6.611,23(ha). Có 850 hộ, tổng số dân là 3.898 nhân khẩu.Trong đó dân tộc
Thái chiếm 85%, dân tộc H Mông 14%, dân tộc Kinh 3%. Có vị trí địa lý như sau:
Vị trí địa lý:
+ Phía Bắc giáp với 2 xã Nậm Lịch và Mường Lạn của huyện Mường Ẳng
+ Phía Đông giáp 2 xã Phì Nhừ và Xa Dung
+ Phía Nam giáp thị trấn Điện Biên Đông Và Xã Keo Lôm
+ Phía Tây giáp 2 xã Pu Nhi và Nong U.
Xã có độ cao trung bình 900-1000 (m). Địa hình hiểm trở; bị chia cắt
bởi nhiều khe suối, vực sâu; đồi núi chiếm 90% diện tích đất tự nhiên, đất
nông nghiệp chiếm 10% diện tích đất tự nhiên; có vị trí quan trọng trong
chiến lược quốc phòng an ninh.
3.1.1.2. Đặc điểm khí hậu,thời tiếtvà thủy văn
 Khí hậu

Xãthuộc vùng khí hậu nhiệt đới, hàng năm chịu ảnh hưởng của 2 khối
không khí lớn: không khí phía Bắc khô, lạnh và không khí phía Nam (các
tháng 3, 4, 5 chịu ảnh hưởng của khối không khí Tây Nam khô và nóng ảnh
hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp của nhân dân) nóng ẩm, vì vậy khí
hậu ở đây được chia ra làm 2 mùa rõ rệt:

- Mùa lạnh và khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ
và lượng nước bốc hơi thấp, mưa ít.

- Mùa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ cao, mưa nhiều, lượng
nước bốc hơi lớn, độ ẩm không khí cao. Lượng mưa bình quân từ 1600-1700


18

mm/năm, cao nhất đạt 4.960 mm, thấp nhất ở mức 856 mm, lượng mưa chủ
yếu tập trung trong các tháng 6, 7, 8 chiếm 80% lượng mưa của cả năm.

- Nhiệt độ bình quân năm 22 0C, bình quân tháng nóng nhất 35,50C,
nhiệt độ cao nhất lên tới 380C; bình quân tháng thấp nhất 15,10C, nhiệt độ
thấp nhất âm 0,40C; biên độ chênh lệch ngày và đêm từ 100C đến 150C.

- Gió bão: ít chịu ảnh hưởng của bão, nhưng lại bị ảnh hưởng của gió
Tây (gió Lào) khô nóng thường xuất hiện vào tháng 3 đến tháng 5 gây ảnh
hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. Hướng gió chủ đạo trong mùa nóng là
gió Tây Nam và Đông Nam. Hướng gió chủ đạo trong mùa lạnh là gió Đông
và Đông Bắc. Thời gian xuất hiện gió khoảng 110 ngày/năm.
 Thủy văn
Xã thuộc lưu vực của Sông Mê Công và Sông Mã, hệ thống sông suối
tương đối dày, nguồn nước mặt khá dồi dào. Các sông suối đều bắt nguồn từ

các vùng núi cao nên hệ thống sông suối rất dốc và lắm thác ghềnh. Với hệ
thống sông suối dày đặc, độ dốc lớn xã có tiềm năng lớn để phát triển thủy
điện và thủy lợi: Thủy điện Na Phát (Na Son – đang xây dựng).
Trước đây, nguồn nước sinh hoạt và sản xuất chủ yếu dựa vào các khe
suối. Tuy con suối chảy dọc theo chiều dài của xã nhưng vẫn không thể đáp
ứng được đầy đủ các nhu cầu sử dụng nước của người dân. Những năm gần
đây, nhờ có sự hỗ trợ từ nguồn vốn và các chương trình của Nhà nước mà
kinh tế của người dân ngày càng cải thiện hơn nên nhiều bản đã xây dựng
được bể nước, nhiều hộ dẫn nước về tận nhà, trên cơ bản đã đáp ứng được
nhu cầu sinh hoạt cho người dân,đa số các hệ thống tới tiêu được lắp đặt
nhằm giúp người dân đỡ vất vả hơn trong việc chăm sóc cây trồng.Tuy vậy,
vào mùa mưa với lượng nước tập trung lớn nên thường xảy ra lũ quétvà lũ lụt
ở một số khu vực.
3.1.1.2 Thực trạng môi trường xã
Hiện nay,môi trường sinh thái trên địa bàn xã tương đối trong lành. Tuy
nhiên, trong những năm gần đây môi trường sinh thái của xã chịu tácđộng


×