ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN HẢI CHÂU
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN THỊ LÝ
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
TT
Họ và tên
Chức vụ
Nhiệm vụ
1
Trần Thị Tuyết
Hiệu trưởng
2
Lê Lâm Phương
Phó hiệu trưởng
Phó chủ tịch HĐ
3
Nguyễn Thị Lệ Trung
Thư ký hội đồng
Thư ký HĐ
4
Trần Thị Mỹ Hạnh
Chủ tịch Công
đoàn
Ủy viên HĐ
5
Trần Thị Hằng
Tổ trưởng chuyên
môn 2-3
Ủy viên HĐ
6
Nguyễn Thị Phương Thảo
Tổ trưởng chuyên
môn 4-5
Ủy viên HĐ
7
Lương Mỹ Hà
Tổ trưởng văn
phòng
Ủy viên HĐ
8
Phạm Vũ Oanh
Tổng phụ trách
Ủy viên HĐ
9
Phan Thành Đạt
Bí thư chi đoàn
Ủy viên HĐ
10
Dương Thị Minh Hòa
Tổ trưởng chuyên
môn 1- Bộ môn
Ủy viên HĐ
Chữ ký
Chủ tịch HĐ
ĐÀ NẴNG - 2017
0
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định
của Điều lệ trường tiểu học.
Trang
1-3
4
5
6-8
9
9-11
11-53
11-22
12-14
Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của
Điều lệ trường tiểu học.
14-15
Tiêu chí 3: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ
chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học.
15-16
Tiêu chí 4: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, sự lãnh đạo,chỉ đạo của cấp ủy Đảng,chính quyền
địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế
thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
17-18
Tiêu chí 5: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua
theo quy định.
18-19
Tiêu chí 6: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo
viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất
theo quy định.
19-20
Tiêu chí 7: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho
cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng
chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội
trong trường.
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá
trình triển khai các hoạt động giáo dục.
Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định
của Điều lệ trường tiểu học.
21-22
22-30
23-24
24-25
1
Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo
các quyền của giáo viên.
25-26
Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ chính
sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.
27-28
Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy
định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật.
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
28-29
Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc
hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường
tiểu học.
Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.
30-38
30-31
31-32
Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác
quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ
thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.
32-34
Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán
bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
35-36
Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng
thiết bị, đồ dùng dạy học.
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
36-37
Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha
mẹ học sinh.
38-39
Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng,
chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy
động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.
39-40
Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa
phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống
lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch
giáo dục.
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục tiểu học, kế hoạch
dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của
cơ quan quản lý giáo dục địa phương.
Tiêu chí 2: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường.
Tiêu chí 3: Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi của địa phương.
34-35
38-42
41-42
43-53
43-44
44-45
46-47
2
Tiêu chí 4: Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục
tiêu giáo dục.
47-48
Tiêu chí 5: Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất,
giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
48-49
Tiêu chí 6: Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường.
Tiêu chí 7: Giáo dục kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia
vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
III. KẾT LUẬN CHUNG
Phần III: PHỤ LỤC (DANH MỤC MÃ HÓA MINH CHỨNG)
49-51
51-52
53-56
57-76
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
(Sắp xếp theo thứ tự A,B,C)
Chuỗi ký tự viết tắt
Cụm từ, thuật ngữ được viết tắt
BCH
Ban chấp hành
BĐD CMHS
Ban đại diện cha mẹ học sinh
BGH
Ban giám hiệu
Bộ GD&ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
CBGVNV
Cán bộ giáo viên nhân viên
CCVC
Công chức viên chức
CSTĐ
Chiến sĩ thi đua
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐDDH
Đồ dùng dạy học
ĐHSP
Đại học sư phạm
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GVTH
Giáo viên tiểu học
HT
Hiệu trưởng
UBND
Ủy ban nhân dân
PHT
Phó hiệu trưởng
TT
Thông tư
VP
Văn phòng
4
BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
1
X
5
2
X
6
3
X
7
4
X
Đạt
X
X
X
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
1
X
4
X
2
X
5
X
3
X
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
1
X
4
2
X
5
3
X
6
Đạt
Không đạt
Không đạt
X
X
X
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
Đạt
1
X
2
X
3
X
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Tiêu chí
Đạt
Không đạt
Tiêu chí
1
X
5
2
X
6
3
X
7
4
X
Không đạt
Đạt
X
X
X
Không đạt
Không đạt
5
- Tổng số các chỉ số đạt : 74/84. Tỷ lệ : 88,09%
- Tổng số lượng các tiêu chí đạt : 23/28. Tỷ lệ 82,14 %.
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định thành lập): Tiểu học Trần Thị Lý
Tên trước đây: Không
Cơ quan chủ quản: Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hải Châu
Tỉnh/thành phố
Đà Nẵng
Họ và tên hiệu
trưởng
Trần Thị Tuyết
Huyện/quận/thị
xã/thành phố
Hải Châu
Điện thoại
02363863748
Xã/phường/thị trấn
Thanh Bình
Đạt chuẩn quốc gia
FAX
Website
Năm thành lập
2000
Số điểm trường
1
Có học
khuyết tật
sinh
x
Tư thục
Có học sinh bán
trú
x
Thuộc vùng đặc biệt
khó khăn
Có học sinh nội
trú
Trường liên kết với
nước ngoài
Loại hình khác
Công lập
x
Trường PTDTNT
1. Số lớp
Số lớp
Năm học
2012-2013
Khối lớp 1
Khối lớp 2
Khối lớp 3
3
3
3
Năm học
2013-2014
4
3
3
Năm học
2014-2015
5
4
3
Năm học
2015-2016
5
5
4
Năm học
2016-2017
3
5
5
6
Khối lớp 4
Khối lớp 5
Cộng
3
3
15
3
3
16
3
3
18
3
3
20
4
3
20
Năm học
2012-2013
15
Năm học
2013-2014
18
Năm học
2014-2015
22
Năm học
2015-2016
22
Năm học
2016-2017
22
15
18
22
22
22
Phòng học
bán kiên cố
0
0
0
0
0
Phòng học
tạm
0
0
0
15
18
22
0
22
0
22
2. Số phòng học
Tổng số
Phòng học
kiên cố
Cộng
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm đánh giá:
Hiệu trưởng
Phó hiệu trưởng
Giáo viên
Nhân viên
Cộng
Tổng số
Nữ
1
1
32
6
40
1
1
30
4
36
Trình độ đào tạo
Dân
Chưa
tộc
Đạt
Trên
đạt
Kinh chuẩn chuẩn
chuẩn
1
1
1
1
32
1
31
6
4
2
40
5
35
Ghi chú
b) Số liệu của 5 năm gần đây:
Năm học Năm học
Năm học
Năm học Năm học
2012-2013 2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017
Tổng số giáo viên
23
26
29
32
32
Tỷ lệ giáo viên/lớp
1,53
1,62
1,61
1,6
1,6
Tỷ lệ giáo
0,03
0,038
0,039
0,04
0,04
viên/học sinh
Tổng số giáo viên
8
8
11
11
8
dạy giỏi cấp quận
7
Tổng số giáo viên
dạy giỏi cấp thành
phố
0
0
0
1
1
4. Học sinh
Tổng số
- Khối lớp 1
- Khối lớp 2
- Khối lớp 3
- Khối lớp 4
- Khối lớp 5
Nữ
Dân tộc
Đối tượng
chính sách
Khuyết tật
Tuyển mới
Lưu ban
Bỏ học
Học 2 buổi/ngày
Bán trú
Nội trú
Tỷ lệ bình quân
học sinh /lớp
Tỷ lệ đi học
đúng độ tuổi
- Nữ
- Dân tộc
TSHS /HS
hoàn thành
CTTH
- Nữ
- Dân tộc
TSHS/HS giỏi
Năm học
2012-2013
590
126
130
121
124
89
309
0
Năm học
2013-2014
671
166
123
133
125
124
311
0
Năm học
2014-2015
734
189
168
125
130
122
342
0
Năm học
2015-2016
796
180
198
166
124
128
376
0
Năm học
2016-2017
776
121
178
186
164
127
378
0
0
0
0
0
0
0
126
1
0
590
320
0
0
166
2
0
671
370
0
0
189
0
0
734
480
0
2
180
2
0
796
560
0
4
121
2
0
776
565
0
39,3
41
41
39,8
39
96%
96%
98%
99%
99%
309
0
311
0
342
0
376
0
378
0
590/89
671/124
734/122
796/128
776/127
45
0
590/11
61
0
671/12
63
0
734/17
67
0
796/6
62
0
776/10
8
cấp TP
TSHS
/HSGQG
Tỷ lệ chuyển
cấp
0
0
1
1
0
100%
100%
100%
100%
100%
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường tiểu học Trần Thị Lý được thành lập ngày 22/1/2000, tọa lạc tại địa
chỉ số 24 đường Thanh Sơn phường Thanh Bình thuộc quận Hải Châu. Từ năm
thành lập đến nay trường luôn đạt trường tiên tiến, Liên đội xuất sắc tiêu biểu,
Công đoàn xuất sắc vững mạnh, Chi bộ trong sạch vững mạnh.
Từ năm học 2000-2001 đến nay, cảnh quan, môi trường giáo dục của nhà
trường từng bước được xây dựng bổ sung theo hướng hoàn thiện: trên diện tích sân
chơi 600m2, trang trí panô nhằm làm phong phú cho cảnh quan và giáo dục trực
quan cho học sinh, trang trí trường học, lớp học theo mô hình trường học thân thiện
- học sinh tích cực, tăng cường cây xanh làm xanh mát và thu hút trẻ đến trường
đúng với chủ trương cuộc vận động “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Nhà
trường luôn đạt danh hiệu trường học văn hóa, đạt chuẩn xanh, sạch, đẹp. Điều kiện
phục vụ cho các hoạt động giáo dục và các sinh hoạt tiếp tục phát triển đáng kể:
Thư viện đạt chuẩn theo Quyết định 01/BGD&ĐT, trong 5 năm qua nhà trường
thường xuyên bổ sung sách, thiết bị phục vụ nhu cầu đổi mới chương trình sách
giáo khoa.
Trường có 20 phòng học kiên cố với đầy đủ bàn ghế, 02 phòng chức năng đạt
chuẩn của BGD&ĐT, dạy các môn Tin học và Anh văn, hệ thống máy vi tính toàn
trường đã được nối mạng Internet.
Phong trào thi đua trong cán bộ công chức tiếp tục phát triển: Từ năm học
2000-2001 đến nay nhà trường đã có 100 lượt giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi
đua cơ sở (giáo viên giỏi cơ sở), giáo viên dạy giỏi các cấp. Trên 100 đề tài Sáng
kiến kinh nghiệm được ngành Giáo dục - Đào tạo công nhận; mỗi năm học, nhà
trường có từ 90% giáo viên được công nhận giáo viên giỏi cấp trường. 69% CBCC
đạt danh hiệu lao động tiên tiến. Số cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt được các danh
hiệu thi đua tăng đều trong từng năm học, đảm bảo được độ ổn định và tiêu biểu
cho phong trào.
Kết quả giáo dục học sinh phát triển tốt: Từ năm học 2012-2013 đến nay, năm
học nào trường cũng có 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình bậc Tiểu
9
học, hiệu quả đào tạo 5 năm đạt 96,5%; nhiều học sinh đạt giải trong các hội thi
cấp thành phố.
Trong 5 năm học gần đây nhà trường đạt những kết quả sau:
Năm học
2012-2013
2013-2014
2014-2015
2015-2016
2016-2017
Các danh hiệu đạt được
- Trường đạt tập thể lao động tiên tiến
- Công nhận cơ quan văn hóa
- Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh
- Công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc
- Chi đoàn đạt xuất sắc tiêu biểu
- Liên đội đạt xuất sắc tiêu biểu
- Trường đạt tập thể lao động tiên tiến
- Công nhận cơ quan văn hóa
- Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh
- Công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc
- Chi đoàn đạt xuất sắc tiêu biểu
- Liên đội đạt xuất sắc tiêu biểu
- Trường đạt tập thể lao động tiên tiến
- Công nhận cơ quan văn hóa
- Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh
- Công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc
- Chi đoàn đạt xuất sắc tiêu biểu
- Liên đội đạt xuất sắc tiêu biểu
- Trường đạt tập thể lao động tiên tiến
- Công nhận cơ quan văn hóa
- Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh
- Công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc
- Chi đoàn đạt xuất sắc tiêu biểu
Ghi chú
- Liên đội xuất sắc nghìn việc tốt cấp Thành phố
- Liên đội xuất sắc tiêu biểu cấp quận.
- Trường đạt tập thể lao động tiên tiến
- Công nhận cơ quan văn hóa
10
- Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh
- Công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc
- Chi đoàn đạt xuất sắc tiêu biểu
- Liên đội xuất sắc nghìn việc tốt cấp Thành phố
- Liên đội xuất sắc tiêu biểu cấp quận.
Để có được chất lượng giáo dục theo yêu cầu và bền vững, giải pháp mang
tính lâu dài là xây dựng Văn hóa chất lượng giáo dục trong nhà trường. Theo quyết
định của Sở GD&ĐT thành phố Đà Nẵng, theo hướng dẫn tự đánh giá chất lượng
cơ sở giáo dục của Bộ GD&ĐT, trường tiểu học Trần Thị Lý đã tiến hành tự đánh
giá chất lượng theo các tiêu chuẩn của cấp tiểu học. Tự đánh giá là quá trình nhà
trường tự xem xét, đánh giá thực trạng giáo dục của trường, chỉ ra được các điểm
mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí trong các tiêu chuẩn, xây dựng kế hoạch cải tiến
chất lượng và đưa ra các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng
giáo dục và để đăng kí kiểm định chất lượng giáo dục.
Tự đánh giá của nhà trường được thực hiện đúng quy trình mà Bộ GD&ĐT đã
hướng dẫn, theo 6 bước:
1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá.
2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lí và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
Tất cả các bước trên đều được thực hiện đúng hướng dẫn và đảm bảo tính dân
chủ, công khai, khoa học.
Để báo cáo tự đánh giá đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, Hội
đồng tự đánh giá đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong
đó chủ yếu là bằng phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà
trường liên quan đến nội dung Bộ tiêu chí; sưu tầm thông tin, minh chứng, so sánh,
đối chiếu và phân tích các dữ liệu có liên quan. Trong quá trình tự đánh giá, nhà
trường đã sử dụng bộ công cụ đánh giá là Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các công văn hướng dẫn số 8987/BGDĐT- KTKĐCL,
công văn số 46/KTKĐCLGD-KĐPT.
Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của trường tiểu học, trường
tiểu học Trần Thị Lý đánh giá như sau:
11
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu : Trong những năm học qua, trường tiểu học Trần Thị Lý có cơ cấu
tổ chức bộ máy nhà trường và thực hiện tổ chức quản lý nhà trường có hiệu quả
đúng theo quy định của Điều lệ trường tiểu học. Nhà trường có Hội đồng trường,
Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, các tổ chuyên môn, tổ chức Đảng,
Công đoàn, Chi đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh, Hội phụ huynh học sinh, Hội khuyến học…Có đủ giáo viên
dạy văn hóa, giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm. Về tổ chuyên môn do ít lớp
trong từng khối nên thực hiện tổ ghép. Về các tổ chức, đoàn thể hoạt động theo
đúng quy định hiện hành. Lớp học, số học sinh được bố trí theo quy định. Nhà
trường thực hiện đầy đủ các hoạt động quản lý, xây dựng kế hoạch, thực hiện các
phong trào thi đua, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá theo đúng quy chế. Căn
cứ trên tình hình thực tế, Hội đồng tự đánh giá kiểm định chất lượng của nhà
trường đánh giá 7 tiêu chí trong tiêu chuẩn 1 với các nội dung cụ thể như sau:
Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều
lệ trường tiểu học.
a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối
với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua
khen thưởng, hội đồng kỷ luật và các hội đồng tư vấn khác);
b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí
Minh và các tổ chức xã hội khác;
c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
1. Mô tả hiện trạng:
Trường có 1 Hiệu trưởng, do Chủ tịch UBND quận Hải Châu bổ nhiệm lần 2
từ tháng 8/2013 đến 8/2018 [H1-1-01-01]. Trường có 1 Phó Hiệu trưởng, do Chủ
tịch UBND quận Hải Châu bổ nhiệm lần 2 từ tháng 8/2013 đến 8/2018 [H1-1-0102]. BGH đều có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, thực hiện đúng nhiệm vụ và
quyền hạn theo Điều lệ trường tiểu học. Hội đồng trường được trưởng phòng GD-ĐT
Quận Hải Châu chỉ đạo thành lập gồm 9 thành viên, do cô Trần Thị Mỹ Hạnh - Chủ
tịch công đoàn làm Chủ tịch Hội đồng trường. Hội đồng trường quyết định về
phương hướng hoạt động của nhà trường hàng năm [H1-1-01-03]. Hội đồng thi đua
khen thưởng do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập từng năm một, Hội đồng thi
đua-khen thưởng có nhiệm vụ tổ chức các phong trào thi đua, xét đề nghị danh sách
khen thưởng đối CBGVNV và học sinh nhà trường [H1-1-01-04]. Hội đồng kỷ luật
cũng do Hiệu trưởng thành lập hàng năm để giải quyết, xử lý những trường hợp sai
phạm của CBGVNV và học sinh [H1-1-01-05].
12
Trường có chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam, được Đảng ủy phường Thanh
Bình ra quyết định thành lập Chi bộ và quyết định công nhận chi ủy theo từng
nhiệm kỳ, hiện nay chi bộ có 13 đảng viên, lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng
của nhà trường và các Đoàn thể khác, liên tục nhiều năm liền chi bộ đạt trong sạch
vững mạnh [H1-1-01-06]. Tổ chức Công đoàn cơ sở hiện có 60 đoàn viên chia
thành 4 tổ, tổ chức hoạt động đúng theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam, phối hợp với
nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, Công đoàn nhiều
năm liền đạt Công đoàn xuất sắc vững mạnh được Liên đoàn lao động ngành,
Quận, thành phố khen thưởng [H1-1-01-07]. Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, gồm 18 đoàn viên [H1-1-01-08]. Liên đội nhà trường hoạt động dưới sự điều
hành của nhà trường, hàng năm đều tổ chức Đại hội bầu chọn Ban chỉ huy Liên đội
do Đoàn phường Thanh Bình ra quyết định. Liên đội tổ chức các hoạt động đội –
sao nhi đồng theo sự chỉ đạo của Hội đồng Đội quận Hải Châu. Hàng năm đều
được Hội đồng Đội quận Hải Châu đánh giá là Liên đội xuất sắc tiêu biểu và đạt
Liên đội nghìn việc tốt cấp thành phố năm học 2015-2016 [H1-1-01-09]. Chi hội
Chữ thập đỏ hoạt động nhằm giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, địa chỉ nhân
đạo. Hội khuyến học tổ chức hoạt động theo đúng tôn chỉ, mục đích của Điều lệ
Hội khuyến học nhằm khuyến học, khuyến tài [H1-1-01-10]. Chất lượng hoạt động
của các tổ chức đoàn thể được đánh giá vững mạnh xuất sắc nhiều năm liền. Tuy
nhiên, trong công tác phối hợp của Đoàn thanh niên với các tổ chức đoàn thể khác
đôi khi chưa thật chủ động, kinh nghiệm hoạt động đôi lúc chưa linh hoạt, vai trò
tính tiên phong của một số đoàn viên chưa cao, nhất là các đoàn viên có con nhỏ.
Nhà trường có tổ văn phòng [H1-1-01-11] và 03 tổ chuyên môn ghép là tổ
1-Bộ môn, tổ 2-3, tổ 4-5 [H1-1-01-12]. Các tổ chuyên môn là tổ ghép nên khó
quản lý và khó chỉ đạo về chuyên môn cho các tổ. Mỗi tổ đều xây dựng kế hoạch
năm, tháng, tuần dựa trên cơ sở kế hoạch của nhà trường và sinh hoạt 2
lần/tháng.
2. Điểm mạnh:
Nhìn chung, nhà trường có đủ cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Điều
lệ trường tiểu học. Các tổ chức trong nhà trường hoạt động theo quy định và phối
hợp hỗ trợ nhau hoàn thành kế hoạch tương đối tốt. Nhà trường đã chú trọng trong
việc cơ cấu nhân sự cho các tổ dựa trên cơ sở năng lực, phẩm chất chính trị, đạo
đức và lòng nhiệt tình của từng thành viên. Chi bộ Đảng nhiều năm liền đạt Chi bộ
trong sạch vững mạnh, Liên đội nhà trường hàng năm đều đạt Liên đội xuất sắc tiêu
biểu, năm học 2015-2016 đạt Liên đội nghìn việc tốt cấp thành phố.
3. Điểm yếu:
Do số lượng các lớp ít, không đủ cơ cấu thành lập mỗi khối một tổ nên phải
thực hiện tổ ghép, vì vậy hoạt động các tổ chuyên môn khó quản lý và khó chỉ đạo
về chuyên môn. Chi đoàn hoàn thành nhiệm vụ được giao nhưng vai trò tính tiên
phong của một số đoàn viên chưa cao, nhất là các đoàn viên có con nhỏ.
13
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục thực hiện và duy trì tốt bộ máy tổ chức, bố trí cán bộ dựa trên cơ sở
dự nguồn, phân công nhiệm vụ, tăng cường bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ của các
đoàn thể để các đoàn thể hoạt động tốt, tiến tới chia tổ chuyên môn theo khối lớp để
dễ quản lý, trao đổi chuyên môn phù hợp. Kế hoạch năm học 2017-2018 và các
năm tiếp theo tăng số lớp, sắp xếp lại các tổ chuyên môn hợp lý hơn. Chi bộ phân
công đảng viên phụ trách và giám sát hoạt động của Chi đoàn, nhân rộng gương
người tốt việc tốt trong nhà trường, cộng điểm thi đua cho những đoàn viên tích
cực hoạt động, mạnh dạn giao việc cho cá nhân, tập thể, khuyến khích thực hiện
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ
trường tiểu học.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;
c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có 20 lớp với 776 em, chia ra 5 khối lớp: khối 1 có 121 em,
khối 2 có 178 em, khối 3 có 186 em, khối 4 có 164 em, khối 5 có 127 em. Tất cả
học sinh đều được học 2 buổi/ngày, học sinh được tổ chức theo lớp học, những
lớp cùng trình độ được thành lập theo khối lớp [H1-1-02-01]. Mỗi lớp có 1 lớp
trưởng, 3 lớp phó, chia lớp thành 4 tổ, trong tổ có đầy đủ tổ trưởng, tổ phó để
điều hành các hoạt động tự quản trong lớp, các em là cán sự lớp đều do học sinh
trong lớp bầu chọn làm luân phiên trong học kỳ [H1-1-02-02]. Tuy nhiên, khi
luân phiên làm lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó... để giúp học sinh kỹ năng
điều hành các hoạt động, nhưng nhiều lớp còn mang tính hình thức. Mỗi lớp có
một cô giáo chủ nhiệm dạy các môn văn hóa, tỷ lệ giáo viên trong mỗi lớp đều
đạt tỷ lệ 1,5 giáo viên/lớp đúng quy định Điều lệ trường Tiểu học. Hàng năm nhà
trường tuyển sinh lớp 1 đúng chỉ đạo, số lượng học sinh đều đạt và vượt chỉ tiêu
đề ra.
Do số phòng học ít, nên đa số các lớp có sĩ số trên 35em/lớp. Cụ thể có
16/20 lớp sĩ số trên 35em/lớp và 4 lớp có sĩ số dưới 35em/lớp [H1-1-02-03].
Bắt đầu từ năm học 2014-2015 do có 18 lớp nên trường được xếp lên
trường loại 2 [H1-1-02-04]. Trường chỉ có một điểm trường nằm tại đường
Thanh Sơn phường Thanh Bình [H1-1-02-05]; [H3-3-01-01] rất thuận lợi trong
việc quản lý hoạt động dạy và học của nhà trường, phụ huynh đưa đón các em
cũng dễ dàng.
2. Điểm mạnh:
14
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ theo yêu cầu về điểm trường, biên chế lớp; có đủ
giáo viên văn hóa và giáo viên bộ môn. Học sinh được học 2 buổi/ngày 100%. Có
đủ các khối lớp từ lớp 1 đến lớp 5. Cơ cấu tổ chức lớp được GVCN cập nhật, ghi
chép đầy đủ đúng yêu cầu. Trường có 1 cơ sở nên thuận tiện cho việc quản lý và
đưa đón con của phụ huynh.
3. Điểm yếu:
Số lượng học sinh của một số lớp trên 35 em/lớp. Khi luân phiên lớp trưởng,
lớp phó hoặc tổ trưởng, tổ phó, kỹ năng điều hành các hoạt động ở lớp, tổ của một
số em cán sự lớp còn mang tính hình thức và chưa đồng đều ở các lớp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục tham mưu với các cấp xây dựng thêm phòng học, điều
chỉnh số lượng học sinh mỗi lớp hằng năm. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ dạy học và hoạt động ngoại khoá.
Tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng điều hành, quản lý lớp học cho lớp trưởng,
lớp phó, tổ trưởng, tổ phó để những học sinh này nắm bắt được kỹ năng điều hành
các hoạt động ở lớp.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 3: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên
môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và
thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Trường có 3 tổ chuyên môn: Tổ 1-Bộ môn, tổ 2-3, tổ 4-5 và 1 tổ văn phòng.
Cơ cấu của các tổ chuyên môn được bổ nhiệm đúng quy trình được quy định tại
khoản 1, Điều 15 của Điều lệ trường tiểu học [H1-1-03-01]. Mỗi tổ chuyên môn
đều có tổ trưởng, tổ phó. Các tổ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ đúng theo Điều lệ
trường tiểu học. Mỗi tổ chuyên môn đều có từ 6-10 thành viên nên các tổ đều có tổ
phó [H1-1-03-02].
Tổ chuyên môn, tổ văn phòng đều xây dựng kế hoạch hoạt động theo tuần,
tháng, học kỳ, năm học và sinh hoạt chuyên môn mỗi tháng 2 lần và các sinh hoạt
khác khi có nhu cầu công việc [H1-1-03-03]. Đôi khi biên bản họp của tổ chuyên
môn thể hiện chưa đầy đủ các nội dung mà trường đã triển khai.
Các tổ chuyên môn thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên, kiểm tra nội bộ, đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục và theo
15
dõi thực hiện chương trình, đánh giá công chức và chuẩn nghề nghiệp. Các tổ hoạt
động theo kế hoạch, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho các thành viên trong tổ
đều đặn, đầy đủ. Giáo viên trong các tổ chuyên môn đều có tinh thần đoàn kết,
giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ chung . Cuối năm, tổ trưởng chuyên môn có
bản tổng kết tất cả các hoạt động trong năm học của tổ mình. Thực hiện tốt việc
đánh giá xếp loại thi đua giáo viên theo các đợt thi đua đề ra, đề xuất khen thưởng
và kỷ luật đối với giáo viên một cách công bằng và khách quan theo đúng nội quy
[H1-1-03-04]. Hàng năm, các thành viên tổ văn phòng tham gia đầy đủ các lớp
tập huấn của Phòng GD-ĐT về chuyên môn nghiệp vụ. Đánh giá cuối năm học
các tổ đều đạt tập thể lao động tiên tiến. Việc kiểm tra đánh giá chất lượng và hiệu
quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ đầy đủ nhưng chưa có sự góp
ý thẳng thắn để cải tiến các hoạt động giáo dục của một số giáo viên.
2. Điểm mạnh:
Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng được thành lập và cơ cấu nhân sự đúng
quy định Điều lệ trường tiểu học, cơ bản đảm bảo tính đồng đều về năng lực công
tác. Tất cả các thầy cô giáo đều nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, luôn có ý thức
học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn. Giáo viên trong các tổ chuyên môn đều có
tinh thần đoàn kết, giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ chung của tổ. Các tổ viên
được hướng dẫn và học tập về nội dung các văn bản quy định về đánh giá xếp loại
giáo viên theo quy định. Cả 3 tổ chuyên môn, tổ văn phòng đều là tập thể lao động
tiên tiến.
3. Điểm yếu:
Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng đều tổ chức họp tổ theo đúng quy định
nhưng biên bản đôi khi thể hiện chưa đầy đủ các nội dung mà trường đã triển khai.
Biên bản tổ văn phòng còn sơ sài, lưu trữ hồ sơ của tổ văn phòng chưa khoa học.
Việc kiểm tra đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành
viên trong tổ đầy đủ nhưng chưa có sự góp ý thẳng thắn để cải tiến các hoạt động
giáo dục của một số giáo viên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Ban giám hiệu tiếp tục chỉ đạo duy trì kế hoạch hoạt động chung của tổ,
thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ tổ trưởng, tổ
phó. Nâng cao chất lượng nhóm sinh hoạt chuyên môn gắn với đổi mới phương
pháp dạy học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học vào giảng dạy, đổi mới
phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh. Hướng dẫn và theo dõi việc thể hiện nội
dung họp chuyên môn theo chỉ đạo. Thường xuyên giám sát và hướng dẫn nội dung
sinh hoạt cụ thể đối với tổ văn phòng.
Động viên chị em giáo viên biết cách sắp xếp công việc gia đình và tổ chức
các hoạt động giáo dục một cách khoa học để vừa có thể đảm việc nhà vừa hoàn
thành tốt mọi công việc chuyên môn. Tăng cường tổ chức cho anh chị em giáo viên
16
đi tham quan và học hỏi kinh nghiệm giáo dục ở các trường bạn để giáo viên có dịp
giao lưu, học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 4: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ
quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trường.
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý
hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của
cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường thường xuyên triển khai đầy đủ tới cán bộ giáo viên, nhân viên
về thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng ủy phường Thanh Bình và cấp ủy chi
bộ, Chi bộ và CBGVNV nhà trường tham dự đầy đủ các buổi học tập Nghị quyết,
chỉ thị các cấp tại địa phương. Chấp hành sự quản lý của địa phương, chấp hành tốt
sự chỉ đạo về chuyên môn của các cơ quan quản lý giáo dục của Phòng GD-ĐT
quận Hải Châu [H1-1-04-01]; [H1-1-04-02]. Trong nhà trường không có hiện
tượng vi phạm pháp luật hay tệ nạn xã hội, nhiều năm liền được công nhận trường
học văn hóa [H1-1-04-03].
Nhà trường có sổ theo dõi, lưu trữ văn bản của các cấp ủy Đảng, chính quyền
và tổ chức Đoàn thể liên quan đến hoạt động của trường [H1-1-04-04]. Mỗi tháng
nhà trường có chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về các hoạt động giáo dục
với các cơ quan chức năng kịp thời, chính xác. Mỗi học kỳ, rà soát về các biện pháp
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo [H1-1-04-05]. Đôi khi bộ phận văn thư chưa xử
lý kịp các văn bản ngành gửi về do thời gian quá gấp.
Cứ vào đầu năm học, nhà trường tổ chức Hội nghị công chức - người lao
động để thảo luận, bàn bạc kế hoạch thực hiện các hoạt động của nhà trường và các
đoàn thể trong năm học [H1-1-04-06]. Ngoài ra trường còn xây dựng và triển khai
quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức thực hiện các hoạt động công khai theo Nghị định
71 để CCVC rõ các hoạt động và các khoản thu chi kinh phí theo từng quý, các vấn
đề lớn đều được tổ chức lấy ý kiến của tập thể, không để xảy ra mất đoàn kết và
không có đơn thư khiếu nại [H1-1-04-07].
2. Điểm mạnh:
17
Cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường chấp hành tốt chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng, chính quyền địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo
dục các cấp. Không có hiện tượng vi phạm pháp luật hoặc tệ nạn xã hội, không có
hiện tượng vi phạm quy chế chuyên môn. Các báo cáo đánh giá trung thực; có theo
dõi, lưu trữ văn bản của các cấp. Có sổ lưu trữ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột
xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Thực
hiện tốt quy chế dân chủ trường học, không có đơn thư khiếu kiện.
3. Điểm yếu:
Đôi khi bộ phận văn thư chưa xử lý kịp các văn bản ngành gửi về do thời
gian quá gấp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Thường xuyên quán triệt trong cán bộ, giáo viên, nhân viên về trách nhiệm
thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước. Thực hiện tốt quy
chế dân chủ trong trường học. Chỉ đạo bộ phận văn thư phối hợp với các bộ phận
công tác khác rà soát và cập nhật, xử lý thông tin kịp thời, phát huy những mặt tích
cực đã thực hiện, tiếp tục quán triệt trong cán bộ, giáo viên và nhân viên về trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy
định.
a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định
của Điều lệ trường tiểu học;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật lưu trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo
hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ theo dõi hoạt động giáo dục trong trường theo
quy định tại Điều lệ trường tiểu học bao gồm: Sổ đăng bộ [H1-1-05-01], sổ theo
dõi chất lượng giáo dục [H1-1-05-02], học bạ [H1-1-05-03], kế hoạch năm học
[H1-1-05-04], hồ sơ nhân sự [H1-1-05-05], hồ sơ theo dõi thi đua-khen thưởng,
kỷ luật [H1-1-05-06], hồ sơ quản lý tài sản [H1-1-05-07], hồ sơ kiểm tra nội bộ
[H1-1-05-08].
Nhà trường thực hiện lưu trữ, sắp xếp hồ sơ theo thứ tự. Hồ sơ, văn bản
được lưu trữ đầy đủ, khoa học đúng quy định Luật lưu trữ. Hàng tháng, hàng quý,
tổ văn phòng tiến hành họp để tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai công
việc theo sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám hiệu [H1-1-05-09].
18
Nhà trường đã triển khai và thực hiện các cuộc vận động Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Mỗi thầy cô giáo là tấm gương tự học và sáng
tạo, Hai không, không hút thuốc lá, phong trào thi đua”Xây dựng trường học thân
thiện – học sinh tích cực” thể hiện các hồ sơ các cuộc vận động không hút thuốc lá
[H1-1-05-10], cuộc vận động “Hai không” [H1-1-05-11], thực hiện đề án xây dựng
nếp sống văn hóa văn minh đô thị [H1-1-05-12]. Năm học 2016-2017, nhà trường
còn thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” [H1-1-05-13], Chỉ thị 29-CT/TU
của Thành ủy Đà Nẵng về thực hiện “5 xây” và “3 chống” [H1-1-05-14], thực hiện
Chỉ thị 43-CT/TU ngày 25/12/2014 của Thành ủy Đà Nẵng về tăng cường sự lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện “Năm văn hóa, văn minh đô thị ” [H1-1-05-15], thực hiện
Chương trình thành phố “4 an” [H1-1-05-16]. Thực hiện tốt việc phát động các
phong trào thi đua trong nhà trường một cách thường xuyên, tổ chức đánh giá xếp
loại thi đua giáo viên theo các đợt thi đua, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo
viên một cách công bằng, công khai khách quan thể hiện trong hồ sơ thi đua.
Nhưng một số giáo viên thực hiện chưa tốt các cuộc vận động như chưa thực hiện
tốt việc tuyên truyền cho học sinh chấp hành luật lệ giao thông, giữ vệ sinh môi
trường, tiết kiệm điện, nước.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ phục vụ cho hoạt động giáo dục theo Điều lệ
trường tiểu học. Lưu trữ đầy đủ, hồ sơ được sắp xếp khoa học. Hưởng ứng và thực
hiện đầy đủ các cuộc vận động của ngành và của địa phương, thực hiện thi đua
đúng theo chỉ đạo.
3. Điểm yếu:
Một số giáo viên thực hiện chưa tốt các cuộc vận động như chưa thực hiện
tốt tuyên truyền cho học sinh chấp hành luật lệ giao thông, giữ vệ sinh môi trường,
tiết kiệm điện, nước.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2017-2018, nhà trường tiếp tục duy trì các điểm mạnh trong
việc thực hiện lưu trữ các loại hồ sơ, văn bản theo Luật lưu trữ. Thực hiện có hiệu
quả các phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành. Thực hiện tốt các cuộc vận
động đề ra.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo
quy định của Điều lệ trường tiểu học;
19
b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và
nhân viên theo quy định của Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ
trường tiểu học và các quy định khác của pháp luật;
c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ
các hoạt động giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý
học sinh theo Điều lệ trường tiểu học. Quản lý tốt các hoạt động giáo dục trong giờ
lên lớp và được tiến hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn.
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều xây dựng đầy đủ các hồ sơ và kế hoạch như:
Kế hoạch năm học, Kế hoạch chuyên môn, Hồ sơ thực hiện các cuộc vận động, Kế
hoạch xây dựng và phát triển cơ sở vật chất[H1-1-06-01], ... và nhiều kế hoạch phụ
bản khác [H1-1-06-02], thông qua các kế hoạch để thực hiện nhiệm vụ năm học và
các kế hoạch trên đều được thông qua Hội nghị CC-VC của nhà trường, thông qua
Phòng GD-ĐT quận Hải Châu phê duyệt, để triển khai thực hiện theo từng giai
đoạn, từng năm học, từng tháng, từng tuần và từng ngày. Tuy nhiên một vài thành
viên nhà trường còn chưa mạnh dạn đề xuất hoặc chủ động vạch kế hoạch riêng
cho bản thân, cho tổ nhóm mình.
Nhà trường thực hiện đúng quy trình đề bạt, bổ nhiệm các chức danh như tổ
trưởng, tổ phó... Thực hiện việc tuyển dụng nhân viên làm công tác phục vụ bán trú
đúng với Luật lao động là hợp đồng nhân viên làm việc có thời hạn, đầy đủ hợp
đồng và thực hiện đúng chế độ [H1-1-03-01]; [H1-1-05-05].
Nhà trường có đầy đủ hồ sơ pháp lý về đất đai [H1-1-06-03], có hồ sơ theo
dõi quản lý cơ sở vật chất [H1-1-05-07]. Sử dụng hiệu quả tài sản, tài chính của nhà
trường [H1-1-06-04].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý
học sinh theo Điều lệ trường tiểu học. Thực hiện đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ,
giáo viên và nhân viên theo đúng quy định. Lưu trữ đầy đủ các loại hồ sơ theo đúng
quy định về quản lý đất đai, cơ sở vật chất.
3. Điểm yếu:
Một vài thành viên nhà trường còn chưa mạnh dạn đề xuất hoặc chủ động
vạch kế hoạch riêng cho bản thân, cho tổ nhóm mình.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Ban giám hiệu tiếp tục duy trì tốt việc thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt
động giáo dục, quản lý học sinh, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý cơ sở
20
vật chất. Tạo điều kiện thuận lợi cho công chức viên chức được tập huấn chuyên
môn để nâng cao chất lượng công việc và giảng dạy. Phát huy vai trò và sức mạnh
của mỗi cá nhân trong việc chủ động sáng tạo đề ra kế hoạch và phương hướng
thực hiện. Thực hiện đúng quan điểm chỉ đạo của cấp trên là: Mỗi cá nhân phải có
một đổi mới trong công tác.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên, phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh,
phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong nhà trường.
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích,
cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực
phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường;
b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong
nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã xây dựng kế hoạch, đề ra các phương án đảm bảo an ninh
trật tự, phối hợp với công an phường Thanh Bình và các ngành chức năng, báo
cáo tình hình an ninh trật tự và phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng
tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng
tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường như Phương án phòng chống cháy nổ
[H1-1-07-01], thực hiện kế hoạch tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích
[H1-1-07-02], phòng chống các dịch bệnh [H1-1-07-03], phòng chống tệ nạn xã
hội, học đường [H1-1-07-04], kế hoạch phòng chống lụt bão [H1-1-07-05]. Tuy
nhiên công tác phòng chống cháy nổ còn thiếu trang thiết bị phòng cháy, chữa
cháy, chưa có sơ đồ hướng dẫn lối thoát nạn cho giáo viên và học sinh.
Nhà trường có tường rào cổng ngõ đảm bảo an ninh trật tự. Nhà trường thực
hiện đảm bảo an toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên học sinh trong nhà trường.
Thể hiện qua quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn ”An toàn về an ninh, trật tự” của
Chủ tịch UBND quận Hải Châu [H1-1-07-06].
Trong nhà trường luôn thể hiện sự bình đẳng không có hiện tượng kỳ thị, vi
phạm về giới, bạo lực trong nhà trường [H1-1-05-09].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có các phương án và thực hiện việc tuyên truyền đảm bảo an
toàn và phòng chống các dịch bệnh và tệ nạn xã hội. Thường xuyên giáo dục trong
HĐSP và học sinh để không xảy ra kỳ thị, vi phạm về giới.
3. Điểm yếu:
21
Công tác phòng chống cháy nổ trong nhà trường còn thiếu trang thiết bị phòng
cháy, chữa cháy, chưa có sơ đồ hướng dẫn lối thoát nạn cho giáo viên và học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy các điểm mạnh trong việc đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, phòng
chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh hiểm họa thiên tai...
Đầu tư mua sắm trang thiết bị cho công tác phòng cháy chữa cháy. Tham gia đầy
đủ các lớp tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống cháy nổ.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 1:
Điểm mạnh:
Trường tiểu học Trần Thị Lý đã thành lập đầy đủ bộ máy tổ chức theo đúng
Điều lệ trường tiểu học. BGH thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo
dục trong nhà trường, các tổ chức Đoàn thể trong nhà trường có sự phối hợp hoạt
động hiệu quả trong việc chỉ đạo các hoạt động giáo dục. Các tổ chuyên môn thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Phát huy hiệu quả khi triển khai các hoạt
động và bồi dưỡng các thành viên trong tổ góp phần lớn trong việc nâng cao chất
lượng dạy và học, làm việc theo đúng kế hoạch chung và phát huy được vai trò của
mình trong mọi hoạt động .
Giáo viên đa số đã công tác tại trường lâu năm nên quen thuộc và hiểu biết
cặn kẽ địa bàn và gia cảnh học sinh, chăm sóc học sinh chu đáo. Giáo viên biết tổ
chức và quản lý lớp học, phát huy tốt đội ngũ cán sự lớp để nâng cao hiệu quả công
tác chủ nhiệm. Đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn của các tổ có năng lực, yêu
nghề và thạo việc quản lý tổ. Nhân viên tổ văn phòng làm việc đều tay, được phân
công đúng chuyên môn nên thạo việc. Cán bộ quản lý nhiệt tình, làm việc khoa
học, giỏi chuyên môn. Giáo viên có thâm niên công tác nên giàu kinh nghiệm trong
quản lý, hoạt động giáo dục học sinh. Nhà trường thực hiện chế độ thông tin báo
cáo tốt. Cán bộ, giáo viên ham học hỏi, có tinh thần tự học cao.
Điểm yếu:
Do phòng học ít nên chưa đảm bảo 35 học sinh/lớp.
Vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong công tác phối hợp chưa được phát
huy một cách chủ động tích cực.
Nhân viên văn phòng do kiêm nhiệm nhiều việc nên thực hiện biên bản còn
sơ sài và lưu trữ hồ sơ của tổ chưa đầy đủ và chưa đạt yêu cầu.
Hồ sơ sổ sách của tổ văn phòng còn sơ sài chưa nêu kế hoạch chi tiết cụ thể
từng bộ phận.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu
:
5/7
22
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu :
2/7
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Mở đầu: Trường có đủ giáo viên giảng dạy văn hóa và bộ môn. 100% giáo
viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn đào tạo, hầu hết giáo viên có chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Học sinh của nhà trường được bảo vệ, chăm sóc và đối xử bình đẳng, học sinh
chăm ngoan, thực hiện tốt nhiệm vụ của học sinh. BGH đều tốt nghiệp ĐHSP chính
quy và cả 2 cán bộ quản lý đều tốt nghiệp cử nhân quản lý giáo dục, khả năng quản
lý tốt, được sự tín nhiệm cao của Hội đồng sư phạm và phụ huynh.
Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình
triển khai các hoạt động giáo dục.
a) Hiệu trưởng có số năm dạy học từ 4 năm trở lên, phó hiệu trưởng từ 2
năm trở lên (không kể thời gian tập sự);
b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn
hiệu trưởng trường tiểu học;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Hiệu trưởng có số năm dạy học cấp tiểu học là 9 năm [H1-1-01-01] và PHT
có số năm dạy học là 8 năm (không kể thời gian tập sự) [H1-1-01-02]. Ban giám
hiệu gồm hai đồng chí có trình độ đại học sư phạm chính quy và đều tốt nghiệp lớp
cử nhân quản lý giáo dục, có đầy đủ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ theo Thông tư
21- TT/BGD-ĐT về chuẩn giáo viên tiểu học [H2-2-01-01]; [H2-2-01-02]. Cả hai
đồng chí trong Ban giám hiệu đều có đủ sức khỏe, được tập thể giáo viên và nhân
viên nhà trường tín nhiệm về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chuyên môn,
làm việc nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao, cả 2 đồng chí đều là Đảng viên
Đảng cộng sản Việt Nam.
Hằng năm, tập thể nhà trường và Phòng GD-ĐT quận Hải Châu đánh giá xếp
loại hiệu trưởng, hiệu phó theo chuẩn HT và PHT đúng theo quy trình, liên tục
nhiều năm liền đều đạt loại xuất sắc [H2-2-01-03]; [H2-2-01-04].
PHT đã tốt nghiệp trung cấp chính trị [H2-2-01-05]. HT chưa tốt nghiệp
trung cấp chính trị.
2. Điểm mạnh:
Ban giám hiệu có số năm dạy học đảm bảo theo quy định và có năng lực
trong công tác tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường và đều đạt các yêu
cầu về trình độ năng lực theo quy định, đã tốt nghiệp ĐHSP chính quy, cử nhân
quản lý giáo dục, làm việc nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao.
3. Điểm yếu:
23
Hiệu trưởng chưa qua lớp bồi dưỡng trung cấp chính trị.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Ban giám hiệu tích cực học hỏi kinh nghiệm của cán bộ quản lý đi trước.
Biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp của giáo viên, nhân viên. Trong năm học
2017-2018, đề xuất để hiệu trưởng được tham gia lớp trung cấp chính trị.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của
Điều lệ trường tiểu học.
a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo
quy định;
b) Giáo viên dạy các môn : thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ, giáo viên
làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đảm bảo quy định;
c) Giáo viên đạt trình độ chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 20% trở lên đối
với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và 40% trở lên đối với các vùng khác.
1. Mô tả hiện trạng:
Trường tiểu học Trần Thị Lý thực hiện chương trình dạy 2 buổi/ngày ở tất cả
20/20 lớp, toàn trường có 32 giáo viên, trong đó có 20 giáo viên chủ nhiệm, 4 giáo
viên dạy văn hóa [H1-1-03-02], đảm bảo đủ tỷ lệ 1,6 giáo viên/lớp, thực hiện dạy
đủ các môn học bắt buộc của tiểu học theo quy định, nhà trường có đủ về số lượng
và cơ cấu giáo viên tổ chức giảng dạy [H1-1-02-01].
Nhà trường có 07 giáo viên dạy bộ môn bao gồm 1 dạy âm nhạc, 1 dạy mỹ
thuật, 2 dạy anh văn, 1 dạy tin học, 2 dạy thể dục và giáo viên Tổng phụ trách Đội.
Các giáo viên dạy bộ môn đều được đào tạo đúng chuyên ngành, phân công dạy
đúng chuyên môn được đào tạo nên phát huy sở trường [H2-2-02-01].
Có 34/34 giáo viên đều đạt trình độ chuẩn trở lên, trong đó tỉ lệ giáo viên có
trình độ trên chuẩn là 33/34 giáo viên, đạt tỷ lệ 95% [H2-2-02-02]. Riêng giáo viên
dạy tiếng anh thì 1giáo viên là thạc sĩ và 1 giáo viên chuẩn bị bảo vệ luận văn thạc
sĩ, đảm bảo đủ tiêu chuẩn dạy chương trình tiếng anh của Bộ GD. Tuy nhiên gần
50% giáo viên nữ đang ở độ tuổi sinh con và nuôi con nhỏ nên chưa có nhiều thời
gian tập trung cho công việc chuyên môn. Đời sống kinh tế của giáo viên khó khăn,
không có thu nhập thêm ngoài lương. Nhiều giáo viên mới ra trường, tuy được học
bài bản nhưng thiếu kinh nghiệm giảng dạy và quản lý học sinh.
2. Điểm mạnh:
Trường có đủ về số lượng và cơ cấu giáo viên tổ chức giảng dạy, kế hoạch
dạy học 100% các lớp được học 2 buổi/ngày. Giáo viên đạt trình độ trên chuẩn cao,
các thầy cô đều tích cực học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm, có trình độ
tay nghề đồng đều, tích cực ứng dụng công nghệ tin học trong giáo dục, thực hiện
24