Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quận gò vấp thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.07 MB, 171 trang )

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Diễn giải

1

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

2

QSHNỞ

Quyền sở hữu nhà ở

3

TSKGLVĐ

Tài sản khác gắn liền với đất

4

UBND

Ủy Ban Nhân Dân


5

VPĐKĐĐ

Văn phòng Đăng ký đất đai

6

BĐĐC

Bản đồ địa chính

7

HSĐC

Hồ sơ địa chính

ii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên
bảng

1

Bảng 2.1


Tình hình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
năm 2016

47

2

Bảng 2.2

Tình hình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
Quý I năm 2017

48

3

Bảng 2.3

Tình hình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
giai đoạn từ năm 2016 đến Quý I năm 2017

49

Nội dung

Trang

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT


Tên bảng

1

Sơ đồ 2.1

Quy trình thực hiện đăng ký đất đai lần đầu

28

2

Sơ đồ 2.2

Quy trình thực hiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu

32

Sơ đồ 2.3

Quy trình thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho
trường hợp chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ,
QSHNỞ và TSKGLVĐ

34

3

Nội dung


iii

Trang


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác đăng ký cấp Giấy
chứng nhận ............................................................................................................ 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu .............................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 4
6. Ý nghĩa của nghiên cứu..................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI
SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ..................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký cấp Giấy chứng nhận ........................................... 5
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 5
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận trong hệ thống
quản lý nhà nước về đất đai................................................................................... 7
1.1.3. Lược sử công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận từ Luật Đất đai 2003 đến
nay ......................................................................................................................... 8
1.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo Pháp luật đất đai
hiện hành ............................................................................................................. 11
1.2.1. Nguyên tắc đăng ký cấp Giấy chứng nhận ............................................... 11
1.2.2. Điều kiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận .................................................. 13

1.2.3. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận ......... 14
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận
............................................................................................................................. 15
1.3.1. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai ............ 15
1.3.2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận ..................... 16
1.3.3. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận ..................................................................................................................... 16
Tiểu kết chương 1: ............................................................................................. 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP TP. HỒ CHÍ
MINH .................................................................................................................. 18
iv


2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu, cơ quan thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng
nhận ..................................................................................................................... 18
2.1.1. Giới thiệu khái quát về địa bàn quận Gò Vấp TP. Hồ Chí Minh .............. 18
2.1.2. Các cơ quan thực hiện công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn
nghiên cứu ........................................................................................................... 21
2.2. Quy trình thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ..................................................... 22
2.2.1. Quy trình thực hiện đăng ký đất đai lần đầu ............................................. 22
2.2.2. Quy trình thực hiện cấp Giấy chứng nhận ................................................ 24
2.2.2.1. Quy trình thực hiện cấp Giấy chứng nhận lần đầu ............................... 24
2.2.2.2. Quy trình thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp chuyển
nhượng, tặng cho QSDĐ, QSHNỞ và TSKGLVĐ............................................. 28
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết đăng ký cấp Giấy chứng
nhận ..................................................................................................................... 30
2.3.1. Phân loại hồ sơ .......................................................................................... 30

2.3.2. Xử lý hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận ............................................... 30
2.3.2.1. Xử lý hồ sơ đăng ký cấp giấy Giấy chứng nhận lần đầu ....................... 30
2.3.2.2. Xử lý hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho các trường hợp biến
động ..................................................................................................................... 36
2.3.2.3. Xử lý hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận ............ 40
2.4. Kết quả giải quyết công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận ......................... 41
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................... 45
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ
ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN
QUẬN GÒ VẤP TP. HỒ CHÍ MINH ............................................................. 46
3.1 Giải pháp chung ............................................................................................ 46
3.1.1. Giải pháp về quy trình cấp Giấy chứng nhận............................................ 46
3.1.2. Giải pháp về cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa chính .............................................. 46
3.1.3. Giải pháp về thủ tục hành chính................................................................ 47
3.1.4. Giải pháp về nhân sự ................................................................................. 47
3.1.5. Giải pháp cho những bất cập còn tồn tại trong công tác đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận .......................................................................................................... 48
3.2. Giải pháp cụ thể............................................................................................ 49
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện trường hợp hồ sơ đủ điều kiện đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận .......................................................................................................... 49
v


3.2.2. Giải pháp hoàn thiện trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký cấp
Giấy chứng nhận ................................................................................................. 52
Tiểu kết chương 3: ............................................................................................. 53
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 55
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 56


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mọi quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Các Mác viết
rằng “Đất là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn, là điều
kiện không thể thiếu được để sản xuất là tư liệu sản xuất cơ bản trong Nông Lâm
nghiệp”. Từ rất lâu rồi con người đã coi đất đai là thành phần không thể thiếu
trong cuộc sống của mình, không chỉ là nơi để con người cư trú, là nơi để con
người tiến hành mọi hoạt động sản xuất mà đất đai còn mang lại những sản
phẩm thiết yếu cho sự tồn tại của mình.
Ngày nay, khi nền kinh tế thị trường rất phát triển, nhu cầu của con người
về đất đai ngày càng tăng cao trong khi đất có giới hạn nhất định thì nó càng thể
hiện rõ giá trị mà đất đai mang lại cho con người. Đối với Việt Nam chúng ta,
đất đai thuộc sở hữu toàn do Nhà nước đại diện thực hiện quyền của chủ sở hữu.
Vì vậy việc quản lý đất đai nhằm bảo đảm sử dụng đất một cách hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả là một công việc mà các cơ quan quản lý Nhà nước phải
chú trọng, và đưa ra những biện pháp phù hợp và vận dụng một cách linh hoạt
vào điều kiện cụ thể trong từng giai đoạn khác nhau nhằm quản lý một cách tốt
nhất. Để quản lý đất đai chặt chẽ hiệu quả, cũng như đảm bảo việc thực hiện
quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất, Nhà nước tiến hành cho đăng ký
đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất.
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao
đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực
hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ

chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên
giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) là một chứng thư pháp
lý chứng nhận quyền sử dụng đất hợp pháp, được cấp cho người sử dụng đất để
họ yên tâm chủ động sử dụng đất có hiệu quả cao nhất và thực hiện các quyền,
nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Để thực hiện tốt việc cấp Giấy chứng nhận
thì các chủ dụng đất phải tiến hành kê khai, đăng ký ban đầu đối với diện tích
của mình đang sử dụng. Thông qua đăng ký đất đai sẽ xác lập mối mối quan hệ
pháp lý chính thức về quyền sử dụng đất đai giữa Nhà nước và người sử dụng
đất và đăng ký đất đai là cơ sở để thiết lập hồ sơ địa chính và tiến tới việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Giấy chứng nhận là chứng cứ pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất
nhằm mục đích đảm bảo quyền của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền trên đất hợp pháp và quản lý chặt chẽ quỹ đất. Nhà nước cấp
1


Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp là nhằm xác lập quyền và
nghĩa vụ của người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Đồng thời qua việc
cấp Giấy chứng nhận nhà nước đạt được mục tiêu quản lý nguồn tài nguyên đất
của quốc gia. Nếu việc cấp Giấy chứng nhận chậm không những làm ảnh hưởng
rất lớn tới công tác quản lý tài nguyên đất đai của nhà nước và làm thất thoát
nguồn thu ngân sách từ đất, nó còn ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân, cản trở hoạt động đầu tư thông qua huy động
nguồn vốn vay tín dụng từ thế chấp quyền sử dụng đất.
Quận Gò Vấp là một quận nội thành thuộc TP. Hồ Chí Minh, nằm ngay
sát trung tâm, được đánh giá là cánh tay nối dài về phía Tây của TP. Hồ Chí
Minh. Từ sau ngày giải phóng đến nay, cùng với sự phát triển chung của thành

phố trẻ, Gò Vấp từ một quận vùng ven trở thành một trong những địa phương có
tốc độ tăng trưởng kinh tế và đô thị hoá nhanh nhất thành phố. Khi các quận
khác trong Thành phố đang phải đối mặt với thực trạng quỹ đất ngày một eo
hẹp, giải tỏa mặt bằng ngày một khó khăn làm kìm hãm phát triển hạ tầng, Gò
Vấp với lợi thế khá rộng đã liên tục khai thác được những tiềm năng phát triển
hạ tầng.
Tuy nhiên, người sử dụng đất có được đất đai theo nhiều cách khác nhau
về nguồn gốc như: do khai hoang, thừa kế, chuyển nhượng giấy tay, xây dựng
không phép, lấn chiếm,… dẫn đến việc đăng ký xét cấp Giấy chứng nhận gặp
nhiều khó khăn. Để công tác đăng ký xét cấp Giấy chứng nhận được thực hiện
đúng thời gian quy định, đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất, tránh trường
hợp khiếu nại, thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết việc đăng ký xét cấp
Giấy chứng nhận phải thực hiện nghiêm túc.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại quận Gò Vấp TP. Hồ Chí Minh ” là thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác đăng ký cấp Giấy
chứng nhận
- Luận văn Thạc sĩ về đề tài: “Đánh giá tình hình đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất tại quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng” của Phạm Thanh Sơn năm
2012.
Bài luận văn chủ yếu nghiên cứu tổng quan các chính sách, quy định pháp
lý về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. Đánh giá, phân tích thực trạng công tác
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; lập, quản lý, chỉnh lý HSĐC trên địa bàn quận
Lê Chân, từ đó chỉ ra được những mặt mạnh và những tồn tại yếu, kém. Đề xuất
một số giải pháp có tính khả thi cao nhằm đẩy nhanh công tác cấp Giấy chứng
nhận, phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai, nhà ở trên địa bàn quận Lê
Chân.


2


- Luận văn Thạc sĩ về đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính phường Ka
Long, thành phố Móng Cái từ khi có Luật Đất Đai đến nay” của Hoàng Hải
Sơn tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2012.
Bài luận văn chủ yếu nêu ra cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của công tác
đăng ký cấp Giấy chứng nhận và lập HSĐC, kết quả đăng ký cấp Giấy chứng
nhận và lập HSĐC trước và sau khi Luật Đất Đai 2013 ra đời đến năm thực
hiện. Chỉ rõ quy trình thực hiện, kết quả đạt được và đánh giá tổng quan về công
tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận và lập HSĐC trên địa bàn nghiên cứu. Qua đó
rút ra kết luận và đề xuất kiến nghị để giảm thiểu tối đa những mặt chưa tốt còn
tồn tại trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận và lập HSĐC trên địa bàn
phường Ka Long, thành phố Móng Cái.
- Luận văn Thạc sĩ Khoa học: “Nghiên cứu, đánh giá tình hình đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất tại địa bàn quận 12 TP. Hồ Chí Minh” của Phạm Văn Tùng tại
trường Đại học Quốc Gia năm 2014.
Bài luận văn chủ yếu đưa ra các cơ sở lý luận và pháp lý của việc đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận tại Việt Nam và nêu ra kinh nghiệm trong công tác
đăng ký cấp Giấy chứng nhận tại các nước như: Australia (Úc), Trung Quốc, Hà
Lan. Đồng thời chỉ rõ thực trạng, quy trình thực hiện công tác đăng ký, cấp giấy
chứng nhận ở nước ta nói chung và trên địa bàn nghiên cứu nói riêng. Từ đó, rút
ra những mặt ưu, khuyết điểm, rút ra kết luận và đề xuất những biện pháp giải
quyết những điểm yếu kém còn tồn tại nhằm đẩy nhanh công tác đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận.
Sau khi tham khảo ba công trình nghiên cứu trên, tôi có nhận xét chung là
các công trình nghiên cứu chỉ đề cập giải quyết các vấn đề về chính sách,
nguyên tắc, quy trình, phương pháp và căn cứ pháp lý nói chung, còn việc xử lý

hồ sơ trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận cụ thể thì chưa được làm rõ
để thấy được những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải tại địa bàn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận; xác định
được căn cứ pháp lý, nguyên tắc, đối tượng, điều kiện đăng ký cấp Giấy chứng
nhận theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác đăng ký cấp Giấy
chứng nhận.
+ Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận tại địa
bàn quận Gò Vấp TP. Hồ Chí Minh.
3


+ Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận tại
địa bàn quận Gò Vấp TP. Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
+ Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
+ Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.
+ Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện đăng ký cấp Giấy
chứng nhận.
+ Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: trên địa bàn quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh.
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2016 đến Quý I năm 2017.
+ Phạm vi nghiên cứu: tập trung vào vấn đề đăng ký cấp Giấy chứng nhận
lần đầu và đăng ký cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp biến động (chuyển
nhượng, tặng cho QSDĐ, QSHNỞ và TSKGLVĐ của hộ gia đình, cá nhân).

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu: xin hồ sơ và số liệu trên địa bàn
quận Gò Vấp từ đó rút ra kinh nghiệm thực tế và nhận xét.
- Phương pháp thống kê: thống kê tổng số hồ sơ nhận, đã giải quyết, chưa
giải quyết, không đủ điều kiện trong giai đoạn từ năm 2016 đến Quý I năm
2017.
- Phương pháp tổng hợp phân tích: tổng hợp các số liệu qua trong giai
đoạn năm 2016 đến Quý I năm 2017 để phân tích những hạn chế còn tồn tại.
- Phương pháp so sánh: so sánh tình hình đăng ký và cấp Giấy chứng
nhận trong năm 2016 và Quý I năm 2017 để rút ra nhận xét.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ đăng ký
cấp Giấy chứng nhận. Vận dụng các quy định pháp luật đất đai hiện hành đề
xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận nhằm đẩy
nhanh tiến độ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo được thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất hiện tại cũng như công tác quản lý đất đai của
Nhà nước được chặt chẽ hiệu quả.

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN
KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của đăng ký cấp Giấy chứng nhận
1.1.1. Các khái niệm chung
Khái niệm về đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập HSĐC đầy đủ và cấp
Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ

pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước
quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người
sử dụng đất.
Khái niệm về đăng ký lần đầu
Đăng ký lần đầu là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng
pháp lý về QSDĐ và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào HSĐC. Đăng
ký lần đầu được thực hiện khi người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất để sử dụng, hoặc đang sử dụng mà thửa đất đó chưa được đăng ký, cấp
Giấy chứng nhận. Sau khi đăng ký và được ghi nhận, người sử dụng đất sẽ được
cấp Giấy chứng nhận, được thừa nhận và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong
sử dụng đất của mình.
Khái niệm về đăng ký biến động
Đăng ký biến động về sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực
hiện đối với thửa đất, tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận mà
có thay đổi về nội dung đã ghi trên Giấy chứng nhận.
Khái niệm về Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận QSDĐ,
QSHNỞ, TSKGLVĐ hợp pháp của người có QSDĐ, QSHNỞ và quyền sở hữu
TSKGLVĐ (Luật Đất đai năm 2013).
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản. Như vậy, QSDĐ được hiểu là quyền khai thác trực tiếp các thuộc tính có
ích của đất đai nhằm phục vụ cho các mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của cá nhân nói riêng và đất nước nói chung.
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Theo Điều 181 Luật
Dân sự Việt Nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời. Vì thế, ta có thể
hiểu QSHNỞ và TSKGLVĐ là chủ sở hữu (ví dụ: người sử dụng đất) có quyền
được nắm giữ, quản lý tài sản; được khai thác công dụng để thu hoa lợi, lợi tức;
được chuyển giao hoặc từ bỏ quyền sở hữu tài sản đó.
5



Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Quyền lợi là lợi ích được hưởng mà người khác không được xâm phạm,
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ. Sau khi công nhận QSDĐ, người
sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận, hưởng thành quả lao động, kết quả đầu
tư trên đất; hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ,
cải tạo đất nông nghiệp; được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải
tạo, bồi bổ đất nông nghiệp; được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; được bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013; khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về
những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi
khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Nghĩa vụ là việc mà pháp luật hay đạo đức bắt buộc phải làm đối với xã
hội, đối với người khác. Theo Điều 170 Luật Đất đai 2013 quy định nghĩa vụ
của người sử dụng đất như sau:
Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về độ
sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng
trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan;
Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ; thế chấp, góp
vốn bằng QSDĐ theo quy định của pháp luật;
Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất; tuân theo các quy định về bảo vệ môi
trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên
quan;
Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử
dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng
Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện đăng ký cấp Giấy

chứng nhận.
Thẩm quyền là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động quyết định của
cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống bộ máy Nhà nước do pháp luật quy định. Thẩm
quyền không chỉ thể hiện được sự khác biệt giữa các cơ quan nhà nước với nhau
mà còn là thuộc tính tất yếu của cơ quan quyền lực Nhà nước. Thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao do UBND cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận. UBND cấp tỉnh
được ủy quyền cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng
nhận; hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước
6


ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam do
UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận.
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận trong hệ
thống quản lý nhà nƣớc về đất đai
Vị trí và vai trò của đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai làm cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất
đai. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước
thống nhất quản lý nhằm đảm bảo việc sử dụng đất một cách hợp lý, đầy đủ, tiết
kiệm và có hiệu quả cao nhất. Nhà nước chỉ giao quyền sử dụng đất cho các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân. Người sử dụng đất được hưởng quyền lợi và có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ sử dụng đất theo các quy định của pháp luật. Bảo vệ
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là việc bảo vệ lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ trong việc thực hiện các nghĩa vụ sử
dụng đất theo pháp luật nhằm đảm bảo lợi ích của Nhà nước và lợi ích chung
của toàn xã hội trong sử dụng đất. Bằng việc lập HSĐC và cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, đăng ký đất đai đã ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ

quan Nhà nước về quản lý đất đai và người sử dụng đất trong việc chấp hành
pháp luật đất đai.
Đăng ký đất đai là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn
bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ; đảm bảo cho đất đai sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Đối tượng của quản lý Nhà nước về đất đai là
toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi lãnh thổ của các cấp hành chính.
Nhà nước muốn quản lý chặt chẽ đối với đất đai, trước hết phải nắm chắc các
thông tin về đất đai theo yêu cầu của quản lý đất đai.
Theo hệ thống chính sách đất đai hiện nay và chiến lược phát triển ngành
Tài nguyên và Môi trường, yêu cầu thông tin đất đai phục vụ cho quản lý Nhà
nước về đất đai gồm:
Đối với đất đai Nhà nước đã giao quyền sử dụng, các thông tin cần nắm
vững gồm: tên chủ sử dụng, vị trí, hình thể, diện tích, kích thước (góc, cạnh),
hạng đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng, những ràng buộc về quyền sử
dụng, những thay đổi trong quá trình sử dụng đất và cơ sở pháp lý;
Đối với đất chưa giao quyền sử dụng, các thông tin cần nắm gồm: vị trí,
hình thể, diện tích, loại đất (thảm thực vật hoặc trạng thái tự nhiên bề mặt đất).
Tất cả các thông tin trên đều phải được thực hiện chi tiết đến từng thửa
đất. Với yêu cầu thông tin trên đây, chỉ có thực hiện đăng ký đất đai, thiết lập hệ
thống HSĐC đầy đủ chi tiết tới từng thửa đất trên cơ sở thực hiện đồng bộ với
các nội dung: đo đạc lập BĐĐC, quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, giá đất,… Nhà nước mới thực sự nắm chắc được
tình hình đất đai trong toàn bộ phạm vi lãnh thổ hành chính các cấp và thực hiện
quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo quy định pháp luật.
7


Vị trí và vai trò của cấp Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất để đảm bảo họ quyền và lợi ích hợp pháp của

người có QSDĐ và tài sản gắn liền với đất.
Cấp Giấy chứng nhận QSDĐ cho nhân dân cũng là chủ trương lớn của
Đảng và nhà nước nhằm tạo động lực thúc đấy phát triển kinh tế xã hội, đồng
nghĩa với việc tăng cường thiết chế nhà nước trong quản lý đất đai.
Việc cấp Giấy chứng nhận có một số vai trò như: cấp Giấy chứng nhận là
căn cứ pháp lý đầy đủ để giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cở sở pháp
lý để nhà nước công nhận và bảo hộ QSDĐ của họ; Giấy chứng nhận có vai trò
quan trọng, là căn cứ để xây dựng các quyết định cụ thể, như các quyết định về
đăng ký, theo dõi biến động kiếm soát các giao dịch dân sự về đất đai; Giấy
chứng nhận không những buộc người sử dụng đất phải nộp nghĩa vụ tài chính
mà còn giúp cho họ được đền bù thiệt hại về đất và tài sản khi bị thu hồi; Giấy
chứng nhận còn giúp xử lý vi phạm về đất đai; thông qua việc cấp Giấy chứng
nhận, nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được việc
mua bán, giao dịch trên thị trường và thu được nguồn tài chính lớn hơn nữa;
Giấy chứng nhận là căn cứ xác lập quan hệ về đất đai, là tiền đề để phát triển
kinh tế xã hội, giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư
trên mảnh đất của mình.
1.1.3. Lƣợc sử công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận từ Luật Đất đai 2003
đến nay
Công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai 2003 đến khi
có Luật đất đai 2013
Ngày 26/11/2003 Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai 2003 và có hiệu lực
từ ngày 01/07/2004. Luật Đất đai năm 2003 là một bước tiến bộ trong chính
sách quản lý Nhà nước về đất đai, sử dụng đất đai của Nhà nước, quy định rõ
ràng, đầy đủ và chặt chẽ hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, tác
động đến sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.
Tuy nhiên, sau thời gian thi hành Luật Đất đai 2003 đã nổi lên một số
vướng mắc về việc cấp Giấy chứng nhận giai đoạn này:
- Để cấp Giấy chứng nhận, người sử dụng đất phải trải qua nhiều thủ tục
phức tạp, vì vậy dẫn đến tiến độ triển khai cấp Giấy chứng nhận chậm, làm ảnh

hưởng đến quyền của người sử dụng đất trong việc thực hiện quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, vay vốn,…
- Việc cấp Giấy chứng nhận từng người sử dụng, từng chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất mà người sử dụng đất không đồng thời là chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất thì khi xảy ra tranh chấp, việc xử lý sẽ vô cùng khó khăn và nan giải.
- Khoản 1 Điều 48 Luật Đất đai 2003 quy định về Giấy chứng nhận:
“Giấy chứng nhận được cấp cho người sử dụng đất theo mẫu thống nhất trên cả
8


nước đối với mọi loại đất”. Tuy nhiên, trên thực tế là đã tồn tại rất nhiều mẫu
Giấy chứng nhận khác nhau cho từng loại đất, từng thời điểm Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Trong Giấy chứng nhận QSDĐ và tài sản gắn liền với đất hầu hết sơ đồ
vị trí nhà đất vẽ sơ sài, gây khó khăn cho tổ chức tín dụng trong việc thẩm định
tài sản bảo đảm.
Sau khi Luật Đất đai 2003 ra đời, các Thông tư, Nghị định hướng dẫn thi
hành luật và sửa đổi những bất cập, phù hợp hơn với tình hình đất nước như:
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ban hành ngày 24/10/2004 hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai 2003 của Chính phủ;
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và tài sản khác gắn liền với
đất;
- Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản và tài sản khác gắn liền với đất;
- Thông tư 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản và tài sản khác gắn liền với đất.
Công tác đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo Luật Đất đai 2013 đến nay

Luật Đất đai sửa đổi có tác động sâu rộng đến chính trị, kinh tế, xã hội,
thu hút sự quan tâm rộng rãi của nhân dân, đã được Quốc hội thông qua ngày
29/11/2013. Việc sửa đổi Luật Đất đai cùng lúc với Hiến pháp là một dịp hiếm
có trong lịch sử, là một sự kiện đánh dấu những đổi mới về chính sách đất đai
nhằm đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập Thế
giới.
Luật Đất đai 2013 gồm 14 chương và 212 điều; tăng 7 chương và 66 điều
so với Luật Đất đai 2003. Luật có những điểm đổi mới quan trọng về quyền và
nghĩa vụ người sử dụng đất phù hợp với từng đối tượng, từng hình thức sử dụng
đất; hạn mức giao đất, xóa bỏ bao cấp trong quản lý, sử dụng đất, khắc phục tình
trạng “xin – cho”; đặc biệt đã luật hóa và quy định cụ thể công tác cấp Giấy
chứng nhận. Cụ thể đã ra một chương mới gồm 12 điều (từ Điều 95 đến Điều
106) quy định 10 vấn đề về đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận.
Những điểm mới đáng chú ý trong Luật Đất đai 2013:
- Thực hiện đăng ký đất đai đối với mọi trường hợp sử dụng đất, kể cả
không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận hay được giao quản lý đất và tài sản
gắn liền với đất;
- Bổ sung các quy định về hình thức đăng ký điện tử; các trường hợp đăng
ký biến động; quy định thời hạn bắt buộc phải đăng ký với người sử dụng đất.
9


- Sửa đổi một số nội dung về cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo,
cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ;
Những điểm khác nhau giữa Luật Đất đai 2013 và Luật Đất đai 2003:
- Về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận: quy định UBND cấp tỉnh được ủy
quyền cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận
mà không yêu cầu phải quy định điều kiện ủy quyền như quy định tại Luật Đất
đai 2003.

- Về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận: theo quy định Luật 2003, trường
hợp nhiều người chung QSDĐ, nhiều người sở hữu chung nhà ở hoặc tài sản gắn
liền với đất thì trên mỗi Giấy chứng nhận cấp cho từng người ghi cùng sử dụng,
cùng sở hữu tài sản với người khác. Tuy nhiên Luật Đất đai 2013 quy định trên
mỗi Giấy chứng nhận cấp cho từng người phải ghi đầy đủ tên của những người
có chung QSDĐ, người sở hữu nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất;
- Về lập Sổ Địa chính: theo quy định của Luật Đất đai 2013, Sổ Địa chính
là ghi nhận tình trạng pháp lý về QSDĐ, QSHNỞ và TSKGLVĐ và quyền quản
lý đất đối với một thửa đất vào HSĐC mà không phải ghi nhận QSDĐ hợp pháp
của thửa đất đó. Do vậy trường hợp có tên trong Sổ Địa chính được lập theo
Luật Đất đai 2013 là những trường hợp đã thực hiện đăng ký đất đai chưa phải
là đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; khác với quy định về lập Sổ Địa chính
theo Luật Đất đai 2003: có tên trong Sổ Địa chính là những trường hợp đã được
cấp Giấy chứng nhận.
Những văn bản dưới Luật hướng dẫn cụ thể:
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đất đai 2013;
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT hướng dẫn thi hành Nghị định
43/2014/NĐ-CP;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
Các loại Giấy chứng nhận qua các giai đoạn
Trải qua nhiều năm, Luật Đất đai và các quy định có sự thay đổi nhiều để
từng ngày khắc phục những khuyết điểm không phù hợp với hiện thời. Chính vì
vậy, Giấy chứng nhận cũng cần được thay đổi để giảm bớt các thủ tục hành
chính, tạo sự thuận lợi cho người sử dụng đất.
Chứng thư pháp lý đầu tiên của cơ quan nhà nước có thầm quyền cấp cho
người sử dụng đất đó là “sổ trắng”. Sổ trắng được cấp theo quy định tại Nghị
định 02-CP ngày 04/01/1979 của Hội đồng Chính phủ về ban hành điều lệ thống
nhất quản lý nhà cửa các thành phố, thị xã, thị trấn và Pháp lệnh nhà ở ngày

26/3/1991 của Hội đồng Nhà nước, trong đó diện tích đất được cấp căn cứ theo
hồ sơ liên quan của người sử dụng đất được UBND xã, phường, UBND huyện,
thị xã xác nhận. Cho đến nay chưa có văn bản pháp luật nào của cơ quan có
10


thẩm quyền quy định cụ thể “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định
tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003, tuy nhiên, nó có thể được coi là loại
giấy tờ chứng nhận về QSDĐ và nhà ở của người sử dụng.
Tiếp theo là “sổ đỏ”. Sổ đỏ là tên gọi tắt của Giấy chứng nhận QSDĐ
được cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn) được quy định tại Nghị định 64CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ và Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày
16/3/1998 của Tổng Cục địa chính. Loại đất được cấp theo sổ đỏ rất đa dạng:
gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm nhà ở thuộc nông thôn. Sổ này là
mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, bìa có màu đỏ đậm do UBND
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng.
Kế đến là “sổ hồng”. Sổ hồng là tên gọi tắt của Giấy chứng nhận QSHNỞ
và quyền sử dụng đất ở tại đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn) được quy định
tại Nghị định số 60-CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về QSHNỞ và quyền sử
dụng đất ở tại đô thị. Trên sổ hồng thể hiện đầy đủ thông tin về quyền sử dụng
đất ở (sổ thửa, số tờ,diện tích, loại đất, thời hạn sử dụng,…) và quyền sử dụng
nhà ở (diện tích xây dựng, số tầng, kết cấu nhà, diện tích sử dụng chung, riêng).
Sổ này là mẫu do Bộ Xây dựng ban hành, bìa có màu hồng nhạt và do UBND
tỉnh cấp. Sau này để đẩy nhanh tiến độ cấp sổ hồng, pháp luật cho phép UBND
tỉnh được ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp sổ hồng cho chủ sở hữu trong
phạm vi địa bàn mình quản lý.
Tuy nhiên để thống nhất thành một loại Giấy chứng nhận ngày
19/10/2009 Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và ngày
21/10/2009 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 17/TT-BTNMT
về cấp Giấy chứng nhận. Theo đó, hai loại Giấy chứng nhận trên sẽ do Bộ Tài
nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trên

phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2. Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp Giấy chứng nhận theo Pháp luật đất
đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc đăng ký cấp Giấy chứng nhận
Nguyên tắc đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai có rất nhiều nguyên tắc như nguyên tắc triệt để, kịp thời;
nguyên tắc đơn giản, đơn nghĩa, dễ hiểu,… nhưng được cụ thể 4 nguyên tắc cơ
bản sau:
Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ: Một biến động về quyền đối với đất đai, đặc
biệt là khi mua bán chuyển nhượng, sẽ chưa có hiệu lực pháp lý nếu chưa được
đăng nhập vào sổ đăng ký đất đai;
Nguyên tắc đồng thuận: Người được đăng ký với tư cách là chủ thể đối
với quyền phải đồng ý với việc đăng nhập các thông tin đăng ký hoặc thay đổi
các thông tin đã đăng ký trước đây trong hồ sơ đăng ký;

11


Nguyên tắc công khai: Hồ sơ đăng ký đất đai được công khai cho mọi
người có thể tra cứu, kiểm tra. Các thông tin đăng ký phải chính xác và tính
pháp lý của thông tin phải được pháp luật bảo vệ;
Nguyên tắc chuyên biệt hoá: Trong đăng ký đất đai, chủ thể (người có
quyền cần đăng ký) và đối tượng (đất đai, bất động sản) phải được xác định một
cách rõ ràng, đơn nghĩa, bất biến về pháp lý.
Việc tuân thủ những nguyên tắc trên đảm bảo cho hệ thống đăng ký đất
đai thực sự có hiệu lực và hiệu quả, làm đơn giản hoá các giao dịch và giảm bớt
những khiếu kiện về chủ quyền đối với đất đai.
Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
Nguyên tắc là những điều cơ bản được tổ chức đặt ra dựa trên những quan
điểm tư tưởng nhất định đòi hỏi các tổ chức và cá nhân phải tuân theo. Nguyên

tắc cấp Giấy chứng nhận được quy định như sau:
Nguyên tắc thứ nhất: Giấy chứng nhận được cấp theo từng thửa đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại
cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận
chung cho các thửa đất đó.
Nguyên tắc thứ hai: Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất,
nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng
nhận phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy
chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung
một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.
Nguyên tắc thứ ba: Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất được nhận Giấy chứng nhận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu
nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê
đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận ngay sau khi cơ
quan có thẩm quyền cấp.
Nguyên tắc thứ tư: Trường hợp QSDĐ hoặc QSDĐ, QSHNỞ và
TSKGLVĐ hoặc QSHNỞ và TSKGLVĐ là tài sản chung của vợ và chồng mà
Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang
Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận trừ
trường hợp vợ chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Nguyên tắc thứ năm: Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu
đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này
hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay
đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về QSDĐ, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng
nhận diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất
12



không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu
có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về QSDĐ và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều
hơn diện tích ghi trên giấy tờ về QSDĐ thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn
(nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 99 của Luật
Đất đai 2013.
1.2.2. Điều kiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận
Điều kiện đăng ký đất đai
Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa
đăng ký; thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất chưa đăng ký thì được đăng ký đất đai lần đầu;
Và các trường hợp sau được đăng ký biến động: người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho QSDĐ, tài sản gắn liền với đất; thế
chấp, góp vốn bằng QSDĐ, tài sản gắn liền với đất; người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên; có thay đổi về hình dạng, kích
thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; có thay đổi về tài sản gắn liền với đất
so với nội dung đã đăng ký; chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi thời hạn
sử dụng đất; chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng
năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê
đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013;
chuyển QSDĐ, QSHNỞ và TSKGLVĐ của vợ hoặc của chồng thành QSDĐ
chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng; chia tách QSDĐ, QSHNỞ
và TSKGLVĐ của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả
hòa giải thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền công nhận;

thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất
đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá QSDĐ
phù hợp với pháp luật; xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế
thửa đất liền kề; có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.
Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
Luật pháp nước ta quy định chi tiết những trường hợp được Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận như sau:
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013;
Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu
lực thi hành; người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
13


tặng cho QSDĐ, nhận góp vốn bằng QSDĐ; người nhận QSDĐ khi xử lý hợp
đồng thế chấp bằng QSDĐ để thu hồi nợ;
Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất
đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án
của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
Người trúng đấu giá QSDĐ;
Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất

quyền sử dụng đất hiện có;
Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận.
1.2.3. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện đăng ký cấp Giấy chứng nhận
- Trách nhiệm của UBND cấp xã:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt
Nam có nhu cầu nộp hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận tại UBND cấp xã thì
UBND cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ;
xác nhận hiện trạng sử dụng đất, hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung
kê khai đăng ký; xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh
chấp đất, sự phù hợp với quy hoạch đối với trường hợp không có giấy tờ hợp lệ về
quyền sử dụng đất; niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện
trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở
UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất; xem xét giải
quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Chi nhánh
VPĐKĐĐ.
- Trách nhiệm của Chi nhánh VPĐKĐĐ huyện:
Tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã sau khi đã niêm yết công khai; lập tờ
trình trình Phòng Tài nguyên và Môi trường, in Giấy chứng nhận, lập Phiếu
chuyển thông tin địa chính gửi cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa
vụ tài chính
Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý HSĐC, lưu trữ và quản lý hồ sơ
cấp Giấy chứng nhận gốc; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận
theo quy định của pháp luật;
- Trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện:
14


Kiểm tra hồ sơ và trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận;
Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh VPĐKĐĐ để đăng ký vào

HSĐC và trả kết quả cho bộ phận tiếp nhận. Trường hợp hồ sơ nộp tại UBND
cấp xã thì Chi nhánh VPĐKĐĐ có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã giải quyết cho
UBND cấp xã để trả kết quả.
- Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
Xem xét ký Giấy chứng nhận;
Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công nhân sử bộ phận tham mưu và thực
hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ “một
cửa” nhằm tạo thuận lợi, dễ dàng, đảm bảo thời gian cho cá nhân khi đến liên hệ
lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
Thường xuyên đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo công tác cấp Giấy chứng nhận
để kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện thuộc thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Xây dựng, Ban Quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc UBND
tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm
quyền;
Tổ chức chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Chi nhánh
VPĐKĐĐ thực hiện công tác cập nhật, chỉnh lý biến động tại cấp huyện;
Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện công tác
cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính trong công tác đăng ký cấp Giấy chứng
nhận
1.3.1. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
Nộp hồ sơ và trả kết quả được quy định thực hiện theo thủ tục hành chính
về đất đai như sau:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai,
tài sản khác gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là VPĐKĐĐ. Nơi
chưa thành lập VPĐKĐĐ thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh
tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp

huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ
tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại
Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ,
UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến VPĐKĐĐ.
15


Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ
và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ thì các
cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa.
Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện như sau:
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ
sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ
ngày có kết quả giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ
có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết .
1.3.2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
Thời gian thực hiện đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy
chứng nhận là không quá 30 ngày. Thời gian này không bao gồm thời gian thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với
trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. Đối
với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều
này được tăng thêm 15 ngày.
1.3.3. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy

chứng nhận
Đầu tiên, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục
đăng ký. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai,
tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận thì UBND cấp xã có trách nhiệm
tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ;
Tiếp đến, UBND cấp xã niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác
nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại
trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời
hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và
gửi hồ sơ đến VPĐKĐĐ.
Kế đến, Chi nhánh VPĐKĐĐ thực hiện các công việc như sau:
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Chi
nhánh VPĐKĐĐ thì gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công
khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
Trích lục BĐĐC hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có BĐĐC
hoặc đã có BĐĐC nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm
tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ chưa có xác nhận của tổ
16


chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản
đồ;
Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn
đăng ký;
Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào HSĐC,

cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa
vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính
hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài
nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận; cập nhật bổ sung việc cấp
Giấy chứng nhận vào HSĐC, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi
Giấy chứng nhận cho UBND cấp xã để trao cho người được cấp.
Cuối cùng, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc:
Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê
đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật và chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh VPĐKĐĐ.
Tiểu kết chương 1:
Đăng ký đất đai lần đầu được tổ chức thực hiện lần đầu tiên trên phạm vi
cả nước để thiết lập HSĐC ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận
cho tất cả các chủ sử dụng đất đủ điều kiện; được thực hiện đối với thửa đất
đang có người sử dụng, chưa đăng ký, chưa được cấp một loại Giấy chứng nhận
nào hoặc Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng. Sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, trong thời gian sử dụng đất có bất cứ
sự thay đổi nào về quyền lợi, nghĩa vụ,… thì người sử dụng đất thực hiện việc
đăng ký biến động đất đai.
Như vậy, đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa
chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác
lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở
để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của người sử dụng đất
Việc nghiên cứu chương 1 giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn quyền và nghĩa
vụ của nhà nước và người sử dụng đất; trình tự thủ tục, các điều luật, quy định...

Và hơn thế nữa việc nghiên cứu chương 1 là tiền đề cho việc nghiên cứu công
tác đăng ký và cấp giấy chứng nhận ở chương 2.

17


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN QUẬN GÒ VẤP TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu, cơ quan thực hiện đăng ký cấp Giấy
chứng nhận
2.1.1. Giới thiệu khái quát về địa bàn quận Gò Vấp TP. Hồ Chí Minh
Hình 2.1: Bản đồ hành chính quận Gò Vấp TP. Hồ Chí Minh

Nguồn: Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai quận Gò Vấp, 2016
18


Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Quận Gò Vấp có tổng diện tích đất tự nhiên là 1975,85 ha (Theo số liệu
trong báo cáo tổng kết năm 2015 của Chi nhánh VPĐKĐĐ quận Gò Vấp);
Về vị trí địa lý thuộc phía Bắc của TP. Hồ Chí Minh, chiều dài từ Đông
sang Tây là 7,6 km; chiều rộng từ Bắc đến Nam là 5,8 km; hướng Đông giáp
quận 12 và Bình Thạnh; hướng Tây giáp quận 12; hướng Nam giáp các quận
Tân Bình - Phú Nhuận - Bình Thạnh; hướng Bắc giáp quận 12.
- Điều kiện tự nhiên
Thủy văn: chịu ảnh hưởng bán nhật triều cường không đều trên sông Sài
Gòn, mực nước cao từ 1,32m đến 1,60m.

Khí hậu: quận Gò Vấp thuộc địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa xích đạo, mang tính chất chung là nóng, với nhiệt độ
cao trung bình 270C và mưa nhiều.
Địa hình: tương đối bằng phẳng, tốc độ trung bình từ 2,3% xuống còn
0,1% và độ cao mặt đất thay đổi từ 11,0m xuống còn dưới 1,0m. Địa hình
quận Gò Vấp chia thành 2 vùng: vùng trũng nằm dọc theo sông Bến Cát, đất
thấp, nhiễm phèn thường bị ngập theo triều; đây là vùng sản xuất nông nghiệp,
nhưng năng suất cây trồng không cao. Vùng cao chiếm phần lớn diện tích phù
hợp với việc xây dựng nhà máy sản xuất công nghiệp. Quá trình đô thị hóa chủ
yếu diễn ra trên phần đất này. So với quận khác, Gò Vấp còn có quỹ đất lớn.
Tổ chức hành chính và nhân khẩu
- Tổ chức hành chính: quận Gò Vấp gồm 16 phường: 1, 3 , 4 , 5 , 6 , 7, 8 ,
9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17. Trong đó phường 10 là trung tâm của quận.
- Nhân khẩu: dân số 561.068 người, mật độ dân số 28.423 người/km² (số
liệu năm 2015, nguồn: Cục Thống kê TP. Hồ Chí Minh). Có 8 dân tộc sống ở
Gò Vấp, đa số là người Kinh, gần 98%; người Hoa hơn 1,8%. Các dân tộc khác
chỉ chiếm khoảng 0,2%.
Tình hình kinh tế - xã hội
- Kinh tế: từ sau ngày giải phóng đến nay, cùng với sự phát triển chung
của thành phố trẻ, Gò Vấp từ một quận vùng ven trở thành một trong những địa
phương có tốc độ tăng trưởng kinh tế và đô thị hoá nhanh nhất thành phố. Theo
thông tin từ website quận, năm 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) của quận
tăng 15,5%. Kim ngạch xuất khẩu 140 triệu USD, tăng 8,3%. Kim ngạch nhập
khẩu 110 triệu USD, tăng 15,78%. Thu ngân sách Nhà nước 314,9 tỷ đồng, đạt
114,47% dự toán. Thu ngân sách Quận 222,5 tỷ đồng, đạt 123,61% dự toán
năm. Giá trị sản xuất ước thực hiện 2.780 tỷ đồng (theo giá so sánh 1994), đạt
99,64% kế hoạch, tăng 17,64% so với năm 2004. Giá trị sản xuất nông nghiệp
ước thực hiện 40,35 tỷ đồng, giảm 13,5% so cùng kỳ.
19



- Xã hội:
Quá trình đô thị hóa quá nhanh đã làm cho quận Gò Vấp trở thành một
trong ba quận có tốc độ tăng dân số cơ học cao nhất thành phố.
Dân cư khu trung tâm: trung tâm hành chính quận được bố trí tại số 322
đường Quang Trung. Trung tâm văn hóa quận tại khu vực đường Lý Tự
Trọng và nghĩa địa Thánh Minh (đã giải tỏa), gồm các công trình: trường mầm
non, trường trung học cơ sở, trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên, các Hội Cựu
chiến binh, Phụ nữ…
Giáo dục: xây trường mầm non quận, trường trung học cơ sở tại phường
16, trường phổ thông trung học tại phường 5. Cải tạo nâng cấp các trường dạy
nghề hiện tại. Xây dựng cơ sở 3 Đại học Văn Lang tại phường 5.
Văn hóa, thông tin: cải tạo nâng cấp nhà văn hóa Trung tâm tại phường 7,
xây dựng trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên tại phường 16.
Giao thông: nâng cấp, mở rộng các tuyến đường chính hiện hữu. Cải tạo
và xây dựng mới các tuyến đường dự phòng: đường vành đai trong, đường
Nguyễn Phúc Chu (26 tháng 3), đường vành đai sân bay (phường 12), đường
ven rạch Bến Cát – Vàm Thuật.
Những thuận lợi, khó khăn từ điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Thuận lợi
Được đánh giá là cánh tay nối dài về phía Tây của TP. HCM, Gò Vấp
nằm ngay sát trung tâm TP. HCM. Với dân cư đông đúc, nằm cạnh Sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất nên Gò Vấp có rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế.
Khi các quận khác trong thành phố đang phải đối mặt với thực trạng quỹ
đất ngày một eo hẹp, giải tỏa mặt bằng gặp nhiều khó khăn làm kìm hãm sự phát
triển hạ tầng, Gò Vấp với lợi thế quỹ đất còn khá rộng đã liên tục khai thác được
những tiềm năng phát triển hạ tầng.
Y tế: cải tạo và mở rộng Trung tâm y tế quận ở phường 15, các trạm y tế
tại 12 phường trong quận.
Do có địa hình cao nên Gò Vấp là quận duy nhất của TP. HCM không có

tình trạng ngập nước triền miên khi mưa kéo dài hay lúc triều cường đạt đỉnh.
Giao thông ngày càng thuận tiện hơn khi tuyến Tân Sơn Nhất – Bình Lợi
- Vành đai ngoài (đường Phạm Văn Đồng) đã hoàn thành, các dự án khác như
Sân gôn Tân Sơn Nhất, tuyến đường ven kênh Tham Lương, dự án công viên
Đầm Sen 2 đã và đang triển khai, phối hợp xây dựng tuyến Metro Bến Thành
Công viên phần mềm Quang Trung đoạn qua Gò Vấp. Có thể khẳng định
rằng với địa thế vô cùng thuận lợi, Gò Vấp hiện đã hội tụ đủ cả 4 loại hình vận
tải là đường bộ, đường không, đường sắt và đường thủy.
Dân số tăng cao góp phần giải quyết tình trạng thiếu nhân lực trên địa bàn
quận Gò Vấp.
20


×