Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2, tuyến bến thành – tham lương trên địa bàn quận 10, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.03 MB, 157 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn; có vị trí đặc biệt quan trọng đối
với đời sống của từng hộ gia đình , cá nhân; là tư liệu sản xuất đặc biệt; là điều
kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình sản xuất giúp xã hội khơng ngừng phát
triển. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta, cơ chế kinh tế thị
trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh
mẽ. Nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới... đang
được phát triển và xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực hiện các dự án trên thì
mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định đến hiệu
quả của dự án và ảnh hưởng cả tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất
nước.
Khả năng cung ứng nhu cầu về đất đai là có hạn, để đáp ứng những nhu
cầu đó Nhà nước phải thu hồi đất của chủ sử dụng đất và phải bồi thường cho
người bị thu hồi đất. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng là
yếu tố có tính quyết định trong tồn bộ q trình bồi thường giải phóng mặt
bằng. Cơng tác này gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc khó khăn trong q trình
triển khai thực hiện. Để khắc phục những tồn tại đó, Nhà nước đang dần hoàn
thiện cơ chế pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn
thực hiện cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư; để
giúp cho nhà quản lý và người sử dụng đất hiểu rõ hơn về công tác này đồng
thời đạt hiệu quả cao.
Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh là một Quận trung tâm với nhiều tiềm
năng để phát triển kinh tế, hiện đang có những chính sách để thu hút đầu tư
trong và ngoài nước. Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
thì nền kinh tế - xã hội đang từng ngày phát triển. Trên địa bàn tồn Quận có rất
nhiều dự án đã và đang được đầu tư, nhưng công tác bồi thường hỗ trợ giải
phóng mặt bằng và tái định cư đang gặp rất nhiều khó khăn do nhiều nguyên
nhân và một trong các nguyên nhân chủ yếu đó là tình trạng thiếu nhà ở, đất ở
tái định cư hoặc thiếu nguồn vốn dành cho việc xây dựng các khu tái định cư;
giá đất bồi thường khi thu hồi đất ở cho người bị thu hồi đất; làm ảnh hưởng đến


đời sống và sản xuất của nhân dân ảnh hưởng đến tiến độ dự án ở địa phương.
Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng, tái định cư là hiện tượng
mà Nhà nước phải đối mặt như là một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể
tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. Xuất phát từ thực tế trên em tiến hành nghiên cứu
đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất thực hiện dự án tuyến tàu điện ngầm số 2, tuyến Bến Thành – Tham
Lương tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh” là thực sự cần thiết.
1


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ
trợ khi nhà nước thu hồi đất
Một số cơng trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn về công tác bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất:
ThS. Bùi Huy Quang với đề tài luận văn: “Tìm hiểu cơng tác bồi thường,
hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư ở một số dự án khu đô thị mới trên địa
bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.” (2009) Luận văn chủ yếu phân tích các
chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của các Quốc gia như Trung Quốc,
Thái Lan... và nêu q trình thực hiện cơng tác bồi thường ở nước ta qua các
thời kỳ (thời kỳ trước 1987, thời kỳ 1987 – 1993, thời kỳ 1993 đến nay). Đồng
thời ông cũng cho thấy hiện trạng công tác bồi thường tại địa bàn Quận qua một
số dự án.
ThS. Nguyễn Thị Minh Tâm với đề tài: “Đánh giá thực trạng cơng tác thu
hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn thị xã Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh.” (2010) Các cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận và những kinh
nghiệm thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong nước cũng
như trên thế giới được ThS. Nguyễn Thị Minh Tâm chỉ ra một cách cụ thể, rõ
ràng. Bên cạnh đó, qua những số liệu chi tiết ThS. Nguyễn Thị Minh Tâm cũng
cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng đang diễn ra tại địa

phương.
ThS. Nguyễn Duy Thạch với đề tài luận văn: “Pháp luật về Bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (qua thực tiễn thi hành tại Thành
phố Hà Nội).” (2007) Luận văn có những đóng góp mới về mặt khoa học trên
những khía cạnh: Thứ nhất, hồn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường thiệt
hại khi nhà nước thu hồi đất. Thứ hai, đi sâu phân tích thực trạng pháp luật về
bồi thường khi nhà nước thu hồi đất và việc thực thi mảng pháp luật trên địa bàn
Thành phố Hà Nội; trên cơ sở đó chỉ ra những tồn tại, bất cập và nguyên nhân
của những hạn chế này trong các quy định hiện hành về bồi thường khi nhà nước
thu hồi đất cũng như những bất cập về cơ chế, chính sách thực thi mảng pháp
luật này trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Nội dung chính của các cơng trình này là nghiên cứu cơ sở khoa học và
pháp lý về công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái định cư. Điều tra thu
thập tài liệu, số liệu về tình hình thực hiện thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái
định cư của dự án nghiên cứu. Điều tra thực trạng giá đất bồi thường và hỗ trợ
tái định cư của dự án. Đánh giá khó khăn và thực trạng của đời sống người dân ở
địa phương khi bị thu hồi đất từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ tái định cư. Các cơng trình trên
chỉ đề cập, giải quyết các chính sách, nguyên tắc, quy trình, phương pháp và căn
cứ pháp lý nói chung, cịn việc xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ
tại các dự án cụ thể vẫn chưa được trình bày cụ thể, chưa làm rõ được để thấy
được khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải tại địa bàn.

2


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi

đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn Quận 10 thực hiện dự án.
- Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại địa bàn Quận 10 thực hiện dự án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.
- Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi không gian Quận 10, thời gian từ
2016 – 2017 với nội dung nghiên cứu tập trung vào vấn đề bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện Dự án xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2,
tuyến Bến Thành – Tham Lương trên địa bàn Quận 10 (Tại 3 nhà ga: Ga Dân
Chủ thuộc phường 11, phường 12; Ga Hòa Hưng thuộc phường 13; Ga Lê Thị
Riêng thuộc phường 15).
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập thơng tin, số
liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng sau khi đã thu thập
được toàn bộ tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết từ các phương pháp được tiến
hành trước đó. Sau đó, được xử lý tính tốn để đánh giá và rút ra các luận cứ
khoa học.

- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh các điểm mới của Luật
Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013 trong công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng đồng thời so sánh các trường hợp được bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất.
3


6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Làm rõ vai trò của Phịng Tài ngun và Mơi trường trong cơng tác xây
dựng đơn giá đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để thực hiện Dự án xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2, Thành phố Hồ
Chí Minh, tuyến Bến Thành – Tham Lương trên địa bàn Quận 10.
Vận dụng các quy định của pháp luật hiện hành đề xuất các giải pháp xử
lý hồ sơ bồi thường và đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất. Đảm bảo hài hòa về lợi ích
của Nhà nước với người sử dụng đất khi thực hiện dự án.
7. Kết cấu của luận văn
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất
- Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn Quận 10 thực hiện Dự án Xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2,
tuyến Bến Thành - Tham Lương
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn Quận 10 thực hiện Dự án Xây dựng
tuyến tàu điện ngầm số 2, tuyến Bến Thành - Tham Lương
- Kết luận
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục

4



Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính thu lại quyền sử
dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của
người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường
thiệt hại nói trên thì cịn một hình thức bồi thường khác gọi là hỗ trợ, hỗ trợ
tương xứng với với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì
một hành vi của chủ thể khác. Hỗ trợ là giúp đỡ, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào
tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
Quyền sử dụng đất của người sử dụng đất theo Luật đất đai hiện hành quy
định QSDĐ cho từng đối tượng sử dụng đất theo các hình thức giao đất, cho
thuê đất. Trong đó, gồm các nhóm QSDĐ sau đây:
- QSDĐ chung: Bao gồm các quyền và nghĩa vụ chung quy định chi tiết
tại Điều 166 và Điều 170 Luật đất đai 2013 được áp dụng cho tất cả các nhóm
người sử dụng đất. Trong đó, Luật đất đai hiện hành bổ sung thêm quyền được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại Khoản 6 Điều 166 và người sử dụng đất
có nghĩa vụ giao lại đất khi nhà nước thu hồi đất tại Khoản 7 Điều 170 Luật Đất
đai 2013.
- QSDĐ của nhóm người sử dụng đất chung: Đây là quyền mới được bổ
sung theo quy định hiện hành với sự xuất hiện của nhóm người sử dụng đất
chung được quy định tại Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013.

- Quyền giao dịch về sử dụng đất là nhóm quyền được sử dụng đất thường
xuyên trong quá trình sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật Đất
đai 2013.
Cũng giống như thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thẩm quyền thu hồi đất được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc cấp tỉnh tùy vào đối tượng sử dụng đất. Về cơ bản, nếu đối tượng sử dụng
đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các đối tượng còn lại thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ngoại trừ trường hợp đối tượng sử dụng đất là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài về mua nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền thu hồi
đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, từ khi Luật Đất đai 2013 có
5


hiệu lực thi hành, thẩm quyền thu hồi đất cũng có một số thay đổi so với trước
đây. Đó là thu hồi đất thuộc quỹ đất cơng ích do Ủy ban nhân dân cấp xã đang
quản lý và khu đất bị thu hồi để giao hoặc cho thuê có nhiều đối tượng đang
quản lý, sử dụng. Cụ thể, theo điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định:
- UBND cấp Tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp đối với: tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi có chức năng ngoại
giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi; đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất
cơng ích của xã, phường, thị trấn.
- UBND cấp Huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp đối với:
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả 2 nhóm đối tượng quy định
trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
1.1.2. Vị trí và vai trị của cơng tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu
hồi đất trong hệ thống quản lí nhà nước về đất đai

Vị trí và vai trị của cơng tác thu hồi đất: Thu hồi đất có vị trí quan trọng
trong cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Là tiền đề để thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho mỗi địa phương khác nhau. Trong mối quan
hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, thu hồi đất là một quá trình ngược so
với giao đất, cho thuê đất. Khi bị thu hồi đất, người sử dụng đất khơng cịn
quyền sử dụng đất đối với đất bị thu hồi và đương nhiên khơng cịn quyền chiếm
hữu, tác động vào diện tích đất đó nữa. Do đó việc thu hồi đất có tác động bảo
vệ quyền sở hữu tồn dân đối với đất đai vì nó sẽ làm chấm dứt hành vi xâm hại
đất đai. Thu hồi đất là một khâu quan trọng của quá trình điều phối đất đai.
Vị trí và vai trị của cơng tác bồi thường: Bồi thường là công việc quan
trọng sau khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án, ảnh hưởng đến trật tự xã
hội, ổn định đời sống của người dân có liên quan. Trong đó, giá bồi thường được
đặt lên hàng đầu, thực tế thì giá bồi thường của Nhà nước thường thấp hơn so
với giá chuyển nhượng thực tế tại địa phương làm cho người dân cảm thấy bị
thiệt thịi, vì vậy người dân thường xun kiến nghị tăng tăng giá bồi thường.
Thấy được tầm quan trọng đó, Nhà nước đã đưa ra các quy định chi tiết về giá
bồi thường, áp sát giá thị trường và nhiều chính sách khen thưởng tại mỗi địa
phương khác nhau cũng góp phần nâng cao chất lượng cho cơng tác bồi thường
sau khi Nhà nước thu hồi đất đồng thời làm cho quần chúng nhân dân càng có
lịng tin vững chắc vào các chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách
pháp luật đất đai.
Vị trí và vai trị của cơng tác hỗ trợ: Hỗ trợ là một cơng việc quan trọng
khơng thua kém gì so với bồi thường sau khi Nhà nươc thu hồi đất, công tác hỗ
trợ cho thấy sự quan tâm, chăm lo của Nhà nước đối với các hộ bị ảnh hưởng,
góp phần tạo niềm tin cho người dân tránh xảy ra các tình trạng ảnh hưởng đến
cuộc sống và trật tự xã hội. Hỗ trợ bao gồm cả về vật chất lẫn tinh thần, tạo điều
6


kiện cho các hộ ổn định cuộc sống, sản xuất, vượt qua khó khăn, khơng xảy ra

tình trạng thất nghiệp...Chính sách hỗ trợ đã được quy định rất rõ trong Luật Đất
đai hiện hành.
1.1.3. Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ
Luật Đất đai 2003 đến nay
So với Luật Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có nhiều điểm đổi
mới về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ
thể như sau:
Về công tác thu hồi đất
- Các trường hợp thu hồi đất: Luật Đất đai 2013 bổ sung thêm trường hợp
được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính
mạng con người. Theo đó, việc thu hồi đất được chia thành 04 nhóm sau: Thu
hồi đất vì mục đích quốc phịng, an ninh; thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã
hội vì lợi ích quốc gia, cơng cộng; thu hồi đất do vi phạm pháp luật và thu hồi
đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy
cơ đe dọa tính mạng con người (được quy định chi tiết từ Điều 61 đến Điều 65).
- Thẩm quyền thu hồi đất: Bổ sung thêm quy định UBND cấp Tỉnh quyết
định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp Huyện thu hồi đối với trường
hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Đây
là lần đầu tiên trong Luật Đất đai có quy định UBND cấp Tỉnh được ủy quyền
cho UBND cấp Huyện thực hiện thu hồi đất.
- Thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất: Luật đã quy
định trách nhiệm của Nhà nước trong việc thông báo thu hồi đất, trước khi có
quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180
ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thơng
báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thơng báo thu hồi đất
gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trường hợp
người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Đồng thời, người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức

làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; khi
quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được cơng bố cơng
khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
- Về trình tự thu hồi đất có những điểm mới sau: Tại Điều 69 của Luật
Đất đai đã quy định cụ thể các bước công việc như: Xây dựng và thực hiện kế
hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lập, thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong các bước này,
người sử dụng đất được tiếp cận thông tin bằng nhiều hình thức (gửi đến từng
7


người có đất thu hồi, họp trực tiếp, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư...) về thông báo thu hồi đất, kế hoạch
thu hồi đất; tham gia góp ý kiến cụ thể về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.Với các quy định mới, người dân được tiếp cận với
những quy định mới đảm bảo quyền của người dân và những đảm bảo của Nhà
nước khi thu hồi đất.
Về chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
- Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất: Các
nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được luật
hóa bằng các nguyên tắc cụ thể gồm: Nguyên tắc bồi thường về đất quy định tại
Điều 74, nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất kinh doanh
khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 88 và nguyên tắc hỗ trợ được quy
định tại Khoản 1 Điều 83. Trong đó, Luật bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 75, cụ thể: Bồi thường
đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê; trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà

không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thể chế hóa cơ chế, chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất
cịn lại thơng qua các quy định chi tiết đối với từng loại đất được xác định là một
khoản bồi thường nhưng không thuộc khái niệm bồi thường về đất, không quy
định chung cho tất cả các loại đất mà được quy định chi tiết đối với từng loại đất
bao gồm: đất nông nghiệp, đất ở, đất phi nông nghiệp không phải đất ở và theo
từng loại đối tượng sử dụng đất (từ Điều 77 đến Điều 81). Quy định cụ thể về
bồi thường chi phí đầu tư vào đất cịn lại cho một số trường hợp khơng được bồi
thường đất tại Điều 76; bổ sung quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các dự án đặc biệt tại Điều 87.
- Cơ chế chính sách hỗ trợ, tái định cư là những điều khoản riêng biệt
khơng lẫn lộn với chính sách bồi thường. Trong đó, bổ sung thêm các trường
hợp hỗ trợ, đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với hộ gia đình,
cá nhân bị thu hồi đất quy định tại Điều 84.
- Quy định giá đất bồi thường không áp dụng theo bảng giá đất mà áp
dụng giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết
định thu hồi đất.
Với những quy định bổ sung về trình tự, thủ tục, phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, Luật Đất đai năm 2013 đã bảo vệ quyền lợi của người có đất
thu hồi; tăng cường hơn sự tham gia trực tiếp của nhân dân; trách nhiệm đối
thoại và giải trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người dân chưa có ý
kiến đồng thuận trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đây là
một trong những bước đột phá của Luật Đất đai năm 2013.
8


1.2. Cơ sở pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất theo
Luật đất đai hiện hành

1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
1.2.1.1. Bồi thường về đất
Cụ thể ở Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định chi tiết về nguyên tắc bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất cụ thể như sau:
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được
bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
- Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân cấp Tỉnh
quyết định thu hồi.
- Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Trong các nguyên tắc trên thì nguyên tắc thứ 3 là quan trọng nhất vì đó là
cơ sở, nền tảng để thực hiện và đánh giá công tác bồi thường khi nhà nước thu
hồi đất để thực hiện Dự án.
1.2.1.2. Bồi thường tài sản gắn liền với đất
Căn cứ Điều 88 Luật Đất đai 2013 về nguyên tắc bồi thường thiệt hại về
tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất quy định cụ thể
như sau:
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với
đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
- Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng
sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
1.2.2.1. Bồi thường về đất
Căn cứ theo Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện bồi thường
gồm hai nội dung là thuộc nhóm đối tượng nào, thuộc trong trường hợp nào
được bồi thường cụ thể như sau:
- Nhóm đối tượng được bồi thường gồm: hộ gia đình, cá nhân khơng phải

là đất th trả tiền thuê đất hằng năm; cộng đồng dân cư, cơ sở tơn giáo, tín
ngưỡng khơng phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; người Việt Nam định cư
ở nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê ; tổ chức Nhà nước được Nhà nước giao đất có thu
tiền, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tổ chức nước
ngồi có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê và Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
9


doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
- Trường hợp được bồi thường: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy
chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2.2.2. Bồi thường tài sản gắn liền với đất
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền
với đất (Thực hiện theo Điều 92 Luật Đất đai năm 2013) quy định cụ thể:
- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy
định tại các Điểm a, b, d, đ, e, i Khoản 1 Điều 64 và các Điểm b, d Khoản 1
Điều 65 Luật Đất đai 2013.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo
lập từ sau khi có Thơng báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và cơng trình xây dựng khác
khơng cịn sử dụng.
Ngồi các trường hợp nêu trên thì khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở
hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
Theo Điều 89 Luật Đất đai 2013 và Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP

việc bồi thường về nhà và cơng trình trên đất được thực hiện như sau:
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất
phải tháo dỡ tồn bộ hoặc một phần mà phần cịn lại khơng bảo đảm tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, cơng trình đó được
bồi thường bằng giá trị xây mới của nhà ở, cơng trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương. Trường hợp phần cịn lại của nhà ở, cơng trình vẫn bảo đảm tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
- Đối với nhà, cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo
dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần cịn lại khơng bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của
Chính phủ.
- Đối với cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang
sử dụng không thuộc trường hợp quy định 2 trường hợp nêu trên thì mức bồi
thường tính bằng giá trị xây dựng mới của cơng trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

10


1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
Các hình thức hỗ trợ:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường
hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

- Hỗ trợ khác.
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất
- Hội đồng bồi thường: Hội đồng bồi thường giúp Uỷ ban nhân dân cùng
cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp
biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến theo phía của Chủ tịch
Hội đồng. Các thành viên hội đồng thực hiện theo nhiệm vụ theo sự phân công
của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành, tham gia đề xuất,
cho ý kiến về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Trách nhiệm của các Sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan:
+ Sở Tài nguyên và Mơi trường: Chủ trì cùng các Sở - ngành liên quan
xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường, hỗ trợ và giá giao đất ở tái định cư và
trình thẩm định, phê duyệt theo quy định; phối hợp với các cơ quan để hướng
dẫn các vướng mắc liên quan đến pháp lý đất đai, giá đất.
+ Sở Tài chính: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài ngun và Môi
trường, Sở Xây dựng xác định giá đất cụ thể để tính bồi thường, giá tái định cư
khi thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hướng dẫn các vướng
mắc có liên quan đến thẩm định giá đất.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập
và thực hiện các dự án Tái định cư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước; tham mưu
kế hoạch vốn cho các dự án sử dụng vốn ngân sách Thành phố.
+ Sở Xây dựng: Chủ trì phối hợp với các Sở - ngành và Uỷ ban nhân dân
quận – huyện cân đối, trình Uỷ ban nhân dân Thành phố bố trí quỹ nhà tái định
cư của các dự án; giá bán tái định cư đối với trường hợp bố trí tái định cư là căn
hộ. Giải quyết các nội dung vướng mắc liên quan đến việc thu hồi nhà đất thuộc
sở hữu Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân. Thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về chất lượng xây dựng các khu tái định cư theo quy định hiện hành.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với các Sở
ngành và Ủy ban nhân dân quận – huyện quy định mức hỗ trợ đào tạo, chuyển

đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất; hướng
11


dẫn việc xác định đối tượng và mức bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc
theo quy định.
- Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp Huyện:
+ Khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng có thu hồi đất , Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp Huyện phải tổ chức họp dân công bố dự án, giải thích ý nghĩa,
mục đích, lợi ích của việc thực hiện dự án cho người có đất bị thu hồi, người có
quyền lợi liên quan thơng suốt. Việc tổ chức họp dân phải được ghi nhận bằng
biên bản họp dân có chữ ký của các bên tham gia
+ Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng
quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
+ Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường theo quy định
+ Quyết định thu hồi đất chi tiết của từng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư; quyết định bồi thường cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất
+ Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
thẩm quyền; ban hành quyết định và cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường
hợp không chấp hành di dời, bàn giao mặt bằng đúng thời hạn.
- Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã:
+ Tổ chức tuyên truyền, vận động về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của Dự án
+ Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Dự án thực
hiện xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi đất trong thời hạn không quá
mười lăm (15) ngày làm việc

+ Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải
phóng mặt bằng.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất
Gồm các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phải thơng báo thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi biết. Nội
dung thơng báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ
biến đến từng người dân trong khu vực có đất thu hồi và thơng báo trên phương
12


tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Bước 2: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất , thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,

giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực
hiện.
Bước 3: Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư và
phương án bố trí tái định cư (nếu có)
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin
liên quan của từng trường hợp; áp giá tính bồi thường về đất, tài sản trên đất.
Phương án tái định cư: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu
hồi đất. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo
tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện phong tục, tập quán của
từng vùng, miền. Dự án tái định cư được lập và phê duyệt độc lập với phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cư
trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Khu tái định
cư được lập cho một hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cư được
bố trí theo nhiều ấp nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với mức bồi
thường và khả năng chi trả của người được tái định cư.
Bước 4: Niêm yết công khai phương án lấy ý kiến của nhân dân
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất.
Hình thức lấy ý kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất
thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phươnng án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi
có đất thu hồi.
13


Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại

diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp
xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng
ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức
đối thoại đối với trường hợp cịn có ý kiến khơng đồng ý về phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 5: Hoàn chỉnh phương án bồi thường
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính
quyền, đồn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh phương án chi
tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình cơ quan chun mơn thẩm định và trình
UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 6: Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết
định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức
bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có)
và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt; trường hợp người có đất

thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để người có đất thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc bàn
giao đất thì bị cưỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật Đất đai 2013.
Bước 7: Tổ chức chi trả bồi thường
Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực
thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
14


Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì
khi thanh tốn tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngồi tiền bồi
thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi cịn được thanh tốn thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số
tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Trường hợp người có đất thu hồi không
nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản
tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được
bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước. Về vấn đề này, Nghị định
47/2013/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
cũng quy định rõ tại Điều 30, cụ thể là: khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước

nhưng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chưa nộp; số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ
tài chính này được xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường,
hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ
gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ
vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại
nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp
tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó.
Lưu ý: tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường chi phí đầu tư vào
đất cịn lại (nếu có). Khơng trừ các khoản tiền được bồi thường chi phí di
chuyển, bồi thường thiệt hại về tài sản, bồi thường do ngừng sản xuất kinh
doanh và các khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai.
Trường hợp diện tích đất thu hồi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất
mà chưa giải quyết xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ đối với phần diện tích đất
đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giải quyết xong thì trả cho ngươi có quyền sử dụng đất.
Bước 8: Bàn giao mặt bằng, cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải
bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi khơng
bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71 Luật
Đất đai 2013, khi có đủ các điều kiện: người có đất thu hồi khơng chấp hành
quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có
đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận
15


động, thuyết phục; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã

được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư nơi có đất thu hồi; Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất đã có hiệu lực thi hành; người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trường hợp
người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi
giao quyết định cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được
quy định như sau: tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục,
đối thoại với người bị cưỡng chế; trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành
quyết định cưỡng chế thì tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế lập biên bản
ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trường
hợp người bị cưỡng chế khơng chấp hành quyết định cưỡng chế thì tổ chức được
giao thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế.
Tiểu kết chương 1:
Từ những khái niệm cơ bản, những khái niệm chung của công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đến những điều được quy định cụ thể
trong luật như: nguyên tắc, điều kiện bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền
với đất; cả trách nhiệm của cơ quan có liên quan đến việc thực hiện bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất và thẩm quyền thu hồi đất,... Các căn cứ pháp lý
trên có vai trị rất quan trọng vì đây sẽ là cơ sở để thực hiện công tác bồi thường
GPMB và xem xét đi vào xử lý hồ sơ cụ thể đúng theo quy định của pháp luật.
Về trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất gồm có 08
bước đi từ thông báo thu hồi đất cho đến bàn giao mặt bằng, trong từng bước
quy định trách nhiệm và nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan, ban ngành trong việc
thực hiện Dự án khi Nhà nước thu hồi đất (UBND cấp xã, UBND cấp Huyện,
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường GPMB,...). Đây là quy trình chung để thực
cho tất cả các Dự án khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phịng, an
nhinh; phát triền kinh tế - xã hội vì lợi ích Quốc gia, cơng cộng.
Tóm lại, với những quy định bổ sung về cơng tác thu hồi đất và chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Luật Đất đai 2013 đã bảo vệ quyền lợi

của người có đất thu hồi; tăng cường hơn sự tham gia trực tiếp của nhân dân;
trách nhiệm đối thoại và giải trình của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi
người dân chưa có ý kiến đồng thuận trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư. Đây là một trong nhữnq2qg bước đột phá của Luật Đất đai năm
2013 cho thấy cơ sở pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu
hồi đất theo Luật đất đai hiện hành ngày càng được hoàn thiện, quy định rõ ràng,
cụ thể và chặt chẽ hơn, nâng cao quyền của cá nhân, hộ gia đình đối với quyền
sử dụng đất và được Nhà nước bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất. Là nền tảng cơ
bản, tạo điều kiện để thực hiện và đánh giá công tác bồi thường GPMB của Dự
án trên địa bàn Quận 10.

16


Chương 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT THỰC HIỆN DỰ ÁN TUYẾN TÀU ĐIỆN NGẦM
SỐ 2, TUYẾN BẾN THÀNH - THAM LƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về Dự án
Dự án “Xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2 Thành phố Hồ Chí Minh, Bến
Thành – Tham Lương” (sau đây gọi tắt là dự án) là dự án sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) được hợp vốn từ các nhà tài trợ: Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Tái Thiết Đức (KfW) và Ngân hàng Đầu
tư Châu Âu (EIB) đã được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án tại Quyết định số 4474/QĐ-UBND ngày 11/10/2010
của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tuyến tàu
điện ngầm số 2, tuyến Bến Thành – Tham Lương với tổng mức đầu tư là 1.374,5
triệu USD (tương đương 26.116 tỷ đồng). Cơ quan chủ đầu tư là Ban Quản lý
đường sắt đơ thị Thành phố.

Tuyến có tổng chiều dài 11,322 km, đi qua địa bàn các Quận: Quận 1,
Quận 3, Quận 10, Quân 12, Tân Bình và Tân Phú. Đoạn đi ngầm dài 9,315 km,
đoạn chuyển tiếp dài 0,778 km và đoạn kết nối vào khu Depot dài 0,997 km.
Tồn tuyến có 10 ga ngầm và 01 ga trên cao.

Hình 2.1: Hướng tuyến Metro số 2 tại Thành phố Hồ Chí Minh
(Nguồn: Phịng Tài ngun và Mơi trường Quận 10)
17


Công tác chỉ đạo và điều hành của Dự án được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 – Công tác chuẩn bị đầu tư: ngày 11 tháng 10 năm 2010,
UBND Thành phố có Quyết định số 4474/QĐ-UBND về duyệt Xây dựng tuyến
tàu điện ngầm số 2 thành phố Hồ Chí Minh, Bến Thành – Tham Lương. Đồng
thời Chủ tịch UBND Thành phố Lê Hồng Qn đã có kết luận chỉ đạo chia Dự
án ra thành các Dự án thành phần, riêng biệt theo từng địa bàn Quận có tuyến
Dự án đi qua và giao cho Chủ tịch UBND các Quận 1, Quận 3, Quận 10, Quận
12, Tân Bình và Tân Phú khẩn trương thực hiện Dự án thành phần này theo quy
định hiện hành.
- Giai đoạn 2 – Từ ngày có quyết định phê duyệt dự án đầu tư (ngày 11
tháng 10 năm 2010) đến ngày 12 tháng 5 năm 2015, công tác bồi thường,
GPMB của dự án này khơng triển khai vì phải chờ kết quả phê duyệt điều chỉnh
thiết kế các nhà ga để xác định chính xác ranh thu hồi đất thực hiện dự án và
hoàn chỉnh lại các thủ tục pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất theo Luật đất đai 2013.
- Giai đoạn 3 – Từ ngày 12 tháng 10 năm 2015 đến cuối năm 2016 thì
UBND các Quận đã hồn thành cơng tác kiểm đếm chi tiết, đồng thời niêm yết
dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ chi tiết cho từng hộ dân để các hộ dân bị
ảnh hưởng góp ý.
Qui mơ của Dự án tuyến tàu điện ngầm số 2, tuyến Bến Thành – Tham

Lương trên địa bàn Quận 10 với tổng diện tích đất thu hồi là 6.168,3 m2, trong
đó có 81 hộ gia đình, cá nhân và tổ chức có đất bị thu hồi (69 hộ gia đình, cá
nhân và 12 tổ chức) nằm ở vị trí 03 nhà ga trên địa bàn Quận 10 (Ga Dân Chủ S3, Ga Hòa Hưng - S4, Ga Lê Thị Riêng - S5).
Bảng 2.1: Số liệu hộ dân, tổ chức bị ảnh hưởng, thu hồi đất tại Quận 10
Số hộ bị ảnh hưởng
Quận 10

Diện tích thu hồi
(m2)

Tổng
số

Tổ
chức

Hộ gia
đình,
Cá nhân

Tổ
chức

Hộ gia
đình,
Cá nhân

Ga Dân Chủ - S3

12


02

10

946,4

244,6

Ga Hòa Hưng - S4

67

09

58

685,3

1.918,0

Ga Lê Thị Riêng - S5

02

01

01

2.352,2


21,8

(Nguồn: Phịng Tài ngun và Mơi trường Quận 10)
- Khu vực có số hộ bị ảnh hưởng nhiều nhất là Ga Hịa Hưng - S4 có 66
hộ (58 hộ gia đình, cá nhân và 09 tổ chức) với tổng diện tích đất thu hồi 2.603,3
m2, chủ yếu là thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân.
18


- Ga Dân Chủ - S3: Tổng diện tích đất thu hồi là 1.191,0 m2, trong đó: Số
hộ dân bị ảnh hưởng là 10 và số tổ chức bị ảnh hưởng là 02, diện tích đất thu hồi
chủ yếu là của tổ chức.
- Ga Lê Thị Riêng – S5 là khu vực có số hộ dân bị ảnh hưởng ít nhất trong
3 nhà ga có tổng diện tích đất thu hồi là 2.374,0 m2, trong đó có diện tích đất thu
hồi của tổ chức lớn nhất trong 3 nhà ga là 2.352,2 m2 và có 01 hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi 21,8 m2.
Bảng 2.2: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất của Dự án trên Quận 10
Loại đất

STT

Đối tượng
SDĐ

Tổng số
khu đất bị
thu hồi

Đất

thương
mại, dịch
vụ

Đất ở
(ODT)

(TMD)

Đất
Quốc
phòng

Đất y tế
(DYT)

(CQP)

Đất khu
vui chơi,
giải trí
cơng cộng

Đất trụ
sở, cơ
quan
(TSC)

(DKV)


1

Hộ gia đình,
cá nhân

69

69

-

-

-

-

-

2

Tổ chức

12

-

4

1


4

2

1

81

69

4

1

4

2

1

Tổng

(Nguồn: Phịng Tài ngun và Mơi trường Quận 10)
Dự án tuyến tàu điện ngầm số 2, tuyến Bến Thành – Tham Lương trên địa
bàn Quận 10 bao gồm 2 đối tượng bị thu hồi là hộ gia đình, cá nhân và tổ chức.
Phần lớn đối tượng thu hồi đất là hộ gia đình, cá nhân gồm 69 hộ chủ yếu là đất
ở và có tài sản gắn liền với đất là nhà ở, còn 12 tổ chức bị thu hồi đất phân cho
các loại đất sử dụng còn lại.
Bảng 2.3: Tổng hợp các đối tượng bị thu hồi đất có tài sản

gắn liến với đất của Dự án

STT

Đối tượng
SDĐ

Tổng số khu
đất bị thu hồi
có tài sản gắn
liền với đất

1

Hộ gia đình,
cá nhân

2

Tổ chức
Tổng

Loại tài sản
Nhà ở

Cơng trình xây dựng
khơng phải là nhà ở

Cây lâu năm/rừng
sản xuất


69

69

-

-

12

-

12

-

81

69

12

-

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường Quận 10)
19


2.2. Quy trình thực hiện cơng tác bồi thường và hỗ trợ tại Dự án

Căn cứ Kế hoạch số 5178/KH-UBND ngày 15/6/2016 của UBND Quận
10 về thực hiện thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm tại vị trí 3 nhà
ga S3, S4, S5 trên địa bàn Quận 10 để thực hiện Dự án Xây dựng tuyến tàu điện
ngầm số 2, tuyến Bến Thành – Tham Lương. Quy trình xử lý hồ sơ bồi thường
và hỗ trợ của Dự án thực hiện theo các bước cụ thể sau:
Thông báo và phê duyệt kế hoạch thu hồi đất
Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất
Lập phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ
Niêm yết công khai phương án, lấy ý kiến của nhân dân
Hoàn chỉnh phương án
Phê duyệt phương án chi tiết và triển khai thực hiện
Tổ chức chi trả bồi thường
Sơ đồ 2.1: Quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại Dự án tuyến tàu điện
ngầm số 2, tuyến Bến Thành – tham Lương
Giải thích sơ đồ Quy trình thực hiện hồ sơ bồi thường và hỗ trợ của
Dự án:
Bước 1: Thông báo và phê duyệt kế hoạch thu hồi đất
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với chủ đầu tư, Phịng Tài
nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân phường tiếp tục gửi Thông báo thu
hồi đất đến từng hộ dân, tổ chức có đất ảnh hưởng tại vị trí nhà ga S4; họp phổ
biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thơng báo trên phương tiện
thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư có đất thu hồi; triển khai thực hiện Kế hoạch thu hồi,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm đối với các hộ gia đình, cá nhân ảnh hưởng
ranh Dự án.
Ghi chú: Trong trường hợp nếu có hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có nhà,
đất ảnh hưởng ranh dự án mà không phối hợp việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm theo Thông báo thu hồi đất đã được ban hành thì Ban bồi thường giải
phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân phường, Ủy ban Mặt trận Tổ
20



quốc phường tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử
dụng đất vẫn không phối hợp thực hiện, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng
tổng hợp danh sách gửi Phịng Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban
nhân dân quận ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có
đất thu hồi vẫn khơng chấp hành, Phịng Tài nguyên và Môi trường tham mưu
Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định cưỡng chế bắt buộc và tổ chức thực
hiện cưỡng chế theo quy định.
Bước 2: Khảo sát, điều tra, đo đạc, kiểm đếm đất và tài sản gắn liền
với đất
Triển khai thực hiện Kế hoạch thu hồi, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm đối với các hộ gia đình, cá nhân ảnh hưởng ranh Dự án.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày UBND Quận 10 ban hành
thông báo thu hồi đất, Ban bồi thường GPMB Quận 10 phát tờ khai và hướng
dẫn cho người có đất bị thu hồi thực hiện kê khai nội dung đất đai và tài sản.
Sau 10 ngày phát tờ khai cho người có đất bị thu hồi thực hiện kê khai nội
dung đất đai và tài sản, Ban bồi thường GPMB Quận 10 tổ chức rà soát, kiểm
đếm lại đất đai, phối hợp với Chi nhánh Văn phòng đăng kí đất đai Quận 10 và
UBND các phường xác minh nguồn gốc đất và tài sản bị thu hồi.
Ngoài việc nộp tờ khai và các giấy tờ liên quan về đất và tài sản để lập
phương án chi tiết bồi thường, người có đất bị thu hồi cịn phải nộp kèm sổ hộ
khẩu (bản sao), chứng minh nhân dân (bản sao), để thực hiện các công tác xác
định các khoản bồi thường và hỗ trợ mang tính chính xác và đúng theo quy định
của pháp luật.
Bước 3: Lập phương án bồi thường, hỗ trợ chi tiết
Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày các thành viện Hội
đồng bồi thường kí biên bản cuộc họp hội đồng, Ban bồi thường GPMB Quận
10 có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Bước 4: Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và lấy ý kiến người dân
Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của người dân về phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức trực tiếp với người dân trong khu vực có
đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân phường, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Thời gian niêm yết
được thực hiện ít nhất là 20 ngày liên tục.
Ý kiến đóng góp được tổng hợp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến
đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phối hợp với Ủy ban nhân dân các phường nơi có
đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với trường hợp cịn có ý kiến khơng đồng ý về
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
21


Bước 5: Hồn chỉnh phương án
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn thiện phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư theo góp ý của người dân và chuyển Phịng Tài ngun và Mơi
trường thẩm định.
Bước 6: Phê duyệt phương án và triển khai thực hiện
Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư; chuẩn bị hồ sơ trình UBND 10 thẩm định phương án bồi thường, hỗ
trợ tái định cư, Quyết định thu hồi đất; tham mưu ban hành quyết định thu hồi
đất đến từng hộ dân có nhà, đất ảnh hưởng ranh dự án.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đã thẩm định của Phịng Tài ngun và Mơi
trường, UBND Quận 10 ra Quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ;
Quyết định thu hồi đất đối với từng hộ dân kèm theo trích lục các thửa đất bị thu
hồi.
Nội dung Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ bao gồm:
Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ kèm theo là bảng tính tổng

hợp và bảng tính chi tiết kinh phí bồi thường, hỗ trợ cụ thể của từng hộ dân.
Ghi chú: Nội dung công việc tại bước này chỉ thực hiện trong điều kiện
Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành quyết định phê duyệt đơn giá đất bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư tại thời điểm T2 (căn cứ theo nội dung quy định tại
văn bản số 1156/TNMT-KTĐ ngày 04/02/2016 của Sở Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn tạm thời về trình tự lập, thẩm định và phê duyệt hệ số điều
chỉnh giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án trên địa bàn
Thành phố).
Bước 7: Chi trả bồi thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng
Tổ chức triển khai thực hiện khi đã có tiền bồi thường của Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB).
Thời gian hộ dân bàn giao cho Ban bồi thường giải phóng mặt bằng là 20
ngày kể từ ngày thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án đã
được phê duyệt.
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thường và hỗ trợ
2.3.1. Phân loại hồ sơ
Mục đích phân loại hồ sơ nhằm giúp cho cán bộ phân loại các trường hợp
bồi thường, hỗ trợ để áp giá tính bồi thường.
Phân loại theo tiêu chí sau:
- Được bồi thường / Khơng được bồi thường về đất
- Được bồi thường / Không được bồi thường về tài sản
- Được hỗ trợ / Không được hỗ trợ về đất
- Được hỗ trợ / Không được hỗ trợ về tài sản
22


Phân loại chủ yếu dựa vào đối tượng sử dụng đất, loại đất sử dụng và tài
sản có trên đất. Dự án tuyến tàu điện ngầm số 2, tuyến Bến Thành – Tham
Lương có 2 đối tượng sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân và tổ chức; loại đất
chủ yếu là đất ở ngồi ra cịn có các loại đất khác được thể hiện cụ thể ở Bảng

2.2; về tài sản bị thu hồi chủ yếu là nhà ở và cơng trình xây dựng khác.
Dự án xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2, tuyến Bến Thành – Tham
Lương trên địa bàn Quận 10 có 81 hộ gia đình, cá nhân và tổ chức bị thu hồi đất,
Trong đó:
- 80 hộ gia đình, cá nhân và tổ chức (68 hộ gia đình, cá nhân và 12 tổ
chức) được bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất;
- 01 hộ gia đình, cá nhân được bồi thường nhưng không được hỗ trợ về
đất và tài sản gắn liền với đất.
Bài luận văn đi vào nghiên cứu hai bộ hồ sơ cụ thể:
- Hồ sơ hộ ông Nguyễn Trung Hiếu, thuộc trường bị thu hồi một phần
diện tích đất ở. Hộ ơng Hiếu đủ điều kiện bồi thường về đất ở và nhà ở, ngoài
ra hộ ông Hiếu còn được hỗ trợ về đất ở và nhà ở đối với trường hợp khơng có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật về đất đai trước
ngày 1 tháng 7 năm 2014 mà không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất căn cứ vào Khoản 1
Điều 21 Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15/5/2015 của UBND Thành
phố.
- Hồ sơ hộ bà Phan Kim Vân, địa chỉ 463A, thuê nhà thuộc sở hữu Nhà
nước thuộc trường bị thu hồi một phần diện tích đất ở được giải quyết theo
phương án là bồi thường 60% giá trị nhà, đất và không được hỗ trợ đối với
phần nhà đất bị thu hồi.
2.3.2. Xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ
2.3.2.1. Căn cứ xác định hồ sơ bồi thường, hỗ trợ
 Căn cứ xác định hồ sơ được hay không được bồi thường về đất ở
Căn cứ Điều 5 Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 15/5/2015 của
UBND Thành phố quy định điều kiện bồi thường về đất:
- Nhóm đối tượng được bồi thường là: hộ gia đình, cá nhân khơng phải là
đất th trả tiền thuê đất hằng năm
- Về điều kiện được bồi thường về đất là: có giấy chứng nhận và đủ điều
kiện được cấp giấy chứng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, được

quy định cụ thể cho từng nhóm đối tượng sử dụng đất nêu trên tại Điều 75 Luật
Đất đai 2013.
Nguyên tắc bồi thường về đất bao gồm 3 nguyên tắc sau:
- Người đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của Điều 75 Luật
Đất đai 2013 thì được bồi thường;
23


- Việc bồi thường về đất thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm thu hồi.
- Việc bồi thường phải đảm bảo khách quan, công bằng, khách quan, dân
chủ và đúng quy định pháp luật.
Các trường hợp không được bồi thường về đất được quy định cụ thể tại
Điều 82 Luật Đất đai 2013:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất trừ đất nông nghiệp
giao cho hộ gia đình, cá nhân;
- Đất được giao cho tổ chức thuộc trường hợp thu tiền sử dụng đất nhưng
được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm hoặc trả một lần
cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, trừ trường hợp sử dụng đất do thực hiện
chính sách người có cơng với cách mạng;
- Đất nơng nghiệp thuộc quỹ đất cơng ích;
- Đất nhận khống để sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp...
- Đất được Nhà nước giao quản lý;
- Đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
- Đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất,
có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
 Căn cứ xác định hồ sơ được hay không được bồi thường về nhà ở

Căn cứ Điều 88, 89 Luật Đất đai 2013; Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐCP; Điều 23, 24, 25, 29, 30 Quyết định 23/2015/QĐ-UBND ngày 15/5/2015 của
Uỷ ban nhân dân Thành phố.
Về nguyên tắc bồi thường về nhà ở:
- Chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì
được bồi thường.
Bồi thường thiệt hại về nhà, cơng trình xây dựng trên đất khi Nhà nước
thu hồi đất:
- Đối với nhà ở, cơng trình gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân khi
thu hồi phải tháo dỡ toàn bộ hay một phần hoặc tháo dỡ một phần mà phần cịn
lại khơng đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được bồi thường
bằng giá trị xây mới theo Biểu giá chuẩn về suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình
do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành; trường hợp còn lại của nhà ở vẫn đảm
bảo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật thì được bồi thường theo thiệt hại
thực tế.

24


- Nhà ở, cơng trình sau khi kiểm đếm và xác nhận diện tích, hiện trạng sử
dụng hoặc đã chi trả tiền thì chủ sử dụng tự tháo gỡ và được sử dụng vật liệu bị
tháo dỡ, ngược lại thì Hội đồng bồi thường sẽ tổ chức tháo gỡ theo quy định và
thu hồi toàn bộ vật liệu tháo gỡ để thanh lý thu tiền nộp vào ngân sách Nhà
nước.
Về tài sản gắn liền với đất không được bồi thường do thuộc một trong
các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64 Luật Đất đai 2013) hoặc
thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.
 Căn cứ xác định hồ sơ được hay không được hỗ trợ về đất
Căn cứ Điều 20, 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Điều 21 Quyết định 23
/2015/QĐ-UBND ngày 15/5/2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố, đối với
những trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khơng đủ điều kiện được bồi

thường về đất thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình sử dụng đất, lý do khơng đủ
điều kiện, thời điểm đất đó được đưa vào sử dụng để xem xét hỗ trợ:
- Hỗ trợ về đất đối với trường hợp khơng có giấy tờ quyền sử dụng đất và
không vi phạm pháp luật về đất đai trước ngày 1 tháng 7 năm 2014 mà không đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất thì được tính hỗ trợ tùy theo từng trường hợp (gồm 2
trường hợp: hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày 1 tháng 4 năm 2004).
- Hỗ trợ về đất lấn, chiếm quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐCP mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 07 năm 2014, nhưng khơng
có văn bản ngăn chặn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (gồm 3 trường hợp:
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; hộ gia đình,
cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 04
năm 2004 và hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 01 tháng 04 năm 2004
đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2014).
 Căn cứ xác định hồ sơ được hay không được hỗ trợ về tài sản
Trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định của pháp
luật, thì việc hỗ trợ đối với nhà ở, cơng trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình,
cá nhân cho các trường hợp sau thì được xét hỗ trợ:
- Khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất và khơng vi phạm luật đất đai
trước ngày 1 tháng 7 năm 2014 mà không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất.
- Được xét hỗ trợ về đất trong các trường hợp lấn chiếm đất, lấn chiếm
hành lang bảo vệ an tồn cơng trình cơng cộng sau khi Nhà nước đã công bố,
cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi
25



×