Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện DA xây dựng khu nghỉ dưỡng cao cấp, kết hợp với khu dân cư de la gi tại xã tân phước thị xã la gi tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.32 MB, 171 trang )

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung



Nghị định

TT

Thông tư



Quyết định

CP

Chính phủ

BTHT

Bồi thường hỗ trợ

UBND

Ủy ban nhân dân

TTPTQĐ


Trung tâm Phát triển quỹ đất

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất

TN-MT

Tài nguyên – Môi trường

UBMT TQVN

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

ii


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
ình 1.1 Sơ đồ trình tự thực hiện công tác thu hồi, bồi thường hỗ trợ………..15
ình 2.1 Sơ đồ hành chính thị xã La Gi tỉnh Bình Thuận……………………..19
Hình 2.2 Biểu đồ giá trị bồi thường hỗ trợ của dự án Khu nghỉ dưỡng cao cấp
kết hợp khu dân cư De La Gi tại xã Tân Phước, thị xã La Gi………………….25
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng Hợp Các Đối Tượng Bị Thu Hồi Đất ...................................... 23
Bảng 2.2: Tổng Hợp Các Đối Tượng Bị Thu Hồi Đất Có Tài Sản Gắn Liến Với
Đất ................................................................................................................... 24
Bảng 2.3: Tổng Hợp Các Đối Tượng Bị Thu Hồi Đất Được Nhận Hỗ Trợ ....... 24

Bảng 2.4: Nội Dung Kiểm Kê Đất Đai, Tài Sản ............................................... 27
Bảng 2.5: Kết Quả Thống Kê Số Hồ Sơ Bồi Thường Đất Sau Khi Được Phân
Loại Theo Loại Đất Thu Hồi ............................................................................ 31
Bảng 2.6: Kết Quả Thống Kê Số Hồ Sơ Bồi Thường Đất Sau Khi Được Phân
Loại Theo Loại Tài Sản Bị Thiệt Hại ............................................................... 32
Bảng 2.7: Kết Quả Thống Kê Hồ Sơ Được Nhận Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu
Hồi Đất Sau Khi Được Phân Loại .................................................................... 32
Bảng 2.8: Bảng Tổng Hợp Số Hộ Gia Đình, Cá Nhân Bồi Thường, Hỗ Trợ
Trong Đợt 5 Của Dự Án Xây Dựng Khu Nghỉ Dưỡng Cao Cấp Kết Hợp Khu
Dân Cư De La Gi Tại Xã Tân Phước ................................................................ 33
Bảng 2.9: Mức Hỗ Trợ Ổn Định Đời Sống Và Sản Xuất .................................. 36
Bảng 2.10: Danh Sách Các Tài Sản, Vật Kiến Trúc Phần Giải Tỏa .................. 38
Bảng 2.11: Danh Sách Cây Trái, Hoa Màu Bị Thiệt Hại .................................. 39
Bảng 2.12: Kết Quả Tính Toán Mức Bồi Thường Về Đất Bị Thu Hồi.............. 42
Bảng 2.13: Kết Quả Tính Toán Mức Bồi Thường Về Nhà Cửa, Vật Kiến Trúc Bị
Thiệt Hại .......................................................................................................... 43

iii


Bảng 2.14: Kết Quả Tính Toán Bồi Thường Về Hoa Màu, Cây Trái Bị Thiệt Hại
......................................................................................................................... 44
Bảng 2.15: Kết Quả Tính Toán Mức Hỗ Trợ .................................................... 45
Bảng 2.16: Nội Dung Kiểm Kê Đất Đai, Tài Sản ............................................. 48
Bảng 2.17: Kết Quả Tính Toán Mức Bồi Thường Về Đất Bị Thu Hồi.............. 51
Bảng 2.18: Kết Quả Tính Toán Mức Hỗ Trợ .................................................... 51

iv



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................I
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. II
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG ...............................................................III
MỤC LỤC ....................................................................................................... V
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ
HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT .......................... 5
1.1 Cơ sở lý luận của bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thực hiện thu hồi đất .......... 5
1.1.1 Các khái niệm chung ............................................................................. 5
1.1.2 Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất trong hệ thống quản lý Nhà nước về đất đai ......................... 6
1.1.3 Lược sử công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất từ Luật
Đất đai 2003 đến nay ...................................................................................... 7
1.2 Căn cứ pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo
pháp luật đất đai hiện hành ............................................................................. 9
1.2.1 Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn kiền với đất. ...... 10
1.2.2 Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất .......... 10
1.2.3 Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất ........... 11
1.2.4 Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về tài sản
gắn liền với đất. ............................................................................................ 11
1.2.5 Hỗ trợ khi thu hồi đất........................................................................... 12
1.2.6 Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất .................................................................................... 13
1.3 Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nƣớc thu hồi đất ..................... 15
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG
KHU NGHỈ DƢỠNG CAO CẤP, KẾT HỢP VỚI KHU DÂN CƢ DE LAGI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN PHƢỚC THỊ XÃ LAGI TỈNH BÌNH THUẬN 19
2.1 Khái quát chung về vị trí địa lý, kinh tế xã hội của Thị xã La Gi .......... 19

2.1.1 Vị trí địa lý .......................................................................................... 19
2.1.2 Biến động diện tích các loại đất ........................................................... 20
v


2.2 Tổng quan dự án ...................................................................................... 21
2.3 Quy trình thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ dự án( đợt 5) ........................ 26
2.4 Các công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thƣờng và hỗ
trợ .................................................................................................................... 30
2.4.1 Phân loại hồ sơ .................................................................................... 30
2.4.2 Xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ ......................................................... 32
2.5 Kết quả giải quyết công tác bồi thƣờng và hỗ trợ................................... 53
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ BỒI
THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN
KHU NGHỈ DƢỠNG CAO CẤP KẾT HỢP KHU DÂN CƢ DE LAGI
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÂN PHƢỚC, THỊ XÃ LAGI, TỈNH BÌNH THUẬN
......................................................................................................................... 60
3.1 Giải pháp chung ....................................................................................... 61
3.2 Giải pháp cụ thể........................................................................................ 64
3.2.1 Hỗ trợ ổn định cuộc sống, đào tạo chuyển đổi nghề và tìm việc cho
người Việt Nam định cư ở nước ngoài.......................................................... 64
3.2.2 Giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi..................................................................................... 64
3.2.3 Ứng dụng phần mềm Global Mapper và Google Earth Pro và Universal
Maps Dowloader (UMD) để cập nhật thông tin thửa đất hỗ trợ, cải tiến việc
tính tiền bồi thường cho các hồ sơ bồi thường về đất bằng ứng dụng công
nghệ Hệ thống thông tin địa chính (GIS). ..................................................... 67
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 72


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ bản
của môi trường sinh thái, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là
cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là địa bàn phân bố dân cư và phát
triển đô thị. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất
của tất cả các mục đích và lĩnh vực. Tuy nhiên, quỹ đất đai bị hạn chế và nhiều
khi bị hạn chế khả năng sử dụng do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm… Do đó,
để có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh vực là công
việc cần thiết nhưng vô cùng khó khăn. ay nói cách khác, để quỹ đất đai của
quốc gia được đưa vào khai thác có hiệu quả, tiết kiệm mà vẫn đáp ứng được
nhu cầu của tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc không đơn giản.
Để làm được điều đó, Nhà nước đề ra nhiều chính sách, biện pháp, từ quy
hoạch - kế hoạch sử dụng đất; xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội; đánh giá, chọn lựa đối tượng sử dụng có hiệu quả để giao hoặc cho thuê
đất; kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất sau khi đã giao/cho thuê; đảm bảo quyền
của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, khai thác đất… Trong quá trình đó,
nhiều khi Nhà nước buộc phải chấm dứt việc sử dụng đất trước thời hạn của
những người sử dụng đất vào một mục đích được giao để phục vụ cho mục đích
sử dụng đất khác hiệu quả hơn. Quyết định hành chính thu hồi đất gây thiệt hại
đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất hiện tại. Do vậy, Nhà nước có chính
sách bồi thường và hỗ trợ cho người sử dụng đất khi bị Nhà nước thu hồi đất.
Tuy nhiên, người sử dụng đất có được đất đai theo nhiều cách khác nhau;
khác nhau về hình thức sử dụng đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê hàng năm, thuê đất trả tiền thuê

một lần), khác nhau về thực hiện nghĩa vụ tài chính (có người được miễn, có
người được giảm và có người không được miễn/giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê
đất), khác nhau về nguồn gốc đất đai (do khai hoang, thừa kế, chuyển nhượng,
lấn chiếm,...); cho nên quyền lợi của các người sử dụng đất cũng không giống
nhau. Từ đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng sẽ khác nhau.
ơn nữa, khi thu hồi đất, ngoài bồi thường về đất, Nhà nước còn phải xem xét
bồi thường tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại.
Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ là một trong những nội dung quan trọng
của quản lý Nhà nước đối với đất đai. Trình tự, thủ tục thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ là những vấn đề không thể thiếu, luôn gắn liền với quá trình thực hiện
hoạt động quan trọng này. Do đó, đánh giá những quy định của pháp luật hiện
hành, đồng thời, chỉ ra những vướng mắc nảy sinh trong quá trình áp dụng các
quy định của pháp luật về lĩnh vực thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
trên cơ sở đó đưa ra những định hướng hoàn thiện pháp luật về lĩnh vực này có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. ơn nữa, việc nghiên cứu, tìm hiểu về bồi
1


thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết trong giai đoạn
hiện nay, nhất là đối với địa bàn Thị xã La Gi, một trong những địa phương
đang đổi mới và phát triển mạnh mẽ, nhu cầu sử dụng đất đai của thị xã cho việc
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn. Trong giai đoạn hiện nay, thị xã
LaGi định hướng trong giai đoạn 2015-2020, Thị xã La Gi hoàn thành các tiêu
chí, nâng cấp lên đô thị loại III, định hướng phát triển thành lập Thành phố La
Gi, trung tâm kinh tế - du lịch phía Nam tỉnh Bình Thuận.
Để công tác thu hồi đất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo quyền lợi
của người sử dụng đất bị thu hồi đất, tránh trường hợp khiếu nại, khiếu kiện
đông người, vừa gây mất trật tự xã hội mà còn kéo dài thời gian ảnh hưởng đến
tiến độ thực hiện dự án thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết bồi thường
phải thực hiện nghiêm túc.

Chính sách đất đai đã có những quy định về quy trình, nguyên tắc, điều
kiện bồi thường... Nhưng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi
thực hiện bồi thường cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thường, đối tượng
được bồi thường và hỗ trợ, mức bồi thường thiệt hại về đất. Có thể nói, xử lý hồ
sơ bồi thường và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất. Chính vì
vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án Xây dựng khu nghỉ dưỡng cao cấp, kết
hợp với khu dân cư De La Gi tại xã Tân Phước thị xã La Gi tỉnh Bình
Thuận” để qua đó từng bước tìm hiểu quy trình, thủ tục thu hồi đất, bồi thường
tại địa phương rút ra những tồn tại hạn chế trong thực hiện giải phóng mặt bằng
phục vụ xây dựng dự án, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp xúc tiến quá trình
bồi thường cho dự án nói riêng và cho các dự án khác trên địa bàn thị xã là thực
sự cần thiết.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn cứ
pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để có nền tảng cho quá trình nghiên cứu thì nhiệm vụ đầu tiên là hệ thống
hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất. Đồng thời phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất tại địa bàn thị xã LaGi tỉnh Bình Thuận nhằm giúp hiểu rõ hơn
những khó khăn và bất cập trong công tác. Từ đó đưa ra giải pháp xử lý hồ sơ
trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn thị xã
LaGi thực hiện dự án “Xây dựng khu nghỉ dưỡng cao cấp, kết hợp với khu dân
cư De La Gi”.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu
2



- Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Thẩm quyền của đơn vị quản lý Nhà nước về đất đai.
- Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.
b. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trong phạm vi địa bàn thị xã La Gi tỉnh Bình
Thuận trong thời gian từ năm 2016 đến 2017. Nội dung nghiên cứu tập trung
vào vấn đề xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất tại dự án “Xây dựng khu nghỉ dưỡng cao cấp, kết hợp với khu dân cư De
LaGi” đợt 5.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin : Thu thập thông tin, tài liệu, hồ sơ cũng
như các văn bản pháp lý từ các dự án nghiên cứu , các bài viết, tài liệu tại cơ
quan thực tập, trên mạng Internet về phân loại và xử lí hồ sơ trong công tác bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Phương pháp thống kê: Thống kê danh sách các trường hợp được bồi
thường, hỗ trợ, các tài liệu thu thập được; sắp xếp thành hệ thống các bảng biểu,
số liệu cụ thể để làm rõ công tác phân loại và xử lý hồ sơ trong công tác bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; từ đó có cái nhìn tổng quát nhất về
tình hình và thực trạng công tác.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp : Phân tích, tổng hợp các tài liệu, bảng
biểu thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về công tác phân loại và xử lý hồ sơ
trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ,đưa ra nhận định
đúng, đánh giá đúng, chính xác làm cơ sở cho việc thực hiện sau này.
- Phương pháp so sánh: dựa trên cơ sở tài liệu điều tra, thu thập được tiến
hành so sánh quy trình bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất trên thực tế trên dự án

đang nghiên cứu so với các quy định của Luật Đất Đai 2013 đang hiện hành, so
sánh số liệu để đưa ra đánh giá hiệu quả của công tác bồi thường.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Vận dụng các quy định pháp luật đất
đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ nhằm
đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi của người sử dụng đất
hiện tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự án.

3


6. Kết cấu luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất.
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo Pháp
luật đất đai hiện hành.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường, hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất tại địa bàn thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận, thực hiện dự án “ Xây dựng
khu nghỉ dƣỡng cao cấp , kết hợp với khu dân cƣ De La Gi”
2.1. Khái quát về dự án.
2.2. Trình tự thủ tục quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tại dự án.
2.3. Phân loại và xử lý hồ sơ giải quyết bồi thường và hỗ trợ.
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thường, hỗ trợ.
Chƣơng 3. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất tại địa bàn thị xã La Gi tỉnh Bình Thuận, thực

hiện dự án “Xây dựng khu nghỉ dƣỡng cao cấp , kết hợp với khu dân cƣ De
La Gi”.
3.1 Giải pháp chung để hoàn thiện công tác xử lí hồ sơ bồi thường hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất.
3.2 Giải pháp cụ thể để hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất
Kết luận .
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

4


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƢỚC THỰC HIỆN THU HỒI ĐẤT
1.1 Cơ sở lý luận của bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thực hiện thu hồi đất
1.1.1 Các khái niệm chung
Bồi thường: là việc Nhà nước trả cho người dân có quyền sử dụng đất hợp
pháp một khoản vật chất nhất định để bù đắp những khoản bù đắp mà họ phải
gánh chịu khi Nhà nước thu hồi đất không do lỗi của họ. Bao gồm hai hình thức
bồi thường :
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất là việc khôi phục lại giá trị tài sản trên
đất, nguồn sinh sống, lợi ích vật chất và tinh thần theo nghĩa rộng cho người sử
dụng đất bị ảnh hưởng do quá trình triển khai thực hiện dự án.
Hỗ trợ : là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi bằng các
chính sách giúp ổn định đời sống và sản xuất; đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm, thực hiện tác định cư cho người dân để người ổn định và phát

triển cuộc sống
Thu hồi: Ngược lại với giao đất, cho thuê đất là những hình thức pháp lý
hình thành mối quan hệ pháp luật thì thu hồi đất là biện pháp pháp lý làm chấm
dứt mối quan hệ pháp luật đất đai. Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu
lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu
lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Khung giá đất: Do Chính phủ quy định, xác định mức giá tối đa và tối
thiểu của mỗi loại đất với mục đích sử dụng được xác định phụ thuộc vào tiềm
năng của đất đai.
Bảng giá đất: Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá
đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ
05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Trong thời gian thực hiện bảng giá đất, khi Chính phủ điều chỉnh khung
giá đất hoặc giá đất phổ biến trên thị trường có biến động thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh điều chỉnh bảng giá đất cho phù hợp.
Bảng giá đất được xác định phải phù hợp với tình hình thực tế địa
phương, nếu giá quá cao sẽ gây cản trở mục đích sử dụng đất, nếu giá quá thấp
thì tiềm năng của đất đai sẽ không được khai thác hết, do đó việc sử dụng đất sẽ
không đạt được hiệu quả.
Quyền lợi của người sử dụng đất khi có đất bị thu hồi
5


Mọi người sử dụng đất hợp pháp đều có bảy quyền lợi chung như trong
Luật đất đai 2013 đã quy định. Bên cạnh đó, người có đất bị thu hồi còn được
hưởng các quyền như sau: Được bồi thường về đất, tài sản có trên đất và hưởng
các chính sách hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
Luật đất đai; được đóng góp ý kiến về dự thảo Phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.

Nghĩa vụ của người sử dụng đất có đất bị thu hồi
Bên cạch nghĩa vụ chung mà người sử dụng đất cần thực hiện được quy
định cụ thể trong Luật đất đai 2013 thì người có đất bị thu hồi cần : phối hợp với
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra,
khảo sát, đo đạc về đất và tài sản gắn liền với đất để lập phương án bồi thường;
khi nhận được quyết định thu hồi đất, người bị thu hồi đất chủ động thực hiện
việc di dời giải tỏa trả lại đất bị thu hồi cho Nhà nước theo đúng thời gian quy
định.
Thẩm quyền cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất
Cũng giống như thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thẩm quyền thu hồi đất được phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc cấp tỉnh tùy vào đối tượng sử dụng đất. Về cơ bản, nếu đối tượng sử dụng
đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thì thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các đối tượng còn lại thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ngoại trừ trường hợp đối tượng sử dụng đất là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài về mua nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền thu hồi
đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, từ khi Luật Đất đai 2013 có
hiệu lực thi hành, thẩm quyền thu hồi đất cũng có một số thay đổi so với trước
đây. Đó là thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã đang
quản lý và khu đất bị thu hồi để giao hoặc cho thuê có nhiều đối tượng đang
quản lý, sử dụng. Cụ thể, theo điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất
công ích của xã, phường, thị trấn.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường
hợp:Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; thu hồi đất ở
của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng bị thu hồi đất thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân 2 cấp thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi
đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất).
1.1.2 Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất trong hệ thống quản lý Nhà nƣớc về đất đai
6


Bồi thường và hỗ trợ nhằm đảm bảo lợi ích công cộng: thông qua việc thu
hồi đất, Nhà nước có một quỹ đất cần thiết đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ
tầng, kinh tế- xã hội đồng bộ: phát triển kỹ thuật, công nghiệp, các cơ sở sản
xuất kinh doanh, khu dịch vụ đô thị…Qua đó làm tăng tính hấp dẫn của môi
trường đầu tư, kêu gọi và thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước cho sự
nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, ở một mức độ nhất
định, việc BT T khi Nhà nước thu hồi cũng góp phần gián tiếp vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng
tỷ trọng sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng
bị thu hẹp, để đảm bảo ổn định xã hội, Nhà nước cần thực hiện các biện pháp hỗ
trợ cho người nông dân bị mất đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. Qua đó, góp phần rút, điều chuyển bớt một lực
lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm việc trong khu vực sản xuất phi
nông nghiệp và dịch vụ.
Bồi thường và hỗ trợ nhằm bảo đảm giải quyết hài hòa lợi ích của Nhà
nước và lợi ích của người sử dụng đất: Vì lợi ích chung, lợi ích của cả cộng
đồng. Nhà nước thực hiện thu hồi đất của người sử dụng đất để sử dụng cho các
mục đích khác nhau. Điều này sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp
đến cuộc sống của những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt việc BT,
HT sẽ dẫn đến tình trạng trong khi các công trình phúc lợi được xây dựng trên
những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích cho số đông dân chúng trong xã
hội thì ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trạng khó khăn về đời sống

do bị mất đất sản xuất hoặc bị mất nhà ở dẫn đến mất ổn định xã hội. Do đó, vấn
đề BT thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất phải giải quyết hài hòa các mối quan
hệ, vì lợi ích của người sử dụng đất với lợi ích của Nhà nước, của xã hội để vừa
đảm bảo nhu cầu sử dụng đất phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; vừa đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất, không làm xáo trộn đời sống vật chất tinh thần của người sử dụng đất.
1.1.3 Lƣợc sử công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất từ
Luật Đất đai 2003 đến nay
Trên tinh thần kế thừa các nội dung phù hợp và khắc phục các sai sót của
Luật đất đai 1993; thực hiện Nghị quyết số 12/2001/Q ll về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XI (2002-2007), Quốc hội đã tiến hành
xây dựng Luật đất đai mới thay thế cho Luật Đất đai 1993. Ngày 26 tháng 12
năm 2003, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XI đã thông qua Luật Đất đai mới Luật Đất đai 2003. Khi nhắc đến Luật đất đai 2003 thì điều đầu tiên phải nghĩ
đến đó là “làm rõ vai trò Nhà nước là đại diện chủ sở hữu của toàn dân về đất
đai có quyền định đoạt và hưởng lợi từ đất đai”. Với việc làm rõ vai trò của Nhà
nước là người đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Luật Đất đai 2003 đã
phân định rõ ranh giới giữa quyền của chủ sở hữu đất đai với quyền của người
sử dụng đất, nâng cao nhận thức của người sử dụng đất về nghĩa vụ của họ đối
với chủ sở hữu đất đai. Luật Đất đai 2003 đã khắc phục được những thiếu sót
trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, trong đó những quy
7


định cụ thể về việc tính bồi thường về đất, điều kiện nơi tái định cư đối với các
trường hợp được áp dụng cơ chế chuyển đổi đất đai bắt buộc, quy định rõ người
dân bị thu hồi loại đất nào thì nhận được loại đất tương đương có cùng mục đích
sử dụng (Điều 42 Luật Đất đai 2003) góp phần đảm bảo lợi ích chính đáng cho
người bị thu hồi đất. Trong suốt thời gian Luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành,
để hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất thì Nhà nước còn ban hành Nghị Định 197/2004/NĐ-CP ngày

03/12/2004 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất; Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và
giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị Định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; Thông tư 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và Thông tư
151/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng các loại thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ phát triển đất quy định tại Điều 34
Nghị định 69/2009/NĐ-CP, ....
Luật Đất đai năm 2003 đã có những bước tiến trong việc bảo đảm tốt hơn
quyền lợi cho người có đất thu hồi. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những vấn đề nổi
cộm, làm chậm tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng, ảnh hưởng đến môi
trường và hiệu quả đầu tư, gây khiếu kiện kéo dài trong thời gian qua. Để khắc
phục những bất cập trên, ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua Luật Đất đai
năm 2013, Luật này đã có hiệu lực kể từ 01/7/2014. So với Luật Đất đai năm
2003, Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66
điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá
trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Cụ thể có 2 vấn đề lớn trong bồi thường,
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được làm rõ như sau:
Thứ nhất, quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất. Trên thực tế Luật đất đai 2003 chưa truyền tải một cách rạch ròi các nguyên
tắc bồi thường về đất và về tài sản; nên khi gặp phải vấn đề phức tạp phát sinh
trong quá trình thu hồi đất thì việc xử lí không có được sự đồng bộ giữ các địa
phương, các bộ, các ngành. Khắc phục hạn chế này, Luật Đất đai năm 2013 đã
tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản,
ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02 điều riêng biệt
(Điều 74 và Điều 88). Trong đó, quy định cụ thể các nguyên tắc bồi thường về

đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà
nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và người thu hồi đất căn cứ vào
đó thống nhất thực hiện.
Thứ hai, quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế
- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước
8


thu hồi đất. Luật Đất đai 2013 bổ sung thêm tình huống: bồi thường cho người
có đất bị thu hồi đất đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê và trường hợp bồi thường cho cơ sở tôn giáo,
cộng đồng dân cư đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho
thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp bị thu hồi đất. Để hướng dẫn cụ thể nguyên
tắc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thì Chính phủ
còn ra một số các văn bản luật kèm theo như : Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Thông tư
số 37/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 30/6/2014 về
quy định chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Gần
đây nhất là Nghị đinh số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy
định chi tiết thi hành luật đất đai. Đây được đánh giá là một Nghị định được
chuẩn bị kỹ lưỡng, công phu trên cơ sở rà soát, tổng hợp những bất cập, khó
khăn trong quá trình tổ chức thi hành Luật Đất đai tại các Bộ, ngành, địa phương
trong hơn 02 năm qua. Cụ thể, Nghị định 01/2017/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung
một số nội dung liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất như bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất có nguồn gốc giao
không đúng thẩm quyền; xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu
tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất; hỗ trợ ổn

định đời sống sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm.
Với những quy định bổ sung trình tự, thủ tục, phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, Luật Đất đai năm 2013 đã bảo vệ quyền lợi của người có đất
thu hồi; tăng cường hơn sự tham gia trực tiếp của nhân dân; trách nhiệm đối
thoại và giải trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người dân chưa có ý
kiến đồng thuận trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đây là
một trong những bước đột phá của Luật Đất đai năm 2013.
1.2 Căn cứ pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo
pháp luật đất đai hiện hành
Các nghị định của Chính Phủ,các văn bản pháp luật liên quan và các quy
định của địa phương
Luật Đất đai 2013 có hiệu lực ngày 01 năm 7 tháng 2014;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về giá đất;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

9


Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất;
Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND quy định về bồ thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND quy định về bảng giá các loại đất trên
địa bàn tỉnh bình thuận áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019.
1.2.1 Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn kiền với đất.

a. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại
Điều 74 Luật Đất đai 2013, cụ thể:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách
quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
b. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu
hồi đất được quy định tại Điều 88 Luật Đất đai 2013, cụ thể:
Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất
bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng
sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.2.2 Điều kiện bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
1.2.2.1 Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất
Đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a, c khoản 1
và khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013;
Đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 78 Luật Đất đai 2013;
Đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 79 Luật Đất đai 2013;
Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân quy
định tại khoản 1 Điều 80 Luật Đất đai 2013;
Đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
10



giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 1, 2, 3 và 5
Điều 81 Luật Đất đai 2013.
1.2.2.2 Điều kiện bồi thường đối với tài sản gắn liền với đất
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi
Nhà nước thu hồi đất là : “Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp
pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường” . Như vậy, căn
cứ theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì điều kiện được bồi thường về tài sản
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất là tài sản bị thiệt hại và đó là tài sản
hợp pháp.
1.2.3 Các trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất không bồi thƣờng về đất
Bao gồm 3 trường hợp xảy ra đó là :
Trường hợp thứ nhất, không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất khi :
Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất
nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1
Điều 54 của Luật này (Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức
quy định);
Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử
dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường
hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người
có công với cách mạng;
Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối.
Đất được Nhà nước giao để quản lý.

Thứ hai, đất thu hồi trong các trường hợp "thu hồi đất do vi phạm pháp
luật" và "thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả
lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người" ( quy định tại Điều 64 và các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai ) .
Trường hợp thứ ba, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật Đất đai, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
1.2.4 Các trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất không đƣợc bồi thƣờng về tài
sản gắn liền với đất.
11


Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công
nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng
đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai
mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà
người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24
tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực
địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu
tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương
ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực
hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn
chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất
và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng;

Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo
lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác
không còn sử dụng.
1.2.5 Hỗ trợ khi thu hồi đất
1.2.5.1 Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường
theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
1.2.5.2 Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất được quy định tại Điều 19 Nghị định
47/2014/NĐ-CP và điều 5,6 Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở được quy định tại Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
12


Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp
Nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở được quy định tại Điều 21 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở được quy
định tại Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
Hỗ trợ khác được quy định tại Điều 23 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
1.2.6 Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ khi

Nhà nƣớc thu hồi đất
1.2.6.1 Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư
- Chịu trách nhiệm áp dụng đúng các quy định pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; vị trí, loại đất và tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi
thường, hỗ trợ; kết luận các trường hợp đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định.
- ướng dẫn, giải đáp thắc mắc của người sử dụng đất về những vấn đề
liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Nghiên cứu, đề xuất kịp thời để giải quyết những vướng mắc trong áp
dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên cơ sở phù hợp thực tế và
đúng pháp luật.
1.2.6.2 Sở tài nguyên và môi trường ( Phòng Tài nguyên và Môi trường )
- Thẩm định hồ sơ dự án để tham mưu cho UBND cấp có thẩm quyền phê
duyệt Quyết định thu hồi đất và Phương án bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Tổng hợp ý kiến của các đơn vị liên quan như Phòng Tài chính kế
hoạch, Phòng Quản lí đô thị, UBND phường xã nơi có đất thu hồi …để tham
mưu UBND huyện ban hành kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm theo quy định tại Khoản 1 Điều 71 Luật đất đai.
- Cung cấp cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư, UBND phường
xã nơi có đất thu hồi các tài liệu, thông tin về cấp GCNQSDĐ, về đăng ký đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, về tranh chấp, khiếu nại và xử lý vi
phạm hành chính về đất đai trong phạm vi thu hồi đất.
1.2.6.3 Ủy ban nhân dân cấp có quyền thu hồi đất ( UBND cấp huyện, UBND
cấp tỉnh)
- Ban hành Kế hoạch thu hồi đất, báo thu hồi đất và gửi đến từng người có
đất thu hồi; họp phổ biến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng; niêm yết tại trũ sở UBND cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
- Chủ tịch UBND cấp huyện (tỉnh) ban hành Quyết định kiểm đếm bắt
buộc đối với trường hợp đã được vận động, thuyết phục nhưng người sử dụng

13


đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định.
- Phê duyệt Quyết định thu hồi đất và Quyết định Phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
- Chủ tịch UBND cấp huyện (tỉnh) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc
có liên quan tổ chức thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại địa
bàn theo đúng quy định của pháp luật và Quy định này.
- Tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn theo thẩm quyền.
1.2.6.4 Ủy ban nhân dân cấp xã
- Phối hợp với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường triển khai thực hiện
kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
- Chủ trì, tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất phối hợp
thực hiện kế hoạch thu hồi đất và quyết định thu hồi đất cho Tổ chức trực tiếp
thực hiện bồi thường.
- Chịu trách nhiệm xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất
và quyền sở hữu tài sản của người có đất bị thu hồi; xác nhận trường hợp hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ
sản xuất nông nghiệp sau khi nhận được hồ sơ kiểm kê đất đai, tài sản và văn
bản đề nghị của Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường.
- Phối hợp với Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường tổ chức lấy ý kiến
về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp
với người dân trong khu vực có đất thu hồi và niêm yết công khai phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.2.6.5 Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm
- Lập hồ sơ pháp lý về thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng theo

quy hoạch tạo quỹ đất để đấu giá hoặc tạo mặt bằng cho các chủ đầu tư dự án.
- Phối hợp với chủ đầu tư xây dựng dự thảo thông báo thu hồi đất và kế
hoạch thu hồi đất theo đề nghị của chủ đầu tư.
- Giúp Hội đồng bồi thường cấp huyện lập phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư để trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Giúp Hội đồng bồi thường cấp huyện trực tiếp thực hiện nhiệm vụ bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về tính
chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, vị trí đất áp giá bồi thường, số liệu áp giá
bồi thường đất đai và tài sản; thực hiện đầy đủ chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo kết luận của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và theo quy
định pháp luật.
14


- Giúp Hội đồng bồi thường cấp huyện hướng dẫn, giải đáp thắc mắc của
người sử dụng đất về những vấn đề liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, trường hợp vượt thẩm quyền báo cáo Hội đồng để xem xét quyết định.
- Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo,
đề xuất Hội đồng bồi thường cấp huyện xem xét, giải quyết.
- Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, chủ đầu tư, Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư và
nhận bàn giao mặt bằng;
- Bảo quản và lưu giữ hồ sơ bồi thường theo quy định.
1.3 Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nƣớc thu hồi đất.

Phòng TN&MT

UBND Thị xã La Gi
Trình phương án BT, HT
và quyết định TH


(5)
Hoàn
chỉnh
PABT

Trung tâm
Phát triển quỹ
đất

(3) Lập
Phương án
BT,HT và
hồ sơ T

(4) Niêm
yết, lấy ý
kiến

UBND cấp


(2) Kiểm kê đất đai, tài
sản

Chủ đầu tƣ

(8)Bàn giao mặt bằng

(6) Duyệt

phương
án BT,
HT và
quyết
định TH

(1)
TB
TH
đất

Ngƣời sử
dụng đất

Không
đồng ý

(7)Chi trả BT,HT

Thuyết phục,
cưỡng chế

Hình 1.1 Sơ đồ trình tự thực hiện công tác thu hồi, bồi thƣờng hỗ trợ
Bước 1. Thông báo thu hồi đất
Chủ đầu tư các công trình, dự án thuộc đối tượng Nhà nước thu hồi đất
nộp 01 hồ sơ đề nghị thông báo thu hồi đất tại Sở Tài nguyên và môi trường đối
15


với công trình dự án thuộc thẩm quyền thu hồi đất của cấp tỉnh và nộp tại Phòng

Tài nguyên và môi trường cấp huyện đối với công trình, dự án thuộc thẩm quyền
thu hồi đất của cấp huyện.
Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị thông báo thu hồi đất, cơ quan Nhà nước
thực hiện thông báo thu hồi đất và phê duyệt kế hoạch thông báo.
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, UBND cấp xã nơi có đất,
chủ trì phối hợp cùng Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường và Chủ đầu tư gửi
thông báo thu hồi đất đến từng người có đất bị thu hồi, họp phổ biến đến từng
người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất thu hồi. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Bước 2. Kiểm kê đất đai, tài sản
Sau khi có thông báo thu hồi đất, UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp
với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ triển khai thực hiện kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Người sử dụng đất có trách nhiệm
phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện
việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi
có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức
vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch
UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi
có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có
đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định
cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng

chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013.
Bước 3. Lập phương án bồi thường
Trên cơ sở phân tích, chọn lọc các thông tin thu thập được nhờ kiểm kê,
đo đạc, qua quá trình xử lý các tài liệu của từng trường hợp, áp giá tính mức bồi
thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất; tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường
hỗ trợ tiến hành lập phương án bồi thường hỗ trợ đối với từng đối tượng sử dụng
đất có đất bị thu hồi.
Bước 4. Niêm yết phương án bồi thường
Tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm phối hợp với
UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức niêm yết phương án BTHT đã được
16


lập, nhằm lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất thông qua
hình thức: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi,
đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở
UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Tổ chức tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường có trách nhiệm tổng hợp ý
kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến
không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối với
trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 5. Hoàn chỉnh phương án bồi thường
Tiếp thu ý kiến của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện chính quyền, đoàn
thể ở cơ sở để hoàn chỉnh phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ trình cơ quan
chuyên môn thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 6. Quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường
Sau khi nhận được Tờ trình, dự thảo quyết định thu hồi đất và Tờ trình

thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ của liên cơ quan, UBND cấp có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ để ký ban hành trong cùng một ngày.
Bước 7. Tổ chức chi trả bồi thường
Việc chi trả tiền bồi thường do Hội đồng bồi thường cấp huyện và Tổ
chức trực tiếp thực hiện bồi thường chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư, Kho bạc
Nhà nước để thực hiện.Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi
trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Bước 8. Bàn giao mặt bằng, Cưỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; người bị thu hồi đất phải
bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư. Trường hợp người có đất bị thu hồi
không bàn giao mặt bằng thì bị cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71
Luật Đất đai 2013, khi có đủ các điều kiện. Trường hợp người bị cưỡng chế từ
chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định
cưỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.

17


Tiếu kết chƣơng 1
Các khái niệm, cơ sở lý luận cũng như pháp lý của công tác bồi thường và hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất đã được trình bày ở Chương 1; qua đó chúng ta thấy
được công tác bồi thường và hỗ trợ ngày càng hoàn thiện qua nhiều lần thay đổi,
bổ sung về chính sách, quy định và quy trình thực hiện. Quy trình thủ tục thực
hiện công tác ngày càng chặt chẽ, hợp lý, đảm bảo tính công khai minh bạch,
trách nhiệm và vai trò của từng thành phần tham gia được phân chia rõ ràng,
logic đảm bảo sự thống nhất từ cấp trên xuống cấp dưới, từ nhà nước đến người
dân qua nhiều lần chỉnh sửa. Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ vẫn còn

nhiều hạn chế, điều này sẽ được thể hiện rõ trong Chương 2 :Thực trạng công
tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng
khu nghỉ dưỡng cao cấp, kết hợp với khu dân cư de lagi trên địa bàn xã Tân
Phước thị xã La Gi tỉnh Bình Thuận.

18


CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƢỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU NGHỈ
DƢỠNG CAO CẤP, KẾT HỢP VỚI KHU DÂN CƢ DE LAGI TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ TÂN PHƢỚC THỊ XÃ LAGI TỈNH BÌNH THUẬN
2.1 Khái quát chung về vị trí địa lý, kinh tế xã hội của Thị xã La Gi

Hình 2.1. Bảng đồ hành chính thị xã La Gi tỉnh Bình Thuận
19


2.1.1 Vị trí địa lý
La Gi là thị xã được thành lập theo Nghị định số 114/2005/NĐ-CP ngày
05/9/2005 của Chính phủ với vai trò là trung tâm tiểu vùng Tây Nam của Tỉnh
Bình Thuận.
Tọa độ địa lý của thị xã nằm trong khoảng 10040’54’’ đến 10046’35’’ vĩ
độ Bắc và từ 107040’45’’ đến 107053’59’’ kinh độ Đông. Địa giới hành chính
được giới hạn bởi:
- Phía Đông giáp huyện Hàm Thuận Nam;
- Phía Tây giáp huyện Hàm Tân;
- Phía Nam giáp biển Đông;
- Phía Bắc giáp huyện Hàm Tân và huyện Hàm Thuận Nam.

Tổng diện tích tự nhiên của thị xã 18.272,64 ha (kết quả kiểm kê 2015),
dân số 105.683 người (NGTK 2015), chiếm 2,33% diện tích và 8,98% dân số
tỉnh Bình Thuận, phân bố theo địa bàn 8 đơn vị hành chính, gồm 5 phường
(phường Phước Hội, phường Phước Lộc, phường Tân Thiện, phường Tân An và
phường Bình Tân) và 3 xã (xã Tân Bình, xã Tân Tiến và xã Tân Phước).
Thị xã La Gi cách thành phố Phan Thiết (trung tâm tỉnh lỵ của Bình
Thuận) 70 km về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 170 km về phía Tây
và cách thành phố Vũng Tàu 93 km về phía Tây Nam; tiếp giáp với biển Đông,
có quốc lộ 55, tỉnh lộ 719 chạy qua, cách quốc lộ 1A khoảng 20 km về phía Bắc,
có bờ biển dài 28 km, cách đảo Hòn Bà 3 km và huyện đảo Phú Quý 200 km về
phía biển Đông.
2.1.2 Biến động diện tích các loại đất
Toàn thị xã có 15.820,73 ha đất nông nghiệp, chiếm 85,34% diện tích tự
nhiên; có 2.367,03 ha đất phi nông nghiệp chiếm 12,77% diện tích tự nhiên ; đất
chưa sử dụng có 350,12 ha, chiếm 1,89% diện tích tự nhiên và phân bố theo xã,
phường. Trong các năm gần đây, diện tích giữa các loại đất có biến động,
chuyển đổi giữa các loại đất trong cùng một nhóm đất và giữa các loại đất thuộc
các nhóm đất khác nhau nhằm phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo
điều kiện mở rộng cho tiềm năng lớn du lịch. Tính đến 31/12/2015, tổng số dự
án được chấp thuận đầu tư 45 dự án (1 dự án đã bị thu hồi) và 4 khu du lịch cộng
đồng, tổng vốn đăng ký 3.206,92 tỷ đồng, diện tích 689,84 ha.
a. Nhóm đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2015 là 15.820,73 ha, tăng 701,19 ha
so với năm 2010. Nguyên nhân diện tích đất nông nghiệp tăng là do nguyên tắc
thực hiện kiểm kê khác nhau giữa kỳ kiểm kê đất đai năm 2014 so với kỳ kiểm
kê năm 2010. Đất trồng lúa: diện tích năm 2015 là 1.131,68 ha, giảm 623,95 ha
so với năm 2010. Đất trồng cây hàng năm khác: diện tích năm 2015 là 2.439,34
ha, tăng 519,99 ha so với năm 2010. Đất trồng cây lâu năm: diện tích năm 2015
20



×