Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án khu dân cư tái định cư 5b tại phường 3 và phường 4 thành phố đà lạt tỉnh lâm đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.17 MB, 141 trang )

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CSDLĐĐ

Cơ sở dữ liệu đất đai

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TĐC

Tái định cƣ

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

QLDA

Quản lý dự án

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

UBMTTQVN

Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

ii


DANH MỤC BẢNG HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Đà Lạt ..................................................21
Hình 2.2: Bản đồ quy hoạch dự án .......................................................................22
Sơ đồ 2.1: Quy trình tự thủ tục thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ .............................28
Bảng 2.1: Tổng hợp các khu đất bị thu hồi đất ....................................................23

Bảng 2.2: Tổng hợp khu đất bị thu hồi đất có tài sản gắn liến với đất ................23
Bảng 2.3: Tổng hợp các khu đất bị thu hồi đất đƣợc nhận hỗ trợ........................24
Bảng 2.4: Hoa màu, cây lâu niên phải giải tỏa ....................................................32
Bảng 2.5: Chi tiết phần diện tích nhà ...................................................................32
Bảng 2.6: Đơn giá bồi thƣờng về đất của ông Trƣơng Đức Phúc .......................34
Bảng 2.7: Đơn giá bồi thƣờng về tài sản gắn liền với đất....................................35
Bảng 2.8: Tổng hợp cây ngắn ngày đƣợc bồi thƣờng .........................................39
Bảng 2.9: Tổng hợp cây dài ngày đƣợc bồi thƣờng .............................................39
Bảng 2.10: Chi tiết phần diện tích nhà .................................................................39
Bảng 2.11: Đơn giá bồi thƣờng về đất của ông Trần Thanh Lành .....................41
Bảng 2.12: Đơn giá bồi thƣờng về tài sản gắn liền với đất..................................42
Bảng 2.13: Kết quả bồi thƣờng về đất tính đến ngày 27/03/2017 .......................45
Bảng 2.14: Kết quả chi trả bồi thƣờng tài sản gắn liền với đất tính đến ngày
27/03/2017 ............................................................................................................46
Bảng 2.15: Kết quả hỗ trợ tính đến ngày 27/03/2017 ..........................................46

iii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ......................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thƣờng và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất.................. 5
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................... 5

1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý nhà nƣớc về đất đai .................................................... 7
1.1.3. Lƣợc sử công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất từ Luật
Đất đai 2003 đến nay............................................................................................. 8
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo Pháp
luật đất đai hiện hành ............................................................................................ 9
1.2.1. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ............. 9
1.2.2. Điều kiện bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.............. 10
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất ................................................................................ 11
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất .................................................................................................................. 12
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong công tác bồi thƣờng và hỗ
trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất ............................................................................... 13
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN KHU DÂN CƢ TÁI
ĐỊNH CƢ 5B TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG 3 VÀ PHƢỜNG 4 THÀNH PHỐ
ĐÀ LẠT .............................................................................................................. 19
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thƣờng và hỗ trợ .. 27
2.3.1. Phân loại hồ sơ .......................................................................................... 27
2.3.2. Căn cứ pháp lý trong việc xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ .................... 28
2.3.2.1. Căn cứ xác định hồ sơ đƣợc bồi thƣờng/không bồi thƣờng về đất ........ 28
2.3.2.3. Căn cứ xác định hồ sơ bồi thƣờng/không bồi thƣờng về tài sản ........... 29
iv


2.3.2.2.Căn cứ xác định hồ sơ đƣợc hỗ trợ về đất ............................................... 29
2.3.2.4 Đơn giá áp dụng trong phƣơng án bồi thƣờng ........................................ 30
2.3.3 Xử lý hồ sơ ................................................................................................. 31
2.3.3.1 Xử lý một bộ hồ sơ bồi thƣờng, hỗ trợ cụ thể: Hộ của ông Trƣơng Đức
Phúc đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất (kèm phụ lục số

II) ......................................................................................................................... 31
2.3.3.2 Xử lý một bộ hồ sơ bồi thƣờng, hỗ trợ cụ thể: Hộ của ông Trần Thanh
Lành đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ về đất và tài sản gắn liền với đất (kèm phụ lục số
III) ........................................................................................................................ 38
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thƣờng và hỗ trợ ........................................ 46
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ BỒI
THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN KHU DÂN CƢ TÁI ĐỊNH
CƢ 5B.................................................................................................................. 50
3.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 50
3.2. Giải pháp cụ thể............................................................................................ 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 61
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 62

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ bản
của môi trƣờng sinh thái, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm nghiệp, là
cơ sở không gian bố trí lực lƣợng sản xuất, là địa bàn phân bố dân cƣ và phát
triển đô thị. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của dân tộc và phát
triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Đà lạt là thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Lâm Viên,
ở độ cao 1500m so với mặt nƣớc biển và diện tích tự nhiên là: 393,29km2. Là đô
thị loại 1 đƣợc thủ tƣớng chính phủ công nhận năm 2009. Cùng với sự phát triển
kinh tế xã hội là sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất của tất cả các mục đích và lĩnh
vực. Tuy nhiên, quỹ đất đai bị hạn chế và nhiều khi bị hạn chế khả năng sử dụng
do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm,… Do đó, việc thực hiện chính sách bồi

thƣờng hỗ trợ là công việc không thể thiếu, là công việc cấp bách hàng đầu để
có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh vực là công
việc cần thiết nhƣng vô cùng khó khăn. Hay nói khác, để quỹ đất đai của quốc
gia đƣợc đƣa vào khai thác có hiệu quả, tiết kiệm mà vẫn đáp ứng đƣợc nhu cầu
của tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc không đơn giản.
Để làm đƣợc điều đó, nhà nƣớc nói chung và thành phố Đà Lạt nói riêng
phải đề ra nhiều chính sách, biện pháp, từ quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất;
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; đánh giá, chọn lựa đối
tƣợng sử dụng có hiệu quả để giao hoặc cho thuê đất; kiểm tra, giám sát việc sử
dụng đất sau khi đã giao/ cho thuê; đảm bảo quyền của ngƣời sử dụng đất để họ
yên tâm đầu tƣ, khai thác đất,… Trong quá trình đó, nhiều khi nhà nƣớc buộc
phải chấm dứt việc sử dụng đất trƣớc thời hạn của những ngƣời sử dụng đất vào
một mục đích đƣợc giao để phục vụ cho mục đích sử dụng đất khác hiệu quả
hơn. Quyết định hành chính thu hồi đất gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của
ngƣời sử dụng đất hiện tại. Do vậy, Nhà nƣớc có chính sách bồi thƣờng và hỗ
trợ cho ngƣời sử dụng đất khi bị nhà nƣớc thu hồi đất.
Tuy nhiên, ngƣời sử dụng đất có đƣợc đất đai theo nhiều cách khác nhau;
khác nhau về hình thức sử dụng đất (giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao
đất có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền thuê hàng năm, thuê đất trả tiền thuê
một lần), khác nhau về thực hiện nghĩa vụ tài chính (có ngƣời đƣợc miễn, có
ngƣời đƣợc giảm và có ngƣời không đƣợc miễn/giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê
đất), khác nhau về nguồn gốc đất đai (do khai hoang, thừa kế, chuyển nhƣợng,
lấn chiếm,...); cho nên quyền lợi của các ngƣời sử dụng đất cũng không giống
nhau. Từ đó, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ cho từng đối tƣợng sẽ khác nhau.
Hơn nữa, khi thu hồi đất, ngoài bồi thƣờng về đất, nhà nƣớc còn phải xem xét
bồi thƣờng tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại.
Để công tác thu hồi đất đƣợc thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo quyền lợi
của ngƣời sử dụng đất bị thu hồi đất, tránh trƣờng hợp khiếu nại, khiếu kiện
đông ngƣời, vừa gây mất trật tự xã hội mà còn kéo dài thời gian ảnh hƣởng đến
1



tiến độ thực hiện dự án thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết bồi thƣờng
phải thực hiện nghiêm túc.
Chính sách đất đai đã có những quy định về quy trình, nguyên tắc, điều
kiện bồi thƣờng,... Nhƣng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi
thực hiện bồi thƣờng cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thƣờng, đối tƣợng
đƣợc bồi thƣờng và hỗ trợ, mức bồi thƣờng thiệt hại về đất,... Có thể nói, xử lý
hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất. Vì
vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi
Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án khu dân cư - tái định cư 5B trên địa
bàn phường 3 và phường 4 tại Thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng” là thực sự
cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thƣờng và hỗ
trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
Trong những năm qua, trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ trên địa bàn có rất
nhiều những nghiên cứu về công tác công tác xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ
Đề tài thứ nhất: “Nghiên cứu tác động của việc thực hiện chính sách bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng đến đời sống và việc làm của ngƣời dân khi Nhà
nƣớc thu hồi đất của một số dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội của tác giả
Trần Cao Hải Yến
Bài luận văn tốt nghiệp đã tìm hiểu tình hình đời sống của ngƣời dân
trƣớc và sau khi Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tƣ trên địa bàn
nghiên cứu cho thấy đƣợc sự thay đổi của đời sống ngƣời dân khi có dự án thu
hồi đất đi qua, nghiên cứu, đánh giá các chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời
dân khi thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, đã đề xuất các
giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm ổn định và nâng cao đời sống
của ngƣời dân có đất bị thu hồi trong thời điểm hiện tại và cả tƣơng lai.
Đề tài thứ hai: “Nghiên cứu dƣ luận xã hội về việc bồi thƣờng, hỗ trợ tái
định cƣ trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012 - 2015”

tác giả Hoàng Trọng Nhân.
Đề tài nghiên cứu thực trạng về thực hiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ
trong thu hồi đất đối với các dự án trên địa bàn. Đề tài thấy đƣợc những bất cập,
tồn tại trong việc thực hiện chính sách pháp luật đất đai và những ý kiến trái
chiều của ngƣời dân nơi đây. Từ đó, bài luận văn đã đề xuất đƣợc giải pháp hoàn
thiện chính sách bồi thƣờng và hỗ trợ cho ngƣời dân khi bị thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Đông Hà nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói chung.
Đề tài thứ ba: “Đánh giá trình tự, thủ tục bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi
đất của dự án bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, luận
văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Phấn.
Tổ chức thực hiện nhằm hoàn thiện chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, giải
phóng trên địa bàn thành phố Đà Lạt nhƣ điều chỉnh lại giá đất cho phù hợp với
thực tế, tăng cƣờng trách nhiệm của hệ thống chính trị trong công tác bồi
2


thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ, công tác thu hồi đất. Đối với những dự án lớn
quan trọng thì xem xét thành lập một tổ công tác từ thành phố đến xã phƣờng để
theo dõi, nắm tình hình, giải quyết kịp thời các vƣớng mắc phát sinh nhằm tập
trung đẩy nhanh tiến độ dự án.
Các dự án, đề tài nghiên cứu nêu trên chỉ đề cập giải quyết các vấn đề về
căn cứ lý luận và pháp lý nói chung, nguyên tắc, quy trình, phƣơng pháp và các
chính sách bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất còn việc xử lý hồ sơ
trong công tác bồi thƣờng và hỗ trợ tại các dự án cụ thể thì chƣa đƣợc làm rõ để
thấy đƣợc những khó khăn mà cán bộ thụ lý hồ sơ gặp phải trên địa bàn khi thực
hiện các dự án.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ; xác định đƣợc căn cứ
pháp lý, đối tƣợng, các hình thức, mức bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi

đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thƣờng và hỗ trợ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất tại địa bàn Thành phố Đà Lạt thực hiện dự án.
Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất tại địa bàn thành phố Đà lạt thực hiện dự án khu dân cƣ- tái định cƣ
5B trên địa bàn phƣờng 3 và phƣờng 4 Thành phố Đà Lạt tỉnh Lâm Đồng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất.
Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Nguyên tắc, quy trình và phƣơng pháp thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất.
Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi không gian
phƣờng 3 và phƣờng 4 Thành phố Đà Lạt.
Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 2011 đến 2017.
Pham vi nội dung: Tổng hơp nghiên cứu, phân loại, xử lý hồ sơ trong
công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất thuộc dự án khu dân cƣ tái
định cƣ 5B.
3


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu:
Thu thập các tài liệu, số liệu tại các phòng ban: Phòng tài nguyên và môi

trƣờng, ban quản lý dự án, trung tâm phát triển quỹ đất,… về dự án khu dân cƣ
tái định cƣ 5B.
Phƣơng pháp thống kê:
Thống kê diện tích đất thu hồi theo từng loại đất, số lƣợng nhà, công trình
xây dựng, cây cối, hoa màu bị thiệt hại dựa trên các tài liệu thu thập đƣợc.
Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp:
Phân tích tổng hợp các số liệu, tài liệu đã thu thập, đã điều tra đƣợc để
phục vụ cho từng nội dung nghiên cứu.
Phƣơng pháp so sánh:
So sánh các chuỗi số liệu bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ qua các năm để
rút ra những điểm mới và vƣớng mắc, đề ra các giải pháp khắc phục.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ đƣợc các trƣờng hợp vƣớng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi
thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Vận dụng các quy định pháp luật đất
đai hiện hành đề xuất đƣợc các giải pháp xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ nhằm
đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo đƣợc quyền lợi của ngƣời sử dụng đất
hiện tại cũng nhƣ quyền lợi của nhà đầu tƣ thực hiện dự án.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung của Luận văn trình bày trong 60 trang với kết cấu nhƣ sau:
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi
đất tại địa bàn thành phố Đà Lạt khi thực hiện dự án khu dân cƣ tái định cƣ 5B
trên phƣờng 3 và phƣờng 4.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thƣờng và hỗ trợ
khi nhà nƣớc thu hồi đất tại dự án khu dân cƣ tái định cƣ 5B trên địa bàn phƣờng
3 và phƣờng 4 Thành phố Đà lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

Phụ lục

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thƣờng và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
1.1.1. Các khái niệm chung
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc làm đại diện chủ sở hữu, do
đó bên cạnh việc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất cho các hộ gia đình, cá nhân,
tổ chức thì Nhà nƣớc cũng có quyền thu hồi đất trong những trƣờng hợp quy
định tại Luật Đất đai 2013. Thu hồi đất là việc chấm dứt quyền sử dụng đất của
một chủ thể trên một đơn vị điện tích đất nhất định thông qua quyết định hành
chính của cơ quan có thẩm quyền. Do đó, khi đất bị thu hồi một điều hiển nhiên
là lợi ích của ngƣời SDĐ sẽ bị xâm hại. Vì vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của ngƣời SDĐ có đất bị thu hồi, thì đi kèm với việc thu hồi đất là việc
Nhà nƣớc tiến hành bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời có đất bị thu hồi khi có đủ điều
kiện do pháp luật quy định. Trong đó:
Bồi thƣờng về đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho ngƣời sử dụng đất.
Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trợ giúp đỡ, tạo điều
kiện cho ngƣời có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển, vƣợt
qua những khó khăn khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
* Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất khi nhà nƣớc thu hồi đất:
Khi Nhà nƣớc thu hồi đất giúp tốc độ tăng trƣởng kinh tế đƣợc duy trì ở
mức cao và bền vững, có điều kiện để thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
góp phần vào công cuộc “xóa đói, giảm nghèo” và tạo tiền đề cho các bƣớc phát
triển tiếp theo.

Về phía ngƣời sử dụng đất, thực hiện tốt bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi
đất sẽ giúp cho họ và các thành viên khác trong gia đình nhanh chóng ổn định
cuộc sống để tập trung sản xuất góp phần cải thiện và nâng cao mức sống. Hơn
nữa điều này còn giúp củng cố niềm tin của ngƣời bị thu hồi đất vào đƣờng
lối, chủ trƣơng, chính sách; pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc; đồng thời loại trừ
cơ hội để kẻ xấu lợi dụng, tuyên truyền, kích động quần chúng nhân dân khiếu
kiện, đối đầu với chính quyền nhằm gây mất ổn định tình hình trật tự an toàn xã
hội và làm đình trệ sản xuất;
Ngƣời sử dụng đất có nghĩa vụ phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phƣơng án bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
Ngƣời có đất thu hồi có nghĩa vụ thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Sau khi nhận tiền bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ;
Ngƣời bị thu hồi đất phải bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tƣ;
5


Việc bàn giao đất đƣợc thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập
biên bản.
* Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất:
Cũng giống nhƣ thẩm quyền giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, thẩm quyền thu hồi đất đƣợc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
hoặc cấp tỉnh tùy vào đối tƣợng sử dụng đất. Về cơ bản, nếu đối tƣợng sử dụng
đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cƣ thì thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các đối tƣợng còn lại thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ngoại trừ trƣờng hợp đối tƣợng sử dụng đất là ngƣời Việt
Nam định cƣ ở nƣớc ngoài về mua nhà ở tại Việt Nam thì thẩm quyền thu hồi
đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, từ khi Luật Đất đai 2013 có
hiệu lực thi hành, thẩm quyền thu hồi đất cũng có một số thay đổi so với trƣớc

đây. Đó là thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã đang
quản lý và khu đất bị thu hồi để giao hoặc cho thuê có nhiều đối tƣợng đang
quản lý, sử dụng. Cụ thể, theo điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trƣờng hợp:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngoài, tổ chức nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn
đầu tƣ nƣớc ngoài, trừ trƣờng hợp thu hồi đất ở của ngƣời Việt Nam định cƣ ở
nƣớc ngoài đƣợc sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phƣờng, thị
trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trƣờng hợp:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ;
+ Thu hồi đất ở của ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.
- Trung tâm phát triển quỹ đất có thẩm quyền:
+ Tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quý đất; tổ chức thực hiện bồi
thƣờng hỗ trợ tái định cƣ.
+ Nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất.
+ Tổ chức việc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất.
- Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng có thẩm quyền:
+ Thẩm định phê duyệt phƣơng án.
- Trƣờng hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tƣợng bị thu hồi đất
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân 2 cấp thì UBND cấp tỉnh quyết định thu
hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất.

6


1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ khi thu
hồi đất trong hệ thống quản lý nhà nƣớc về đất đai

- Vị trí và vai trò của thu hồi đất:
Thu hồi đất vừa là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, là công
cụ hữu hiệu bảo vệ quyền sở hữu nhà nƣớc đối với đất đai. Ở phƣơng diện này,
các quy định hiện hành về thu hồi đất có thể đƣợc coi là hợp lý. Tuy nhiên, xét ở
góc độ quản lý kinh tế, thu hồi đất là phƣơng tiện hỗ trợ đắc lực cho quá trình
điều phối đất đai. Ở mặt này, thu hồi đất có thể đƣợc xem nhƣ một loại “giao
dịch” của thị trƣờng đất đai. Dù giao dịch này mang tính “cƣỡng bức” nhƣng
vẫn có thể là một loại quan hệ “hàng hóa - tiền tệ”, khi mà ngƣời SDĐ đƣợc bồi
thƣờng những thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra. Để thu hồi đất không còn là
một sự “cản trở” đối với giao đất, cho thuê đất theo quy hoạch (đặc biệt là
trƣờng hợp sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội), các quy định về trƣờng
hợp thu hồi đất, bồi thƣờng cho ngƣời có đất bị thu hồi phải đƣợc quy định phù
hợp. Điều này pháp luật đất đai vẫn chƣa làm đƣợc, ngay cả các quy định mới
nhất trong Luật Đất đai 2013 và các văn bản quy định thi hành.
Xét trong mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và ngƣời SDĐ, thu hồi đất là một
quá trình “ngƣợc” so với hoạt động giao đất, cho thuê đất. Khi bị thu hồi đất,
ngƣời SDĐ không còn QSDĐ với đất bị thu hồi và đƣơng nhiên không còn
quyền “chiếm hữu”, tác động vào diện tích đất đó nữa. Do đó, việc thu hồi đất
trƣớc hết có tác dụng bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai vì nó sẽ làm
chấm dứt hành vi xâm hại đất đai của những chủ thể vi phạm pháp luật đất đai.
Thu hồi đất là một “khâu” quan trọng của quá trình điều phối đất đai. Là một
quốc gia đang phát triển, việc “luân chuyển” đất đai từ chủ thể này sang chủ thể
khác, từ mục đích này sang mục đích khác rất thƣờng xuyên xảy ra. Do đó, thu
hồi đất là hoạt động hỗ trợ đắc lực nhất cho Nhà nƣớc để thực hiện quá trình
này.
- Vị trí và vai trò của bồi thƣờng:
Bù đắp lại khoản lợi ích vật chất mà ngƣời có đất bị thu hồi bị mất bởi lẽ
họ là ngƣời có quyền sở hữu quyền sử dụng đất trong trƣờng hợp này và nhà
nƣớc đảm bảo quyền sử dụng đất đó cho họ.
Tạo cơ sở pháp lý cho ngƣời bị thu hồi đất đƣợc nhà nƣớc bảo vệ khi

quyền lợi của họ có thể bị xâm phạm một cách trái pháp luật của các chủ thể
khác trong xã hội.
- Vị trí và vai trò của hỗ trợ:
Đảm bảo cho ngƣời có đất bị thu hồi có đất để sinh sống, ổn định sản xuất
bởi có an cƣ thì mới lạc nghiệp.
Ổn định tình hình chính trị và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời sử dụng đất, bảo đảm cho ngƣời dân nhanh chóng có chỗ ở mới để đảm
bảo cuộc sống, giải quyết hài hòa giữa việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của Nhà nƣớc, nhà đầu tƣ và ngƣời sử dụng đất.
7


Các chính sách hỗ trợ cũng nhằm ổn định cuộc sống và việc làm cho
ngƣời dân sau khi bị thu hồi, tạo đƣợc công ăn việc làm cho ngƣời dân, giúp
ngƣời dân giảm bớt đƣợc những khó khăn trong khoàng thời gian ổn định cuộc
sống. Đồng thời tạo tâm lý đồng thuận, chấp hành nâng cao sự tin tƣởng của
ngƣời dân vào các chính sách về đất đai của nhà nƣớc khi đƣợc hỗ trợ hợp lý.
1.1.3. Lƣợc sử công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất từ
Luật Đất đai 2003 đến nay
Qua các thời kì phát triển của đất nƣớc, Luật đất đai cùng với các chính
sách bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất cũng dần thay đổi, ngày
càng đạt nhiều thành tựu đặc biệt là trong giai đoạn khi Luật Đất đai 2003 ra đời
đến nay, cụ thể là:
Trước khi luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành
Luật đất đai đầu tiên đƣợc Quốc hội ban hành và thông qua vào năm 1987
đánh dấu vai trò quan trọng của công tác quản lý đất đai ở nƣớc ta. Tuy nhiên
mãi đến khi Luật Đất đai 2003 ra đời thì vai trò của công tác bồi thƣờng, hỗ trợ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất mới đƣợc khẳng định. Luật Đất đai năm 2003 đã quy
định cụ thể về các trƣờng hợp thu hồi đất: thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; phát triển kinh tế; việc

thu hồi đất và quản lý quỹ đất đã thu hồi;…
Để hƣớng dẫn việc thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất, Luật Đất đai 2003 đã ban hành một số văn bản nhƣ: Nghị định số
197/2004/NĐ-CP quy định về bồi thƣờng, hổ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ
tục bồi thƣờng, hổ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng hổ trợ và tái định cƣ; Thông tƣ
14/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và trình
tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;…
Ngoài ra, UBND mỗi tỉnh, thành phố còn ra các Quyết định hƣớng dẫn,
quy định chi tiết, cụ thể việc thực hiện công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất đối với từng địa phƣơng. Có thể thấy công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất có vai trò hết quan trọng trong công cuộc xây dựng đất
nƣớc công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất giai đoạn Luật Đất đai 2003 vẫn còn một số bất cập cụ thể
nhƣ: giá đất để tính bồi thƣờng còn thấp; thẩm quyền thu hồi đất vẫn còn chƣa
thỏa đáng, chƣa có quy định cụ thể nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất;….
Sau khi luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành
Nhằm khắc phục những hạn chế của Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai
2013 đƣợc Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ VI và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2014
8


Luật đất đai 2013 quy định rõ các nguyên tắc bồi thƣờng về đất và các
nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi nhà nƣớc thu hồi
đất để các bộ, ngành, địa phƣơng và ngƣời thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất

hoạt động; làm rõ các điều kiện để đƣợc bồi thƣờng về đất khi Nhà nƣớc thu hồi
đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng đối với từng loại đối tƣợng mà Nhà nƣớc thu hồi đất; cơ chế,
chính sách bồi thƣờng về đất, chi phí đầu tƣ vào đất còn lại đƣợc quy định chi
tiết đối với từng loại đất, gồm đất ở, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải đất ở và theo từng loại đối tƣợng sử dụng đất.
Bên cạnh đó, ban hành các văn bản luật thay thế các văn bản của luật
2003 nhƣ: Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thƣờng hỗ trợ
tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất; Thông tƣ 37/2014/TT-BTNMT quy định
về bồi thƣờng, hổ trợ tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất…
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số quy
định chi tiết thi hành Luật Đất đai
Nhƣ vậy, Luật Đất đai 2013 ra đời đã sửa đổi, bổ sung một số quy định,
chính sách mới nhằm tháo gở những hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm
2003, đƣa chính sách về bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất đi vào
cuộc sống.
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo
Pháp luật đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
- Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về đất:
Nhằm đảm bảo tốt hơn quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời bị thu hồi
đất, khắc phục bất cập và điều tiết hài hòa giữa lợi ích Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng
đất và nhà đầu tƣ, đồng thời giảm thiểu và hạn chế các khiếu kiện của công dân
trong việc bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng khi bị thu hồi đất. Luật Đất đai năm
2013 tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định, đồng thời đã sửa đổi, bổ sung
một số quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật Đất đai năm
2003. Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thƣờng về đất khi Nhà nƣớc
thu hồi đất căn cứ điều 74 Luật Đất đai 2013 nhƣ sau:
Ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất nếu có đủ điều kiện đƣợc bồi

thƣờng quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai 2013 thì đƣợc bồi thƣờng.
Việc bồi thƣờng đƣợc thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử
dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thƣờng thì đƣợc bồi thƣờng
bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thƣờng phải dân chủ khách quan, tức là phải đảm bảo khi ngƣời
dân bị thu hồi đất mà có các đủ điều kiện nhận bồi thƣờng, họ phải đƣợc bồi
9


thƣờng. Đây là quyền liên quan tới lợi ích chính đáng mà không một ai hay tổ
chức cá nhân nào không cho họ thực hiện.
- Nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về tài sản gắn liền với đất khi Nhà nƣớc
thu hồi đất căn cứ điều 88 Luật Đất đai 2013 nhƣ sau:
Luật đất đai 2013 bắt đầu xem xét bồi thƣờng về đất không chỉ với tƣ
cách là tài sản mà còn là tài nguyên và tƣ liệu sản xuất. Trên thực tế, ngoài ý
nghĩa là tài sản, đất đai còn là tài nguyên thiên nhiên, tƣ liệu sản xuất và nguồn
sống của con ngƣời. Vì vậy, nguyên tắc bồi thƣờng thiệt hại về tài sản đƣợc thực
hiện trong hai trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp
gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản; Nhà nƣớc thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì đƣợc bồi
thƣờng thiệt hại.
1.2.2. Điều kiện bồi thƣờng thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
- Bồi thƣờng về đất: Căn cứ vào điều 75 Luật Đất đai 2013 điều kiện để
đƣợc bồi thƣờng về đất là:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy

chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chƣa đƣợc cấp, trừ trƣờng hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật
này; ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài thuộc đối tƣợng đƣợc sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chƣa đƣợc cấp.
Cộng đồng dân cƣ, cơ sở tôn giáo, tín ngƣỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nƣớc giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện để đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chƣa đƣợc cấp.
Ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu
tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc
có đủ điều kiện đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chƣa đƣợc cấp.
Tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhƣợng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nƣớc, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện đƣợc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
10


quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chƣa đƣợc cấp.
Tổ chức nƣớc ngoài có chức năng ngoại giao đƣợc Nhà nƣớc cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ
điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài

sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chƣa đƣợc cấp.
Tổ chức kinh tế, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc Nhà nƣớc giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tƣ xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chƣa đƣợc cấp.
- Bồi thƣờng tài sản gắn liền với đất
Điều 92 Luật đất đai 2013 quy định về Trƣờng hợp Nhà nƣớc thu hồi đất
không đƣợc bồi thƣờng tài sản gắn liền với đất (bao gồm: tài sản gắn liền với đất
thuộc một trong các trƣờng hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i
khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này; tài sản gắn liền với
đất đƣợc tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo
thu hồi đất của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền; công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.)
Các trƣờng hợp nằm ngoài quy định trên sẽ đƣợc bồi thƣờng thiệt hại về
tài sản gắn liền với đất, bao gồm các trƣờng hợp sau:
Tài sản gắn liền với đất đƣợc tạo lập hợp pháp và tạo lập trƣớc khi khi có
thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
Đối với bồi thƣờng thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều 89 Luật Đất đai 2013.
Đồi với bồi thƣờng về cây trồng vật nuôi đƣợc quy định tại khoản 1 khoản
2 điều 90 Luật Đất đai 2013
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
- Nguyên tắc hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất:
Ngƣời sử dụng đất khi Nhà nƣớc thu hồi đất ngoài việc đƣợc bồi thƣờng
theo quy định của Luật này còn đƣợc Nhà nƣớc xem xét hỗ trợ;
Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và
đúng quy định của pháp luật.
- Các hình thức hỗ trợ:

Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trƣờng hợp
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp;

11


thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di
chuyển chỗ ở;
Hỗ trợ tái định cƣ đối với trƣờng hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá
nhân, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
Hỗ trợ khác…
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tập đoàn kinh tế,
Tổng công ty, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung ƣơng quản lý có dự án đầu
tƣ phải thu hồi đất có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng trong quá trình tổ chức
thực hiện; bảo đảm kinh phí cho việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ theo quy
định của Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
- Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức, hƣớng
dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ theo
quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP và giải quyết các vƣớng mắc phát sinh
theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Sở Tài nguyên và môi trƣờng (hoặc Phòng Tài nguyên và môi trƣờng)
có trách nhiệm căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất hằng năm thẩm định và trình
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt Kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm kê cho từng dự án cụ thể, thẩm định phƣơng án bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu hồi đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ theo quy định tại Nghị định 47/2014/NĐ-CP. Trƣớc
ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về tình hình
và kết quả thực hiện thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ tại địa phƣơng.
- UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án
tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất. UBND huyện có trách nhiệm thành lập Ban
thực hiện cƣỡng chế; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cƣỡng chế, giải
quyết khiếu nại liên quan đến việc cƣỡng chế theo quy định của pháp luật về
khiếu nại; thực hiện phƣơng án tái định cƣ trƣớc khi thực hiện cƣỡng chế; bảo
đảm điều kiện, phƣơng tiện cần thiết phục vụ cho việc cƣỡng chế; bố trí kinh phí
cƣỡng chế thu hồi đất.
-UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra,
khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, vận động, thuyết phục để ngƣời có đất thu hồi thực
hiện theo quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền, niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để
12


ngƣời có đất thu hồi thực hiện theo quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm
quyền.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính xử lý hồ sơ trong công tác bồi thƣờng
và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
Bƣớc 1: Thông báo thu hồi đất
Trƣớc khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho ngƣời có đất thu hồi biết. Nội dung
thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,

kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất phải đƣợc gửi đến từng ngƣời có đất thu hồi, họp
phổ biến đến ngƣời dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phƣơng
tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm
sinh hoạt chung của khu dân cƣ nơi có đất thu hồi.
Sau khi thông báo thu hồi đất theo đúng thủ tục nói trên, nếu ngƣời sử
dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý thì UBND cấp có thẩm quyền có thể
ra Quyết định thu hồi đất và thực hiện các chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ mà không cần chờ hết thời hạn thông báo.
Bƣớc 2: Kiểm kê đất đai, tài sản
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp xã
có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt
bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm. Ngƣời sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định
diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phƣơng án bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
Trƣờng hợp ngƣời sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng trong việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi
có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tổ chức
vận động, thuyết phục để ngƣời sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đƣợc vận động, thuyết phục mà ngƣời
sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm
bắt buộc. Ngƣời có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc. Trƣờng hợp ngƣời có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND
cấp huyện ban hành quyết định cƣỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và tổ chức thực hiện cƣỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai
2013.

Việc cƣỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đƣợc thực hiện
khi có đủ các điều kiện sau đây: ngƣời có đất thu hồi không chấp hành quyết
13


định kiểm đếm bắt buộc sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có
đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đã vận
động, thuyết phục; Quyết định cƣỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc đã đƣợc niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, tại địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cƣ nơi có đất thu hồi; Quyết định cƣỡng chế thực hiện quyết
định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành; ngƣời bị cƣỡng chế đã nhận
đƣợc quyết định cƣỡng chế có hiệu lực thi hành. Trƣờng hợp ngƣời bị cƣỡng
chế từ chối không nhận quyết định cƣỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định
cƣỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Trình tự, thủ tục thực hiện quyết định cƣỡng chế kiểm đếm bắt buộc đƣợc
quy định nhƣ sau: tổ chức đƣợc giao thực hiện cƣỡng chế vận động, thuyết phục,
đối thoại với ngƣời bị cƣỡng chế; trƣờng hợp ngƣời bị cƣỡng chế chấp hành
quyết định cƣỡng chế thì tổ chức đƣợc giao thực hiện cƣỡng chế lập biên bản
ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm. Trƣờng
hợp ngƣời bị cƣỡng chế không chấp hành quyết định cƣỡng chế thì tổ chức đƣợc
giao thực hiện cƣỡng chế thi hành quyết định cƣỡng chế.
Bƣớc 3: Lập Phƣơng án bồi thƣờng
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ
gia định bị thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin
liên quan của từng trƣờng hợp; áp giá tính giá trị bồi thƣờng về đất, tài sản trên
đất.
Phƣơng án tái định cƣ: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm
tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cƣ trƣớc khi thu hồi đất. Khu tái định cƣ
tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn

xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của từng vùng, miền. Dự
án tái định cƣ đƣợc lập và phê duyệt độc lập với phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ nhƣng phải bảo đảm có đất ở, nhà ở tái định cƣ trƣớc khi cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định thu hồi đất. Khu tái định cƣ đƣợc lập cho một
hoặc nhiều dự án; nhà ở, đất ở trong khu tái định cƣ đƣợc bố trí theo nhiều cấp
nhà, nhiều mức diện tích khác nhau phù hợp với các mức bồi thƣờng và khả
năng chi trả của ngƣời đƣợc tái định cƣ.
Bƣớc 4: Niêm yết phƣơng án bồi thƣờng
Sau khi phƣơng án chi tiết đƣợc lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu
hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tƣợng bị thu hồi đất. Hình
thức lấy ý kiến là: tổ chức họp trực tiếp với ngƣời dân trong khu vực có đất thu
hồi, đồng thời niêm yết công khai phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ tại
trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cƣ nơi có đất thu
hồi.

14


Việc tổ chức lấy ý kiến phải đƣợc lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban MTTQVN cấp xã, đại diện những ngƣời có
đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lƣợng ý kiến đồng ý, số lƣợng
ý kiến không đồng ý, số lƣợng ý kiến khác đối với phƣơng án bồi thƣờng, hỗ
trợ, tái định cƣ; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại
đối với trƣờng hợp còn có ý kiến không đồng ý về phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ; hoàn chỉnh phƣơng án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bƣớc 5: Hoàn chỉnh Phƣơng án bồi thƣờng
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tƣợng có đất bị thu hồi, đại diện chính

quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thƣờng tiếp thu, hoàn chỉnh phƣơng án chi
tiết bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trình cơ quan chuyên môn thẩm định và trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bƣớc 6:Thu hồi đất. Phê duyệt Phƣơng án bồi thƣờng
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phƣơng án bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đƣợc quy định nhƣ sau: UBND cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 66 của Luật đất đai năm 2013 quyết định thu hồi đất, quyết
định phê duyệt phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trong cùng một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê
duyệt phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cƣ nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đến từng ngƣời có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức
bồi thƣờng, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cƣ (nếu có), thời gian, địa điểm
chi trả tiền bồi thƣờng, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cƣ (nếu có)
và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng.
Tổ chức thực hiện việc bồi thƣờng, hỗ trợ, bố trí tái định cƣ theo phƣơng
án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đã đƣợc phê duyệt; trƣờng hợp ngƣời có đất
thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng
mặt bằng thì UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để ngƣời có đất thu hồi thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc bàn
giao đất thì bị cƣỡng chế theo quy định tại Điều 71 của Luật đất đai 2013.
Bƣớc 7: Tổ chức chi trả bồi thƣờng
Theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013, trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền có hiệu lực thi
hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thƣờng phải chi trả tiền bồi thƣờng,
hỗ trợ cho ngƣời có đất thu hồi.


15


Trƣờng hợp cơ quan, tổ c hức có trách nhiệm bồi thƣờng chậm chi trả thì
khi thanh toán tiền bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời có đất thu hồi, ngoài tiền bồi
thƣờng, hỗ trợ theo phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đƣợc cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì ngƣời có đất thu hồi còn đƣợc thanh toán thêm một khoản
tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số
tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Trƣờng hợp ngƣời có đất thu hồi không
nhận tiền bồi thƣờng, hỗ trợ theo phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thƣờng, hỗ trợ đƣợc gửi vào tài khoản
tạm giữ của Kho bạc nhà nƣớc.
Ngƣời sử dụng đất đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất mà chƣa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nƣớc theo quy định của pháp
luật thì phải trừ đi khoản tiền chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền đƣợc
bồi thƣờng để hoàn trả ngân sách nhà nƣớc. Về vấn đề này, Nghị định
47/2013/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Đất đai về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
cũng quy định rõ tại Điều 30, cụ thể là: khoản tiền chƣa thực hiện nghĩa vụ tài
chính về đất đai bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nƣớc
nhƣng đến thời điểm thu hồi đất vẫn chƣa nộp; số tiền chƣa thực hiện nghĩa vụ
tài chính này đƣợc xác định theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất;
thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc.
Trƣờng hợp số tiền chƣa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có
quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá
nhân tiếp tục đƣợc ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân đƣợc
bố trí tái định cƣ thì sau khi trừ số tiền bồi thƣờng, hỗ trợ vào số tiền để đƣợc
giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cƣ mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chƣa
thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục đƣợc ghi nợ số tiền
chênh lệch đó.

Bƣớc 8: Bàn giao mặt bằng, cƣỡng chế thu hồi đất
Sau khi nhận tiền bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ; ngƣời bị thu hồi đất phải
bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tƣ. Trƣờng hợp ngƣời có đất bị thu hồi
không bàn giao mặt bằng thì bị cƣỡng chế thu hồi đất theo quy định tại Điều 71
Luật Đất đai 2013, khi có đủ các điều kiện: ngƣời có đất thu hồi không chấp
hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban MTTQVN cấp xã nơi
có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đã vận
động, thuyết phục; Quyết định cƣỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã
đƣợc niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cƣ nơi có đất thu hồi; Quyết định cƣỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất đã có hiệu lực thi hành; ngƣời bị cƣỡng chế đã nhận đƣợc quyết định
cƣỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành. Trƣờng hợp
ngƣời bị cƣỡng chế từ chối không nhận quyết định cƣỡng chế hoặc vắng mặt khi
giao quyết định cƣỡng chế thì UBND cấp xã lập biên bản.
Trình tự, thủ tục thực hiện cƣỡng chế thu hồi đất: trƣớc khi tiến hành
cƣỡng chế, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện
16


cƣỡng chế; Ban thực hiện cƣỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với ngƣời
bị cƣỡng chế; nếu ngƣời bị cƣỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cƣỡng chế
lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất đƣợc thực hiện chậm nhất
sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trƣờng hợp ngƣời bị cƣỡng chế không chấp hành quyết định cƣỡng chế
thì Ban thực hiện cƣỡng chế tổ chức thực hiện cƣỡng chế; Ban thực hiện cƣỡng
chế có quyền buộc ngƣời bị cƣỡng chế và những ngƣời có liên quan phải ra khỏi
khu đất cƣỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cƣỡng chế; nếu không thực
hiện thì Ban thực hiện cƣỡng chế có trách nhiệm di chuyển ngƣời bị cƣỡng chế
và ngƣời có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cƣỡng chế. Trƣờng hợp ngƣời
bị cƣỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cƣỡng chế phải lập biên bản,

tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho
ngƣời có tài sản nhận lại tài sản.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cƣỡng
chế thu hồi đất: UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
cƣỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cƣỡng chế theo quy định của
pháp luật về khiếu nại; thực hiện phƣơng án tái định cƣ trƣớc khi thực hiện
cƣỡng chế; bảo đảm điều kiện, phƣơng tiện cần thiết phục vụ cho việc cƣỡng
chế; bố trí kinh phí cƣỡng chế thu hồi đất; Ban thực hiện cƣỡng chế có trách
nhiệm chủ trì lập phƣơng án cƣỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động
cƣỡng chế trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cƣỡng chế theo
phƣơng án đã đƣợc phê duyệt; bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng.
Trƣờng hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cƣỡng chế phải
bảo quản tài sản; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm
thanh toán; lực lƣợng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá
trình tổ chức thi hành quyết định cƣỡng chế thu hồi đất; UBND cấp xã nơi có
đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức
thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cƣỡng chế thu hồi đất; tham
gia thực hiện cƣỡng chế; phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của ngƣời bị cƣỡng chế thu hồi
đất; cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với
Ban thực hiện cƣỡng chế thực hiện việc cƣỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện
cƣỡng chế có yêu cầu.
Tiểu kết chương 1:
Nội dung chƣơng 1 đã giới thiệu qua lƣợc sử công tác bồi thƣờng hỗ trợ
của Nhà nƣớc từ Luật đất đai 2003 đến nay. Qua Luật Đất đai 2013 thấy sự thay
đổi phù hợp giúp ngƣời dân vƣợt qua khó khăn, đồng thời các chính sách này
vận động ngƣời dân bàn giao mặt bằng nhanh chóng và hƣớng đến cuộc sống tốt
đẹp hơn và trình bày cụ thể cơ sở lý luận; cơ sở pháp lý; điều kiện và nguyên tắc
bồi thƣờng về đất và tài sản;trình tự thủ tục để thực hiện công tác bồi thƣờng hỗ

trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Ngoài ra trong chƣơng 1 cho chúng ta thấy bồi
thƣờng hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là công tác có ảnh hƣởng lớn đến sự
17


phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng nói chung và quốc gia nói riêng. Bởi
vậy nghiên cữu về công tác bồi thƣờng, hỗ trợ rất đƣợc sự quan tâm vì nó giúp
ngƣời dân hiểu biết và ổn định đời sống và phát triển khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Tổ chức làm nhiệm vụ xử lý hồ sơ bồi thƣờng hỗ trợ phải có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ các bƣớc theo đúng quy định pháp luật.

18


Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƢỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN KHU DÂN CƢ TÁI
ĐỊNH CƢ 5B TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG 3 VÀ PHƢỜNG 4 THÀNH PHỐ
ĐÀ LẠT
2.1. Tổng quan về thành phố và dự án
2.1.1. Tổng quan về thành phố Đà Lạt
a. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Thành phố Đà Lạt rộng 394,64km2, nằm trên cao nguyên Lâm Viên, Với
độ cao 1.500 mét so với mực nƣớc biển và đƣợc các dãy núi cùng quần hệ thực
vật rừng bao quanh, nên đƣợc thừa hƣởng một khí hậu miền núi ôn hòa và dịu
mát quanh năm. Đà lạt bao gồm 12 phƣờng, đƣợc định dạng bằng số thứ tự từ 1
đến 12, và 4 xã Xuân Thọ, Xuân Trƣờng, Tà Nung và Trạm Hành. Thành phố
Đà Lạt có tọa độ địa lý 11°48′36″ đến 12°01′07″ vĩ độ bắc và 108°19′23″ đến
108°36′27″ kinh độ đông, địa giới hành chính đƣợc xác định nhƣ sau:

Phía đông và đông nam tiếp giáp huyện Đơn Dƣơng
Phía bắc tiếp giáp với huyện Lạc Dƣơng
Phía tây tiếp giáp với huyện Lâm Hà
Phía tây nam tiếp giáp với Đức Trọng
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Thuận Lợi
Thành phố Đà lạt nắm giữ vai trò là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị
của tỉnh Lâm Đồng. Nền kinh tế thiên về các lĩnh vực du lịch, dịch vụ và nông
nghiệp. Ở Việt Nam, Đà Lạt từ lâu đã là một thành phố du lịch nổi tiếng. Khí
hậu mát mẻ, tài nguyên thiên nhiên và nhân văn phong phú giúp thành phố mỗi
năm thu hút hàng triệu du khách tới thăm viếng và nghỉ dƣỡng. Nhờ điều kiện
khí hậu và thổ nhƣỡng thích hợp, Đà Lạt còn là vùng đất trồng nhiều chè và cà
phê, ngoài ra nhờ thổ nhƣỡng và khí hậu thuận lợi, Đà Lạt có điều kiện để phát
triển nhiều loại cây ôn đới.
- Khó khăn
Hiện nay, Thành phố Đà Lạt là đô thi loại I, nhƣng vẫn còn nhiều khó
khăn trong quá trình xây dựng và phát triển nhƣ: Hệ thống cở sở hạ tầng kỹ
thuật còn hạn chế, trình độ dân chí còn bất cập so với định hƣớng phát triển kinh
tế du lịch và dịch vụ, đời sống nhân dân tuy đƣợc nâng cấp nhƣng vẫn chƣa đáp
ứng đƣợc nhƣu cầu chung. Lực lƣợng lao động có chuyên môn kỹ thuật chiếm
tỷ lệ thấp. Do khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt nên mùa mƣa kéo dài ảnh hƣởng
đến hoa màu.

19


B

Hình 2.1: Bản đồ hành chính thành phố Đà Lạt
(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Đà Lạt, năm 2017)


20


2.1.2. Tổng quan về dự án

Hình 2.2: Bản đồ quy hoach dự án
(Nguồn: Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Đà Lạt, năm 2017)
Dự án xây dựng khu dân cƣ 5B, trên địa bàn phƣờng 3, phƣờng 4 thành
phố Đà Lạt theo Văn bản số số 2720/UBND-ĐC ngày 30/5/2014 của UBND
tỉnh Lâm Đồng V/v Điều chỉnh chủ trƣơng thu hồi đất để thực hiện dự án khu
dân cƣ tái định cƣ 5B, phƣờng 3, phƣờng 4, thành phố Đà Lạt. Với tổng diện
tích đất thu hồi là: 35,3285ha. liên quan đến khoảng 230 hộ gia đình, cá nhân
đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Giai đoạn 1: ( Chia làm 3 đợt)
* Đợt 1 (27 hộ gia đình cá nhân)
- Phê duyệt chi trả: Đã phê duyệt đƣợc cho 27 hộ với tổng số tiền đã đƣợc
phê duyệt là 39.309.838.420đ, trong đó chi phí bồi thƣờng cho 27 hộ dân là
38.496.148.500đ chi phí thiết lập và thẩm định phƣơng án là: 786.196.768đ.
Hiện nay Trung tâm phát triển quỹ đất đã phối hợp và chi trả đƣợc cho 26 hộ gia
đình với số tiền chi trả là: 28.012.692.500đ. Trong tông 27 hộ gia đình cá nhân
với tổng diện tích là: 59.836,14m2 hiện nay thì có 26 hộ đã bàn giao mặt bằng
toàn bộ, còn lại hộ ông Cao Quảng Long đã bàn giao 10.878.41m2/ 11.987,70m2.
Tổng diện tích bàn giao là 59.836,14m2/ 60.945,43m2 đạt tỷ lệ 99%.)
* Đợt 2
Lập phƣơng án bồi thƣờng, hỗ trợ tổng thể trƣớc ngày 26/12/2016 để có
cơ sở lập kế hoạch vay vốn. Rà soát hồ sơ kiểm định
21



×