Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 114 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Chữ kí giáo viên hướng dẫn

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

iv



Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

Chữ kí giáo viên 1

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn


Chữ kí giáo viên 2

Chữ kí giáo viên 3

v


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ....................................................................................................... ii
ABSTRACT ................................................................. Error! Bookmark not defined.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.........................................................iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN............................................................. v
MỤC LỤC .....................................................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................x
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................xi
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................2
5. Đối tượng và phạm vi thực hiện ............................................................................4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN .........................................................................................5
1.1


Tổng quan về chất thải nguy hại ....................................................................5

1.1.1

Định nghĩa và các đặc trưng của chất thải nguy hại ...................................5

1.1.2

Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại ......................................................5

1.1.3

Phân loại chất thải nguy hại ........................................................................7

1.1.4

Ảnh hưởng của chất thải nguy hại ............................................................ 11

1.1.5

Các phương pháp xử lý chất thải nguy hại................................................13

1.2.

Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải nguy hại ở Thế giới và Việt Nam ..17

1.2.1.

Thế giới .....................................................................................................17


1.2.2.

Việt Nam ...................................................................................................19

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI Ở THÀNH PHỐ NHA TRANG ............................................................ 22
2.1.

Khái quát thành phố Nha Trang ..................................................................23

2.1.1. Vị trí địa lí kinh tế .........................................................................................23
2.1.2. Địa hình.........................................................................................................23

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

vi


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

2.1.2. Khí hậu ..........................................................................................................23
2.1.4. Thủy văn .......................................................................................................24
2.1.5. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................24
2.2.

Tình hình phát sinh chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố Nha Trang
26


2.2.1. Các ngành công nghiệp .................................................................................27
2.2.2. Ngành dịch vụ nhà hàng khách sạn .............................................................. 32
2.2.3. Viện và các cơ sở nghiên cứu .......................................................................34
2.2.4. Ngành chế biến thủy sản ...............................................................................36
2.2.5. Ngành khai thác và chế biến khoáng sản ......................................................37
2.3. Đánh giá tình hình phát sinh chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố
Nha Trang .................................................................................................................38
2.3.1. Xét theo tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh của mỗi ngành (kg/năm) .40
2.3.2. Theo số lượng lao động bình quân cơ sở (người/cơ sở) ............................... 41
2.3.3. Theo hệ số phát thải chất thải nguy hại bình quân cơ sở (kg/cơ sở/năm): ...42
2.3.5. So sánh hiện trạng phát sinh chất thải nguy hại giữa năm 2012 và 2015 .....43
2.4. Đánh giá chất thải nguy hại phát sinh theo từng loại trên địa bàn thành phố
Nha Trang .................................................................................................................45
2.5. Đánh giá tổng hợp hiện trạng công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang.........................................................................52
2.5.1. Trong hệ thống quản lý .................................................................................52
2.5.2. Công tác quản lý CTNH về thu gom, vận chuyển, xử lý ............................. 55
2.5.3. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ quản lý chất thải nguy hại .......................... 56
2.5.4. Việc phân loại, tái chế, lưu trữ chất thải nguy hại tại nguồn ........................59
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, XỬ LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI CHO ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG ....................................62
3.1. Đề xuất giải pháp cho công tác quản lý ........................................................... 62
3.1.1. Đề xuất trong hệ thống quản lý.....................................................................62
3.1.2. Cải tiến công tác quản lý đối với công tác thu gom, vận chuyển, xử lý
CTNH......................................................................................................................64
3.1.3. Thực hiện các chính sách thích hợp trong quản lý chất thải nguy hại..........66
3.2. Đề xuất giải pháp cho công tác xử lý CTNH ..................................................67
3.2.1. Đề xuất công nghệ xử lý chất thải nguy hại tại bãi rác Lương Hòa, Vĩnh
Lương, Nha Trang. ............................................................................................... 67

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

vii


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 76
PHỤ LỤC .....................................................................................................................78

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

viii


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT: Bộ Tài nguyên – Môi trường
BKHCNMT: Bộ Khoa học Công nghệ môi trường
CTNG: Chất thải nguy hại
CP: Cổ phần
DN: Doanh nghiệp

KCN/CCN: Khu công nghiệp/ Cụm công nghiệp
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
SP/DV KH - CN: Sản phẩm/dịch vụ Khoa học – Công nghệ
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
WHO: Tổ chức Y tế thế giới

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

ix


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Một số ngành công nghiệp và các loại chất thải
Bảng 1.2 Nồng độ tối đa của chất ô nhiễm đối với đặc tính độc theo RCRA (Mỹ)
Bảng 2.1 Tổng hợp chất thải nguy hại ngành in và bao bì
Bảng 2.2 Tổng hợp chất thải nguy hại ngành dệt may nhuộm
Bảng 2.3 Tổng hợp chất thải nguy hại ngành cơ khí vận tải
Bảng 2.4 Tổng hợp chất thải nguy hại ngành Thực phẩm
Bảng 2.5 Tổng hợp chất thải nguy hại ngành công nghiệp khác
Bảng 2.6 Tổng hợp chất thải nguy hại ngành dịch vụ nhà hàng khách sạn
Bảng 2.7 Tổng hợp chất thải nguy hại từ viện và các cơ sở nghiên cứu
Bảng 2.8 Tổng hợp chất thải nguy hại ngành chế biến thủy sản
Bảng 2.9 Tổng hợp chất thải nguy hại ngành khai thác và chế biến khoáng sản
Bảng 2.10 Tổng hợp chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,

kinh doanh, dịch vụ, nhà hàng, viện và cơ sở nghiên cứu năm 2015
Bảng 2.11 Tổng hợp chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở sản xuất công nghiệp,
kinh doanh, dịch vụ, nhà hàng, viện và cơ sở nghiên cứu năm 2012
Bảng 2.12 Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh theo từng loại
Bảng 2.13 Tỉ lệ chất CTNH (**) trong thành phần của từng ngành trên địa bàn thành
phố Nha Trang
Bảng 3.1 Thống kê công nghệ xử lý chất thải nguy hại ở Việt Nam (7/2014)

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

x


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Một số mẫu đại diện chất thải nguy hại thuộc nhóm D001.
Hình 1.2 Mẫu đại diện chất thải nguy hại nhóm D002.
Hình 1.3 Một số mẫu đại diện chất thải nguy hại nhóm D003.
Hình 1.4 Mẫu đại diện chất thải nguy hại có tính độc.
HÌnh 2.1 Bản đồ địa chính thành phố Nha Trang.
Hình 2.2 Tỉ lệ đất theo mục đích sử dụng ở thành phố Nha Trang.
Hình 2.3 Chất thải nguy hại từ công ty CP Hoàng Thuận Phát.
Hình 2.4 Kho chứa chất thải khu nghỉ mát Ana Mandra.
Hình 2.5 Kho chứa chất thải khách sạn The summer.
Hình 2.6 Chất thải lây nhiễm (Phân viện thú y miền trung).
Hình 2.7 Khu chứa chất thải nguy hại công ty chế biến thủy sản Seafood F17.

Hình 2.8 Tổng lượng chất thải nguy hại của từng ngành.
Hình 2.9 Số lượng lao động bình quân cơ sở.
Hình 2.10 Hệ số phát thải bình quân cơ sở.
Hình 2.11 So sánh tổng lượng chất thải nguy hại phát sinh giữa năm 2012 và năm
2015
Hình 2.12 Khối lượng chất thải nguy hại theo từng loại (>1000 kg/năm).
Hình 2.13 Sơ đồ mạng lưới quản lý chất thải nguy hại thành phố Nha Trang.
Hình 2.14 Chiếc xe chở chất thải nguy hại bị người dân Ninh Hòa giam giữ.
Hình 2.15 Công ty TNHH sản xuất Thương mại dịch vụ Môi trường Việt Xanh ở Bình
Dương tiến hành lấy rác và cũng là địa điểm xây dựng khu xử lý rác thải y tế nguy hại.
Hình 2.16 Khu lưu trữ, xử lý chất thải nguy hại tại bãi rác Lương Hòa – Nha Trang.
Hình 2.17 Hình ảnh một số loại phế liệu được thu mua.
Hình 3.1 Nguyên lý hoạt động của VietMap.
Hình 3.2 Các nguy cơ tiềm tàng của bãi chôn lấp.
Hình 3.3 Buồng đốt sơ cấp.
Hình 3.4 Buồng đốt thứ cấp.
Hình 3.5 Ống khói của buồng đốt sơ cấp và thứ cấp.

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

xi


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

Hình 3.6 Khu xử lý và dầu diesel sử dụng.


SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

xii


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, sự phát triển
của khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, những tác động của con người vào tự nhiên
ngày càng mạnh mẽ hơn, mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên của con
người cũng không ngừng tăng lên, kéo theo sự xuất hiện hàng loạt các vấn đề về môi
trường và chính con người sẽ phải đối mặt với những thách thức từ khí thải, nước thải
và chất thải.
Nền công nghiệp phát triển mạnh đem lại những lợi ích trong cuộc sống hiện đại.
Các dược phẩm mang lại sức khỏe, các trang thiết bị gia dụng tiết kiệm sức lao động. Ô
tô, tàu thủy, sơn, chất tẩy rửa, sợi tổng hợp, bao bì, nhựa tổng hợp, máy tính cá
nhân…một danh sách vô tận các hàng hóa hữu ích được sản xuất ra. Nhưng song song
với mặt tốt là mặt trái của nó. Sản xuất công nghiệp phát sinh hằng trăm triệu tấn chất
thải mỗi năm. Các chất thải này chứa các phụ phẩm hóa học, các yếu tố có tính nguy hại
cho sức khỏe con người và môi trường vì chúng có độc tính, độc hại sinh thái, dễ cháy
nổ, ăn mòn hoặc gây nhiễm trùng. Chúng được phát tán từ ống khỏi, ống xả hay được
vứt bỏ ra các bãi rác hoặc chứa trong thùng phi rò rỉ, từ rác thải hạt nhân, rò rỉ phóng
xạ. Đôi khi chất thải được vận chuyển trái phép tới một nơi khác, đưa các mối nguy
hiểm đáng sợ tới cộng đồng vốn không biết gì về chúng.
Và hiện nay, chất thải nguy hại đang là vấn đề mà các nhà môi trường học và các

nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, được các nước phát triển đưa vào vấn đề trọng tâm
trong việc bảo vệ môi trường. Việc quản lý chất thải nguy hại ở mỗi quốc gia là khác
nhau do đặc thù kinh tế, trình độ phát triển khoa học – công nghệ và ý thức về môi
trường của mỗi quốc gia là khác nhau. Nhìn chung, những nước phát triển quan tâm tới
vấn đề môi trường hơn những nước đang phát triển và chưa phát triển. Hiện nay, vấn đề
môi trường đang được nhà nước ta quan tâm và đang trên từng bước thay đổi mang tính
tích cực. Việc bảo vệ môi trường gắn liền với lợi ích của từng người dân trong xã hội và
nhu cầu sức khỏe.
Sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng của Tp.Nha Trang trong những năm gần
đây đã gây nên những áp lực lớn về môi trường, bao gồm áp lực về mức độ và khối
lượng phát thải CTNH, nhất là trong điều kiện Tp.Nha Trang hiện nay còn chưa xây
dựng được cơ sở hạ tầng kỹ thuật phù hợp cho việc quản lý chặt chẽ và tiêu hủy an toàn
các loại CTNH phát sinh. Mặt khác, do thành phần chất thải rất đa dạng và hầu hết các
loại chất thải nguy hại được thải ra không liên tục, khối lượng không lớn, phân bố rải
rác ở nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, nên cho đến nay Tp.Nha Trang chưa
có nhiều số liệu điều tra cụ thể về lượng phát thải nguy hại. Chính vì vậy, các cơ quan
SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

1


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

quản lý môi trường vẫn chưa có cơ sở để quản lý và xử lý hiệu quả các chất thải nguy
hại này. Thực tế cho thấy rằng, trong thời gian qua chất thải nguy hại phát sinh trên địa
bàn tỉnh đã góp phần không nhỏ làm tăng thêm mức độ ô nhiêm môi trường.
Vì vậy nhiệm vụ “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố Nha Trang”,
sẽ góp phần là cơ sở khoa học và quản lý cho các cơ quan quản lý môi trường trong tỉnh
đề ra các biện pháp quản lý và xử lý chất thải nguy hại hiệu quả hơn và nhằm góp phần
hạn chế ô nhiễm và phòng chống sự cố môi trường có thể xảy ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được số lượng, thành phần và chủng loại chất thải nguy hại phát sinh từ
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn Tp.Nha Trang
Đưa ra cái nhìn tổng quát và phản ánh chính xác những thuận lợi, khó khăn trong
công tác quản lý, xử lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Đề ra các giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế để nghiên cứu lựa chọn phương
pháp quản lý và xử lý tối ưu nhất, nhằm nâng cao hiệu quả.
3. Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu tổng quan về chất thải nguy hại và các phương pháp xử lý chất thải nguy
hại
Thu thập số liệu, thông tin và khảo sát hiện trạng phát sinh, công tác quản lý, xử
lý chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Đánh giá, nhận xét hiệu quả của công tác quản lý, xử lý chất thải nguy hại.
Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm quản lý, xử lý các loại chất thải nguy hại từ
các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin
Các thông tin, tài liệu có liên quan mật thiết đến đề tài được thu nhập từ nhiều
nguồn khác nhau:
- Từ sách, giáo trình và tài liệu của các tác giả, thầy cô liên quan tới quản lý, xử lý chất
thải nguy hại.
- Từ nguồn quản lý: Chi cục Bảo vệ Môi trường thuộc Sở Tài nguyên – Môi trường tỉnh
Khánh Hòa, các cơ sở sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch vụ, nhà hàng trên địa
bàn thành phố Nha Trang: về tình hình quản lý, xử lý chất thải nguy hại, các quy
chuẩn, nghị định, thông tư liên quan tới chất thải nguy hại.
SVTH: Lý Bá Đạt

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

2


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

- Từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhà hàng trên địa bàn thành phố Nha Trang,
các ban ngành liên quan.
Phương pháp liệt kê, so sánh
Sử dụng các phương pháp liệt kê nhằm nêu ra đầy đủ và nắm rõ về khối lượng,
thành phần các loại chất thải nguy hại phát sinh; các cơ sở sản xuất công nghiệp, kinh
doanh, dịch vụ, nhà hàng trên địa bàn thành phố Nha Trang phát thải chất thải nguy hại.
Lập các bảng biểu liệt kê các số liệu, thông tin thu thập được, tổng hợp ngắn gọn,
súc tích. Tiến hành so sánh giữa các nguồn số liệu, thông tin. So sánh giữa các nguồn số
liệu, thông tin thu nhập để đưa ra những đánh giá khả quan về hiện trạng phát sinh (khối
lượng, thành phần) và nguồn phát thải chất thải nguy hại trên địa bàn thành phố Nha
Trang.
Từ đó đưa ra các nhận xét về hiện trạng quản lý, xử lý chất thải nguy hại trên địa
bàn thành phố Nha Trang.
Phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở xây dựng hệ số phát thải trung bình
Việc sử dụng phương pháp nhằm tính toán được tải lượng phát thải chất thải nguy
hại trên địa bàn thành phố. Đối với các nguồn thải chưa có thông tinh hoặc nghiên cứu
về tải lượng phát thải, phương pháp sẽ tiến hành điều tra, bổ sung và đưa ra kết luận hệ
số phát thải đặc trưng cho nguồn thải đó.
Số liệu phát thải giúp ta có thể tính toán, dự báo nhanh đối với các nguồn thải tiềm
tàng đang hoặc sẽ được hình thành ở một địa điểm cụ thể:
 Tổng lượng phát thải

 Hệ số phát thải chất thải nguy hại bình quân cơ sở (kg/cơ sở/năm).
 Thành phần chủng loại CTNH
 Mức nguy hại của CTNH phát sinh
Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Khảo sát hiện trạng phát sinh, các công tác thu gom, phân loại lưu trữ chất thải nguy
hại tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Thu thập số liệu về khối lượng chất thải nguy hại phát sinh của một số cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn thành phố Nha Trang.
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu quy mô tỉnh
thành và vùng lãnh thổ. Đối với việc quản lý chất thải nguy hại trên diện rộng, việc kiểm
kê các nguồn chất thải nguy hại không nhất thiết phải có độ chính xác cao.

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

3


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu
- Tổng hợp các thông tin, số liệu thu thập được về khối lượng, thành phần chất thải nguy
hại phát sinh và công tác thu gom, phân loại, lưu trữ và xử lý tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
- Phân tích các số liệu đã thu thập được.
Trên cơ sở các thông tin, số liệu đó xác định được các mặt tích cực, tiêu cực trong
công tác quản lý, xử lý chất thải nguy hại của thành phố Nha Trang.
5. Đối tượng và phạm vi thực hiện

Đối tượng: Tình hình quản lý và xử lý CTNH
Phạm vị thực hiện: Thành phố Nha Trang

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

4


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về chất thải nguy hại
1.1.1 Định nghĩa và các đặc trưng của chất thải nguy hại
Khái niệm về thuật ngữ “Chất thải nguy hại” (Hazardous waste) lần đầu tiên xuất
hiện vào thập niên 70 của thế kỷ trước tại các nước Âu – Mỹ, sau đó mở rộng ra các
quốc gia khác. Sau một thời gian nghiên cứu phát triển, tùy thuộc vào sự phát triển khoa
học kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm của mỗi nước mà hiện nay thế giới có nhiều
cách định nghĩa khác nhau về chất thải nguy hại trong luật và các văn bản dưới luật về
môi trường.
 Theo Việt Nam (Luật Môi trường 2014): Chất thải nguy hại là chất chứa yếu
tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc
có đặc tính nguy hại khác
 Theo Philipin: chất thải nguy hại là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích
thích, hoạt tính, có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người và động vật.
 Theo Canada: Chất thải nguy hại là những chất mà do bản chất và tính chất của
chúng có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người và/hoặc môi trường. Và
những chất này yêu cầu các kĩ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc giảm tính nguy

hại của nó.
 Theo chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (12/1985): ngoài các chất thải
phóng xạ và chất thải y tế, chất thải nguy hại là chất thải (dạng rắn, lỏng, bán rắn
và các bình chứa khí) mà do hoạt tính hóa học, độc tính, nổ, ăn mòn hoặc các đặc
tính khác, gây nguy hại hay có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người
hoặc môi trường bởi chính bản thân chúng sau khi được tiếp xúc với chất thải
khác.
1.1.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải nguy hại
Do tính đa dạng của các loại hình công nghiệp, các hoạt động thương mại tiêu dùng
trong cuộc sống hay các hoạt động công nghiệp mà chất thải nguy hại có thể phát sinh
từ nhiều nguồn thải khác nhau. Việc phát thải có thể do bản chất của công nghệ, hay do
trình độ dân trí dẫn đến việc thải chất thải có thể là vô tình hay cố ý. Tùy theo cách nhìn
nhận mà có thể phân thành các nguồn thải khác nhau, nhìn chung có thể chia các nguồn
phát sinh chất thải nguy hại thành 4 nguồn chính như sau:
 Từ các hoạt động công nghiệp (ví dụ khi sản xuất thuốc kháng sinh sử dụng dung
môi methyl chloride, xi mạ sử dụng cyanide, sản xuất thuốc trừ sâu sử dụng dung
môi là toluen hay xylene…)
 Từ hoạt động nông nghiệp (ví dụ sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật độc hại)

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

5


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

 Thương mại (quá trình nhập xuất các hàng độc hại không đạt yêu cầu cho sản

xuất hay hàng quá date…)
 Từ việc tiêu dùng trong dân dụng (ví dụ việc sử dụng pin, hoạt động nghiên cứu
khoa học, accu…)
 Trong các nguồn thải nêu trên thì hoạt động công nghiệp là nguồn phát sinh chất
thải nguy hại lớn nhất và phụ thuộc rất nhiều vào loại ngành công nghiệp (bảng
1.1). So với các nguồn phát thải khác, đây cũng là nguồn phát thải mang tính
thường xuyên và ổn định nhất. Các nguồn phát thải từ dân dụng hay từ tức thương
mại chủ yếu không nhiều, lượng chất thải tương đối nhỏ mang tính sự cố hoặc do
trình độ nhận thức và dân trí của người dân. Các nguồn thải từ các hoạt động
nông nghiệp mang tính chất phát tán dạng rộng, đây là nguồn rất khó kiểm soát
và thu gom, lượng thải này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận thức cũng như
trình độ dân trí của người dân trong khu vực.
Bảng 1.1 Một số ngành công nghiệp và các loại chất thải
Công nghiệp

Loại chất thải

Sản xuất hóa
chất

Dung môi thải và cặn chưng cất: white spirit, kerosene, benzene,
xylene, ethyl benzene, toluen, isopropanol, toluen disisocyanate,
ethanol, acetone, methyl ethyl ketone, tetrahydrofuran, methylene
chloride, 1,1,1 – trichloroethane, trichloroethylene.
Chất thải dễ cháy không theo định nghĩa (otherwise specified)
Chất thải chứa acid/base mạnh: ammonium hydroxide, nitric acid,
sulfuric acid, chromic acid, phosphoric acid
Các chất thải hoạt tính khác: sodium permanganate, organic
peroxides, sodium perchlorate, potassium perchlorate, potassium
permanganate, hypochloride, potassium sulfide, sodium sulfide.

Phát thải từ xử lý bụi, bùn
Xúc tác qua sử dụng

Xây dựng

Sơn thải cháy được: ethylene dichloride, benzene, toluen, ethyl
benzene, methyl isobuty ketone, methyl ethyl ketone,
chlorobenzene.
Các chất thải dễ cháy không theo danh nghĩa (otherwise specified)

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

6


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

Dung môi thải: methyl chloride, cacbon tetrachloride,
trichlorotrifluoroethane, toluene, xylene, kerosene, mineral spirits,
acetone.
Chất thải acid/base mạnh: amonium hydroxide, hydrobromic acid,
hydrochloric acid, hydrofluoric acid, nitric acid, phosphoric acid,
potsium hydroxide sodium hydroxide, sulfuric acid.
Sản xuất gia
công kim loại

Dung môi thải cặn chưng: tetrachloroethylene, trichloroethylene,

methylenechloride…
Chất thải acid/base mạnh: amonium hydroxide, hydrobromic acid,
hydrochloric…
Chất thải xi mạ
Bùn thải chứa kim loại nặng từ hệ thống xử lý nước thải
Chất thải chứa cyanide
Chất thải cháy được không theo danh nghĩa (otherwise specified)
Chất thải hoạt tính khác

Công nghiệp
giấy

Dung môi hữu cơ chứa clo: carbon tetrachloride, methylene
chloride, tetrachloroethulene,…
Chất thải ăn mòn: chất lỏng ăn mòn, chất rắn ăn mòn, ammonium
hydroxide, hydrobromic acid,…
Sơn thải: chất lỏng có thể cháy, chất lỏng dễ cháy, ethylene
dichloride, chlorobenzeme, sơn thải có chưa kim loại nặng.
Dung môi: chưng cất dầu mỏ

(Nguồn: David H.F.Liu, Besla G “environmental engineers” Handbook, second
edition, Lewis publishers, 1997.)
1.1.3 Phân loại chất thải nguy hại
Có nhiều cách phân loại chất thải nguy hại, nhưng nhìn chung đều theo 2 cách sau:
 Theo đặc tính (dựa vào định nghĩa trên cơ sở 4 đặc tính cơ bản).
 Theo danh sách liệt kê được ban hành kèm theo luật. (phụ lục 1 thông tư
36/2015/TT-BTNMT quản lý chất thải nguy hại)

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn


7


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

Theo đặc tính
Tính cháy (ignitability)
Một chất thải được xem là chất thải nguy hại thể hiện tính dễ cháy nếu mẫu đại
diện của chất thải có những tính chất sau:
 Là chất lỏng hay dung dịch chứa alcohol <24% (theo thể tích) hay có điểm cháy
nhỏ hơn 600C (1400F).
 Là chất thải (lỏng hoặc không phải chất lỏng) có thể cháy qua việc ma sát, hấp
thụ độ ẩm, hay tự biến đổi hóa học, khi bắt lửa, cháy rất mãnh liệt và liên tục (dai
dẳng) tạo ra hay có thể tạo ra chất thải nguy hại, trong các điều kiện nhiệt độ và
áp suất tiêu chuẩn.
 Là khí nén
 Là chất oxy hóa
 Loại chất thải này theo EPA (Mỹ) là những chất thải thuộc nhóm D001 hay phần
D (RCRA- Mỹ)

Hình 1.1 Một số mẫu đại diện chất thải nguy hại thuộc nhóm D001.
Tính ăn mòn
pH là thông số thông dụng để đánh giá tính ăn mòn của chất thải tuy nhiên thông
số về tính ăn mòn của chất thải còn dựa vào tốc độ ăn mòn thép để xác định chất thải có
nguy hại hay không. Nhìn chung một chất thải được coi là chất thải nguy hại có tính ăn
mòn khi mẫu đại diện thể hiện một trong các tính chất sau:
 Là chất lỏng có pH nhỏ hơn hoặc bằng 2 hay lớn hơn hoặc bằng 12.5

 Là chất lỏng có tốc độ ăn mòn thép lớn hơn 6.35 mm (0.25 inch) một năm ở nhiệt
độ thí nghiệm là 550C (1300F)
Loại chất thải này theo EPA (Mỹ) là những chất thải thuộc nhóm D002

Hình 1.2 Mẫu đại điện chất thải nguy hại nhóm D002.
SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

8


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

Tính phản ứng (reactivity)
Chất thải được coi là nguy hại và có tính phản ứng khi mẫu đại diện chất thải này
thể hiện một tính chất bất kỳ trong các tính chất sau:
 Thường không ổn định (unstable) và dễ thay đổi một cách mãnh liệt mà không
gây nổ
 Phản ứng mãnh liệt với nước
 Khi trộn với nước có khả năng nổ
 Khi trộn với nước, chất thải sinh ra khí độc, bay hơi, hoặc khói với lượng có thể
gây nguy hại cho sức khỏe con người hoặc môi trường
 Là chất thải chứa cyanide hay sulfide ở điều kiện pH giữa 2 và 11.5 có thể tạo ra
khói độc, hơi, hoặc khói với lượng có thể gây nguy hại cho sức khỏe con người
hoặc môi trường
 Chất thải có thể nổ hoặc phản ứng gây nổ nếu tiếp xúc với nguồn nổ mạnh (strong
intiating source) hoặc nếu được gia nhiệt trong thùng kín.
 Chất thải có thể dễ dàng nổ hoặc phân hủy (phân ly) nổ, hay phản ứng với nhiệt

độ và áp suất chuẩn.
 Là chất nổ bị cấm theo luật định.
Những chất thải này theo EPA (Mỹ) thuộc nhóm D003.

Hình 1.3 Một số mẫu đại diện chất thải nguy hại nhóm D003.
Đặc tính độc (Poison)
Để xác định đặc tính độc hại của chất thải ngoài biện pháp sử dụng bảng liệt kê
danh sách các chất độc hại được ban hành kèm theo luật, hiện nay còn sử dụng phương
pháp xác định đặc tính độc hại bằng phương thức rò rỉ (toxicity characteristic leaching
procedure- TCLP) để xác định. Kết quả của các thành phần được so sánh với giá trị được

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

9


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

cho trong bảng 1.2 (gồm 25 chất hữu cơ, 8 kim loại và 6 thuốc trừ sâu), nếu nồng độ lớn
hơn giá trị trong bảng thì có thể kết luận đó là chất thải nguy hại.

Hình 1.4 Mẫu đại diện chất thải nguy hại có tính độc.
Bảng 1.2 Nồng độ tối đa của chất ô nhiễm đối với đặc tính độc theo RCRA (Mỹ)
Nhóm
CTNH
theo EPA


Chất ô nhiễm

Nồng Nhóm
độ tối CTNH
đa
theo EPA
(mg/l)

Chất ô nhiễm

Nồng
độ tối
đa
(mg/l)

D004

Arsenica

5.0

D036

Hexacchloro-1,3butadiene

0.5

D005

Bariuma


100.0

D037

Hexachloroethane

3.0

D019

Benzene

0.5

D008

Leada

5.0

D006

Cadmiuma

1.0

D013

Lidanea


0.4

D022

Carbon
tetrachloride

0.5

D009

Mercurya

0.2

D023

Chlordane

0.03

D014

Methoxychlor

10.0

D024


Chlorobenzene

100.0

D040

Methyl ethyl ketone

200.0

D025

Chloroform

6.0

D041

Nitrobenzene

2.0

D007

Chlorium

5.0

D042


Pentachlorophenol

100.0

D026

o-Cresol

200.0

D044

Pyridine

5.0

D027

m-Cresol

200.0

D011

selenium

1.0

D028


p-Cresol

200.0

D010

Silvera

5.0

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

10


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

D016

2,4-Da

10.0

D047

Tetrachloroethylene


0.7

D030

1,4
Dichlorobenzene

7.5

D015

Toxaphenea

0.5

(Nguồn: Luật liên bang (mục 40))
1.1.4 Ảnh hưởng của chất thải nguy hại
1.1.4.1 Môi trường
Những vấn đề tác động môi trường cơ bản liên quan đến việc chôn lấp các chất
thải nguy hại không đúng qui cách, có liên quan đến tác động tiềm tàng đối với nước
mặt và nước ngầm. Ở Việt Nam những nguồn này thường được dùng làm nguồn nước
uống, sinh hoạt gia đình, phục vụ nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Bất cứ sự ô nhiễm
nào đối với các nguồn này đều có thể gây tiềm tàng về sức khoẻ đối với nhân dân địa
phương hay gây ra các tác động môi trường nghiêm trọng. Có không nhiều những tài
liệu về những tai nạn do ô nhiễm gây ra do việc thực hiện tiêu huỷ chất thải nguy hại
không hợp cách, và có ít kết quả quan trắc để đánh giá tác động thực tế.
Những chuyến khảo sát điều tra về chất thải nguy hại, xem xét những tài liệu đã
công bố và thảo luận với những cơ quan Nhà nước khác nhau đã cho thấy rằng ở Việt
Nam đang có nhiều mối quan tâm về ô nhiễm nước mặt và nước ngầm do công nghiệp.
Không thể phân lập chất thải nguy hại đã làm trầm trọng hơn vấn đề quản lý chất thải

rắn và nước thải vốn đã khá trầm trọng, đồng thời cũng làm cho việc quản lý chất thải
rắn khó khăn hơn do thiếu những hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị, mà riêng việc
này cũng đã làm cho vấn đề ô nhiễm nước mặt và nước ngầm gia tăng rồi.
Lĩnh vực quan tâm chính về chôn lấp chất thải nguy hại liên quan đến những vấn đề sau:
 Ô nhiễm nước ngầm hoặc là do việc lâu dài không được kiểm soát, chôn lấp tại
chỗ, chôn lấp ở nơi chôn rác không có kĩ thuật cụ thể, hoặc dùng để lấp các bãi
đất trũng.
 Khả năng ô nhiễm nước mặt do việc thải các chất lỏng độc hại không được xử lý
đầy đủ, hoặc là do hậu quả của việc làm vệ sinh công nghiệp kém, hay do việc
thải vào khí quyển những hoá chất độc hại từ quá trình cháy, đốt các vật liệu nguy
hại.
 Bản chất ăn mòn tiềm tàng của các hoá chất độc hại có thể phá huỷ hệ thống cống
cũng như làm ngộ độc môi trường tự nhiên.
 Chất dễ cháy nổ: phá hủy vật liệu, sản phẩm sinh ra từ quá trình cháy nổ gây ô
nhiểm không khí, đất, nước.

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

11


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

 Khí nén hay hóa lỏng: chất gây ô nhiễm mức độ nhẹ. Khí dễ cháy, khí không
cháy, không độc: ít ảnh hưởng. Khí độc: chất gây ô nhiễm không khí nặng.
 Chất lỏng dễ cháy: chất gây ô nhiễm không khí từ nặng đến nhẹ, gây ô nhiễm
nước nghiêm trọng.

 Chất rắn dễ cháy: thường giải phóng các chất có tính độc hại cao.
 Tác nhân oxy hóa: chất gây ô nhiễm không khí, chất có thể gây nhiễm độc nước.
 Chất độc: gây ô nhiễm nước nghiêm trọng.
 Chất lây nhiễm: một vài hậu quả môi trường gây ra hình thành nguy cơ lan truyền
mầm bệnh.
 Chất ăn mòn: ô nhiễm nước, không khí, gây hư vật liệu.
 Chất phóng xạ: gây ô nhiễm đất mức phóng xạ tăng và các hậu quả.
1.1.4.2 Xã hội
Như đã nêu ở trên, rất khó để đánh giá những tác động thực tế liên quan đến ô
nhiễm nước mặt và nước ngầm do sự thiếu hụt các số liệu quan trắc. Tuy nhiên, tổng
quan tỉ lệ tử vong và bệnh trạng ở Việt Nam cho thấy mức độ cao bệnh tật có liên quan
đến việc cung cấp nước và vệ sinh, chủ yếu là vấn đề vệ sinh.
Việc thải các chất thải công nghiệp không được xử lý, thất thoát dầu và các hoá
chất khác do sự cố vào các con sông và hệ thống cung cấp nước ngầm đã làm bẩn các
nguồn nước uống cũng như làm chết cá và sinh vật đáy vốn được nhân dân địa phương
đánh bắt sử dụng. Một số vấn đề sức khoẻ liên quan đến những tác động đó được hiểu
như là kết quả của một số sự cố gây ô nhiễm, việc di chuyển dư lượng thuốc trừ sâu
không được kiểm soát. Rủi ro tăng bệnh tật do ngộ độc kim loại và ung thư do nhiễm
các chất gây ung thư vẫn đang tồn tại. Tình trạng tăng bệnh ung thư, bệnh tim, nhiễm
trùng hệ hô hấp và tiên hoá, viêm da cũng có thể tăng.
Mỗi loại chất thải nguy hại khác nhau có độc tính khác nhau và mức độ tác động
của nó cũng khác nhau đối với xã hội:
 Chất nổ dễ cháy: gây tổn thương da, bỏng và có thể dẫn tới tử vong.
 Khí nén hay hóa lỏng: gây hỏa hoạn, bỏng. Khí dễ cháy: làm tăng cường sự cháy.
Khí không cháy, không độc: làm thiếu oxy, gây ngạt. Khí độc: ảnh hưởng sức
khỏe, dễ gây tử vong.
 Chất lỏng dễ cháy: chất nổ, gây bỏng, tử vong.
 Chất rắn dễ cháy: hỏa hoạn, gây bỏng, tử vong.
 Tác nhân oxy hóa: các phản ứng hóa học gây hỏa hoạn, cháy nổ, ảnh hưởng da,
gây tử vong.

 Chất độc: ảnh hưởng cấp tính, mãn tính đến sức khỏe.

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

12


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

 Chất lây nhiếm: lan truyền bệnh.
 Chất ăn mòn: ăn mòn da, cháy da, ảnh hưởng tới phổi và mắt.
 Chất phóng xạ: tổn thương các tổ chức máu, gây bệnh về máu, viêm da, hoại tử
xương, đột biến gen…
1.1.5 Các phương pháp xử lý chất thải nguy hại
Hiện nay, trên thế giới có nhiều loại công nghệ áp dụng để xử lý CTNH. Trong
những năm qua, Việt Nam cũng đã ứng dụng nhiều công nghệ khác nhau để xử lý các
loại chất thải nhằm bảo vệ môi trường. Riêng đối với CTNH, vấn đề lựa chọn công nghệ
phù hợp để xử lý còn tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của tỉnh Khánh Hòa.
Một số phương pháp được sử dụng:
1.1.5.1 Phương pháp xử lý hóa lý
Công nghệ này áp dụng dựa vào các quá trình biến đổi vật lý, hoá học để làm thay
đổi tính chất của chất thải nhằm mục đích giảm thiểu khả năng nguy hại của chất thải
đối với môi trường. Được áp dụng trong công tác thu hồi, tái chế và tái sinh chất thải,
đặc biệt một số loại chất thải nguy hại (CTNH) như: dầu mỡ, kim loại nặng, dung môi.
Biện pháp tái chế, thu hồi chất thải bằng công nghệ hoá - lý thực sự chỉ mang lại hiệu
quả kinh tế và môi trường đối với những nhà máy xử lý chất thải quy mô lớn, đầu tư
công nghệ hiện đại. Trong phương pháp xử lý hoá - lý có rất nhiều quá trình công nghệ

khác nhau. Tuy nhiên, thường kết hợp một số biện pháp với nhau để xử lý chất thải.
+ Trích ly: là quá trình tách các cấu tử ra khỏi hỗn hợp nhờ dung môi, mà dung
môi này có khả năng hoà tan chọn lọc một số chất trong hỗn hợp đó. Trong xử lý chất
thải, quá trình trích ly thường được ứng dụng để tách hoặc thu hồi các chất hữa cơ có
lẫn trong chất thải như dầu mỡ, dung môi, hoá chất bảo vệ thực vật... Sau khi trích ly
người ta thường thu hồi lại dung môi bằng cách chưng cất hỗn hợp.
+ Chưng cất: là quá trình tách hỗn hợp chất lỏng bay hơi thành những cấu tử riêng
biệt dựa vào độ bay hơi khác nhau ở những nhiệt độ sôi khác nhau của mỗi cấu tử chứa
trong hỗn hợp đó bằng cách lập đi lập lại nhiều lần bay hơi và ngưng tụ. Trong thực tế
xử lý chất thải quá trình chưng cất thường gắn với trích ly để tăng cường khả năng tách
sản phẩm.
+ Kết tủa: là quá trình dựa trên phản ứng tạo sản phẩm kết tủa lắng giữa chất bẩn
và hoá chất, từ đó có thể tách kết tủa ra khỏi dung dịch. Quá trình này thường ứng dụng
để tách các kim loại nặng trong chất thải lỏng ở dạng hydroxyt kết tủa hoặc muối không
tan. Ví dụ như, quá trình tách Cr, Ni trong nước thải mạ điện nhờ phản ứng giữa Ca(OH)2
với các Cr3+ (khử từ Cr6+) và Ni2+ để tạo ra các kết tủa Cr(OH)3, Ni(OH)2 lắng xuống,

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

13


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

lọc tách ra đem xử lý tiếp để trở thành Cr2O3 và NiSO4 được sử dụng làm bột màu, mạ
Ni.
+ Oxy hóa khử: là quá trình sử dụng các tác nhân oxy hoá - khử để tiến hành phản

ứng oxy hóa khử chuyển chất thải độc hại thành không độc hoặc ít độc hại hơn. Các chất
oxy hoá khử thường được sử dụng như là Na2S2O4, NaHSO3, H2, KMnO4, K2Cr2O7, H2
O2, O3, Cl2. Trong thực tế xử lý chất thải, quá trình oxy hóa với các tác nhân khử như
Na2S2O4, NaHSO3, H2 thường được ứng dụng để xử lý các kim loại đa hoá trị như Cr Mn; biến chúng từ mức oxyhoá cao dễ hoà tan như Cr6+ - Mn7+ trở về dạng oxyt bền
vững; không hoà tan Cr3+ - Mn4+, ngược lại quá trình khử với các tác nhân oxy hoá như
KMnO4, K2Cr2O7, H2 O2, O3, Cl2 cho phép phân hủy các chất hữu cơ nguy hại như:
phenol; mercaptan; thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) và cả các ion vô cơ CN- thành những
sản phẩm ít độc hại hơn.
1.1.5.2 Phương pháp xử lý cơ học
Xử lý cơ học thường được dùng để xử lý sơ bộ chất thải bằng phương pháp cắt,
nghiền, sàng,…trước khi đưa vào xử lý hoá lý hay xử lý nhiệt. Biện pháp này sẽ làm
tăng hiệu quả xử lý ở các bước tiếp theo. Thí dụ, chất thải chứa muối xianua rắn cần
phải được đập thành những hạt nhỏ trước khi được hoà tan để xử lý hoá học. Các chất
thải hữu cơ dạng rắn có kích thước lớn phải được băm và nghiền nhỏ đến kích thước
nhất định, rồi trộn với các chất thải hữu cơ khác để đốt.
1.1.5.3 Phương pháp nhiệt
a) Phương pháp đốt
Quá trình đốt là một quá trình biến đổi chất thải rắn dưới tác dụng của nhiệt và quá
trình oxy hóa hoá học. Bằng cách đốt chất thải ta có thể giảm thể tích của nó đến 80 90%. Nhiệt độ buồng đốt phải cao hơn 8000C. Sản phẩm sau cùng bao gồm khí có nhiệt
độ cao bao gồm nitơ và cacbonic, hơi nước, và tro. Năng lượng có thể thu hồi được từ
quá trình trao đổi nhiệt do khí sinh ra có nhiệt độ cao. Sản phẩm cuối cùng của quá trình
đốt là các chất không nguy hại như nước, khí CO2.
Đốt thùng quay:
Lò đốt thùng quay được sử dụng để xử lý các loại chất thải nguy hại ở dạng rắn,
cặn, bùn và cũng có thể ở dạng lỏng. Thùng quay hoạt động ở nhiệt độ khoảng 11000C.
Đốt bằng phương pháp phun chất lỏng:
Chất thải nguy hại dạng lỏng được đốt trực tiếp trong lò đốt bằng cách phun vào
vùng ngọn lửa hay vùng cháy của lò phụ thuộc vào nhiệt trị chất thải. Lò đốt được duy

SVTH: Lý Bá Đạt

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

14


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

trì nhiệt độ khoảng trên 10000C. Thời gian lưu của chất thải lỏng trong lò từ vài phần
giây đến 2,5 giây.
Đối với chất thải lỏng: sử dụng xúc tác cho vào lò đốt để tăng cường tốc độ oxy hoá chất
thải ở nhiệt độ thấp hơn so với lò đốt thông thường (<5370C).
Sử dụng chất thải làm nhiên liệu:
Đây là phương pháp tiêu hủy chất thải bằng cách đốt với các nhiên liệu thông
thường khác để tận dụng nhiệt cho các thiết bị tiêu thụ nhiệt: nồi hơi, lò nung, lò luyện
kim, lò nấu thủy tinh. Lượng chất thải bổ sung vào lò đốt có thể chiếm 12-25% tổng
lượng nhiên liệu.
b) Phương pháp nhiệt phân
Nhiệt phân là quá trình phân hủy hay biến đổi hoá học xảy ra do nung nóng trong
điều kiện không có sự tham gia của oxy và tạo ra sản phẩm cuối cùng của quá trình biến
đổi chất thải rắn là các chất dưới dạng rắn, lỏng và khí.
Quá trình nhiệt phân gồm hai giai đoạn. Giai đoạn một là quá trình khí hoá. Chất
thải được gia nhiệt để tách thành phần dễ bay hơi như khí cháy, hơi nước… ra khỏi
thành phần cháy không hoá hơi và tro. Giai đoạn hai các thành phần bay hơi được đốt ở
điều kiện phù hợp để tiêu hủy hết các cấu tử nguy hại.
Nhiệt phân bằng hồ quang - plasma. Thực hiện quá trình đốt ở nhiệt độ cao (có thể
đến 10.0000C) để tiêu hủy chất thải có tính độc cực mạnh. Sản phẩm là khí H2 và CO,
khí axit và tro.
1.1.5.4 Phương pháp xử lý sinh học

Xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học là sử dụng vi sinh vật để phân hủy và
biến đổi chất hữu cơ trong chất thải nhằm giảm các nguy cơ của nó đối với môi trường.
Trong quản lý chất thải nguy hại, việc xử lý chất hữu cơ nguy hại có thể thực hiện được
nếu sử dụng đúng chủng loại vi sinh vật và điều kiện tiến hành được kiểm soát chặt chẽ.
Ví dụ: Trong các nhà máy đường: để xử lý mật rỉ (rỉ đường) người ta sử dụng các loại
nấm men loài sachanomyces spp để chưng cất cồn, nấm saccharomyces cerevisiae lên
men sản xuất rượu rum, vi khuẩn lactobacillus delbruckii sản xuất axit lactic…(Nguyễn
Đức Lượng, Công nghệ sinh học môi trường, 2003)
Vi sinh vật sử dụng trong việc tách kim loại nặng: thiobacillus thuộc họ
thiobacteriaceae (đây là loại vi khuẩn tự dưỡng hóa năng – chemosynthetic metabolism),
các chủng vi khuẩn có khả năng tách kim loại tốt nhất: thiobacillus ferrooxidans,
thiobacillus thiooxidans,…(Nguyễn Đức Lượng, Công nghệ sinh học môi trường, 2003)
theo phản ứng sau:
SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

15


Luận Văn Tốt Nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
trên địa bàn thành phố Nha Trang

4FeS2 + 15O2 + H2O vi khuẩn
CuFeS2 + 2Fe2(SO4)3 vi khuẩn

2Fe2(SO4)3 + 2H2SO4
CuSO4 + 5FeSO4 + 2S

Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh học:

+ Nguồn năng lượng và nguồn cơ chất: nguồn năng lượng có thể là ánh sáng,
phản ứng oxy hóa khử của chất vô cơ và chất hữu cơ. Còn nguồn carbon (cơ chất) có
thể là CO2 và chất hữu cơ.
+ Quá trình enzyme.
+ Tính có thể phân hủy sinh học của cơ chất.
+ Tính ức chế và độc tính của cơ chất đối với vi sinh vật.
+ Cộng đồng vi sinh vật.
Việc kiểm soát và duy trì lượng vi sinh vật trong xử lý sinh học là rất quan trọng, có
ảnh hưởng lớn đến hiệu quả xử lý. Các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình cần phải
kiểm soát bao gồm: Chất nhận điện tử, độ ẩm, nhiệt độ, pH, tổng chất rắn hòa tan (<
40.000 mg/L), Chất dinh dưỡng, loại bể, nguồn carbon,…
1.1.5.5 Phương pháp ổn định hóa rắn
Trong xử lý chất thải nguy hại, đây là quá trình được sử dụng rộng rãi để xử lý chất
thải nguy hại vô cơ. Mục tiêu của phương pháp ổn định và hóa rắn là giảm tính độc hại
và tính di động của chất thải cũng như làm tăng các tính chất của vật liệu đã được xử lý.
Ổn định và hóa rắn là quá trình làm tăng các tính chất vật lý của chất thải, giảm khả
năng phát tán vào môi trường hay làm giảm tính độc hại của chất ô nhiễm. Phương pháp
này được sử dụng rộng rãi trong quản lý CTNH.
Làm ổn định là một quá trình mà chất thêm vào được trộn với chất thải để giảm tới
mức tối thiểu khả năng phát tán của CTNH ra khỏi khối chất thải và giảm tính độc hại
của chất thải. Quá trình ổn định có thể được mô tả như một quá trình nhằm làm cho các
chất gây ô nhiễm bị gắn từng phần hoặc hoàn toàn bởi các chất kết dính hoặc các chất
biến đổi khác. Cũng tương tự vậy, quá trình đóng rắn là một quá trình sử dụng các chất
phụ gia làm thay đổi bản chất vật lý của chất thải (thay đổi tính kéo, nén hay độ thấm).
Xi măng là chất phụ gia thường được sử dụng để ổn định hóa rắn CTNH.
Chất kết dính vô cơ thường dùng là xi măng, vôi, thạch cao, sillcat, pozzolan. Chất
kết dính hữu cơ thường dùng là epoxy, nhựa asphalt, polyolefin…
1.1.5.6 Phương pháp chôn lấp an toàn
Trước đây, chôn lấp an toàn đã là biện pháp xử lý chất thải được áp dụng rất rộng
rãi nhất trên thế giới. Nhiều Quốc gia phát triển như Anh, Mỹ, Canada, Nhật cũng dùng

SVTH: Lý Bá Đạt
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

16


×