Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

xử lý hồ sơ bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng trường tiểu học bình lợi tại xã bình lợi, huyện bình chánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 54 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Ý nghĩa

CMND

Chứng minh nhân dân

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐBT

Hội đồng bồi thường

SX

Sản xuất

QSDĐ


Quyền sử dụng đất

KTTT

Kinh tế thị trường

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

UBND

Ủy ban nhân dân

UBMTTQVN

Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt nam

LĐĐ

Luật đất đai

BT – HT – TĐC

Bồi thường – hỗ trợ - tái định cư

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


BBT

Ban bồi thường



Quyết định

TTr

Tờ trình

UB MTTQ VN

Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam


DANH MỤC HÌNH
STT
1

Tên hình
Hình 2.1 Vị trí địa lý xã Bình Lợi, Huyện Bình Chánh

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

TÊN BẢNG

1


Bảng 2.1: Bảng giá đất Đường Trương Văn Đa do UBND thành
phố quy định

2

Bảng 2.2 Hệ số điểu chỉnh giá đất đường Trương văn Đa

3

Bảng 2.3: Bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất được UBND phê
duyệt đối với đất ở tại nông thôn

4

Bảng 2.4 Phương án bồi thường, hỗ trợ về đất của ông Võ Hoàng
Quân

5

Bảng 2.5: Bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất được UBND phê
duyệt đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm

6

Bảng 2.6 Phương án bồi thường, hỗ trợ về đất của ông Đỗ Văn Vọi

7

Bảng 2.7 Kết quả giải quyết công tác bồi thường, hỗ trợ của dự án



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 9
1. Lý do chọn đề tài luận văn ................................................................................ 9
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ
khi nhà nước thu hồi đất ...................................................................................... 10
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu ............................................................ 11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 12
6. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................... 12
7. Kết cấu dự kiến của luận văn .......................................................................... 12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT........................................................... 14
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất............... 14
1.1.1. Các khái niệm chung ................................................................................. 14
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi
đất trong hệ thống quản lý nhà nước về đất đai .................................................. 16
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất theo pháp
luật đất đai hiện hành .......................................................................................... 18
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất ........... 18
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất.............. 19
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất ................................................................................ 20
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất .................................................................................................................. 21
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất ............................ 23
Tiểu kết chƣơng 1: ............................................................................................. 25
Chƣơng 2:THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG
TRƢỜNG TIỂU HỌC BÌNH LỢI HUYỆN BÌNH CHÁNH........................ 26

2.1. Tổng quan về dự án ...................................................................................... 26
2.2. Quy trình thực hiện bồi thường và hỗ trợ tại dự án ..................................... 28
2.3. Công tác phân loại và xử lý cụ thể hồ sơ giải quyết bồi thường và hỗ trợ .. 31
2.3.1. Phân loại hồ sơ .......................................................................................... 31
2.3.2. Xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ .............................................................. 32


2.3.2.1. Hồ sơ thu hồi bồi thường, hỗ trợ một phần nhà, đất của hộ ông Võ
Hoàng .................................................................................................................. 32
2.3.2.2. Hồ sơ thu hồi không bồi thường một phần đất của ông Đỗ Văn Vọi .... 39
2.4. Kết quả giải quyết công tác bồi thường và hỗ trợ ........................................ 45
Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 47
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ LÝ HỒ SƠ BỒI
THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG TRƢỜNG TIỂU HỌC BÌNH LỢI, XÃ BÌNH LỢI,
HUYỆN BÌNH CHÁNH ................................................................................... 48
3.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 48
3.1.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất ................................................................................................... 48
3.1.2. Giải pháp hoàn thiện việc xác định giá đất bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất ................................................................................................... 50
3.1.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất ........................................................................................................................ 50
3.1.4. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm
kiếm việc làm ...................................................................................................... 53
3.2. Giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ về
trường hợp đất nông nghiệp của ông Đỗ Văn Vọi .............................................. 53
Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 55
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 57



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là thành phần cơ
bản của môi trường sinh thái, là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông lâm
nghiệp, là cơ sở không gian bố trí lực lượng sản xuất, là địa bàn phân bố dân
cư và phát triển đô thị. Đất đai là nhân tố không thể thiếu cho sự tồn tại của
dân tộc và phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội là sự gia tăng nhu cầu sử dụng đất
của tất cả các mục đích và lĩnh vực. Tuy nhiên, quỹ đất đai bị hạn chế và
nhiều khi bị hạn chế khả năng sử dụng do sạt lở, xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm…
Do đó, để có thể cân đối và đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành, các lĩnh
vực là công việc cần thiết nhưng vô cùng khó khăn. Hay nói cách khác, để
quỹ đất đai của quốc gia được đưa vào khai thác có hiệu quả, tiết kiệm mà vẫn
đáp ứng được nhu cầu của tất cả các ngành, các lĩnh vực là công việc không
đơn giản.
Để làm được điều đó, nhà nước đề ra nhiều chính sách, biện pháp, từ
quy hoạch – kế hoạch sử dụng đất; xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội; đánh giá, chọn lựa đối tượng sử dụng có hiệu quả để giao hoặc
cho thuê đất; kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất sau khi đã giao/cho thuê;
đảm bảo quyền của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, khai thác đất…
Trong quá trình đó, nhiều khi nhà nước buộc phải chấm dứt việc sử dụng đất
trước thời hạn của những người sử dụng đất vào một mục đích được giao để
phục vụ cho mục đích sử dụng đất khác hiệu quả hơn.Quyết định hành chính
thu hồi đất gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất hiện tại.
Do vậy, Nhà nước có chính sách bồi thường và hỗ trợ cho người sử dụng đất
khi bị nhà nước thu hồi đất.
Tuy nhiên, người sử dụng đất có được đất đai theo nhiều cách khác
nhau; khác nhau về hình thức sử dụng, khác nhau về thực hiện nghĩa vụ tài

chính (có người được miễn, có người được giảm và có người không được
miễn/giảm tiền sử dụng đất/tiền thuê đất), khác nhau về nguồn gốc đất; cho
nên quyền lợi của các người sử dụng đất cũng không giống nhau. Từ đó,
chính sách bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng sẽ khác nhau. Hơn nữa, khi
thu hồi đất, ngoài bồi thường về đất, nhà nước còn phải xem xét bồi thường
tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại.
Để công tác thu hồi đất được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo quyền lợi
của người sử dụng đất bị thu hồi đất, tránh trường hợp khiếu nại, khiếu kiện
đông người, vừa gây mất trật tự xã hội mà còn kéo dài thời gian ảnh hưởng
đến tiến độ thực hiện dự án thì công tác phân loại, xử lý hồ sơ giải quyết bồi
thường phải thực hiện nghiêm túc.


Chính sách đất đai đã có những quy định về quy trình, nguyên tắc, điều
kiện bồi thường... Nhưng thực tế, nguồn gốc sử dụng đất rất phức tạp nên khi
thực hiện bồi thường cần xác định căn cứ pháp lý của bồi thường, đối tượng
được bồi thường và hỗ trợ, mức bồi thường thiệt hại về đất,... Có thể nói, xử
lý hồ sơ bồi thuờng và hỗ trợ là công việc quyết định đến tiến độ thu hồi đất.
Chính vì vậy, việc thực hiện đề tài “Xử lý hồ sơ trong công tác bồi thƣờng
và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất thực hiện dự án xây dựng Trƣờng
Tiểu học Bình Lợi, huyện Bình Chánh” là thực sự cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến giải quyết công tác bồi
thƣờng và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
Với công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước như hiện nay thì
việc số lượng dự án đầu đang ngày một tăng lên Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất là một trong những quy định quan trọng của pháp luật đất đai
khi thực hiện thu hồi đất. Quy định này khi đi vào thực tiễn đụng chạm đến
lợi ích của người bị thu hồi đất, lợi ích của cộng đồng và lợi ích của nhà đầu
tư nên đã nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học ở nước ta.
Trong đó, các đề tài nghiên cứu khoa học tiêu biểu có liên quan đến công tác

bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất, có thể tóm lược như sau:
- Luận văn Thạc sĩ Luật học: “ Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất (qua thực tiễn thi hành tại Thành phố Hà
Nội)” của Nguyễn Duy Thạch, năm 2007.
Luận văn tập trung nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn
của việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường thiệt hại
khi Nhà nước thu hồi đất. Qua đó đi sâu phân tích đánh giá thực trạng pháp
luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất và việc thực thi mảng pháp luật
trên địa bàn Thành phố Hà Nội, chỉ ra những tồn tại, bất cập và nguyên nhân
của những hạn chế này trong các quy định hiện hành về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất. Đồng thời đề xuất những định hướng và các giải pháp cụ thể
để góp phần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Luận văn tập trung đánh giá việc thực hiện chính sách thu hồi đất xây
dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp trong giai đoạn hiện nay ở thị xã Từ Sơn
thông qua hai dự án, cụ thể là dự án xây dựng khu công nghiệp đô thị - dịch
vụ Đồng Nguyên (DA1) và dự án xây dựng tuyến đường nối đường HN2 qua
nhà máy quy chế Từ Sơn đến TL 287 (DA2). Đồng thời đưa ra các giải pháp
góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và đẩy nhanh tiến độ thu
hồi đất phục vụ cho tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nâng cao hiệu
quả quản lý và sử dụng đất.
Luận văn thạc sĩ: “Đánh giá việc phân cấp quản lý Nhà nước trong
việc thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trường


hợp nghiên cứu tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” của Nguyễn Đức Bình, Trường
Đại học Kinh tế TP.HCM, năm 2013.
Luận văn xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm ở từng cấp chính
quyền, có thể giảm thiểu những rủi ro phát sinh trong công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ. Hướng tới quản lý đất đai và xử lý các quan hệ liên quan đến

đất đai một cách tối ưu, hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói
riêng cũng như cả nước nói chung, hạn chế việc tạo ra các xung đột xã hội do
đất đai.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp và phân loại hồ sơ bồi thường và hỗ trợ; xác định được căn
cứ pháp lý, đối tượng, các hình thức, mức bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của công tác bồi thường và hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Phân tích thực trạng xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại địa bàn huyện Bình Chánh để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Trường tiểu học Bình Lợi huyện Bình Chánh.
Giải pháp xử lý hồ sơ trong công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất tại địa bàn huyện Bình Chánh để thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Trường tiểu học Bình Lợi, xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
Thẩm quyền của đơn vị quản lý nhà nước về đất đai.
Nguyên tắc, quy trình và phương pháp thực hiện bồi thường và hỗ trợ
khi Nhà nước thu hồi đất.
Trình tự thủ tục xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong phạm vi không gian huyện Bình Chánh,
TP.Hồ Chí Minh, cụ thể là dự án đầu tư xây dựng Trường tiểu học Bình Lợi,
xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh, thời gian với nội dung nghiên cứu tập trung

vào vấn đề bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập thông tin, số
liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Phương pháp điều tra: Dùng trong việc tổ chức điều tra thực hiện hoạt
động kiểm đếm đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Phương pháp phân tích: Được sử dụng sau khi đã thu thập được toàn
bộ tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết từ các phương pháp được tiến hành
trước đó. Sau đó, được xử lý tính toán để đánh giá và rút ra các luận cứ khoa
học.
Phương pháp tổng hợp và thống kê số liệu: Nguồn dữ liệu thu thập chủ
yếu từ việc kế thừa các báo cáo tiến độ dự án từ thực tế của Ban Bồi thường
giải phóng mặt bằng huyện Bình Chánh bản, đồ quy hoạch tuyến,khu vực
thực hiện dự án….
Phương pháp so sánh: so sánh đói chiếu với các tài liệu khác để đưa ra
ý kiến phù hợp và những khó khăn mắc phải, có hướng khắc phục
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Làm rõ được các trường hợp vướng mắc trong việc xử lý hồ sơ bồi
thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất. Vận dụng các quy định pháp luật
đất đai hiện hành đề xuất được các giải pháp xử lý hồ sơ bồi thường và hỗ trợ
nhằm đẩy nhanh tiến độ thu hồi đất, đảm bảo được quyền lợi của người sử
dụng đất hiện tại cũng như quyền lợi của nhà đầu tư thực hiện dự án.
7. Kết cấu dự kiến của luận văn
Bố cục luận văn gồm các phần sau đây:
Chương Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất.
Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu

hồi đất tại địa bàn huyện Bình Chánh thực hiện dự án Trường Tiểu học Bình
Lợi, huyện Bình Chánh
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý hồ sơ bồi thường và
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại địa bàn huyện Bình Chánh thực hiện dự án
Trường Tiểu học Bình Lợi, huyện Bình Chánh
- Kết luận và kiến nghị
- Danh mục tài liệu tham khảo
- Phụ lục


Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 04 năm 2016
TRƯỞNG BỘ
MÔN

GIẢNG
DẪN

VIÊN

HƯỚNG SINH VIÊN THỰC HIỆN
Trần Bảo Sơn


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất
1.1.1. Các khái niệm chung
Khái niệm bồi thường về đất: Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả

lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng
đất.
Khái niệm về đền bù: Đền bù có nghĩa là thanh toán bằng tiền hoặc
bằng hiện vật để bù đắp những thiệt hại về đất đai, nhà cửa, thu nhập và các
tài sản khác do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của dự án.
Khái niệm về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: Là việc Nhà nước trợ
giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
Khái niệm về thu hồi đất: Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu
lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc
thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi có đất bị thu hồi
Quyền của người bị thu hồi đất
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được
bồi thường về đất quy định tại Điều 75 của LĐĐ 2013 thì được bồi thường về
đất (Khoản 1 Điều 74 LĐĐ 2013); đối với các trường hợp không được bồi
thường về đất quy định tại Khoản 1 Điều 76 LĐĐ 2013, người sử dụng đất
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại; đối với diện tích đất nông
nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 LĐĐ 2013 của hộ gia đinh, cá
nhân thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư
vào đất còn lại (Điểm b Khoản 1 Điều 77 LĐĐ 2013); khi Nhà nước thu hồi
đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì
được bồi thường (Khoản 1 Điều 88 LĐĐ 2013) nếu không thuộc trường hợp
không được bồi thường tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 92 LĐĐ
2013; khi Nhà nước xây dựng công trinh công cộng, quốc phòng, an ninh có
hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang
an toàn thì người sử dụng đất được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng
sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của Chính phủ
(Điều 94 LĐĐ 2013).



+ Ngoài việc được bồi thường theo quy định người sử dụng đất còn
được Nhà nước xem xét hỗ trợ (Điểm a Khoản 1 Điều 83 LĐĐ 2013), theo
Khoản 2 Điều 83 LĐĐ 2013, các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao
gồm hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và
tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia
đinh, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh
dịch vụ của hộ gia đinh, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ tái định cư
đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đinh, cá nhân, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; hỗ trợ khác.
+ Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả
thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền
bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một
khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính
trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả (Điều 92 LĐĐ 2013).
+ Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực
thu hồi đất có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị
trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu
hồi là người có công với cách mạng (Khoản 2 Điều 86 LĐĐ 2013); Trường
hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ
không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ tiền
đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu (Khoản 4 Điều 86 LĐĐ 2013).
+ Người sử dụng đất có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những
hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác
vi phạm pháp luật về đất đai.
- Nghĩa vụ chung của người bị thu hồi đất
+ Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác
định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Điểm c Khoản 1 Điều 69 LĐĐ 2013).

+ Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc (Điểm d Khoản 1 Điều 69 LĐĐ 2013).
+ Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn
sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng
(Khoản 7 Điều 170 LĐĐ 2013).
- Thẩm quyền của cơ quan chức năng khi thực hiện thu hồi đất:
Theo quy định tại Điều 66 LĐĐ 2013:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường
hợp sau đây:


a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, xã, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường
hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở
hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi
đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
1.1.2. Vị trí và vai trò của công tác thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ
khi thu hồi đất trong hệ thống quản lý nhà nƣớc về đất đai
Vị trí và vai trò của thu hồi đất: thu hồi đất có vai trò quan trọng đối
với công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Là tiền đề để thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho từng địa phương khác nhau. Trong mối
quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, thu hồi là một quá trình ngược
so với quán trình giao đất, cho thuê đất. Khi bị thu hồi đất người sử dụng đất

không có quyền sử dụng đất với đất bị thu hồi và củng không còn quyền
“chiếm hữu”, tác động vào diện tích đất đó nữa. Do đó, việc thu hồi đất có tác
dụng bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai vì nó chấm dứt hành vi
xâm hại đất đai của các chủ thể vi phạm pháp luật đất đai. Thu hồi đất là một
khâu quan trọng cảu quá trình điều phối đất đai.
Vị trí và vai trò của bồi thường: Bồi thường là công việc có vai trò rất
quan trọng sau khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án, ảnh hưởng đến
trực tự xã hội, ổn định đời sống của người dân có liên quan. Trong đó, giá cả
được đặt lên hang đầu, thực tế giá cả khi Nhà nước bồi thường thường thấp
hơn so với giá chuyển nhượng tại địa phương làm cho người dân cả thấy bị
thiệt thòi, vì vậy người dân thường xuyên có kiến nghị tăng tiền bồi thường.
Thấy được tầm quan trọng đó, Nhà nước đã đưa ra nhiều quy định chi tiết về
giá cả bồi thường, áp sát giá thị trường và nhiều chính sách khen thưởng tại
mỗi địa phương khác nhau củng góp phần nâng cao chất lượng ở công tác bồi
thường sau khi Nhà nước thu hồi đất.
Vị trí và vai trò của hỗ trợ: Hỗ trợ là một trong những công việc quan
trọng không kém gì so với việc bồi thường sáu khi Nhà nước thu hồi đất, công
tác hỗ trợ cho thấy việc quan tâm, chăm lo của Nhà nước đối với các hộ bị
ảnh hưởng, góp phần tạo niềm tin cho các hộ dân tránh xảy ra các tình trạng
ảnh hưởng đến cuộc sống và trật tự xã hội. Hỗ trợ bao gồm cả về vật chất lẫn


tinh thần, điều đó cho thấy sự nhân văn của Nhà nước ta, tạo mọi điều kiện
cho các hộ ổn định đời sống, sản xuất, vượt qua khó khăn, không xảy ra tình
trạng thất nghiệp. Chính sách hỗ trợ đã được quy định cụ thể trong luật pháp
đất đai hiện hành.
1.1.3. Lƣợc sử công tác bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất từ Luật Đất đai 2003 đến nay
Với sự ra đời của Luật đất đai 2003 có hiệu lực từ ngày 1/7/2004 đã
khắc phục được những thiếu sót trong công tác bồi thường. Trong suốt thời

gian này, Nhà nước đã ban hành rất nhiều văn bản dưới Luật như Nghị định,
Thông tư và các Văn bản pháp quy khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hóa
các điều luật, trong đó có những quy định chi tiết về bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất để giải phóng mặt bằng. Trong đó đáng chú ý là Nghị định
69/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ ngày 01/10/2009, nêu rõ các
quy định cụ thể về quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là giá đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; trình tự, thủ tục thu hồi đất…Nghị định đã góp phần giải
quyết nhiều khó khăn, vướng mắc trong quản lý, sử dụng đất đai. Với nhiều
thay đổi tích cực và thông thoáng về quy trình thủ tục ở các khâu: quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Với
những đổi mới về pháp luật đất đai, thời gian qua công tác bồi thường, hỗ trợ
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, cơ bản đáp ứng nhu cầu về mặt
bằng cho việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, tính chưa ổn định, chưa
thống nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, hỗ
trợ gặp nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành
các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác bồi thường, hỗ trợ…
Khi Luật đất đai 2013 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/07/2014, có thể
khái quát một số nội dung chủ yếu mang tính đổi mới về lĩnh vực bồi thường,
giải phóng mặt bằng quy định trong Luật Đất đai năm 2013 so với Luật Đất
đai năm 2003, cụ thể như sau:
- Quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Các
chế định bồi thường về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trong Luật Đất đai năm 2003 trên thực tế đã không thể truyền tải hết các quy
định mang tính nguyên tắc để thực hiện thống nhất khi xử lý những vấn đề
phức tạp phát sinh trong thực tiễn thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
tại các địa phương, các bộ, ngành. Khắc phục hạn chế này, Luật Đất đai năm
2013 đã tách nguyên tắc bồi thường về đất và nguyên tắc bồi thường thiệt hại
về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thành 02
Điều riêng biệt (Điều 74 và Điều 88). Trong đó, quy định cụ thể các nguyên

tắc bồi thường về đất và các nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản gắn
liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất để các bộ, ngành, địa phương và người
thu hồi đất căn cứ vào đó thống nhất thực hiện, cụ thể:


Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 74 Luật
Đất đai) và Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh
doanh khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 88 Luật Đất đai)
- Quy định cụ thể và làm rõ các điều kiện để được bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng loại đối tượng mà Nhà nước
thu hồi đất. Trong đó, Luật bổ sung thêm 02 trường hợp được bồi thường về
đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 75, cụ thể:
Bổ sung bồi thường đối với các trường hợp sử dụng đất thuê trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa người
sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê với
người được giao đất có thu tiền sử dụng đất (có cùng nghĩa vụ tài chính như
nhau).
Bổ sung bồi thường đối với trường hợp cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân
cư đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định
của Luật này mà chưa được cấp. Đây là một trong những điểm mới của Luật
Đất đai năm 2013 mà Luật Đất đai 2003 chưa quy định rõ, những quy định
này sẽ giải quyết được những vướng mắc trong việc việc bồi thường, hỗ trợ
đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ sở
hoạt động từ thiện, không phải là đất do được Nhà nước giao mà có nguồn
gốc do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho hợp pháp hoặc khai hoang trước
ngày 01 tháng 07 năm 2004. Cùng với Luật đất đai 2013, một số văn bản có
liên quan được ban hành như Nghị định, thông tư…hỗ trợ Nhà nước tốt hơn

trong việc thực hiện và giải quyết công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.2. Căn cứ pháp lý của bồi thƣờng và hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất theo pháp luật đất đai hiện hành
1.2.1. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với
đất
- Bồi thường về đất (Điều 74 LĐĐ 2013)
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích
sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.


3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ,
khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
- Bồi thường tài sản (Điều 88 LĐĐ 2013)
1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền
với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải
ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại.
1.2.2. Điều kiện bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất
- Bồi thường về đất (Điều 75 LĐĐ 2013)
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy

định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của
Luật này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà
không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có
đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử
dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp,
tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước,
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền


sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận
hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho
thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
- Bồi thường tài sản gắn liền với đất (Khoản 1 Điều 88 LĐĐ 2013)
Khoản 1 Điều 88 LĐĐ 2013 quy định: “Khi Nhà nước thu hồi đất mà
chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được
bồi thường”.
Tài sản hợp pháp trên đất, khi bị thu hồi mà được bồi thường bao gồm:
+ Tài sản được hình thanh trên diện tích đất ở hợp pháp.
+ Tài sản hình thành trước khi có thông báo thu hồi đất và được hình
thành mà không vi phạm quy định của pháp luật (lấn, chiếm,…)
+ Đối với nhà ở xây dựng trên đất được xem xét bồi thường khi người
sở hữu nhà có đầy đủ căn cứ pháp lý về quyền sở hữu nhà ở hợp pháp của
mình và ngôi nhà được xây dựng tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
1.2.3. Hỗ trợ khi thu hồi đất
a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi
thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;
b) Việc hỗ trợ phải đảm bảo khách quan, công bằng, kịp thời, công khai
và đúng quy định của pháp luật.
- Đối tượng hỗ trợ: Hộ gia đình, cá nhân.
- Các hình thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất;
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường

hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đinh, cá nhân trực tiếp sản xuất nông


nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đinh, cá nhân mà
phải di chuyển chỗ ở;
c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đinh,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
d) Hỗ trợ khác.
1.2.4. Trách nhiệm của cơ quan thực hiện bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất
* Bộ Tài nguyên Môi trường
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
BT – HT – TĐC khi Nhà nước thu hồi đất; hướng dẫn, kiểm tra việc xác định
người sử dụng đất thuộc đối tượng được bồi thường, được hỗ trợ hoặc không
được bồi thường, không được hỗ trợ;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu thầu dự
án có sử dụng đất;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất
đai theo quy định của pháp luật.
* Sở Tài Nguyên Môi Trường (hoặc Phòng Tài Nguyên Môi Trường) có
trách nhiệm:
- Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm thẩm định và trình UBND
các cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất, điều tra, đo đạc, kiểm
kê cho từng dự án cụ thể.
- Thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và chuẩn bị hồ sơ thu hồi
đất.
* Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:
- Ban hành Thông báo thu hồi đất và gửi đến từng người có đất thu hồi;
họp phổ biến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm

sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Trường hợp người sử dụng
đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm thì thực hiện như sau:
+ UBND cấp xã, UB MTTQ VN cấp xã nơi có đất bị thu hồi và Tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết
phục để người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi phối hợp với Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm;


+ Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc
đối với trường hợp đã được vân động, thuyết phục nhưng người sử dụng đất
trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
- Phê duyệt Quyết định thu hồi đất và Quyết định Phương án BT – HT
– TĐC trong cùng 1 ngày.
* Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách
nhiệm:
- Lập Phương án BT – HT – TĐC, gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Họ và tên, địa chỉ người có đất thu hồi;
+ Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất thu hồi; số lượng, khối
lượng, giá trị hiện có của tài sản gắn liền với đất bị thiệt hại;
+ Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như: giá đất tính bồi
thường, giá nhà, giá tài sản, công trình, cây cối hoa màu tính bồi thường, số
nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi lao động, số lượng người được hưởng
trợ cấp xã hội;
+ Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
+ Chi phí lập và tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng;
+ Việc bố trí tái định cư;

+ Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn
giáo, của cộng đồng dân cư;
+ Việc di dời mồ mã;
- Phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi tổ chức lấy ý kiến về
Phương án BT – HT – TĐC theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người
dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai Phương án BT
– HT – TĐC tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất thu hồi. Việc tổ chức lấy ý kiến phải lập thành biên bản có xác
nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện UB MTTQ VN cấp xã, đại diện
những người có đất bị thu hồi.
- Tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng
ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với Phương án BT
– HT – TĐC; phối hợp với UBND cấp xã có đất thu hồi, tổ chức đối thoại với
trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án trình cơ quan có thẩm
quyền.
- Phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết
định phê duyệt Phương án BT – HT – TĐC tại trụ sở UBND cấp xã và địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định BT –
HT – TĐC đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường,


hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời
gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng;
- Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án
BT – HT – TĐC đã được phê duyệt;
- Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.
* Trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã, UB MTTQ VN

cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt
bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi thực hiện.
Trường hợp người có đất thu hồi đã được vận động, thuyết phục nhưng
không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định cưỡng
chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định.
1.3. Trình tự và thủ tục hành chính khi Nhà nước thu hồi đất
Bước 1. Thông báo thu hồi đất
Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội
dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
đo đạc, kiểm đếm.
Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ
biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
Sau khi có thông báo thu hồi đất nếu người sử dụng đất trong khu vực
thu hồi đất đồng ý để UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn
quy định thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải
chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Bước 2. Kiểm kê đất đai, tài sản
Sau khi có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, UBND cấp
xã có trách nhiệm phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm. Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc
xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản gắn liền với đất để lập phương
án BT – HT – TĐC.



Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối
hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì UBND cấp xã, UB MTTQ VN cấp xã
nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà
người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng thì chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm
đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng
chế theo quy định tại Điều 70 của LĐĐ 2013.
Bước 3. Lập Phương án bồi thường
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án BT – HT – TĐC đối với từng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình bị
thu hồi đất, trên cơ sở tổng hợp số liệu kiểm kê, xử lý các thông tin liên quan
của từng trường hợp; áp giá tính giá trị bồi thường về đất, tài sản trên đất.
Bước 4. Niêm yết Phương án bồi thường
Sau khi phương án chi tiết được lập, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất
thu hồi tổ chức lấy ý kiến của nhân dân, nhất là các đối tượng bị thu hồi đất.
Hình thức lấy ý kiến là: tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có
đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án BT – HT – TĐC tại trụ
sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của
đại diện UBND cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số
lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án BT – HT
– TĐC; phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại đối

với trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án BT – HT – TĐC;
hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền.
Bước 5. Hoàn chỉnh Phương án bồi thường
Trên cơ sở ý kiến góp ý của các đối tượng có đất bị thu hồi, đại diện
chính quyền, đoàn thể ở cơ sở, tổ chức bồi thường tiếp thu, hoàn chỉnh
phương án chi tiết BT – HT – TĐC trình cơ quan chuyên môn thẩm định và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Bước 6. Phê duyệt Phương án bồi thường
Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án
BT – HT – TĐC được quy định như sau: UBND cấp có thẩm quyền quy định


tại Điều 66 của LĐĐ năm 2013 ra quyết định thu hồi đất quyết định phê duyệt
phương án BT – HT – TĐC trong cùng một ngày.
Tổ chức thực hiện việc BT – HT – TĐC theo phương án BT – HT –
TĐC đã được phê duyệt; trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất
cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì UBND cấp xã,
UB MTTQ VN cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục đễ người có đất thu hồi
thực hiện, nếu họ vẫn không chấp hành việc bàn giao đất thì bị cưỡng chế
theo quy định tại Điều 71 của LĐĐ 2013.
Bước 7. Tổ chức chi trả bồi thường
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án được phê duyệt, chủ đầu
tư phải thực hiện việc chi trả BT – HT – TĐC cho từng trường hợp bị thu hồi
đất.
Trường hợp người bị thu hồi đất không nhận tiền chi trả về BT – HT –
TĐC thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm chuyển
khoản tiền chi trả vào tài khoản riêng mở tại Ngân hàng làm căn cứ cho việc
giải quyết khiếu nại, khiếu kiện.
Bước 8. Bàn giao mặt bằng, Cưỡng chế thu hồi đất

Sau khi nhận tiền BT – HT – TĐC, người bị thu hồi đất phải bàn giao
mặt bằng sạch cho chủ đầu tư.
Khi bàn giao phải lập biên bản bàn giao mặt bằng giữa Hội đồng BT –
HT – TĐC với người có đất bị thu hồi, và có sự xác nhận của UBND cấp xã.
Trường hợp người có đất bị thu hồi không bàn giao mặt bằng thì bị
cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại điểm d khoản 3 điều 69 LĐĐ 2013
Tiểu kết chương 1:
Tóm lại, chương 1 đã nêu rõ cơ sở lý luận, vị trí và vai trò quan trọng
của công tác thu hồi đất, công tác bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Đồng thời, nội
dung chương 1 còn thể hiện rõ ràng chính sách bồi thường và hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất từ khi Luật đất đai 2003 ra đời cho đến nay, cho thấy được
những sửa đổi, bổ sung theo chiều hướng mới, tích cực hơn nhằm đưa các
chính sách này vào thực hiện một cách có hiệu quả, sao cho phù hợp với điều
kiện thực tế ở mỗi địa phương. Trình tự và thủ tục khi Nhà nước thu hồi đất
cũng như trách nhiệm của các ban ngành có liên quan trong công tác bồi
thường và hỗ trợ đã được trình bày trong nội dung của chương một cách ngắn
gọn và minh bạch, là tiền đề cơ bản để nghiên cứu các nội dung tiếp theo
trong đề tài nghiên cứu.


Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG VÀ HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƢỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN XÂY DỰNG
TRƢỜNG TIỂU HỌC BÌNH LỢI HUYỆN BÌNH CHÁNH
2.1. Tổng quan về dự án

Hình 2.1 Vị trí địa lý xã Bình Lợi, Huyện Bình Chánh
Điều kiện tự nhiên: Xã Bình Lợi huyện Bình Chánh nằm ở phía tây
của ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố khoảng 30

km.
- Phía Đông giáp xã Lê Minh Xuân
- Phía Tây giáp xã Đức Hoà Hạ - Huyện Đức Hoà, tỉnh Long An


- Phía Bắc giáp xã Phạm Văn Hai
- Phía Nam giáp xã Tân Nhựt – Huyện Bình Chánh và xã Lương Hoà Huyện Bến Lức, tỉnh Long An
Xã Bình Lợi nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo, có nền nhiệt cao, ổn định với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 11, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Địa hình Xã Bình Lợi thuộc vùng thấp trũng, đầm lầy nằm trong vùng
chuyển tiếp giữa miền Nam Trung Bộ và Tây Nam Bộ, với độ cao giảm dần
theo hướng Đông Nam, dao động biến thiên từ 0,5-1,0 m, là vùng đất có độ
thoát nước kém, hiện nay chỉ trồng mía và các loại cây ăn trái là chính.
Thổ nhưỡng trên địa bàn xã Bình Lợi chủ yếu là nhóm đất phèn nặng,
phèn tiềm tàng, có hàm lượng mùn cao nhưng chất hữu cơ chưa phân giải, có
thể trồng được các loại cây trồng có bộ rễ ăn cạn, nhưng phải lên líp cao và
cần có hệ thống kênh mương thuỷ lợi tận dụng thuỷ triều ra vào hàng ngày để
ém phèn và cần bón thêm vôi kết hợp phân hữu cơ hoai mục để cải tạo đất,
chỉ thích hợp với những loại cây trồng chịu được phèn mặn như các giống lúa
chịu phèn, mía, dứa, cây lâm nghiệp.
Diện tích đất nông nghiệp là 1.460 ha, chiếm 76,5% tổng diện tích đất
tự nhiên của xã. Bình quân diện tích đất nông nghiệp đạt 1576 m2/ người và
8.400 m2/ hộ. Diện tích đất phi nông nghiệp là 408,88 ha chiếm 21,42 %. Và
đất chưa sử dụng là 39,68 ha chiếm 2,08 %.
Xã Bình Lợi có hệ thống kênh rạch khá đa dạng, nhiều tuyến kênh rạch
chạy qua tạo nên hệ thống thuỷ văn khép kín với 15 kênh lớn và 36 kênh rạch
nhỏ, bao gồm: kênh Xáng Ngang, kênh Xáng Đứng, kênh Xã Tĩnh, kênh Rau
Răm và nhiều kênh nhỏ khác: kênh Thầy Thuốc, kênh Tám Thè, kênh Bà Lệ,
kênh Ranh…

Dân số toàn xã tính đến cuối năm 2010 là 8.927 nhân khẩu, 1.938 hộ
gia đình mật độ dân số bình quân 468 người/km2.
Dự án đầu tư xây dựng Trường Tiểu học Bình Lợi được thực hiện bởi
chủ đầu tư là Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình huyện Bình Chánh.
Nguồn vốn đầu tư là từ Ngân sách Thành phố (theo Quyết định số 11392/QĐUBND ngày 26 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Huyện Bình
Chánh).Với mục tiêu là xây dựng Trường Tiểu học Bình Lợi theo quy hoạch
mạng lưới trường lớp của huyện Bình Chánh.
Diện tích dự kiến thu hồi: 6,273.50 m2 ảnh hưởng 06 hộ
Trong đó:
+ Số hộ ảnh hưởng đất ở: 01 hộ
+ Số hộ ảnh hưởng đất nông nghiệp: 03 hộ


+ Số hộ ảnh hưởng đất Nhà nước trực tiếp quản lý : 2 hộ (01 hộ đất
trường học, 01 đất kênh).
2.2. Quy trình thực hiện bồi thƣờng và hỗ trợ tại dự án
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
Ngày 26 tháng 12 năm 2016, UBND Huyện Bình chánh đã ban hành
Thông báo thu hồi đất số 1206/TB-UBND, thông báo về việc thu hồi đất để
đầu tư xây dựng Trường Tiểu Học Bình Lợi xã Bình Lợi Huyện Bình Chánh.
Nêu rõ trách nhiệm của Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình Huyện
Bình Chánh, công việc của UBND xã Bình Lợi và nghĩa vụ của các cá nhân,
tổ chức trong khu vực có dự án.
Sau khi có Thông báo thu hồi đất của UBND Huyện Bình Lợi, Chủ tịch
UBND huyện Bình Chánh ra quyết định thành lập Hội đồng bồi thường của
dự án và Tổ công tác giúp việc cho Hội đồng.
- Thành lập Hội đồng bồi thường của dự án.
Quyết định về việc kiện toàn Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt
bằng dự án đầu tư xây dựng Trường Tiểu Học Bình Lợi xã Bình Lợi Huyện
Bình Chánh số 4454/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2015. Gồm:

+ 01 Chủ tịch Hội đồng: là Phó Chủ tịch UBND Huyện Bình Chánh
+ 01 Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Là Trưởng Ban bồi thường
giải phóng mặt bằng huyện Bình Chánh
+ 01 Phó Chủ tịch Hội đồng: là Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi
trường Huyện Bình Chánh
+ 19 Ủy viên Hội đồng.
Hội đồng bồi thường dự án có trách nhiệm xây dựng và ban hành kế
hoạch thực hiện công tác bồi thường, kế hoạch điều tra hiện trạng, trình Chủ
tịch UBND Huyện Bình Chánh phê duyệt.
Trong Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường còn nêu rõ nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Bước 2: Kiểm kê hiện trạng đất đai, tài sản có trên đất
Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng Huyện Bình Chánh với UBND
Huyện Bình Chánh và Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình Huyện Bình
Chánh (Chủ đầu tư) tiến hành họp dân nêu rõ mục đích đầu tư dự án và triển
khai cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng theo quy định
hiện hành cho nhân dân nắm rõ. Trường hợp các hộ dân không đồng tình với
dự án thu hồi đất thì UBND quận sẽ tiến hành vận động và thuyết phục, giải
quyết khúc mắc cùng các hộ dân, tránh làm trì hoãn hoặc làm chậm tiến độ
thực hiện dự án.


Sau khi được sự đồng tình và ủng hộ của nhân dân địa phương, UBND
xã tiến hành phát Biên bản tự kê khai cho các hộ dân có đất đai, tài sản trên
đất về tự kê khai và nộp lại trong thời hạn 10 ngày sau đó.
Hội đồng Bồi thường tiến hành kiểm kê, đo đạc, xác định cụ thể diện
tích đất bị thu hồi, tài sản bị thiệt hại dựa trên thông tin mà các hộ dân đã kê
khai. Đồng thời thu thập các giấy tờ liên quan. Kết quả kiểm đếm phải có chữ
ký của những người đại diện tổ kiểm kê chủ hộ bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài
sản, cán bộ địa chính UBND phường, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi

trường Huyện Bình Chánh.
Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch UBND
Huyện Bình Chánh sẽ ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70
Luật Đất đai 2013.
Biên bản Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất và tài sản bị ảnh hưởng trong
Dự án đầu tư xây dựng Trường Tiểu Học Bình Lợi xã Bình Lợi Huyện Bình
Chánh.
Tiếp đến là thuê đơn vị tư vấn thẩm định đơn giá dự kiến các loại đất
trong phạm vi dự án theo quyết định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP , Quyết
định 23/2015/QĐ-UBND và Thông tư 36/TT-BTNMT, trình Sở Tài nguyên
và Môi trường thông qua, để tiếp theo cho bước xây dựng Phương án bồi
thường, công khai lấy ý kiến dân.
Bước 3: Lập Phương án bồi thường thiệt hại, hỗ trợ, tái định cư.
Hội đồng Bồi thường phối hợp với UBND xã xác nhận nguồn gốc, thời
điểm sử dụng đất, thời điểm xây dựng nhà, vật kiến trúc niêm yết công khai;
hoàn thiện bảng giá đất làm cơ sở tính toán chi phí bồi thường, hỗ trợ theo
quy định của pháp luật.
Tiến hành lập Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm các nội
dung sau:
- Họ và tên, địa chỉ thường trú của người có đất thu hồi, địa chỉ căn
nhà (khu đất) giải tỏa;
- Nhân khẩu: thường trú, tạm trú;
- Bồi thường về đất ở: diện tích, đơn giá, thành tiền
- Bồi thường về kiến trúc: Bồi thường hỗ trợ về kiến trúc, hỗ trợ chi phí
sửa chữa, xây dựng lại;
- Diện giải tỏa;
- Bồi thường tài sản khác;
- Chính sách hỗ trợ;



×