Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

đánh giá điều kiện địa chất công trình và đề xuất giải pháp móng công trình east west brewing quận 1 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 58 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... VII
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... VIII
TÓM TẮT ....................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 2
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ....................................................2
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ................................................................2
3. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 4
1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ................................................4
1.2. GIỚI THIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...............................................................5
1.2.1. Vị trí địa lí .....................................................................................................5
1.2.2. Địa hình.........................................................................................................6
1.2.3. Khí hậu ..........................................................................................................6
1.2.4. Thủy văn .......................................................................................................7
1.2.5. Dân cư ...........................................................................................................7
1.2.6. Kinh tế...........................................................................................................7
1.3. ĐỊA TẦNG ...............................................................................................................8
1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO – KIẾN TẠO ...................................................................11
1.4.1. Dạng địa hình hình thành do xâm thực - tích tụ ........................................11
1.4.2. Dạng địa hình thành tạo do tích tụ - xâm thực ..........................................12
1.4.3. Địa hình thành tạo do tích tụ......................................................................12
1.4.4. Các dạng địa hình khác ..............................................................................13
1.5. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT ....................................................................15
1.6. GIỚI THIỆU GIẢI PHÁP MÓNG .........................................................................16
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 20
2.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP TÀI LIỆU .............................................................20
2.2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC ĐỊA...........................................................20
2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ......................................................................22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 23


v


3.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH KHU VỰC ......................23
3.1.1. Tính chất cơ lý của đất đá ...........................................................................23
3.1.2. Chỉ tiêu cơ lý đặc trưng của các lớp đất .....................................................24
3.1.3. Địa chất thủy văn ........................................................................................25
3.1.4. Hiện tượng địa chất công trình động lực ....................................................25
3.1.5. Điều kiện khai thác thi công .......................................................................26
3.2. GIẢI PHÁP MÓNG NÔNG ...................................................................................26
3.3. GIẢI PHÁP MÓNG CỌC ......................................................................................29
3.3.1. Sức chịu tải của cọc khoan nhồi theo chỉ tiêu cơ lý đất nền .......................29
3.3.2. Sức chịu tải của cọc ép theo chỉ tiêu cơ lý đất nền .....................................36
3.4. TÓM TẮT KẾT QUẢ TÍNH TOÁN .....................................................................42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 44
KẾT LUẬN...........................................................................................................44
KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 45

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: So sánh ưu nhược điểm cọc khoan nhồi và cọc ép .............................. 18
Bảng 3.1: Bảng đặc trưng cơ lý thông thường của các lớp đất ............................ 25
Bảng 3.2: Bán kính ảnh hưởng khối móng nông ................................................. 28
Bảng 3.3: Tính lún nền đất khi sử dụng móng nông ............................................ 29
Bảng 3.4: Ma sát của các lớp phân tố đất với thành cọc ...................................... 31
Bảng 3.5: Bán kính ảnh hưởng của cọc khoan nhồi ............................................. 34
Bảng 3.6: Tính lún nền đất khi sử dụng cọc khoan nhồi ...................................... 36

Bảng 3.7: Ma sát của các lớp phân tố đất với thành cọc ...................................... 37
Bảng 3.8: Bán kính ảnh hưởng của cọc ép ........................................................... 41
Bảng 3.9: Tính lún nền đất khi sử dụng cọc ép .................................................... 42
Bảng 3.10: Tổng hợp tính toán giải pháp móng ................................................... 43

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu. ............................................................... 6
Hình 2.1: Mẫu đất nguyên trạng .......................................................................... 21
Hình 3.1: Ứng suất dưới đáy móng nông ............................................................. 28
Hình 3.2: Sơ đồ bố trí cọc khoan nhồi .................................................................. 32
Hình 3.3: Mô hình khối móng quy ước ................................................................ 33
Hình 3.4: Ứng suất dưới đáy cọc khoan nhồi ....................................................... 35
Hình 3.5: Sơ đồ bố trí cọc ép ............................................................................... 38
Hình 3.6: Mô hình khối móng quy ước ................................................................ 39
Hình 3.7: Ứng suất dưới đáy cọc ép ..................................................................... 41

viii


TÓM TẮT
Để đảm bảo công trình xây dựng được ổn định và độ an toàn trong quá trình thi
công sử dụng thì kết cấu bên trên công trình và móng công trình phải đảm bảo được
những yêu cầu trong giới hạn cho phép.
Đồ án tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá điều kiện địa chất công trình và đề xuất giải
pháp móng công trình East West Brewing Quận 1 Thành phố Hồ Chí Minh” được thực
hiện với mục tiêu:
 Đánh giá điều kiện địa chất công trình khu vực số 181 – 185 Lý Tự Trọng,

phường Bến Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh để thấy được những thuận lợi khó
khăn trong quá trình thiết kế thi công sử dụng công trình.
 Thực hiện các thí nghiệm ngoài hiện trường, trong phòng để có cái nhìn
chi tiết hơn về địa tầng khu vực công trình nghiên cứu.
 Tính toán các phương án móng khả thi đối với điều kiện địa chất tại khu
vực nghiên cứu.
 Việc lựa chọn giải pháp móng - cọc còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong
đồ án đề cập đến giải pháp móng nông.
 Kiến nghị giải pháp móng sẽ thực hiện đối với công trình.

1


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Trong những năm gần đây, kinh tế phát triển nhanh chóng và kèm theo đó tốc độ
đô thị hóa ngày càng tăng, mức sống và các nhu cầu khác tăng lên tầm cao mới. Với xu
hướng đất nước hội nhập với xu thế phát triển thế giới, việc đầu tư xây dựng công trình
ngày càng cấp thiết.
Việc đầu tư xây dựng công trình EAST WEST BREWING nhằm phục vụ cho nhu
cầu giải trí, kinh doanh, góp phần nâng tầm cảnh quan đô thị quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh đang trên đà phát triển. Vì vậy đề tài “Đánh giá điều kiện địa chất công trình
và thiết kế móng công trình EAST WEST BREWING Quận 1 Thành phố Hồ Chí
Minh” được thực hiện nhằm nghiên cứu đưa ra giải pháp nền móng khả thi nhất cho
công trình.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đánh giá điều kiện địa chất công trình tại khu vực nghiên cứu.
Đề xuất giải pháp móng phù hợp với công trình dựa vào kết quả thí nghiệm trong
phòng.
3. NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm địa chất công trình tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu giải pháp móng phù hợp cho công trình.
 Phạm vi nghiên cứu
Công trình EAST WEST BREWING tại 181 – 185 Lý Tự Trọng, phường Bến
Thành, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Thu thập tài liệu:
Tiến hành thu thập và tìm hiểu các nghị định, thông tư quy định về lập đề án thăm
dò khoáng sản, quy định về phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn; các tài
liệu liên quan về đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn, đặc điểm địa chất, thiết đồ
hố khoan thăm dò, các kết quả phân tích mẫu các loại…
 Phương pháp khảo sát thực địa:

2


Thực hiện các lộ trình khảo sát, các buổi thực địa trong khoảng thời gian trước
và trong khi thực hiện công trình nghiên cứu để có những nhận xét và nhìn nhận về đặc
điểm, điều kiện tự nhiên trong phạm vi khu vực nghiên cứu.
 Phương pháp xử lý số liệu:
Các kết quả số liệu được dùng từ báo cáo khảo sát địa chất của dự án do Công ty
Tư vấn Khảo sát Xây dựng Tổng hợp H.A.I thực hiện, tổng hợp các kết quả thí nghiệm
cần thiết để tính toán dựa trên các cơ sở lý thuyết.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Tài liệu về công trình: tất cả bản đồ địa hình khu vực và lân cận, hồ sơ thiết kế kiến
trúc, kết cấu công. Tài liệu mặt bằng đáy công trình và các tài liệu liên quan đến việc
xác định tải trọng là cấp thiết.
Tài liệu về địa chất công trình: mặt bằng bố trí các điểm thăm dò, kết quả khảo sát
tại các điểm thăm dò, các giá trị kiến nghị sử dụng của các chỉ tiêu cơ lý quan trọng liên
quan trực tiếp đến tính toán thiết kế nền móng.
Tài liệu về địa chất thủy văn: thể hiện được sự có mặt hay không của tầng nước
mặt, nước ngầm trong đất, cao trình mực nước và sự thay đổi theo mùa, tính chất ăn
mòn vật liệu xây dựng do bản chất vốn có và do ảnh hưởng của môi trường.
Tài liệu về các công trình lân cận: tầm cỡ của công trình, mức tải trọng và phạm
vi ảnh hưởng đến đất nền của công trình mới cũng như của công trình mới sẽ xây dựng
đối với công trình cũ. Đặc biệt các chi tiết về tuổi thọ công trình, tình trạng kết cấu hiện
thời, kết cấu móng công trình cũ phải được khảo sát kỹ bao gồm vật liệu móng, hình
dạng kích thước, phạm vi chiếm đất và độ sâu đặt móng.
Móng công trình đã được xây dựng từ thời xa xưa. Đến tận giữa thế kỉ 19, hầu
hết các móng đều làm bằng gạch đá xây. Các loại móng xây đã được sử dụng thích hợp
với hầu hết các công trình trước khi phát triển những ngôi nhà cao tầng có cột chịu tải
trọng lớn. Những ngôi nhà tải trọng lớn đòi hỏi móng phải có kích thước và nặng. Đến
thời đại bê tông cốt thép sau năm 1900 thì các loại móng gạch đá xây được thay thế bởi
loại móng bê tông cốt thép.
Hiện nay, móng cọc được sử dụng rộng rãi trong các ngành xây dựng dân dụng
và công nghiệp, giao thông, thủy lợi… với rất nhiều chủng loại cọc khác nhau như cọc
gỗ, cọc bê tông cốt thép đúc sẵn, cọc bê tông ly tâm ứng lực trước, cọc khoan nhồi,…
Trên thế giới, móng cọc bê tông ứng lực trước đã được áp dụng từ hơn 60 năm
về trước nhưng ở Việt Nam chỉ khoảng 20 năm gần đây nó mới được phát triển và áp
dụng rộng rãi. Các nhà khoa học Nga đã có công rất lớn trong việc phát triển loại móng
mới này về lý thuyết cũng như về kỹ thuật thi công. Móng cọc bê tông ứng lực trước

4



được phát triển gắn liền với tên tuổi các nhà khoa học Nga như K.X. Xilin, N.M. Glotov,
V.I. Karpinski.
Cọc khoan nhồi đường kính nhỏ đã được nghiên cứu phát triển cách đây trên 100
năm xuất phát từ nhu cầu cải tạo sửa chữa các công trình kiến trúc cổ đại tại Italia do
kiến trúc sư P. Lizz phát minh và đưa vào ứng dụng. Với lịch sử phát triển 100 năm cọc
khoan nhồi đường kính nhỏ đã sử dụng rộng rãi trên thế giới (tại Italia, Mỹ, Đức, Trung
Quốc...) với các ứng dụng khác nhau như xây dựng các công trình chen thành phố, cải
tạo sửa chữa, phục hồi các công trình kiến trúc văn hóa.
Ở Việt Nam vào đầu những năm 1990, cọc khoan nhồi được áp dụng cho công
trình cầu Việt Trì (Phú Thọ).
1.2. GIỚI THIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Vị trí địa lí
Quận 1 nằm ở vị trí trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm Quận 1 và Quận
2 (Sài Gòn cũ) được sáp nhập vào năm 1976. Diện tích: 7,7211 km2, bằng 0,35% diện
tích của thành phố. Riêng phường Bến Thành có diện tích 0,9297km2.
 Phía Bắc tiếp giáp với quận Bình Thạnh – quận Phú Nhuận có ranh giới
tự nhiên là rạch Thị Nghè và quận 3, lấy đường Hai Bà Trưng và đường Nguyễn Thị
Minh Khai làm ranh giới.
 Phía Đông giáp quận 2 có ranh giới tự nhiên là sông Sài Gòn.
 Phía Tây giáp quận 5, lấy đường Nguyễn Văn Cừ là ranh giới.
 Phía Nam giáp quận 4 có ranh giới tự nhiên là rạch Bến Nghé.

5


Hình 1.1: Sơ đồ vị trí vùng nghiên cứu. (Nguồn: google map)
1.2.2. Địa hình
Thổ nhưỡng, khí hậu của Quận 1 rất thuận lợi cho việc phát triển vùng đất này

thành nơi trù phú, sầm uất. Với địa hình cao hơn mặt nước biển từ 2 – 6m, Quận 1 là
vùng đất tương đối thấp của một móng đất nén dễ, giàu đá ong, gọi là phù sa cổ Đồng
Nai, có tới mấy vạn năm tuổi. Dọc theo bờ sông Sài Gòn và rạch Bến Nghé được hình
thành một nền đê tự nhiên do phù sa mới, màu mỡ bồi đắp suốt mấy mươi thế kỷ qua.
Vì thế đất đai của Quận 1 dùng cho xây dựng và trồng trọt đều rất tốt.
1.2.3. Khí hậu
Quận 1 nằm trong đới khí hậu gần ven biển, đón hướng gió mát từ Cần Giờ về.
Với độ nóng trung bình hàng năm 260C và lượng mưa trung bình 1.800 mm, đây là một
trong vài khu vực của thành phố được hưởng sự thông thoáng, ẩm mát quanh năm. Quận
1 ẩn chứa một số tài nguyên. Kết quả thăm dò địa chất cho thấy vùng đất khô ráo này
đã có một lịch sử tạo thành rất đáng quan tâm. Mặt đất của Quận 1 có độ phì khá, còn
mang nhiều dấu vết của rừng già, giàu cây dầu, sao, bằng lăng, tuy không được tự nhiên
của thảm rừng mưa nhiệt đới là ở Thảo cầm viên, Tao Đàn và một vài nơi khác.
6


1.2.4. Thủy văn
Bên dưới lớp đất rừng này là một chiều dày hơn 200m phù sa cổ do hệ thống sông
Đồng Nai bồi đắp suốt hơn nửa triệu năm. Kẹp giữa những lớp cát sụn là những mạch
nước ngầm phong phú, có độ sâu từ 30m đến 200m. Bên dưới phù sa cổ là móng đá
phiến sét không thấm, nó ngăn nước không cho tụt sâu hơn nữa. Qua nhiều năm khai
thác, sử dụng, nguồn nước ngầm ở Quận 1 có lúc bị nhiễm mặn nhưng dần dần vẫn được
phục hồi như cũ, có trữ lượng lớn, độ tinh khiết cao. Đây là nguồn tài nguyên quý giá
đối với quá trình xây dựng, phát triển của bất kỳ đô thị nào.
1.2.5. Dân cư
Theo thống kê điều tra dân số năm 2015, toàn quận có 198.815 người với mật độ
dân số là 25.654 người /km2. Riêng ở phường Bến Thành có 15.897 người với mật độ
dân số là 17.099 người/km2.
1.2.6. Kinh tế
Quận 1 có nhiều ưu thế thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, đặc biệt các ngành

kinh tế như dịch vụ, du lịch, thương mại, đầu tư và xuất nhập khẩu. Cùng với những thế
mạnh là việc định hướng phát triển phù hợp và đầu tư hợp lý của các cấp các ngành.
Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế của quận là rất đáng kể.
Cùng với việc tăng trưởng kinh tế là mức thu nhập của người lao động ngày càng
tăng. Ngày nay, Quận 1 là một môi trường hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài,
đặc biệt là đầu tư trên các ngành Thương Mại – Dịch Vụ. Năm 1996, không tính các
công trình liên doanh của các đơn vị thuộc khối kinh tế của Trung Ương và Thành phố,
Quận 1 đã được Nhà nước về hợp tác và đầu tư (SCCI) cấp 17 giấy phép liên doanh với
tổng số vốn đầu tư trên 1,219 tỷ USD, trong đó chủ yếu là đầu tư trên lĩnh vực khách
sạn và văn phòng cho thuê. Ngoài việc đẩy mạnh liên doanh đầu tư với nước ngoài, thì
các doanh nghiệp trên địa bàn quận cũng chú trọng hợp tác liên doanh với các công ty
trong nước. Cùng với việc đầu tư phát triển các doanh nghiệp thuộc Nhà nước, Quận 1
cũng chú trọng tạo điều kiện thuận lợi để các ngành kinh tế ngoài quốc doanh đầu tư
phát triển theo định hướng phát triển kinh tế chung trên địa bàn quận, với trên 17080
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với trên 14000 hộ kinh doanh, sản xuất cá thể.
Có thể thấy thương mại và dịch vụ là những ngành được sự quan tâm chú ý đặc
biệt trên địa bàn quận. Theo chỉ tiêu, tốc độ phát triển bình quân của ngành thương mại
7


và dịch vụ thời kỳ 1996 – 2010 dự kiến tăng 25% với các ngành kinh doanh chủ yếu
như kim khí điện máy, thực phẩm, vải sợi, hàng may sẵn, đồ dùng gia đình, phương tiện
đi lại, thiết bị máy móc, các loại hình khách sạn, du lịch, ăn uống, văn phòng cho thuê…
Theo chủ trương thì trong tương lai quận vẫn là trung tâm của Thành phố, là khu trung
tâm tài chính, dịch vụ, ngoại giao của Thành phố và Trung ương, là trung tâm du lịch
quốc tế, trung tâm văn hóa, giải trí lớn của Thành phố.
1.3. ĐỊA TẦNG
Quận 1 thuộc trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, mang những đặc điểm địa chất,
địa tầng tương tự với đặc điểm địa chất, địa tầng của thành phố. Vì vậy, lịch sử nghiên
cứu và đặc điểm địa chất, địa tầng của Thành phố Hồ Chí Minh sẽ giúp hình dung khái

quát về quá trình phát triển địa chất khu vực quận 1 nói riêng và các khu vực khác của
thành phố nói chung. Từ đó, thời gian nghiên cứu khảo sát được rút ngắn, nhưng vẫn
đảm bảo tính khả thi của kết quả nghiên cứu.
Thành phố Hồ Chí Minh có vị trí đặc biệt trong hệ thống cấu trúc địa chất khu vực,
thuộc rìa tây nam của đới Đà Lạt, phụ đới Biên Hòa, tiếp giáp với phần đông bắc Cần
Giờ. Do đó, nó vừa bị chi phối bởi sự phát triển của đới Đà Lạt tuổi Mezozoi vừa chịu
ảnh hưởng của đới sụt lún Kainozoi muộn Cần Giờ. Trên hầu hết diện tích của thành
phố có mặt đồng thời 2 tầng cấu trúc: tầng móng gồm các đá gốc cứng chắc nằm ở phía
dưới và tầng phủ gồm các trầm tích gắn kết yếu, bở rời xếp thành các lớp nằm ngang
hoặc gần nằm ngang trên chúng. Thuộc Mezozoi có trầm tích Jura giữa hệ tầng La Ngà
(J2ln), trầm tích phun trào Jura muộn, Krêta sớm hệ tầng Long Bình (J3 – K1lb). Thuộc
Kainozoi có các trầm tích Neogen, Pleistocen, Holocen. Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu
điều tra địa chất thành lập bản đồ địa chất khoáng sản Thành phố Hồ Chí Minh, ta quan
sát thấy có mặt các phân vị địa chất theo thứ tự từ cổ đến trẻ như sau:
Giới Kainozoi (KZ)
Hệ Đệ Tứ, thống Pleistocen, phụ thống dưới – Hệ tầng Trảng Bom (aQ11tb)
Hệ tầng này do Hà Quang Hải xác lập (1987) trên cơ sở mô tả mặt cắt tại ấp Suối
Đá - huyện Thống Nhất - Đồng Nai. Mặt cắt gồm 2 lớp:
Lớp dưới: Cát hạt thô, sét kaolin màu xám trắng xen kẹp các thấu kính cuội sỏi
thạch anh, mài mòn tốt phủ bất chỉnh hợp lên trên hệ tầng Bà Miêu.
Lớp trên là cát, bột sét kaolin màu vàng bị phủ bởi đá bazan Xuân Lộc.
8


Bề dày hệ tầng thay đổi từ 25 - 50m.
Hệ Đệ Tứ, thống Pleistocen, phụ thống giữa trên – Hệ tầng Thủ Đức (Q12-3 tđ)
Trầm tích nguồn gốc sông (aQ12-3 tđ), trầm tích nguồn gốc sông – biển (amQ12-3 tđ)
Hệ tầng Thủ Đức do Hà Quang Hải xác lập (1988) theo mặt cắt lỗ khoan tại xã
Linh Xuân - Thủ Đức - Thành phố Hồ Chí Minh. Hệ tầng Thủ Đức phân bố từ bề mặt
địa hình hiện đại đến độ sâu 27m gồm 2 lớp:

Lớp dưới: Thành phần gồm cát sạn sỏi màu vàng, xen các tập sét bột và cát sạn
sỏi, dày 14m.
Lớp trên: Thành phần gồm sét, sạn màu đỏ lẫn cát, dày 13m.
Hệ tầng Thủ Đức phủ lên trầm tích hệ tầng Trảng Bom và bị phủ bất chỉnh hợp
bởi các trầm tích hệ tầng Củ Chi. Bề dày hệ tầng khoảng 27m.
Hệ Đệ Tứ, thống Pleistocen, phụ thống trên – Hệ tầng Củ Chi (Q13 cc)
 Trầm tích nguồn gốc sông (aQ13 cc)
Phân bố ở phía Đông Bắc Củ Chi và các dải hẹp Thủ Đức tại mặt cắt Cầu Trệt xã
An Phú, huyện Củ Chi. Mặt cắt là vách suối kéo dài 1,000m theo hướng Tây Bắc – Đông
Nam. Đây là trầm tích cấu tạo nên thềm bậc I sông Sài Gòn với độ cao 8.0 – 10.0m, tại
đây không lộ đáy hệ tầng Củ Chi. Mặt cắt từ trên xuống như sau:
Tập trên: thành phần là cát bột, sạn màu xám phong hóa loang lỗ, nâu vàng.
Tập dưới: thành phần cuội sỏi thạch anh lộ ra khỏi đáy suối 0.5 – 1.5m.
 Trầm tích nguồn gốc sông – biển (amQ13 cc)
Phân bố ở Hóc Môn, Bắc Bình Chánh. Chúng phân bố từ mặt địa hình tới độ sâu
23.4m. Trong tập cát màu xám loang lỗ có dấu tích của tảo nước mặn và nước lợ như:
Tharacosphaera saxea, Rhirosolenia styliforus,… và di tích tảo nước ngọt như:
Asterionella gracillima…
 Trầm tích nguồn gốc biển (mQ13 cc)
Trầm tích này phân bố ở phía Nam Bình Chánh, phía Tây Nam Nhơn Trạch. Mặt
cắt chuẩn được nghiên cứu tại ấp Bà Tiến, xã An Lạc, huyện Bình Chánh. Chúng phân
bố ở độ sâu khoảng 27.0 – 53.0m. Gồm 2 tập từ trên xuống:
Tập trên: thành phần sạn cát, sét màu xám – xám đen, chứa di tích thực vật hóa
than và hóa thạch Forraminifera. Bề dày 15.0m, chúng bị phủ bởi các trầm tích thuộc hệ
tầng Bình Chánh.
9


Tập dưới: thành phần cát, sét vàng, đáy có ít sạn sỏi. Bề dày 11.0m. Chúng phủ
không chỉnh hợp lên trầm tích cát vàng tím thuộc hệ tầng Thủ Đức, chứa hóa thạch

Foraminifera. Bề dày thay đổi từ 3.0 – 7.0m.
Hệ Đệ Tứ, thống Holocene, phụ thống dưới giữa – Hệ tầng Bình Chánh (Q21-2 bc)
 Trầm tích nguồn gốc sông (aQ21-2 bc)
Phân bố trên diện tích hẹp dọc sông Sài Gòn. Tại lỗ khoan nông thường thấy 2
lớp từ trên xuống dưới như sau:
Lớp trên: thành phần cát bột, sét bột màu xám trắng. Bề dày 1.5m.
Lớp dưới: thành phần cát sét, sạn sỏi màu xám trắng – xám vàng phủ không chỉnh
hợp lên các trầm tích hệ tầng Củ Chi.
 Trầm tích nguồn gốc sông – biển (amQ21-2 bc)
Phân bố chủ yếu ở Hóc Môn và một phần ở Thủ Đức và rải rác trong khu vực
Quận 2. Mặt cắt nghiên cứu chi tiết tại vách kênh dẫn nước thuộc ấp Lan Nhì, xã Đông
Thạch, huyện Hóc Môn. Tại đây địa tầng gổm 2 lớp từ trên xuống:
Lớp trên: thành phần cát bột sét, màu đen, bở rời.
Lớp dưới: thành phần cát hạt mịn đến trung, màu vàng loang lỗ. Các nguồn gốc
sông, sông – biển không có chứa các di tích cổ sinh, việc xác định tuổi và nguồn gốc
dựa vào đặc điểm thạch học và vị trí địa mạo.
 Trầm tích nguồn gốc biển (mQ21-2)
Mặt cắt tại ấp Chợ Đệm, xã Tân Túc, huyện Bình Chánh. Các trầm tích này phân
bố ở độ sâu 5.0 – 27.0m. Gồm 2 tập từ trên xuống:
Tập trên: thành phần sét bột, ít cát, màu xám xanh, ít di tích thực vật màu nâu
đen, bị các trầm tích Holocene giữa trên phủ lên. Bề dày 15.0m.
Tập dưới: thành phần cát sạn lẫn ít sét bột, màu xám đen.
Hệ Đệ Tứ, thống Holocene, phụ thống giữa trên – Hệ tầng Cần Giờ (Q22-3cg)
 Trầm tích nguồn gốc sông (aQ22-3 cg)
Phân bố dọc sông Sài Gòn và một phần Quận 2. Mặt cát gồm 2 lớp từ trên xuống:
Lớp trên: thành phần sét lẫn than bùn, màu nâu. Bề dày 0.5 – 1.0m.
Lớp dưới: thành phần sét cát, màu đen chứa tàn tích thực vật.
 Trầm tích nguồn gốc sông – biển (amQ22-3 cg)

10



Phân bố chủ yếu ở Nhà Bè, Bình Chánh. Mặt cắt chi tiết tại ấp Bà Tiến, xã An
Lạc, huyện Bình Chánh. Gồm có 2 lớp từ trên xuống:
Lớp trên: thành phần sét cát, màu xám đen – xám nhạt, chứa thực vật phân hủy.
Bề dày 4.0m.
Lớp dưới: thành phần sét, màu xám đen, chứa mùn thực vật, phủ chỉnh hợp trên
sét biển xám xanh tuổi Holocene dưới – giữa. Chứa hóa thạch Foraminifera ở độ sâu
5.0m, tảo nước ngọt ở độ sâu 1.0 – 4.5m, các di tích bào tử phấn hoa ở độ sâu 2 – 5.0m.
 Trầm tích nguồn gốc đầm lầy – sông (abQ22-3 cg)
Phân bố ở Quận 12, bán đảo Thanh Đa, dọc rạch Bến Cát và chiếm diện tích nhỏ
ở khu vực dọc sông Sài Gòn. Gồm 3 lớp từ trên xuống:
Lớp trên: thành phần sét, màu xám đen, chứa mùn thực vật. Bề dày 0.1 – 0.3m.
Lớp giữa: thành phần than bùn, màu nâu đen. Bề dày 0.1 -1.0m.
Lớp dưới: thành phần sét, màu xám nâu, chứa di tích thực vật phân hủy nằm bất
chỉnh hợp trên sét biển màu xám xanh nguồn gốc biển.
1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA MẠO – KIẾN TẠO
Đặc điểm địa mạo
Dựa vào đặc điểm nguồn gốc, khu vực Thành phố Hồ Chí Minh được chia ra các
dạng địa hình: xâm thực - tích tụ, tích tụ - xâm thực và tích tụ. Chúng là kết quả tác động
tương hỗ của các quá trình nội sinh và ngoại sinh. Theo “Báo cáo thành lập bản đồ địa
chất và tìm kiếm khoáng sản thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ 1:50.000” khu vực nghiên
cứu có các dạng địa hình sau:
1.4.1. Dạng địa hình hình thành do xâm thực - tích tụ
Hoạt động bóc mòn thường tạo các bề mặt sườn và vách. Dạng địa hình này phân
chia ra thành các dạng sườn đổ lở, sườn bóc mòn, sườn xâm thực bóc mòn. Tại những
khu vực phát triển các đá cứng chắc sẽ diễn ra quá trình bóc mòn tạo thành dạng sườn
đổ lở và sườn bóc mòn. Những khu vực phát triển đá trầm tích thì quá trình xâm thực
diễn ra đồng thời với quá trình bóc mòn tạo ra dạng sườn xâm thực bóc mòn.
Vách sườn đổ lở trên đá cứng chắc tuổi Mezozoi phân bố chung quanh núi Châu

Thới. Sườn cao từ 30m đến 90m; dốc trên 40o; lộ đá gốc là các trầm tích lục địa nguyên
như sét bột kết, cuội tảng kết. Bề mặt ít phát triển khe - rãnh xói hẹp, sâu.

11


Sườn bóc mòn trên đá cứng chắc Mezozoi phân bố phía nam núi Châu Thới, Bình
An, khu vực đồi Long Bình. Bề mặt lồi lõm, rộng từ 200m đến 800m, cao từ 10 - 30m,
vách dốc 10o - 30o, diện lộ phần lớn là đá phun trào andesit và đá trầm tích. Hiện nay,
đây là bề mặt địa hình âm do khai thác đá xây dựng.
Sườn xâm thực bóc mòn trên trầm tích Neogen phân bố hẹp ở phía nam Hóa An
(Thủ Đức). Bề mặt bằng phẳng, rộng từ 50 - 300m, sườn dốc thoải (khoảng 5o). Thành
tạo từ cát sạn pha lẫn dăm sạn laterit. Bề dày bị mương rãnh xói phá hủy và rửa trôi.
Đây là bề mặt chuyển tiếp từ thềm bậc III xuống thềm bậc II.
1.4.2. Dạng địa hình thành tạo do tích tụ - xâm thực
Phân bố chủ yếu ở Thủ Đức, Long Bình, Hóa An, Bình An. Thềm sông biển xâm
thực - bóc mòn bậc III phân bố rất ít ở Long Bình, ở độ cao từ 20 - 35m. Thành phần
gồm đá phiến sét, tuf phun trào của hệ tầng Long Bình và đôi chỗ có trầm tích bở rời
thuộc hệ tầng Thủ Đức. Bề dày thềm từ 1 - 2m và độ dốc rất thoải từ 3o - 5o.
Thềm sông biển tích tụ - xâm thực bậc III phân bố rộng ở Tân Đông Hiệp (Bình
Dương), Linh Xuân và Tăng Nhơn Phú. Ở độ cao từ 20 - 40m là cát bột pha sạn màu
nâu vàng, nâu đỏ, phía dưới là cuội sỏi thạch anh, sét bột chứa thấu kính kaolin. Trầm
tích bị phong hóa mạnh tạo lớp laterit dày từ 2 - 4m. Bề mặt thềm rộng dạng đồi lượn
sóng nghiêng thoải từ phía đông bắc (Tân Đông Hiệp) sang phía tây nam (Linh Xuân).
Thềm xâm thực bóc mòn bậc II phân bố hạn chế ở Bình An và đông bắc Thủ
Đức, độ cao từ 5 - 15m. Thành phần gồm các đá phun trào, tuf phun trào, đá phiến sét
thuộc hệ tầng Long Bình. Thềm dạng thoải kéo dài từ chân rìa sườn nam núi Châu Thới
đến Bình An và tại đây lộ diện rộng 200 - 800m. Bề mặt thềm tương đối bằng phẳng, độ
dốc 2o - 5o và chịu tác động trực tiếp của rửa trôi bề mặt.
Thềm sông trầm tích xâm thực bậc I phân bố hạn chế ở Hóa An, ở độ cao từ 10 15m. Cấu tạo bởi trầm tích bở rời hệ tầng Củ Chi có thành phần cát, cát bột sét màu xám

trắng, dày 5 - 15m. Thềm có dạng đồi thấp, đỉnh hẹp, bề mặt trơn trụi (Bình Thái).
1.4.3. Địa hình thành tạo do tích tụ
Nguồn gốc tích tụ là hỗn hợp sông, sông - biển và một ít nguồn gốc đầm lầy. Các
trầm tích Pleistocen, Holocen lộ ra trên mặt tạo thành các dạng bậc thềm đồng bằng cao,
bậc thềm đồng bằng thấp và các bãi bồi ven sông.

12


Thềm bậc II phân bố rãi đều từ Hóc Môn, Gò Vấp, Thủ Đức đến Nhơn Trạch ở
độ cao 5m - 15m. Trầm tích cấu tạo là trầm tích Pleistocen muộn có nguồn gốc sông;
sông - biển và biển. Thềm có nguồn gốc sông có diện tích nhỏ và phân bố dạng dải ven
rìa thềm bậc III kéo dài từ Lái Thiêu đến Phước Long và Tăng Nhơn Phú. Thành phần
là trầm tích thuộc hệ tầng Củ Chi. Bề mặt thềm phẳng và hẹp từ 300 - 1500m; gốc
nghiêng thoải (1o - 30o) và bị chia cắt bởi hệ thống các suối và mương xói, rãnh xói.
Thềm dài từ 5 - 15m. Thềm nguồn gốc sông - biển phân bố ở độ cao 5 - 15m và tập trung
ở Tân Bình, Gò Vấp, Hóc Môn. Thành phần cấu tạo gồm cát bột chứa ít sạn nhỏ ở phần
đáy. Bề mặt thềm rộng, bằng phẳng, rất thoải và bị chia cắt bởi các hệ thông kênh rạch
theo nhiều hướng khác nhau. Thềm dày từ 10 - 30m. Thềm nguồn gốc biển phân bố hạn
chế ở Nhơn Trạch ở độ cao từ 5 - 10m. Thành phần cấu tạo gồm cát pha bột xám trắng.
Bề mặt nằm ngang, hơi nghiêng và rất thoải. Thềm dày từ 5 - 10m.
Thềm bậc I phân bố đều trong khu vực nghiên cứu ở độ cao 2 - 5m. Cấu tạo từ
trầm tích Holocen sớm - giữa, nguồn gốc sông, sông - biển và biển. Thềm nguồn gốc
sông phân bố ở Thủ Đức, Hóa An với diện tích nhỏ. Thành phần cấu tạo gồm cát, cát
bột, sét màu xám đen. Bề mặt bằng phẳng, hẹp, hơi nghiêng về phía thung lũng và bị
chia cắt bởi các sông suối. Thềm dày 10m. Thềm nguồn gốc sông - biển phân bố ở vùng
tây - tây nam thành phố ở độ cao 2 - 5m. Thành phần cấu tạo cát, bột, sét màu xám trắng
đến xám vàng. Bề mặt bằng phẳng, bị chia cắt bởi sông suối. Thềm dày từ 2 - 10m.
Thềm nguồn gốc biển phân bố hạn chế ở đông nam Bình Chánh, Nhơn Trạch. Thành
phần gồm sét, sét bột pha cát mịn màu xám xanh và có lẫn mùn thực vật. Bề mặt bằng

phẳng, bị chia cắt mạnh bởi sông rạch hiện đại và chuyển từ từ xuống đồng bằng.
1.4.4. Các dạng địa hình khác
Dạng địa hình thành tạo do dòng chảy (khe xói, rãnh xói) phát triển trên các bậc
thềm xâm thực, tích tụ - xâm thực bậc II, III. Phân bố chủ yếu ở Thủ Đức, Nhơn Trạch.
Kích thước các mương xói khác nhau tùy thuộc vào thời gian hoạt động và thành phần
đất đá cấu tạo nên địa hình.
Dạng địa hình thành tạo do bóc mòn chung phát triển trên địa hình của thềm bậc
II. Phân bố chủ yếu ở Hóa An, Nhơn Trạch. Đây là các vách bóc mòn có chiều cao từ 2
- 6m; dạng kéo dài; dốc đứng.

13


Các bề mặt ở thành phố Hồ Chí Minh nằm trong khu vực kiến thiết đô thị và dân
cư đông đúc nên chịu tác động mạnh mẽ của con người thông qua các công trình xây
dựng, các tuyến đường giao thông, các kênh mương, các công trường khai thác khoáng
sản… Tác động trực tiếp của con người vào địa hình cũng tạo thành một dạng địa hình
khác tại khu vực đó là dạng địa hình do nhân sinh.
Cổ kiến tạo (Trước kỷ thứ IV)
Bắt đầu từ cuối Jura (J1) đến đầu Krêta (K1), một chuyển động có tính chất toàn
cầu, đó là chuyển động Cimeri (Trần Kim Thạch, Hứa Văn Hoàng – 1977) và một vài
chuyển động phụ của nó trước đó vào cuối Trias muộn (T3) để lại nhiều dấu vết ở khu
vực Bửu Long, Châu Thới, gây nên các đứt gãy và các hoạt động phun trào. Chính
chuyển động Cimeri này đã gây nên chuyển động uốn nếp và đồng thời làm nứt toạc vỏ
Trái Đất ở khu vực Bửu Long, Châu Thới khiến các hoạt động magma phát triển, các
thành tạo tuff dacit được hình thành cắt qua các trầm tích có trước.
Sang đến Krêta, các hoạt động magma đã hình thành nên các thành tạo Andezit
ở dạng mạch cắt qua đá dacit hay ở dạng chảy tràn mà nay đã bị các trầm tích Pleisticene
phủ lấp ở Biên Hòa. Sau đó các mạch rhyolite lại được thành tạo cắt qua dacit và andezit
thành tạo trước đó.

Tân kiến tạo
Khu vực nghiên cứu ở vị trí “bản lề” giữa cấu trúc nâng Nam Trung Bộ và cấu
trúc sụt Tây Nam Bộ nên mang đặc điểm chung của cả hai miền. Những biểu hiện của
hoạt động tân kiến tạo được thể hiện như sau:
* Sự thay đổi bề dày trầm tích Kainozoi
Trong khu vực nghiên cứu, các trầm tích Kainozoi có tuổi từ Miocen muộn đến
hiện đại. Bề dày trầm tích có xu hướng tăng theo hướng đông bắc - tây nam, mỏng nhất
là ở Thủ Đức (0 - 60m), và dày nhất ở Hóc Môn (300 - 600m). Sự biến dạng bề mặt đáy
Kainozoi có dạng võng kéo dài theo phương đông bắc - Tây nam theo quy luật trũng ở
giữa thì dày và vát mỏng ở xung quanh, tạo nên bề mặt đáy dạng lượn sóng lồi lõm. Tại
Hóa An, Nhơn Trạch có lớp phủ Neogen - Đệ Tứ rất mỏng, phân lớp ngang và hơi
nghiêng; ở một số nơi khác, trầm tích Neogen lộ ra ở vách kiến tạo - xâm thực do khu
vực có liên quan đến hoạt động nâng tân kiến tạo.
* Sự biến dạng của các bề mặt thềm
14


Khu vực Thủ Đức, Nhơn Trạch phát triển thềm bậc III dạng lượn sóng, bề mặt
nghiêng thoải theo hướng tây nam, từ độ cao 40m xuống 15m. Ở Hóc Môn, Gò Vấp,
Bình Chánh, bề mặt này ở độ sâu -10m đến -60m và bị phủ bởi các trầm tích trẻ hơn.
Khu vực Hóc Môn, Gò Vấp và nội thành phát triển các bề mặt thềm bậc II
nghiêng thoải theo hướng tây nam từ độ cao 15m xuống 5m. Ở Bình Chánh, Nhà Bè bề
mặt này ở độ sâu -10m đến -30m.
Khu vực Thủ Đức, Tân Bình và Bình Chánh phát triển các bề mặt thềm bậc I ở
độ cao từ 1 - 5m. Bề mặt phẳng ở Bình Chánh, Tân Bình và hơi nghiêng về phía thung
lũng ở Thủ Đức. Tại Nhà Bè, bề mặt trầm tích có cấu tạo thềm bậc I nằm ở độ sâu -5m
đến -10m.
* Các kiểu dòng chảy
Ở khu vực phía bắc và đông bắc, các sông lớn có hướng kéo thẳng gần song song
và gần trùng với đứt gãy phương tây bắc - đông nam. Ở khu vực phía nam và tây nam,

mạng sông rạch phát triển dày đặc và phức tạp, các sông uốn khúc quanh co.
* Hoạt động đứt gãy
Hệ thống đứt gãy: hệ thống đứt gãy phương đông bắc - tây nam thể hiện không
rõ trên địa hình, ngoại trừ đứt gãy Bình Chánh - Thủ Đức. Hoạt động của đứt gãy này
gắn liền với sự xuất hiện của bazan Phước Tân. Hệ thống đứt gãy phương tây bắc - đông
nam gồm các đứt gãy sông Sài Gòn, đứt gãy Bà Rịa - Biên Hòa - Lộc Ninh. Các đứt gãy
hoạt động trong Neogen - Đệ Tứ mang tính chất dịch chuyển ở hai cánh, vừa nâng, vừa
hạ, vừa dịch chuyển ngang nhưng sự dịch chuyển không lớn.
1.5. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN ĐỊA CHẤT
Theo tài liệu “Báo cáo lập bản đồ địa chất công trình - địa chất thủy văn, tỷ lệ
1:50000 Thành phố Hồ Chí Minh” của Liên Đoàn Địa Chất Công Trình - Địa Chất Thủy
Văn Miền Nam, lịch sử phát triển địa chất khu vực thành phố Hồ Chí Minh được chia
ra làm các giai đoạn sau:
Giai đoạn trước Miocen
Sau pha cuối cùng của giai đoạn hoạt hóa Mezozoi muộn, khu vực thành phố Hồ
Chí Minh bị nâng lên lâu dài, chịu quá trình phân hủy và bóc mòn bởi các hoạt động tân
kiến tạo. Giai đoạn đầu của thời kỳ tân kiến tạo, trong khi vùng trung tâm đồng bằng ở
giữa sông Tiền và sông Hậu bị sụp lún và bị lấp đầy bởi các trầm tích Neogen dưới thì
15


khu vực thành phố Hồ Chí Minh vẫn ở chế độ bóc mòn, phong hóa. Cuối thời kỳ này
các sông lớn như sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ Đông được hình thành
dọc các đứt gãy đã hoạt động trở lại.
Giai đoạn trước Miocen – Pliocen
Vào cuối Miocen khu vực thành phố Hồ Chí Minh bị lún chìm, ở một số thung
lũng sông nói trên đã được lấp đầy bởi một lượng nhỏ trầm tích Miocen. Sau đó, vùng
được nâng lên chịu quá trình phong hóa một thời gian ngắn rồi bước vào giai đoạn hạ
lún liên tục trong thời kỳ Pliocen. Trong cả giai đoạn này, trầm tích thường là cát thô,
sạn, sỏi, cuội được lấp đầy ở phần dưới chứng tỏ trầm tích bị lắng đọng trong chế độ lục

địa. Phần trên mới xuất hiện các tướng châu thổ. Trong suốt thời kỳ này, vùng đã có tới
4 nhịp trầm tích thể hiện sự biến đổi của bề mặt địa hình từ giai đoạn trầm tích lục địa
với trầm tích sông là chủ yếu, đến giai đoạn trầm tích trong điều kiện châu thổ có sự
tham gia của biển.
Giai đoạn Đệ Tứ
Vào cuối Miocen muộn đầu Pleistocen, vùng được nâng lên và chịu quá trình
phong hóa, bào mòn tạo nên vỏ phong hóa của các trầm tích Pleistocen. Tiếp đó vào giai
đoạn Pleistocen vùng lại bị sụp lún cùng với các pha biển tiến Pleistocen đạt cực đại
trong thời kỳ Pleistocen muộn. Thời kỳ này, vùng được trầm tích các vật liệu lục địa với
tướng sông là chủ yếu, môi trường nước là nước nhạt. Vào cuối Pleistocen dọc các thung
lũng sông như sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ Đông mới chịu ảnh hưởng
của nước biển. Giai đoạn hình thành các trầm tích Pleistocen, các hoạt động tân kiến tạo
kết hợp với quá trình ngoại sinh đã tạo nên các thềm bậc II, III, IV với các độ cao tương
ứng 5 – 15m, 24 – 35m, 40 – 75m.
Giai đoạn Holocen
Ở giai đoạn này, vùng bước vào giai đoạn biển tiến, khởi đầu là cuối thời kỳ
Holocen sớm, đạt cực đại vào Holocen giữa và muộn. Với độ cao mực nước biển từ 4 5m, các trầm tích có nguồn gốc biển phát triển rộng rãi trên phạm vi toàn thành phố Hồ
Chí Minh. Đặc biệt biển tiến vào đất liền theo hướng các sông lớn như sông Sài Gòn,
sông Đồng Nai, sông Vàm Cỏ Đông gây hiện tượng nhiễm mặn.
1.6. GIỚI THIỆU GIẢI PHÁP MÓNG
Khái niệm
16


Móng là phần công trình kéo dài xuống dưới mặt đất làm nhiệm vụ chuyển tiếp
giữa công trình bên trên với nền đất. Móng tiếp nhận tải trọng từ công trình và truyền
vào đất nền thông qua phần tiếp xúc của nó với đất. Thông thường, khả năng tiếp nhận
tải trọng của các loại vật liệu công trình lớn hơn của đất nền rất nhiều do đó móng thường
có kích thước mở rộng hơn so với công trình bên trên để giảm tải trọng lên nền đến mức
đất có thể tiếp nhận được.

Móng là bộ phận của công trình có nhiệm vụ đỡ công trình bên trên, tiếp nhận tải
trọng công trình và phân phối tải trọng đó vào đất nền thông qua phản lực nền và ma sát
bên.
 Móng nông
Móng nông tiếp nhận tải trọng công trình và phân phối vào đất nền thông qua tiếp
xúc giữa đáy móng với nền được gọi là tải trọng tiếp xúc, thường có kích thước mở rộng
theo phương ngang.
Phân loại móng:
Móng đơn: là móng đỡ một cột hoặc một cụm cột đứng sát nhau có tác dụng chịu
lực.
Móng băng: có dạng một dải dài, có thể độc lập hoặc giao nhau (cắt nhau hình chữ
thập), thuộc loại móng nông, xây trên hố đào trần, sau đó lấp lại, chiều sâu chôn móng
khoảng dưới 3m, có thể sâu 5m, dùng đỡ tường hoặc hàng cột.
Móng bè: trải rộng dưới toàn bộ công trình để giảm áp lực của công trình lên nền
đất. Đây là một loại móng nông, được dùng chủ yếu ở nơi có nền đất yếu, sức kháng
nén yếu dù không hay có nước hoặc do yêu cầu cấu tạo của công trình.
 Móng sâu
Móng sâu truyền tải trọng công trình vào đất không những qua mặt đáy móng mà
cả qua mặt bên thông qua ma sát giữa đất với móng. Móng sâu thông dụng và thường
gặp là móng cọc.
Móng cọc: là các loại móng gồm có cọc và đài cọc, dùng để truyền tải trọng của
công trình xuống lớp đất tốt đến tận sỏi đá nằm dưới sâu. Người ta có thể đóng, hạ những
cây cọc lớn xuống các tầng đất sâu, nhờ đó là tăng khả năng chịu tải trọng lớn cho móng.
Ngày nay thì thường sử dụng loại cọc nhồi bê tông.

17


Cọc là những thanh tiết diện tròn hoặc vuông kích thước 5 – 7 cm cho cọc tràm,
tre đến hàng mét cho cọc nhồi, chiều dài từ vài mét đến hơn trăm mét, được đưa vào nền

đất để truyền tải trọng công trình bên xuống đất nền xung quanh cọc và ở bên dưới mũi
cọc.
Tùy theo đặc tính chịu lực của cọc trong đất có thể chia móng cọc thành 2 loại:
- Móng cọc chống (cọc chịu mũi): khi cọc xuyên qua các lớp đất yếu mà khả năng
lực ma sát ở xung quanh thân cọc không đáng kể và mũi cọc tựa trên lớp đất cứng hoặc
đá cứng có đủ khả năng tiếp nhận toàn bộ tải trọng của công trình truyền xuống.
- Móng cọc ma sát (cọc treo): chủ yếu dựa vào lực ma sát giữa thân cọc với các
lớp đất xung quanh và một phần phản lực ở dưới mũi cọc.
Nghiên cứu tiến hành lựa chọn giữa 2 giải pháp cọc khoan nhồi và cọc ép.
Bảng 1.1: So sánh ưu nhược điểm của cọc khoan nhồi và cọc ép.
Cọc khoan nhồi
Ưu
điểm

Cọc khoan nhồi có tiết diện và độ

Cọc ép
Đảm bảo tiến độ thi công, chi

sâu mũi cọc lớn hơn nhiều so với cọc phí rẻ hơn nhiều so với cọc khoan
ép do vậy sức chịu tải lớn hơn nhiều so nhồi.
với cọc ép. Khả năng chịu lực cao hơn

Việc thi công êm, hạn chế gây

so với các công nghệ khác, thích hợp ra tiếng ồn, không gây ra chấn
với các công trình lớn, tải trọng nặng.
Có độ an toàn trong thiết kế và thi

động cho các công trình lân cận.

Kỹ thuật thi công ngày càng

công cao, kết cấu thép dài liên tục vượt trội, việc định hướng cũng
11.7m, bê tông được đổ liên tục từ đáy như nối cọc không quá phức tạp.
hố khoan lên trên tạo ra một khối cọc

Việc kiểm tra chất lượng cọc dễ

bê tông đúc liền khối nên tránh được dàng và thuận tiện, từng đoạn cọc
tình trạng chấp nối giữa các tổ hợp cọc được ép thử dưới lực ép và có thể
như cọc ép, cọc đóng, do đó tăng khả xác định được sức chịu tải của cọc
năng chịu lực và độ bền móng của các qua lực ép cuối cùng.
công trình công nghiệp, tòa nhà cao
tầng, …
Độ nghiêng lệch của các cọc nằm
trong giới hạn cho phép, bên cạnh đó
18


tận dụng được hết khả năng chịu lực
của vật liệu, vì vậy số lượng cọc trong
một đài ít nên việc bố trí các đài cọc
trong công trình được dễ hơn.
Không gây tiếng ồn, chấn động
mạnh, làm ảnh hưởng tới môi trường
sinh hoạt xung quanh.
Nhược
điểm

Thiết bị thi công cồng kềnh, thiết bị


Không thi công được cọc có sức

khoan cọc nhồi đường kính lớn yêu cầu chịu tải lớn, vì vậy, số lượng cọc ép
công nghệ và chi phí cao.

trong một đài sẽ nhiều hơn so với

Trong suốt quá trình thi công đều cọc khoan nhồi. Nếu số lượng cọc
nằm sâu dưới lòng đất, các khuyết tật quá lớn được ép vào đất nền sẽ gây
dễ xảy ra và không kiểm tra trực tiếp biến dạng không mong muốn là
được, khó xác định chất lượng sản giảm khả năng chịu tải của đất nền.
phẩm. Vì thế, việc đổ liền khối toàn bộ

Cọc có thể bị ép lệch khi chiều

chiều sâu phải được kiểm soát, phụ dày lớp đất yếu mà cọc xuyên qua
thuộc chủ quan vào trình độ kỹ thuật, quá dày.
khả năng tổ chức, kinh nghiệm chuyên
môn của nhà thầu và đơn vị thi công để
đảm bảo chất lượng cọc khoan nhồi.
Chi phí cho thiết bị kiểm tra chất
lượng cọc tương đối cao, thí nghiệm
thử tải cọc phức tạp, dễ xảy ra sự cố.
Vì vậy chi phí thiết kế và thi công cọc
khoan nhồi cao hơn nhiều với cọc ép.

19



CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP TÀI LIỆU
Là phương pháp quan trọng để hoàn thành phần nội dung của đề tài. Dựa vào
các tài liệu thu thập được để tìm hiểu các điều kiện địa chất khu vực nghiên cứu, từ đó
đưa ra những đề xuất hợp lí về việc tính toán móng cho công trình xây dựng.
Thu thập tài liệu sẵn có về khu vực nghiên cứu:
Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu.
Các loại bản đồ về khu vực nghiên cứu: bản đồ hành chính, bản đồ quy hoạch, bản
đồ địa hình - địa mạo.
Các tài liệu địa chất, các tài liệu hố khoan trong khu vực: trong quá trình nghiên
cứu đã thu thập được 2 hố khoan và được kí hiệu theo thứ tự từ HK1 và HK2. Độ sâu
trung bình mỗi hố khoan là 25m.
Báo cáo khảo sát địa chất của các công trình lân cận: hình trụ, mặt cắt, các chỉ tiêu
cơ lý của công trình.
2.2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC ĐỊA
Tạo một cách nhìn tổng quan, thực tiễn địa điểm nghiên cứu về địa hình, địa mạo,
các hiện tượng địa chất công trình xảy ra trong giai đoạn thi công.
Nắm rõ được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thi công.
Trực tiếp ghi chép kết quả khảo sát ngoài hiện trường, tạo cơ sở cho các thí
nghiệm trong phòng, so sánh kết quả.
Mục đích: Khảo sát địa kỹ thuật ở đây nhằm những mục tiêu cụ thể:
Xác định mặt cắt địa chất.
Khoan lấy mẫu thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý.
Xác định chiều sâu mực nước ngầm.
Thí nghiệm SPT.
Qui trình thực hiện: Khảo sát hiện trường
Qui trình khoan khảo sát địa chất công trình : 22 TCN 259:2000
Lấy và vận chuyển mẫu thí nghiệm


: TCVN 2683:2012

Thí nghiệm SPT

: TCVN 9351:2012

Khối lượng khảo sát bao gồm những công việc chính sau:
20


 Công tác khoan
- Tiến hành khoan bằng máy XY – 100 của Trung Quốc.
- Thời gian thực hiện công tác hiện trường: 16 – 18/05/2016.
 Công tác lấy mẫu
Trong khu vực khảo sát, mẫu đất nguyên trạng được lấy theo chiều sâu trong các
hố khoan và trong tất cả các lớp đất đã bắt gặp đến độ sâu 25m. Tiến hành lấy mẫu đất
nguyên trạng nhằm mục đích để thí nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất.
Mẫu đất nguyên trạng được lấy bằng ống khoan và được ấn vào các lớp đất bằng
phương pháp nén thủy lực.
Trước khi tiến hành lấy mẫu đất, hố khoan được làm sạch đến độ sâu lấy mẫu bằng
mũi khoan hoặc bơm rửa, bảo đảm bộ dụng cụ lấy mẫu khi thả xuống đúng bằng độ sâu
lấy mẫu thì mới tiến hành lấy mẫu. Các mẫu đất lấy lên luôn đảm bảo tính nguyên trạng
không bị xáo trộn bởi các vật liệu phía trên. Đoạn mẫu lấy lên có chiều dài từ 0.2m.
Sau đó, mẫu đất được mô tả sơ bộ và được bỏ vào trong ống mẫu nhựa PVC có
đường kính mm, dài 0.2m. Sau cùng, ống chứa mẫu được bịt keo nhựa ở hai đầu,
dán nhãn và bảo quản cẩn thận nơi râm mát để chuyển về phòng thí nghiệm.

Hình 2.1: Mẫu đất nguyên trạng.
 Thí nghiệm SPT
- Thí nghiệm SPT được tiến hành theo tiêu chuẩn TCVN 9351:2012.

- Dùng búa đóng mũi xuyên xâm nhập vào lòng đất 450 mm. Búa có trọng lượng
63,5 ± 1,0kg. Tầm búa rơi tự do là 760 ± 2,5mm. Đếm số búa của mỗi đoạn 15cm một.
Số búa xuyên động chuẩn (N) là tổng số búa của hai lần đếm sau (300mm). Giá trị SPT
được ghi trong hình trụ hố khoan.

21


×