Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

đề cương ôn tập đường lối 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.9 KB, 71 trang )

Phần A :
Câu 1 : Trình bày bối cảnh ra đời của đảng cộng sản việt
nam?
Trả lời:
1. Hoàn cảnh quốc tế
*Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
Thế kỷ XIX phương tây chuyển nhanh từ giai đoạn tự do cạnh
tranh sang giai đoạn độc quyền
-sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc đã dẫn tới những thay đổi lớn
+đời sống các nước thuộc địa bị thay đổi mạnh mẽ
+xuất hiện 2 mâu thuẫn mới: giữa đế quốc và đế quốc- giữa các
nước thuộc địa và đế quốc
*ảnh hưởng của chủ nghĩa mác-lênin
Chủ nghĩa mác-lênin ra đời là vũ khí tư tưởng của giai cấp công
nhân
Hình thành các tổ chức công nhân quốc tế
Chủ nghĩa mác-leenin là nền tảng của các đảng cộng sản ở
nhiều nước
*tác động của cách mạng tháng 10 nga
-mở ra 1 thời đại mới: thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội
*sự ra đời của quốc tế cộng sản 3/1919
Có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa mácleenin ở việt nam


2. Hoàn cảnh trong nước
- Trong nước đang bị thực dân pháp áp bức, bóc lột: chịu nhiều
chính sách khai thác thuộc địa của pháp
- Khi Pháp xâm lược nước ta đã làm xã hội phân hóa thành nhiều
giai cấp : địa chủ phong kiến, giai cấp công nhân, nông dân, giai
cấp tư sản, tiểu tư sản


- Mâu thuẫn xã hội: xảy ra nhiều mâu thuẫn xã hội :giữa nông dân
và địa chủ, giữa dân tộc việt nam và thực dân pháp, giữa dân tộc
việt nam và phong kiến tay sai
=>nhu cầu được giải quyết mâu thuẫn
=>các cuộc đấu tranh nổ ra
Tiêu biểu là
+phong trào đấu tranh của công nhân: tăng lương, giảm giờ làm
=>kết quả: bị pháp đàn áp
+phong trào yêu nước: theo khuynh hướng phong kiến, tư sản và
theo khuynh hướng vô sản
=>kết quả: đều bị thất bại
=>nhân dân ngày càng bất đồng với các chính sách của thực dân
phong kiến. trong thời gian dài sự phẫn nộ đó đã lên tới đỉnh điểm
và nhất thiết phải tìm ra phương án giải quyết những mâu thuẫn
và tranh chấp đó.
Nhưng do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng
cần thiết nên các phong trào Cách mạng Việt Nam chìm trong
cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
* Vận dụng-liên hệ


Nhìn nhận từ lăng kính lịch sử, sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam để lại cho chúng ta nhiều bài học quý trong lãnh đạo, chỉ đạo
cách mạng nhất là bài học về sáng tạo, chủ động, kịp thời gắn
liền với vai trò đặc biệt của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh.
-Sáng tạo trong vận dụng nguyên lý thành lập Đảng của Chủ
nghĩa Mác - Lê-nin
-Chủ động chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng từ rất sớm
-Nhạy bén, kịp thời đáp ứng đòi hỏi tất yếu của lịch sử.


Câu 2 : Trình bày quá trình chuẩn bị điều kiện về tư tưởngchính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng CSVN của lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc.
Trả lời :
- Năm 1917, Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp. Khi Cách mạng
tháng Mười Nga thành công, Người tham gia những hoạt động
chính trị sôi nổi ngay trên đất Pháp như : tham gia hoạt động
trong phong trào công nhân Pháp. Năm 1919, Người tham gia
Đảng Xã hội Pháp.
- Tháng 6 – 1919, Nguyễn Ái Quốc đã thay mặt nhóm người
yêu nước Việt Nam tại Pháp gửi “ Bản yêu sách 8 điểm” đến Hội
nghị Vécxai, nhằm tố cáo chính sách của Pháp và đòi Chính phủ
Pháp thực hiện các quyền tự do, dân chủ và quyền bình đẳng của
dân tộc Việt Nam.
Mặc dù không được chấp nhận, nhưng “ Bản yêu sách” đã
gây tiếng vang lớn đối với nhân dân Pháp và nhân dân các nước
thuộc địa của Pháp. Tên tuổi Nguyễn Ái Quốc từ đó được nhiều
người biết đến.
- Tháng 7-1920: Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ khảo lần thứ
nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin.


Người vô cùng phấn khởi và tin tưởng, vì Luận cương đã chỉ rõ cho
Người thấy con đường để giải phóng dân tộc mình. Từ đó, Người
hoàn toàn tin theo Lênin, dứt khoát đi theo Quốc tế thứ III.
- Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp họp tại Tua
vào cuối tháng 12-1920, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành
việc gia nhập Quốc tế thứ III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp và trở thành người Cộng sản Việt Nam đầu tiên.
Sự kiện này đánh dấu một bước ngoặt trong tư tưởng chính
trị của Nguyễn Ái Quốc, từ lập trường yêu nước chuyển sang lập

trường Cộng sản.
- 1921: Người sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa
Pháp để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế
quốc.
- 1922 : Ra báo “ Le Paria” ( Người cùng khổ ) vạch trần
chính sách đàn áp, bóc lột dã man của chủ nghĩa đế quốc, góp
phần thức tỉnh các dân tộc bị áp bức đứng lên tự giải phóng.
- 1923 : Sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế nông dân, sau đó
làm việc ở Quốc tế Cộng sản.
- 1924 : Dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V.
Ngoài ra, Người còn viết nhiều bài cho báo Nhân Đạo, Đời sống
công nhân và viết cuốn sách nổi tiếng “ Bản án chế độ thực dân
Pháp” – đòn tấn công quyết liệt vào chủ nghĩa thực dân Pháp- Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (chủ yếu trên mặt
trận tư tưởng chính trị) nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào
nước ta. Thời gian này tuy chưa thành lập chính đảng của giai cấp
vô sản ở Việt Nam, nhưng những tư tưởng Người truyền bá sẽ làm
nền tảng tư tưởng của Đảng sau này. Đó là :


* Chủ nghĩa tư bản, đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp vô sản
các nước và nhân dân các thuộc địa. Đó là mối quan hệ mật thiết
giữa cách mạng chính quốc và thuộc địa.
* Xác định giai cấp công nhân và nông dân là lực lượng nòng cốt
của cách mạng.
* Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng, thông
qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản.
- Tháng 6-1925 :Người thành lập “ Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên” và cho xuất bản tuần báo “ Thanh niên” làm cơ quan
ngôn luận của Hội.
- Tháng 7-1925 : Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách

mạng Quốc tế, lập ra “Hội các dân tộc bị áp bức ở Á Đông”, có
quan hệ chặt chẽ với Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
- Tại Quảng Châu, Nguyễn Ái Quốc đã mở nhiều lớp huấn
luyện ngắn ngày để đào tạo, bồi dưỡng cách mạng.
- Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc tại các lớp huấn
luyện ở Quảng Châu sau đó đã được xuất bản thành sách “Đường
Kách Mệnh”.
- Từ năm 1928 : Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã xây
dựng được cơ sở của mình ở khắp nơi. Hoạt động của Hội góp
phần truyền bá tư tưởng Mác- Lênin, thúc đẩy phong trào cách
mạng Việt Nam theo xu thế cách mạng vô sản. Sự ra đời và hoạt
động của Hội Việt Nam cách mạng là bước chuẩn bị chu đáo về
chính trị , tổ chức và đội ngũ cán bộ cho việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam sau này.
- Giữa năm 1927-1930 : Nguyễn Ái Quốc đã từ Xiêm (Thái
Lan ) về Trung Quốc, với danh nghĩa đại diện Quốc tế Cộng sản
triệu tập Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập một
Đảng Cộng sản duy nhất ở Việt Nam.


- Từ ngày 3 đến 7-2-1930, Hội nghị hợp nhất ba tổ chức
cộng sản họp tại Cửu Long (Hương Cảng, Trung Quốc) dưới sự chủ
trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị nhất trí thành lập đảng
thống nhất, lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua Chánh
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ
vắn tắt của Đảng, Điều lệ tóm tắt của các hội quần chúng.
=> Nói đến NAQ là nói đến con người của nhiều sáng lập, nhưng
sáng lập ra ĐCSVN là sáng lập có ý nghĩa quyết định đến những
thắng lợi về sau của CM nước ta
Sáng tạo, chủ động, kịp thời - Bài học kinh nghiệm nhìn từ

sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
+Sáng tạo trong vận dụng nguyên lý thành lập Đảng của Chủ
nghĩa Mác - Lê-nin
+Chủ động chuẩn bị các điều kiện thành lập Đảng từ rất sớm
+Nhạy bén, kịp thời đáp ứng đòi hỏi tất yếu của lịch sử
Ý nghĩa
+đánh dấu bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử nước ta
+chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối giai cấp lãnh đạo
của các phong trào yêu nước ở việt nam
+mở ra cho dân tộc ta một thời kỳ mới
+sự ra đời của đảng cộng sản việt nam là kết quả tất yếu của lịch
sử
+là sự kết hợp nhuần nhuyễn của chủ nghĩa mac-lenin và phong
trào công nhân,phong trào yêu nước ở việt nam
+là kết quả của sự vận động ,sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt chính
trị, tư tưởng và tổ chức của nhà lãnh tụ vĩ đại Nguyễn Ái Quốc


+sự ra đời của đảng cộng sản việt nam là một điển hình thúc đẩy
các cuộc cách mạng thế giới, là một bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới
Vận dụng
+sinh viên cần học tập theo tác phong làm việc của hồ chí minh:
khi làm bất cứ việc gì cũng pải chuẩn bị thật kỹ lưỡng về mọi mặt,
tránh những thiếu xót đáng tiếc xảy ra
+bất cứ việc gì cũng phải làm hết mình, suy nghicx thấu đáo cho
từng bước đi trong tương lai
+biết liên kết, gắn kết lại các tổ chức, nhóm để tạo cho mình
thêm sức mạnh
Câu 3 : Trình bày nội dung cơ bản của chính cương vắn tắt,

sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt do nguyễn ái quốc soạn
thảo được thông qua tại hội nghị thành lập đảng và ý
nghĩa lịch sử của nó?
Trả lời:
Hội nghị thành lập đảng năm 1930 đã thảo luận và thông qua các
văn kiện: chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt
của đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Những văn kiện trên được hợp thành “cương lĩnh cách mạng đầu
tiên” của đảng ta
Nội dung cương lĩnh như sau :
1: Phương hướng chiến lược của cách mạng việt nam: làm “tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội chủ
nghĩa”
2: về cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng
+về chính trị: đánh đổ đế quốc và phong kiến : làm cho nước việt
nam hoàn toàn độc lập, lập ra chính phủ công nông binh, tổ chức


quân đội công nông. (do công nhân lãnh đạo vì công nhân có xứ
mệnh xóa bỏ áp bức bóc lột người.
+về kinh tế: thủ tiêu hết quốc trái, tịch thu tài sản lớn của tư bản
đế quốc giao cho chính phủ công nông và dân nghèo
+về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình
đẳng, phổ thông giáo dục theo công nông hóa
3: lực lượng cách mạng
Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, địa chủ, tư sản, tri thức,..
4: Lãnh đạo cách mạng
Giai cấp vô sản, đảng cộng sản.
5: quan hệ với phong trào cách mạng thế giới
Cách mạng việt nam là một bộ phận cách mạng thế giới nên phải

liên lạc với các dân tộc bị ác bức và quần chúng vô sản trên
thế giới, nhất là giai cấp vô sản pháp
*Ý nghĩa của cương lĩnh
- là cương lĩnh cách mạng đầu tiên của đảng
- đã xác định đúng nhiệm vụ phải làm: chống đế quốc và chống
phong kiến
- đã xác định được mục tiêu cách mạng và lực lượng cách mạng
- là cơ sở để đảng cộng sản việt nam ra đời, đã nắm được
ngọn cờ lãnh đạo, giải quyết được khủng hoảng về đường lối
cách mạng, giai cấp lãnh đạo.
Tuy nhiên còn hạn chế là cương lĩnh chỉ ở dạng vắn tắt nên nhiều
vấn đề chưa được giải thích cụ thể.


Câu 4 : So sánh chánh cương vắn tắt,sách lược vắn tắt,
điều lệ tóm tắt của Nguyễn Ái Quốc (2/1930) với cương lĩnh
chính trị của Trần Phú (10/1930).
Trả lời:
Hôi nghị thành lập Đảng đầu năm 1930 đã thông qua Chính
cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ vắn tắt của Đảng do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được gọi chung là Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lâm thời
của Đảng tháng 10 năm 1930 thông qua Luận cương chính trị do
Trần Phú khởi thảo.
Giống nhau :
Vận dụng chủ nghĩa Mác – Lê nin đề ra đường lối cách mạng vô
sản. Chỉ ra hai mâu thuẫn cơ bản là dân tộc và giai cấp. Tính chất
cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng thổ địa. Nhiệm vụ
cách mạng chống đế quốc và phong kiến.
Lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua

Đảng. Lực lượng lấy liên minh công – nông làm gốc. Gắn cách
mạng Việt Nam với cách mạng thế giới
Khác nhau :
Nội dung

Cương lĩnh chính
trị

Luận cương chính
trị

Phạm vi phản
ánh

Việt Nam

Ba nước Đông
Dương

Mâu thuẫn chủ
yếu

Mâu thuẫn dân tộc

Không chỉ ra

Nhiệm vụ chủ
yếu

Đánh đế quốc và

tay sai

Đánh phong kiến
và cách mạng
ruộng đất


Đánh phong kiến,
đế quốc, bỏ qua
thời kì tư bản chủ
nghĩa, tiến thẳng
lên con đường
XHCN

Mục tiêu cách
mạng

Đánh đế quốc,
đánh phong kiến
để đi tới xã hội
cộng sản

Lực lượng cách
mạng

Chỉ đề cập đến
Ngoài công – nông, công – nông,
Đảng lôi kéo thêm không lôi kéo,
tiểu tư sản, tư sản phân hóa, cô lập
dân tộc, địa chủ

tiểu tư sản, tư sản
vừa và nhỏ
dân tộc, địa chủ
vừa và nhỏ

Nhận xét:
Cương lĩnh vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin….
Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh.
Luận cương vận dụng máy móc, giáo điều chủ nghĩa Mác – Lênin,
… Tư tưởng nóng vội, tả khuynh…Chưa đoàn kết dân tộc rộng
rãi…

Câu 5 : trình bày hoàn cảnh lịch sử và nội dung chuyển
hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của đảng trong giai
đoạn 1939-1941.
Trả lời :
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ, Pháp tham chiến. Ở Đông
Dương, Pháp thi hành chính sách cai trị thời chiến.


- Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm đảo lộn mọi mặt đời
sống của nhân dân ta.
- Chính sách cai trị của Pháp đã làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc
ta với đế quốc Pháp xâm lược phát triển ngày càng gay gắt, quyết
liệt.
Sự chuyển biến của tình hình đòi hỏi Trung ương Đảng phải kịp
thời điều chỉnh chiến lược cách mạng, định ra chủ trương, chính
sách mới phù hợp.
2. Nội dung chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng

Đảng kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm tập trung
giải quyết nhiệm vụ hàng đầu là đánh đổ đế quốc và tay sai,
giành lại độc lập dân tộc. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
cách mạng của Đảng thể hiện trong Nghị quyết hội nghị trung
ương lần thứ 6 (11/1939), 7 (11/1940), 8 (5/1941).
2.1. Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (11-1939)
- Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất chỉ tịch thu ruộng đất
của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc.
- Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương
thay cho Mặt trận Dân chủ. Lực lượng chính của Mặt trận là: công
nhân, nông dân, đoàn kết với các tầng lớp tiểu tư sản thành thị và
nông thôn, đồng minh trong chốc lát hoặc cô lập giai cấp tư sản
bản xứ, trung, tiểu địa chủ. Mặt trận do giai cấp công nhân lãnh
đạo.
- Chủ trương chuyển hướng về tổ chức: vừa xây dựng tổ chức hợp
pháp, đơn giản rộng rãi, vừa xây dựng các đoàn thể quần chúng
cách mạng bí mật. Xoay tất cả các cuộc đấu tranh vào hướng
trung tâm là chống đế quốc và tay sai.
- Về xây dựng Đảng: Đảng phải liên lạc mật thiết với quần chúng.
Phải khôi phục hệ thống tổ chức Đảng. Phải vũ trang lý luận cách


mạng. Phải thực hiện phê và tự phê bình. Phải đấu tranh chống
khuynh hướng hữu và "tả" khuynh.
2.2. Hội nghị lần thứ 7 (11-1940)
Tiếp tục khẳng định quan điểm chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
2.3. Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (05/1941)
- Đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên hàng đầu:
+ Tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất.

+ Thống nhất lực lượng cách mạng trên toàn cõi Đông Dương.
- Giành quyền độc lập tự do cho các dân tộc Đông Dương theo
quan điểm thực hiện quyền dân tộc tự quyết. Ở Việt Nam, sau khi
đánh đuổi Pháp - Nhật sẽ lập nên nước Việt Nam mới theo chế độ
Dân chủ Cộng hoà.
- Hội nghị xác định tính chất của cuộc cách mạng: Lúc này, cách
mạng Đông Dương mang tính chất là “cách mạng dân tộc giải
phóng”.
- Về Mặt trận:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 chủ trương lấy tên
là Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Mặt trận Việt
Minh. Các giới quần chúng được tổ chức và tập hợp trong các Hội
cứu quốc: Hội Nông dân cứu quốc, Hội Thanh niên cứu quốc, Hội
Phụ nữ cứu quốc,…
- Hội nghị xác định vị trí, điều kiện, hình thức khởi nghĩa:
+ Nhận định điều kiện để cuộc khởi nghĩa nổ ra thắng lợi: giai cấp
thống trị lâm vào khủng hoảng đến cực điểm, nhân dân không thể
sống dưới ách thống trị của Nhật - Pháp, sẵn sàng vùng dậy khởi
nghĩa, phe dân chủ đại thắng ở mặt trận Thái Bình Dương, Mặt
trận cứu quốc đã thống nhất trên toàn quốc.


+ Ra sức chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần,
giành chính quyền ở địa phương, tiến lên tổng khởi nghĩa giành
chính quyền trong cả nước.
- Về xây dựng Đảng: Yêu cầu của công tác xây dựng Đảng lúc này
là nhằm làm cho Đảng có đủ năng lực lãnh đạo cách mạng Đông
Dương đi đến toàn thắng.
+ Tổ chức Đảng ở miền Nam giúp đỡ việc xây dựng Đảng ở
Campuchia.

+ Tổ chức Đảng ở miền Trung giúp việc xây dựng Đảng ở Lào.
3. Ý nghĩa
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược giương cao ngọn cờ giải
phóng dân tộc của Hội nghị Trung ương lần 6, 7, 8 chính là sự kế
tục và hoàn chỉnh tư tưởng cách mạng giải phóng dân tộc của Hồ
Chí Minh đã vạch ra trong Cương lĩnh tháng 02/1930. Đây là bước
trưởng thành vượt bậc của Đảng ta về lãnh đạo chính trị, về xây
dựng đường lối cách mạng giải phóng dân tộc.
- Sự điều chỉnh chiến lược trên rất đúng đắn, sáng tạo, phát huy
được tiềm năng, sức mạnh của toàn dân tộc, trực tiếp dẫn đến
thành công của cuộc tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
Câu 6 : Trình bày đường lối xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng của Đảng ta trong giai đoạn 1945-1946.
Trả lời :
a, Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của
nhân dân ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản,
vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Thuận lợi cơ bản là trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do
Liên Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải


phóng dân tộc điều kiện phát triển, trở thành một dòng thác cách
mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh
mẽ. Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập,
có hệ thổng từ Trung ươnga đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm
chủ vận mệnh của đất nước. Lực lượng vũ trang nhân dân được
tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính
phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.

Khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn
đói, nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh
nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu. Nền độc lập
của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận, và
đặt quan hệ ngoại giao. Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí
giới của phátxít Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào
chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá
chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt
nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với
nhau nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt
Nam. "Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa
đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như "ngàn cần treo sợi tóc",
Tổ quốc lâm nguy.
b) Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Trước tình hình mới, Trung uơng Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
sáng suốt phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của
các trào lưu cách mạng trên thế giới và sức? mạnh mới của dân
tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ vững
chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành được. Ngày 2511-1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng
chiến kiến quốc, vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam
trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
là:
Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của
cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu


lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết", nhưng không phải
là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc
đối với Đông Dương và chỉ rõ "Kẻ thù chính của ta lúc này là thực

dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào
chúng". Vì vậy, phải "lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực
dân Pháp xâm lược"; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút
mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt - Miên - Lào, V.
V...
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu
và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: "củng cố chính quyền
chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống cho nhân dân". Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm
bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với
quân đội Tưởng Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân nhượng
về kinh tế" đối với Pháp.
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là
thực dân Pháp xâm luợc. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản
về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm
vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng
Tám là xây đựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những
nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục
nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách
mạng.
Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng
tập trung chỉ đạo thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết,
khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước hết là trong giai đoạn từ
tháng 9-1945 đến cuối năm 1946. Như việc bầu cử Quốc hội, lập
Chính phủ chính thức, ban hành Hiến pháp, xây dựng các đoàn
thể nhân dân, khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, xóa
nạn mù chữ, khai giảng năm học mới, tập luyện quân sự, thực



hiện hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để chống thực dân Pháp ở
miền Nam và hòa với Pháp để đuổi Tưởng về nước...
c) Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của
Đảng giai đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên
tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao
và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ
xã hội mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu
thành cần thiết. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành
lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân
được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ
Trung ương đến làng, xã và các cơ quan tư pháp, tòa án, các công
cụ chuyên chính như Vệ quốc toàn, Công an nhân dân được thiết
lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh,
Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Đảng Dân
chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập .
Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất,
cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm
tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được
hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946
đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11-1946,
giấy bạc "Cụ Hồ" được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ
chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng
nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và
tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực
hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu người
biết đọc, biết viết.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ

súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các
tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng


lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam
Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Ở miền Bắc,
bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng và
Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội.
Tưởng tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực
lượng chổng Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tường ký Hiệp ước
Trùng Khánh (28-2-1946), thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau,
cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải
pháp hào hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về
nước. Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở
Phôngtennơbờlô (Phongtennebleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946 đã
tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho
cuộc chiến đấu mới.
Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được
nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây
dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ
mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị được những
điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau
đó.
Nguyên nhân thắng lợi: Có được những thắng lợi quan trọng đó là
do Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng
Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đứng
đắng; xây đựng và phát huy được sức manh của khối đại đoàn kết
dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch, V.V..
Bài học kinh nghiệm trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ
trương kháng chiến kiến quốc giai đoạn 1945-1946 là: Phát huy

sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo
vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội
bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có
nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách
mạng cần thiết trong hoàn cành, cụ thể. Tận đụng khả năng hòa
hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng


thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh
lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
Câu 7 : Trình bày nội dung đường lối kháng chiến chống
thực dân Pháp xâm lược của Đảng ta trong giai đoạn cách
mạng 1946-1954.
Trả lời :
Nội dung đường lối :
1 . Mục đích kháng chiến : kế tục và phát triển sự nghiệp Cách
mạng tháng Tám , “ đánh phản động thực dân Pháp xâm lược ;
giành thống nhất và độc lập “.
2 . Tính chất kháng chiến : trường kì kháng chiến, toàn diện kháng
chiến.
3 . Nhiệm vụ kháng chiến : “ Cuộc kháng chiến này chính là một
cuộc chiến tranh cách mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân
chủ tự do... nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và
phát triển dân chủ mới “.
4 . Phương châm tiến hành kháng chiến : tiến hành cuộc chiến
tranh nhân dân, thực hiện khánh chiến toàn dân, toàn diện, lâu
dài, dựa vào sức mình là chính.
-Kháng chiến toàn dân : “ Bất kì đàn ông, đàn bà không
chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc , bất kì người già,người trẻ. Hễ là
người Việt Nam là phải đứng lên đánh thực dân Pháp “ , thực hiện

mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
-Kháng chiến toàn diện : đánh địch về mọi mặt chính trị,
quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó :
+Về chính trị : thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng
cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân ; đoàn
kết với Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.


+Về quân sự : thực hiện vũ trang toàn dân, xây
dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân
dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến,
đánh chính quy, là “ triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo
toàn thực lực , kháng chiến lâu dài... vừa đánhh vừa võ trang
thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ “.
+Về kinh tế : tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế
tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp, thủ công nghiệp,
thương nghiệp và công thương nghiệp quốc phòng.
+Về văn hóa : xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến,
xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa
học, đại chúng.
+Về ngoại giao : thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu
dương thực lực. “ Liên hiệp với thực dân Pháp, chống phản động
thực dân Pháp “ , sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt
Nam độc lập,...
-Kháng chiến lâu dài ( trường kì ) : là để chống âm mưu
đánh nhanh, thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu
tố “ thiên thời, địa lợi, nhân hòa “ của ta, chuyển hóa tương quan
lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh
thắng địch.
-Dựa vào sức mình là chính : “ phải tự cấp, tự túc về mọi

mặt “, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều kiện ta sẽ tranh
thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng không được ỷ lại.
-Triển vọng kháng chiến : mặc dù lâu dài, gian khổ, khó
khăn song nhất định thắng lợi.
Kết luận : Đường lối kháng chiến của Đảng với những nội dung cơ
bản nêu trên là đúng đắn và sáng tạo, vừa kế thừa được kinh
nghiệm của tổ tiên, đúng với các nguyên lý về chiến tranh cách
mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin, vừa phù hợp với thực tế lúc bấy
giờ. Đường lối kháng chiến của Đảng được công bố sớm đã có tác


dụng đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định và phát
triển đúng hướng, từng bước đi tới thắng lợi vẻ vang.
Câu 8 : Trình bày nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ
của Đảng ta được thông qua tại Đại hội Đảng III ( tháng
9/1960 ) và ý nghĩa lịch sử của nó.
Trả lời :
* Đường lối kháng chiến chống Mỹ của Đảng ta được thông qua tại
Đại hội Đảng III (tháng 9/1960):
+ Nhiệm vụ chung: "Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết
đấu tranh giữ vững hoà bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ
sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hoà bình,
thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần
tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở Đông Nam
Á và thế giới".
+ Nhiệm vụ chiến lược: Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện
tại có hai nhiệm vụ chiến lược:
•Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.

•Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ
và bọn tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc
lập và dân chủ trong cả nước.
+ Mục tiêu chiến lược: "Nhiệm vụ cách mạng ở miền Bắc và
nhiệm vụ cách mạng ở miền Nam thuộc hai chiến lược khác nhau,
mỗi nhiệm vụ nhằm giải quyết yêu cầu cụ thể của mỗi miền trong
hoàn cảnh nước nhà tạm bị chia cắt. Hai nhiệm vụ đó lại nhằm
giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa nhân dân ta với đế
quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng, thực hiện mục tiêu chung
trước mắt là hoà bình thống nhất Tổ quốc".


+ Mối quan hệ của cách mạng hai miền: Do cùng thực hiện một
mục tiêu chung nên "Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ mật
thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau".
+ Vị trí, tác dụng:
•Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng
tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách
mạng miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội về
sau, nên giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn
bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp thống nhất cả nước.
•Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò
quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi
ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hoà bình
thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước.
+ Con đường thống nhất đất nước: Trong khi tiến hành đồng thời
hai chiến lược cách mạng, Đảng kiên trì con đường hoà bình thống
nhất theo tinh thần Hiệp nghị Giơnevơ, sẵn sàng thực hiện hiệp
thương tổng tuyển cử hoà bình thống nhất Việt Nam, vì đó là con

đường tránh được sự hao tổn xương máu cho dân tộc ta và phù
hợp với xu hướng chung của thế giới. "Nhưng chúng ta phải luôn
luôn nâng cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với mọi tình thế. Nếu
đế quốc Mỹ và bọn tay sai của chúng liều lĩnh gây ra chiến tranh
hòng xâm lược miền Bắc, thì nhân dân cả nước ta sẽ kiên quyết
đứng dậy đánh bại chúng, hoàn thành độc lập và thống nhất Tổ
quốc".
+ Triển vọng của cách mạng Việt Nam: Cuộc đấu tranh nhằm thực
hiện thống nhất nước nhà là một quá trình đấu tranh cách mạng
gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài chống đế quốc Mỹ và bè lũ
tay sai của chúng ở miền Nam. Thắng lợi cuối cùng nhất định
thuộc về nhân dân ta, Nam Bắc nhất định sum họp một nhà, cả
nước sẽ đi lên chủ nghĩa xã hội.
* Ý nghĩa lịch sử của đường lối:


- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với
miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù hợp với cả nước
Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế, nên đã huy động và
kết hợp được sức mạnh của hậu phương và tiền tuyến, sức mạnh
cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên thế giới,
tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung
Quốc. Do đó đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ
sức đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước.
- Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế lúc bấy giờ, đường lối
chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự
chủ và sáng tạo của Đảng ta trong việc giải quyết những vấn đề
không có tiền lệ lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù

hợp với lợi ích của nhân loại và xu thế của thời đại.
- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng
ở mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành
được những thành tựu to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh
của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.
Câu 9: Trình bày nội dung của đường lối công nghiệp hóa
thời kỳ trước đổi mới (1960 - 1986) và hạn chế của nó ?
Trả lời :
1.1. Chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa
1.1.1. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hóa xã hội chủ
nghĩa Trước thời kỳ đổi mới, công nghiệp hóa được chia thành 2
giai đoạn: từ 1960 đến 1975 công nghiệp hóa ở miền Bắc và từ
1975 – 1986 công nghiệp hóa trên phạm vi cả nước với những
mục tiêu, phương hướng như sau:
* Công nghiệp hóa ở miền Bắc giai đoạn 1960 -1975: - Những
hoàn cảnh chi phối đường lối CNH của Đảng trong giai đoạn đó:


+ Tiến hành CNH từ nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua giai đoạn
phát triển TBCN nên CNH ở Việt nam phải làm “nhiệm vụ kép”.
+ CNH khi đất nước bị chia cắt, MB phải chịu 2 cuộc chiến tranh
phá hoại và phải chi viện tối đa sức người, sức của cho miền Nam.
+ Các nước XHCN thực hiện CNH theo kiểu ưu tiên phát triển
CNN.
+ Lúc đó LLSX còn ở trình độ thấp nhưng QHSX đã được đẩy lên
mức cao với 2 thành phần kinh tế là quốc doanh và tập thể.
- Chủ trương của Đảng về cách mạng XHCN nói chung và CNH nói
riêng ở miền Bắc được thông qua tại Đại hội Đảng III (tháng
9/1960). Đại hội xác định:

+ Tính tất yếu của CNH đối với công cuộc xây dựng CNXH ở miền
Bắc nước ta.
+ Mục tiêu cơ bản của CNH: bước đầu xây dựng cơ sở vật chất và
kỹ thuật cho CNXH.
+ Cơ cấu kinh tế: ưu tiên phát triển CNN.
- Đến năm 1964, HN TW 10 đưa ra khái niệm: Thực hiện CNH trên
cơ sở 3 cuộc cách mạng: QHSX, văn hóa tư tưởng và cách mạng
kỹ thuật.
- Sau đó, Miền Bắc phải đương đầu với 2 cuộc chiến tranh phá
hoại nặng nề và mục tiêu lớn nhất của dân tộc là giải phóng Miền
Nam nên vấn đề CNH không được đề cập nhiều trong những năm
tiếp theo .
- Kết quả của sự nghiệp CNH ở miền Bắc:
+ Đã sản xuất được một số công cụ lao động cơ khí và nửa cơ khí
và 90% nhu cầu hàng thiết yếu tối thiểu cho nhân dân.
+ Tuy nhiên, CNH không thay đổi được tính sản xuất nhỏ của MB,
cơ sở vật chất


- kỹ thuật rất nghèo nàn.
- Nguyên nhân:
+ Nguyên nhân khách quan: Tiền đề CNH quá thấp và điều kiện
chiến tranh kéo dài
+ Nguyên nhân chủ quan: Đường lối CNH của Đảng chưa sát với
thực tiễn khi không tính đến thế mạnh của đất nước là nông
nghiệp và điều kiện chiến tranh ác liệt; đường lối còn chung
chung, chưa được cụ thể hóa thành lộ trình với những bước đi
ngắn hạn.
* Công nghiệp hóa trên phạm vi cả nước giai đoạn 1976-1986:
Sau đại thắng mùa xuân năm 1975, cả nước độc lập thống nhất

và quá độ lên CNXH.
- Đại hội Đảng IV(tháng 12//1976) và đường lối CNH:
+ Vẫn CNH trên cơ sở ưu tiên phát triển CNN dù chính sách thì đã
có thay đổi chút ít: “ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ,
kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một
cơ cấu kinh tế công
– nông nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển
kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa
phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”.
+ Tốc độ CNH được đẩy nhanh “trong vòng 20 năm”, quy mô
CNH lớn hơn.
+ Xác định CNH được thực hiện trên cơ sở cách mạng khoa học
- kỹ thuật là then chốt nhưng chưa được thực hiện.
+ Kết quả là thời kỳ 1976 – 1980 nền kinh tế lâm vào khủng
hoảng, suy thoái, cơ cấu kinh tế mất cân đối nghiêm trọng. Đất
nước bắt đầu rơi vào khủng hoảng.


- Đại hội lần thứ V của Đảng (3/1982) và đường lối CNH: Từ thực
tiễn chỉ đạo CNH 5 năm (1976-1981), Đảng ta rút ra kết luận:
Từ một nền sản xuất nhỏ đi lên, điều quan trọng là phải xác định
đúng bước đi của CNH cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của
mỗi chặng đường. Vì vậy, Đại hội đưa ra các quan điểm sau:
+ Đại hội đã xác định trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá
độ ở nước ta phải lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, ra sức
phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
+ Việc xây dựng và phát triển công nghiệp nặng trong giai đoạn
này cần làm có mức độ, vừa sức, nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu
quả cho nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đại hội V coi đó là nội

dung chính của công nghiệp hóa trong chặng đường trước mắt.
Đây là bước điều chỉnh rất đúng đắn, phù hợp với thực tiễn Việt
nam. Tiếc rằng, trên thực tế chúng ta đã không làm đúng sự điều
chỉnh chiến lược quan trọng này nên đã khiến cho nền kinh tế Việt
Nam không tiến xa được bao nhiêu, trái lại còn gặp nhiều khó
khăn và khuyết điểm mới, tình hình kinh tế - xã hội và đời sống
nhân dân sau 5 năm không những không ổn định được mà còn
lâm vào khủng hoảng trầm trọng.
-Hạn chế :
* Hạn chế:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành công
nghiệp then chốt còn nhỏ bé và chưa được xây dựng đồng bộ,
chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân.
- Lực lượng sản xuất trong nông nghiệp mới chỉ bước đầu phát
triển, nông nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực,
thực phẩm cho xã hội. Đất nước vẫn trong tình trạng nghèo nàn
lạc hậu, kém phát triển, rơi vào khủng hoảng kinh tế - xã hội.


×