Tải bản đầy đủ (.docx) (295 trang)

So sánh IAS 1 và VAS 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 295 trang )

Phần IAS
So sánh IAS 1 và VAS 21
IAS 1
Mục đích
Nhấn mạnh rằng IAS 01 áp
dụng cho việc trình bày “báo
cáo tài chính phục vụ mục
đích chung” ( để phân biệt với
báo cáo tài chính phục vụ mục
đích đặc biệt)
Mục đích của báo cáo tài
chính
9. Để đạt mục đích của mình
báo cáo tài chính phải cung
cấp những thông tin của
doanh nghiệp về :
(a) tài sản
(b) nợ phải trả
(c) vốn chủ sở hữu
(d) doanh thu , thu nhập
khác , chi phí, lãi và lỗ
(e) những thay đổi khác về
vốn chủ sở hữu
(f) các luồng tiền
Các phần của báo cáo tài
chính
10. Bộ báo cáo tài chính của
doanh nghiệp bao gồm
(a) Báo cáo lãi lỗ
(b) Báo cáo thay đổi vốn chủ
sở hữu


(c) Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ
(d) Bảng cân đối kế toán
(e) Chính sách kế toán và
thuyết minh báo cáo tài
chính

Ghi chú

VAS 21

Mục đích
IAS xác định Chưa có khái niệm
mục đích rõ “báo cáo tài chính
ràng để
phục vụ mục đích đặc
phân biệt 2 biệt”
báo cáo tài
chính
Mục đích của báo
cáo tài chính
IAS có đề
5. Để đạt mục đích
cập thêm
của mình báo cáo tài
đến mục
chính phải cung cấp
thay đổi về những thông tin của
vốn chủ sở
một doanh nghiệp

hữu
về ;
(a)
tài sản
(b)
nợ phải trả
(c)
vốn chủ sở hữu
(d)
doanh thu thu
nhập
khác
chi
phí , lãi, lỗ
(e) các luồng tiền
Các phần của báo
cáo tài chính
Báo cáo
7. Bộ báo cáo tài
thay đổi vốn chính
của
doanh
chủ sở hữu
nghiệp bao gồm:
của VAS
a) Bảng cân đối kế
được trình
toán;
bày trong
b) Báo cáo kết quả

thuyết minh hoạt
động
kinh
báo cáo tài
doanh;
chính.
c) Báo
cáo
lưu
chuyển tiền tệ;
d) Bản thuyết minh
báo cáo tài chính.
1


Trình bày hợp lí và tuân
theo IFRS
19. Trong những trường hợp
cực kì hiếm mà ban giám đốc
kết luận rằng sự tuân thủ các
yêu cầu trong một chuẩn mực
hoặc một hướng dẫn bị sai
lệch đến nỗi mâu thuẫn với
mục tiêu của báo cáo tài chính
quy định trong Quy tắc
chung , IFRS 01 cho phép
doanh nghiệp tuân thủ các
yêu cầu đó nếu sự không tuân
thủ này không vi phạm các
quy tắc quy định chung có liên

quan . Trong mọi trường hợp
doanh nghiệp đều phải cần
trình bày .
Tài sản ngắn hạn
66. Một tài sản được xếp vào
lại tài sản ngắn hạn khi tài sản
này thoả mãn bất kì tiêu
chuẩn nào sau đây
(a) Được dự tính để bán
hoặc sử dụng trong
khuôn khổ của chu kỳ
kinh doanh
(b) nắm giữ chủ yếu cho
mục đích thương mại
(c) dự kiến thu hồi hoặc
thanh toán trong vòng
12 tháng
(d) Là tiền hoặc tài sản
tương đương tiền

Yêu cầu lập và
trình bày các báo
cáo tài chính
Không đề cập

Tài sản
tương
đương tiền
theo VAS bị
hạn chế

trong việc
sử dụng

2

Tài sản ngắn hạn
40. Một tài sản được
xếp vào loại tài sản
ngắn hạn khi tài sản
này
(a) Được dự tính để
bán hoặc sử dụng
trong khuôn khổ của
chu kỳ kinh doanh
(b) nắm giữ chủ yếu
cho mục đích thương
mại
(c) dự kiến thu hồi
hoặc
thanh
toán
trong vòng 12 tháng
(d) Là tiền hoặc tài
sản tương đương tiền
mà việc sử dụng
không gặp một hạn
chế nào


69. Một khoản nợ phải trả

được xếp vào loại nợ ngắn hạn
khi khoản nợ này thoả mãn
bất kì tiêu chuẩn nào sau đây:
(a)…..
(b) Được nắm giữ chủ yếu cho
mục đích thương mại
(c) ……
(d) Doanh nhgiệp không có
quyền tuyệt đối chuyển hoãn
thành toán khoản nợ tối thiểu
là 12 tháng kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm
Các thông tin phải trình
bày trong bảng cân đối kế
toán

IAS có quy
định rõ ràng
hơn về
khoản nợ
phải trả khi
được xếp
vào nợ ngắn
hạn

54. Bảng cân đối kế toán phải
bao gồm các khoản mục tối
thiểu sau đây:
(a)
Bất động sản , nhà

xưởng và thiết bị
(b)
Bất động sản đầu tư
(c)
Tài sản cố định hữu hình
(d)
Tài sản tài chính
(e)
Những khoản đầu tư
được hạch toán bằng
phương pháp chủ sở hữu
(f)
Tài sản sinh học
(g)
Hàng tồn kho
(h)
Các khoản phải thu
thương mại và phải thu
khác
(i)
Tiền và các khoản tương
đương tiền
(j)
Các khoản phải trả
thương mại và phải trả
ngắn hạn khác
(k)
Các khoản dự phòng
(l)
Nợ tài chính


IAS không
phân chia
thành nhiều
khoản mục
như VAS
quy định

3

44. Một khoản nợ
phải trả được xếp vào
loại nợ ngắn hạn khi
khoản nợ này thoả
mãn bất kì tiêu chuẩn
nào sau đây :
(a)…
(b) Không qui định
(c) …..
(d) Không quy định

Các thông tin phải
trình bày trong
bảng cân đối kế
toán
51. Bảng cân đối kế
toán phải bao gồm
các khoản mục tối
thiểu sau đây:
(a)

Tiền

các
khoản
tương
đương tiền
(b)
Các khoản đầu
tư tài chính ngắn
hạn
(c)
Các khoản phải
thu thương mại và
phải thu khác
(d)
Hàng tồn kho
(e)
Tài sản ngắn
hạn khác
(f)
Tài sản cố định
hữu hình
(g)
Tài sản cố định
vô hình
(h)
Các khoản đầu
tư tài chính dài
hạn
(i)

Chi
phí
xây


Tài sản và nợ đối với
thuế hiện tại như quy định
trong IAS 12 Thuế thu
nhập doanh nghiệp
(n)
Nợ thuế chuyển hoãn và
tài sản thuế chuyển hoãn
như quy định trong IAS12
(o)
Phần sở hữu của cổ đông
thiểu số được trình bày
trong vốn chủ hữu và
(p)
Vốn và các khoản dự trữ
đã phát hành cho những
người giữ vốn chủ sở hữu
của công ty mẹ

dựng cơ bản dở
dang
(j)
Tài sản dài hạn
khác
(k)
Vay ngắn hạn

(l)
Các khoản phải
trả thương mại và
phải trả ngắn hạn
khác
(m) Thuế
và các
khoản phải nộp
nhà nước
(n)
Các khoản vay
dài hạn và nợ phải
trả dài hạn khác
(o)
Các khoản dự
phòng
(p)
Phần sở hữu của
cổ đông thiểu số
(q)
Vốn góp
(r)
Các khoản dự
trữ
(s)
Lợi nhận chưa
phân phối

(m)


Bảng cân đối kế toán cũng
phải trình bày những khoản
mục chủ yếu sau:
(a) Tổng tài sản được phân
loại là tài sản giữ lại để
bán và tài sản bao gồm
trong nhóm thanh lý
được phân loại là tài sản
giữ lại để bán theo IFRS5
Tài sản dài hạn giữ lại để
bán và hoạt động gián
đoạn
(b) Nợ bao gồm trong các
nhóm thanh lý được
phân loại là tài sản giữ
lại để bán tuân theo

Không quy định

4


IFRS5
Các thông tin phải được
trình bày trong bảng cân
đối kế toán hoặc trong
thuyết minh báo cáo tài
chính
79. Một doanh nghiệp cần
phải cung cấp những thông tin

sau đây trong bản thuyết
minh báo cáo tài chính
1) Đối với mỗi loại cổ phiếu
(i)
Số cổ phiếu
được phát hành
(ii)
Số cổ phiếu đã
được phát hành và được
góp vốn đầy đủ và số cổ
phiếu đã được phát hành
nhưng chưa được góp
vốn đầy đủ
(iii)
Mệnh giá cổ
phiếu hoặc số cổ phiếu
không có mệnh giá
(iv)
Phần đối chiếu
số cổ phiếu đang lưu
hành tại thời điểm đầu
và cuối niêm độ
(v)
Các quyền lợi
ưu đãi, và hạn chế gắn
liền với cổ phiếu kể cả
những hạn chế trong
việc phân phối cổ tức và
việc trả lại vốn góp
(vi)

Các cổ phiếu
do chính doanh nghiệp
nắm giữ hoặc do các
công ty con công ty liên
kết của doanh nghiệp
nắm giữ
(vii)
Các cổ phiếu

Những thông tin
xuất hiện trong
thuyết minh báo
cáo tài chính
VAS có đề
cập thêm
về phần cổ
tức phải
được công
bố trước khi
BCTC được
phát hành
(3). Đồng
thời trong
thuyết minh
báo cáo tài
chính phải
đề cập giá
trị cổ tức
của cổ
phiếu ưu đãi

lũy kế chưa
được ghi
nhận (4).
IAS không
đề cập về 2
vấn đề này.

5

73. Một doanh nghiệp
cần phải cung cấp
những thông tin sau
đây trong bản thuyết
minh báo cáo tài
chính
1) Đối với mỗi loại cổ
phiếu
(i) Số cổ phiếu được
phát hành
(ii) Số cổ phiếu đã
được phát hành
và được góp vốn
đầy đủ và số cổ
phiếu đã được
phát hành nhưng
chưa được góp
vốn đầy đủ
(iii) Mệnh
giá
cổ

phiếu hoặc số cổ
phiếu không có
mệnh giá
(iv) Phần đối chiếu số
cổ phiếu đang
lưu hành tại thời
điểm đầu và cuối
niêm độ
(v) Các quyền lợi ưu
đãi, và hạn chế
gắn liền với cổ
phiếu
kể
cả
những hạn chế
trong việc phân
phối cổ tức và
việc trả lại vốn
góp


được dự trữ để phát
hành theo các cách lựa
chọn và các hợp đồng
bán cổ phiếu bao gồm
điều khoản và số liệu
bằng tiền
2) Phần mô tả tính chất và
mục địch của mỗi khoản
dự trữ trong vốn chủ sở

hữu

(vi) Các cổ phiếu do

chính
doanh
nghiệp nắm giữ
hoặc do các công
ty con công ty
liên
kết
của
doanh
nghiệp
nắm giữ
(vii) Các
cổ
phiếu
được dự trữ để
phát hành theo
các
cách
lựa
chọn và các hợp
đồng
bán
cổ
phiếu bao gồm
điều khoản và số
liệu bằng tiền

2) Phần mô tả tính
chất và mục địch
của mỗi khoản dự
trữ trong vốn chủ
sở hữu
3) Phần cổ tức đã
được đề xuất, hoặc
được công bố sau
ngày lập Bảng cân
đối kế toán nhưng
trước khi BCTC
được phép phát
hành
4) Giá trị cổ tức của
cổ phiếu ưu đãi lũy
kế chưa được ghi
nhận

Các thông tin cần trình bày
trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
82. Các khoản mục được thể
hiện trong báo cáo bao gồm:
(a) Doanh thu;
(b) Chi phí tài chính;

IAS tập hợp
các khoản
mục có
chung mục

6

Các thông tin cần
trình bày trong báo
cáo kết quả hoạt
động kinh doanh
56. Các khoản mục
được thể hiện trong
báo cáo bao gồm:
(a) Doanh
thu
bán


(c) Phần lợi nhuận hoặc lỗ của

công ty liên kết và liên
doanh được hạch toán
(d) Sử dụng phương pháp vốn
chủ sở hữu;
(e) Chi phí thuế;
(f) Một khoản duy nhất bao
gồm tổng số:
(i) Lợi nhuận sau thuế hoặc
lỗ của các hoạt động bị đình
chỉ và
(ii) Lợi nhuận hoặc lỗ sau
thuế được ghi nhận trên giá trị
hợp lý trừ chi phí bán hoặc
thanh lý tài sản hoặc (các)

nhóm xử lý làm hoạt động bị
ngừng;
(g) Lợi nhuận hoặc lỗ;
(h) Mỗi bộ phận thu nhập toàn
diện khác được phân loại
theo tính chất
(i) Cổ phần của thu nhập toàn
diện khác của các công ty
liên kết và liên doanh
(j) Hạch toán theo phương
pháp vốn chủ sở hữu;
(k) Tổng lợi nhuận

Các công bố khác
137. Doanh nghiệp phải trình
bày trong ghi chú:
(a)
giá trị cổ tức đề xuất
hoặc công bố trước ngày
các báo cáo tài chính được
phép phát hành nhưng

đích giúp
hàng và cung cấp
cho người
dịch vụ
sử dụng báo (b) Các khoản giảm trừ
cáo hiểu
(c) Doanh thu thuần
nhanh hơn.

về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
(d) Giá vốn hàng bán
(e) Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
(f) Doanh
thu hoạt
động tài chính
(g) Chi phí tài chính
(h) Chi phí bán hàng
(i) Chi phí quản lý
doanh nghiệp
(j) Thu nhập khác
(k) Chi phí khác
(l) Phần sở hữu trong
lãi hoặc lỗ của cty
liên kết và liên
doanh
được
kế
toán theo phương
pháp vốn chủ sở
hữu
(m) Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
(n) Thuế
thu
nhập
doanh nghiệp

(o) Lợi nhuận sau thuế
(p) Phần sở hữu của cổ
đông thiểu số trong
lãi hoặc lỗ sau thuế
(q) Lợi nhuận thuần
trong kỳ
IAS có đề
cập đến các
công bố
xuất hiện
trong
7

Các công bố khác
Không quy định


chưa được ghi nhận là một
sự phân chia cho các chủ
sở hữu trong kỳ, và giá trị
mỗi cổ phiếu có liên quan
(b)
Giá trị của những cổ tức
ưu đãi tích lũy chưa được
ghi nhận

8


CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ IAS 02 “HÀNG TỒN KHO”


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HTK
CP
NVL
CPSXC
BCTC

Hàng tồn kho
Chi phí
Nguyên vật liệu
Chi phí sản xuất chung
Báo cáo tài chính

I. KHÁI QUÁT VỀ IAS 02 “HÀNG TỒN KHO”
1. Giới thiệu
Chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 (IAS 2) “Hàng tồn kho” bao gồm các yêu cầu về cách giải
thích và tính toán hầu hết các loại hàng tồn kho. IAS 2 yêu cầu hàng tồn kho phải được đo
bằng giá thấp hơn chi phí và giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV) và phác thảo các
phương pháp xác định giá thành, bao gồm xác định cụ thể (trong một số trường hợp), chi phí
đầu ra (FIFO) và chi phí bình quân gia quyền.
Một phiên bản sửa đổi của IAS 2 đã được ban hành vào tháng 12/2003 và áp dụng cho các
kỳ kinh tế bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2005.
2. Mục tiêu
Mục tiêu của IAS 2 nhằm diễn giải các xử lý kế toán liên quan đến hàng tồn kho. IAS 2 đưa
ra các hướng dẫn về:
-

Sự phân biệt hàng tồn kho (HTK) và các tài sản khác
Việc xác định giá gốc HTK, các chi phí được tính vào giá gốc của HTK trong các

trường hợp cụ thể
Việc ghi nhận HTK là chi phí
Các trường hợp dự phòng giảm giá HTK
Các nội dung về HTK cần công bố trên thuyết minh BCTC

3. Phạm vi
Hàng tồn kho bao gồm các loại tài sản:
-

Giữ để bán trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường (thành phẩm)
Trong quá trình sản xuất để bán (sản phẩm dở dang)
Nguyên vật liệu hay công cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất hay cung cấp dịch
vụ

Một số loại HTK không được áp dụng trong IAS 2:


-

Sản phẩm dở dang phát sinh trong hợp đồng xây dưng bao gồm các hợp đồng dịch vụ
có liên quan trực tiếp
Công cụ tài chính
Tài sản sinh học liên quan đến hoạt động nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp tại
thời điểm thu hoạch

Bên cạnh đó, IAS 2 cũng không áp dụng để đo lường HTK được giữ bởi:
-

Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nông và lâm nghiệp, sản phẩm nông nghiệp sau thu
hoạch, và sản phẩm khoáng sản

Các doanh nghiệp môi giới thương mại mua và bán hàng hóa của các doanh nghiệp
khác hay giao dịch riêng của của doanh nghiệp)

4. Đo lường hàng tồn kho
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá trị thấp hơn giữa giá trị sổ sách và giá trị thuần có thể
thực hiện được.1
a. Giá gốc (Historical Cost)
Chi phí được vốn hóa trong giá gốc HTK bao gồm mọi chi phí phát sinh trực tiếp hay gián
tiếp cần thiết để đưa HTK vào điều kiện sẵn sàng để bán.
Giá gốc HTK bao gồm các chi phí:
-

-

-

Chi phí mua: bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như giá
mua, chi phí vận chuyển, các khoản thuế. (Các khoản giảm giá hàng mua, chiết khấu
thương mại phải loại trừ khỏi chi phí mua)
Chi phí chế biến: bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất cũng
như các chi phí sản xuất chung biến đổi/cố định phát sinh trong quá trình chuyển đổi
nguyên vật liệu thành thành phẩm
Chi phí khác: được tính trong giá gốc HTK nếu chúng đáp ứng được điều kiện đưa
HTK vào vị trí và điều kiện sẵn sàng, như chi phí vận chuyển sản phẩm từ phân
xưởng sản xuất đến địa điểm bán lẻ.

Một số khoản chi không được tính vào giá gốc HTK và được ghi nhận vào chi phí chung của
kỳ khi chúng phát sinh như sau:
1


Các chi phí bất thường như CP NVL, CP nhân công, và CPSXC bị hao hụt trên mức
bình thường
Chi phí bảo quản sản phẩm, ngoại trừ các chi phí cần thiết trong quá trình sản xuất để
chuẩn bị cho quá trình sản xuất tiếp theo
Chi phí quản lý không liên quan đến quá trình đưa HTK vào vị trí và điều kiện sẵn
sàng sử dụng
Chi phí bán hàng

IAS 2 đoạn 9


-

Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trực tiếp trên việc mua lại hàng tồn kho với hoá
đơn bằng ngoại tệ

-

Chi phí lãi vay khi hàng tồn kho được mua với kỳ hạn thanh toán chậm

Các chi phí chung không liên quan đến một sản phẩm cụ thể như chi phí tiền lương của quản
đốc phân xưởng có thể được phân bổ vào giá gốc của HTK nếu các khoản chi này giúp đưa
HTK vào điều kiện và vị trí sẵn sàng sử dụng. Một số loại HTK có thể cần một khoảng thời
gian để được đặt vào vị trí sẵn sàng sử dụng hoặc bán.
Trong trường hợp cung cấp dịch vụ, giá gốc HTK được đo lường với các chi phí của sản
phẩm dịch vụ, chủ yếu bao gồm chi phí nhân công và các chi phí khác liên quan đến dịch vụ
cung cấp như lương chuyên gia tư vấn, và các chi phí khác của nhân viên có thể tính trực
tiếp cho quá trình cung cấp dịch vụ. Chi phí HTK của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
không bao gồm lợi nhuận biên hay chi phí chung không thể tính trực tiếp cho dịch vụ cung
cấp.

Việc đo lường giá trị HTK cũng có thể thực hiện theo phương pháp giá định mức hay
phương pháp giá bán lẻ nếu các phương pháp này cho kết quả tương tự giá gốc: 2
Theo phương pháp giá định mức, giá trị HTK được xác định theo giá trị NVL, công cụ,
nhân công, … ở mức độ hoạt động bình thường. Phương pháp này đòi hỏi thường xuyên
xem xét, điều chỉnh lại điều kiện xác định mức độ hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Theo phương pháp giá bán lẻ, giá gốc của HTK được xác định theo tỷ lệ phần trăm trên giá
bán lẻ căn cứ trên tỷ lệ lãi gộp hợp lý. Tỷ lệ lãi gộp bình quân được sử dụng cho mỗi ngành
hàng bán lẻ khác nhau. Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp bán lẻ có số lượng
lớn và chủng loại hàng tồn kho đa dạng.
b. Giá trị thuần có thể thực hiện được (Net Realisable Value – NRV)
Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính trong điều kiện hoạt động bình
thường của doanh nghiệp trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính
cho việc bán hàng.
Vấn đề ghi nhận giảm giá HTK theo NRV là phù hợp với quan điểm tài sản không được ghi
nhận vượt quá giá trị ước tính có thể thu hồi từ việc bán hay sử dụng
HTK thường được lập dự phòng giảm giá theo từng loại hàng. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, có thể lập dự phòng theo từng nhóm hàng.
Việc ước tính NRV cần căn cứ vào bằng chứng đáng tin cậy sẵn có vào thời điểm ước tính
được lập. Các ước tính này phải xem xét đến sự biến động giá cả hoặc chi phí liên quan trực
tiếp đến các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ trong phạm vi các sự kiện này xác nhận
tình trạng đã có thực vào thời điểm kết thúc niên độ của HTK.
2

IAS 2 đoạn 21, 22


Việc xác định NRV được thực hiện vào cuối kỳ nhằm xác định sẽ lập dự phòng giảm giá
HTK hay hoàn nhập dự phòng.
Có 3 trường hợp khác biệt liên quan đến NRV



Tính không thể thu hồi: trong trường hợp giá trị của HTK không thể thu hồi (HTK bị
hư hỏng hoặc lỗi thời), việc ghi giảm giá trị HTK được ghi nhận là một khoản chi phí

Ví dụ 1: Tại ngày lập BCTC, công ty thiết kế và sản xuất sản phẩm nội thất Bhouse có các
thông tin sau liên quan đến một loại sản phẩm cụ thể như sau:
-

Chi phí sản xuất sản phẩm:

300USD

-

Giá bán ước tính:

350USD

-

Chi phí bán hàng ước tính:

70USD

Trong trường hợp này, NRV là (350 – 70) = 280 USD, vì vậy công ty Bhouse cần lập dự
phòng giảm giá HTK là (300 – 280) = 20USD. Khoản dự phòng này được ghi nhận là một
khoản chi phí.


Hoàn nhập: Trong trường hợp không còn vấn đề giảm giá HTK hay có sự thay đổi về

giá trị HTK thì khoản dự phòng của kỳ trước cần phải được hoàn nhập.

Tiếp theo ví dụ 1, nếu tại thời điểm cuối kỳ, giá bán ước tính của phần mềm tăng lên
400USD và chi phí bán hàng không đổi, NRV = (400 – 70) = 330 USD > Chi phí sản xuất
sản phẩm là 300. Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần phải hoàn nhập dự phòng giảm
giá HTK là 20USD.


Giá bán thành phẩm cao hơn giá gốc nhưng NRV của một loại chi tiết trong thành
phẩm thấp hơn giá gốc (của chi tiết đó): Nếu một chi tiết cụ thể của HTK đang được
bán dưới giá gốc, thì có thể không ghi giảm giá trị HTK nếu sản phẩm hoàn thành có
bao gồm chi tiết này được dự đoán sẽ bán bằng hay cao hơn giá gốc

5. Phương pháp tính giá hàng tồn kho
Phương pháp tính giá HTK cần nhất quán đối với tất cả loại HTK có cùng bản chất và tính
hữu dụng
IAS 2 tách biệt 2 nhóm hàng tồn kho với 3 phương pháp tính giá khác nhau:


Chi phí HTK của các loại hàng không thể thay thế và các hàng hóa (dịch vụ) sản xuất
đặc thù cho những đơn đặt hàng cụ thể cần sử dụng phương pháp thực tế đích danh

Phương pháp thực tế đích danh: các chi phí cụ thể được tính vào các loại HTK có thể
nhận diện được. Phương pháp này được sử dụng cho các loại HTK đơn nhất, nghĩa là
loại HTK thường không sản xuất hàng loạt hay không thể thay thế như trang sức hay các
thiết bị đặc thù.





Chi phí của các mặt HTK khác được xác định theo phương pháp nhập trước xuất
trước (FIFO) hoặc bình quân gia quyền

Phương pháp bình quân gia quyền: sử dụng giá bình quân cho các đơn vị HTK trong kỳ
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): phương pháp này giả định HTK mua vào
trước sẽ được bán ra trước. Giá trị HTK tại thời điểm cuối kỳ là giá mua gần nhất.
6. Ghi nhận chi phí
Hàng tồn kho được bán ra, giá trị ghi sổ của HTK được ghi nhận là chi phí trong kỳ mà
doanh thu có liên quan được ghi nhận.
Việc trình bày chi phí liên quan đến HTK trên Bảng kết quả kinh doanh phụ thuộc vào bản
chất của chi phí hay chức năng của chi phí trong doanh nghiệp.
Một số loại HTK có thể được phân bổ vào các tài khoản tài sản khác như HTK được sử dụng
như một yếu tố của bất động sản, nhà xưởng hay máy móc thiết bị tự xây dưng. Trong
trường hợp này, chi phí HTK phân bổ vào giá trị tài sản khác sẽ được ghi nhận là chi phí
theo thời gian hữu dụng ước tính của tài sản.
7. Công bố trên Báo cáo tài chính
IAS 02 đoạn 36 yêu cầu “Báo cáo tài chính phải công bố:
-

Các chính sách kế toán áp dụng trong việc đo lường HTK, gồm cả phương pháp tính
giá trị HTK;
Giá gốc của tổng số HTK và giá gốc của từng loại HTK được phân loại phù hợp với
DN;
Giá trị ghi sổ HTK theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán hàng;
Giá trị HTK đã ghi nhận là chi phí trong kỳ;
Giá trị dự phòng giảm giá HTK ghi nhận là chi phí trong kỳ;
Giá trị các khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK ghi nhận là chi phí trong kỳ;
Những trường hợp hay sự kiện dẫn đến việc hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK;
Giá trị ghi sổ của HTK đã dùng để thế chấp đảm bảo cho các khoản nợ phải trả.”


II.

SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ IAS 02 VÀ CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VAS 02 “HÀNG TỒN KHO”

Định nghĩa

Đo lường

IAS 02
Ghi chú
VAS 02
Hàng tồn kho bao gồm các loại tài sản:
• Giữ để bán trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường (thành
phẩm).
• Trong quá trình sản xuất để bán (sản phẩm dở dang).
• Nguyên vật liệu hay công cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất hay
cung cấp dịch vụ.
Đo lường ban

Được ghi nhận bằng giá gốc của hàng tồn kho


đầu
và đo lường sau
ban đầu sẽ được
ghi nhận theo
giá trị thấp hơn
giữa giá trị sổ
sách và giá trị

thuần có thể
thực hiện được
Các khoản giảm
trừ, giảm giá
Thuyết minh

+ Thực tế đích
danh
+ Nhập trước
xuất trước
+ Bình quân gia
quyền

Đo lường giá trị thuần có thể thực hiện được
Bất kỳ khoản giảm giá nào so với giá ban đầu sẽ được
ghi nhận như khoản chi phí, và ngược lại là thu nhập
trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Giá trị còn lại của hàng tồn kho được ghi nhận bằng giá trị hợp lý trừ cho
các khoản chi phí để bán nó.

IAS 2

Ghi chú

VAS 2

PP LIFO áp dụng dựa trên giả định
HTK được mua sau hoặc sản xuất
sau thì được xuất trước, và HTK còn
lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc

sản xuất trước đó. Theo PP này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của HTK được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.

Phương pháp tính giá HTK
(4 phương pháp), trong đó
có phương pháp Nhập sau,
xuất trước (LIFO)

DN tính giá trị HTK theo PP LIFO
thì BCTC phải phản ánh số chênh
lệch giữa giá trị HTK trình bày trong
bảng CĐKT với một số chỉ tiêu (*)
Yêu cầu BCTC phải Giá trị hợp lý (Fair Value) là giá trị
công bố:
tài sản có thể được trao đổi hoặc giá
trị một khoản nợ có thể được thanh
“…
toán một cách tự nguyện giữa các
- Giá trị ghi sổ bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao
HTK theo giá trị đổi ngang giá. NRV có thể không
hợp lý trừ CP bán bằng giá trị hợp lý trừ CP bán hàng
hàng
-

+ Thực tế đích danh
+ Nhập trước xuất

trước
+ Bình quân gia
quyền
+ Nhập sau xuất
trước

Giá trị HTK đã
ghi nhận là CP
trong kỳ


-

…”

(*)
(a) Giá trị HTK cuối kỳ được tính theo PP FIFO (nếu giá trị HTK cuối kỳ tính theo PP FIFO
< PP BQGQ và NRV); hoặc
Với giá trị HTK cuối kỳ được tính theo PP BQGQ (nếu giá trị hàng tồn kho cuối kỳ (PP
BQGQ < PP FIFO và NRV); hoặc
Với giá trị HTK cuối kỳ được tính theo NRV (nếu giá trị HTK cuối kỳ tính theo NRV < PP
FIFO và BQGQ); hoặc
(b) Giá trị hiện hành của HTK cuối kỳ tại ngày lập bảng CĐKT (nếu giá trị hiện hành của
HTK tại ngày lập bảng CĐKT nhỏ hơn NRV); hoặc với NRV (nếu giá trị HTK cuối kỳ tính
theo NRV < giá trị HTK cuối kỳ tính theo giá trị hiện hành tại ngày lập bảng CĐKT.
Tài liệu tham khảo
/> /> /> />

CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ IAS 07
“BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ”

I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(STATEMENT OF CASH FLOWS)
1. Giới thiệu
IAS 7 được ban hành ngày ngày 6 tháng 9 năm 2007 để thay thế cho
IAS 7 ban hàng vào tháng 10 năm 1977, đồng thời đổi tên thành các
báo cáo về các dòng lưu chuyển tiền tệ (Statement of cash flows).
ISA 7 yêu cầu công ty trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ như là một
bộ phận của BCTC. Các dòng tiền được phân loại và đưa vào dòng tiền
từ hoạt động kinh doanh (sử dụng phương pháp trực tiếp hoặc phương
pháp gián tiếp), dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt
động tài chính.
2. Mục tiêu
Mục tiêu của ISA 7 là yêu cầu trình bày thông tin về quá trình thay đổi
trong quá khứ đối với những khoản mục tiền và tương đương tiền của
doanh nghiệp trong một kỳ báo cáo (các dòng tiền) thành các dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và tài chính.
3. Phạm vi
Doanh nghiệp cần lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ phù hợp với những
yêu cầu của IAS 7 và phải là một phần không thể thiếu của BCTC.
Chuẩn mực này được áp dụng để lập Báo cáo về các dòng lưu chuyển
tiền tệ của mọi doanh nghiệp, không phân biệt ngành nghề, nhằm
cùng cấp thông tin về lưu chuyển tiền tệ:
- Đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường
- Đáp ứng cho các hoạt động đầu tư
- Đáp ứng cho các hoạt động tài chính
4. Nguyên tắc cơ bản của IAS 7
Những đơn vị lập BCTC theo hướng dẫn của IFRS đều phải lập báo cáo
lưu chuyển tiền tệ để báo cáo về dòng tiền lưu chuyển trong kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phân tích sự thay đổi tiền mặt và các khoản
tương đương tiền trong một khoảng thời gian. Tiền và các khoản tương

đương tiền bao gồm tiền mặt và tiền gửi không kỳ hạn (không bao gồm
các khoản thấu chi của ngân hàng), cùng với các khoản đầu tư ngắn
hạn (dưới 3 tháng), có tính thanh khoản cao có thể dễ dàng chuyển đổi
sang một lượng tiền đã biết, và có nguy cơ thay đổi giá trị không đáng
kể. Đầu tư vốn cổ phần thường không tính là các khoản tương đương


tiền, trừ khi có giá trị tương đương tiền mặt (ví dụ: cổ phiếu ưu đãi mua
trong vòng ba tháng kể từ ngày mua lại cụ thể)
5. Cách trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Luồng tiền phải được phân tích giữa luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh, luồng tiền từ hoạt động đầu tư, và luồng tiền từ hoạt động tài
chính
Những nguyên tắc chính được ISA 7 quy định lập Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ như sau:
+

+

+

+

+

+

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chính là những khoản
doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính không bao gồm các
hoạt động đầu tư và các hoạt động tài chính khác. Tóm lại, luồng

tiền từ hoạt động kinh doanh bao gồm tiền nhận được từ khách
hàng, tiền phải trả cho nhà cung cấp hoàng hóa/dịch vụ và các
khoản phải trả cho người lao động.
Dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có
liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài
sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản
tương đương tiền.
Dòng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có
liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở
hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Tiền thu được từ lãi vay và cổ tức có thể được xếp vào dòng tiền
từ hoạt động kinh doanh, đầu tư, hay tài chính tùy theo từng giai
đoạn
Luồng tiền phát sinh từ thuế TNDN thì thường được phân loại vào
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh chính, trừ chính có thể xác
định chính xác được luồng tiền này từ hoạt động đầu tư, hay tài
chính
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh chính có thể được trình bày
theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp trực tiếp
được khuyến khích và phương pháp gián tiếp thì vẫn có thể chấp
nhận được.

5.1. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chính (OCF Operating Cash Flows)
Phương pháp trực tiếp (Direct method)
Công bố những khoản phải thu và thanh toán bằng tiền mặt theo các
hạng mục chính.
Tiền thu từ bán hàng và cung cấp xx,xx
dịch vụ
x
Tiền thanh toán cho nhà cung cấp xx,xx



x
Tiền lương nhân viên
Tiền phải trả cho các hoạt động xx,xx
kinh doanh khác
x
Chi phí lãi vay
xx,xx
x
Thuế TNDN đã trả
xx,xx
x
Dòng tiền ròng từ hoạt động xx,xx
kinh doanh chính (NOCF)
x
Phương pháp gián tiếp (Indirect Method)
Điều chỉnh các khoảng lợi nhuận thuần hoặc lỗ do các khoản không
bằng tiền mặt.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EAT)
Chi phí khấu hao
Các khoản giảm trừ tài sản
Tăng các khoảng phải thu
Giảm hàng tồn kho

xx,xx
x
xx,xx
x

xx,xx
x
xx,xx
x
xx,xx
x
xx,xx
x

Tăng các khoảnn thanh toán
quốc tế
Chi phí lãi vay
xx,xx
x
Giảm các khoản lãi vay chưa chi xx,xx
trả
x
Lãi vay đã trả
xx,xx
x
Thuế TNDN đã trả
xx,xx
x
Dòng tiền ròng từ hoạt động
xx,x
kinh doanh chính (NOCF)
xx
Lưu ý:
Giao dịch ngoại hối được sử dụng tỷ giá vào ngày phát sinh dòng
tiền

- Tỷ giá sử dụng đối với công ty con là tỷ giá hối đoại tại nơi công ty
con được thành lập
5.2.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư (ICF - Investing Cash
Flows)
-


Một số dòng tiền của hoạt động đầu tư
-

-

-

Tiền thanh toán để mua tài sản dài hạn. Tiền trả cho các khoản
chi phí được vốn hóa và các tài sản cố định tự sản xuất.
Tiền thu được từ bán tài sản dài hạn.
Tiền thanh toán để có được các khoản đầu tư vào công cụ vốn và
công cụ nợ của doanh nghiệp khác, các khoản mang lại lợi nhuận
từ công ty liên doanh đồng kiểm soát.
Tiền nhận được từ bán các khoản đầu tư vào công cụ vốn hoặc
công cụ nợ của đơn vị khác và các khoản mang lại lợi nhuận từ
công ty liên doanh đồng kiểm soát.
Tiền tạm ứng và cho các doanh nghiệp khác vay (kể cả các khoản
tạm ứng và khoản cho các công ty tài chính vay)
Tiền nhận được do số hoàn trả lại từ các khoản tạm ứng và khoản
cho doanh nghiệp khác vay (kể cả các khoản thanh toán tạm ứng
và khoản cho vay từ các công ty tài chính)


Mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xưởng
Thu tiền thanh lý tài sản
Đầu tư vào công ty khác
Mua lại một bộ phận kinh doanh
Đầu tư/ thanh lý các khoản đầu tư chứng khoán y
5.3.

Dòng tiền từ hoạt động tài chính (FCF - Financing Cash
Flows)

Việc trình bày riêng dòng tiền này là quan trọng vì cung cấp thông tin
hữu ích cho việc dự đoán các dòng tiền tương lai cung cấp vốn cho
doanh nghiệp hay cần chi ra để trả cho các nhà tài trợ. Một số dòng
tiên từ hoạt động tài chính:
-

-

Tiền nhận từ phát hành cổ phần và các loại công cụ vốn khác.
Tiền thanh toán cho chủ sở hữu để có được hoặc mua lại cổ phần
của doanh nghiệp
Tiền nhận được từ việc phát hành giấy nợ, khoản cho vay, trái
phiếu, cầm cố hoặc thế chấp các khoản vay mượn ngắn hạn và
dài hạn khác.
Tiền trả khoản nợ vay.
Tiền chi trả các khoản nợ liên quan đến thuê tài chính

Thanh toán cổ tức bằng tiền mặt
Tăng/ giảm các khoản vay ngắn/dài hạn
Phát hành thêm/ mua lại cổ phiếu

5.4.

Bảng báo cáo tài chính mẫu (Formats)

PHƯƠNG

PHÁP

TRỰC

TIẾP

PHƯƠNG PHÁP GIÁN TIẾP


(DIRECT METHOD)
Dòng tiền từ hoạt động kinh
doanh chính
Tiền thu từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ
Tiền chi trả cho nhà cung cấp và
dịch vụ
Tiền chi trả cho người lao động

Tiền được tạo ra từ hoạt động x
kinh doanh
THÔNG TIN ĐƯỢC TRÌNH BÀY
TƯƠNG TỰ

(INDIRECT METHOD)

Dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh chính
Lợi nhuận trước thuế
x
Các khoản điều chỉnh
Khấu hao và phân bổ
Lãi từ thanh lý TSCĐ hữu
hình
Chi phí lãi vay
Thu nhập từ hoạt động đầu

Các khoản dự phòng
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh trước thay đổi
vốn lưu động
Tăng các khoản phải thu

x
(x
)
x
(x
)
x
x

(x
)
Giảm hàng tồn kho
x

Tăng các khoản phải trả
x
Tiền được tạo ra từ hoạt động x
kinh doanh
Tiền lãi vay đã trả
(1
)
Thuế TNDN đã nộp
(2
)
Tiền đã trả cho các cổ đông
(1
)
Lưu chuyển tiền thuần từ
hoạt động kinh doanh
Dòng tiền từ hoạt động
đầu tư
Tiền chi để xây dựng và mua
xắm TSCĐ
Tiền thu từ thanh lý, nhượng
bán TSCĐ
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và
lợi nhuận được chia
Dòng tiền thuần từ hoạt
động đầu tư

(x
)
x
(3

)

Dòng tiền từ hoạt động tài
chính
Tiền thu từ phát hành cổ x
phiếu, nhận vốn góp của chủ


sở hữu
Tiền thu từ các khoản cho vay x
dài hạn
Tiền chi trả nợ gốc vay
(x
)
Dòng tiền thuần từ hoạt
động tài chính
Lưu chuyển tiền tệ thuần x
trong năm
Tiền và các khoản tương x
đương tiền đầu năm
Tiền và các khoản tương x
đương tiền cuối năm
6. Các bước lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bước 1: Theo ISA 7, chuẩn bị báo cáo tiền tệ dự kiến là yêu cầu kiên
quyết. Người lập báo cáo nên sử dụng ít nhất 3 bảng tính, bảng tính
đầu tiên dùng cho việc lập báo cáo, bảng tính tiếp theo dùng để ghi
chú những thông tin cần thiết, và bảng tính cuối cùng để tính toán
những con số.
Bước 2: Bắt đầu lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh
doanh sớm nhất có thể. Khi chuẩn bị lập báo cáo, thường thì mọi người

sẽ phải cần tính toán những con số như là khấu hao, lỗ từ việc thanh lý
tài sản dài hạn, lợi nhuận trong năm, và thuế đã thanh toán. Lưu ý
rằng không được sử dụng chi phí thuế trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh. Chúng ta sẽ phải giả định rằng thuế cần phải trả trong
năm chính bằng số thuế dự phòng phải trả cho cuối năm ngoái
Bước 3: Tính toán dòng tiền từ việc mua hoặc bán các tài sản dài hạn,
phát hành cổ phiếu hoặc trả các khoản nợ.
Bước 4: Nếu không sử dụng chỉ số lợi nhuận, thì sử dụng số đầu năm
và số cuối năm của lợi nhuận giữ lại chưa phân phối, chi phí thuế, và cổ
tức phải trả. Chúng ta có thể tính toán được lợi nhuận trong năm tài
chính đó và sử dụng nó như là số dư để đưa vào dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh.
Bước 5: Bây giờ chúng ta có thể dễ dàng lập được báo cáo lưu chuyển
tiền tệ bằng cách tính toán hoặc sử dụng những chỉ số về tài chính.

II. ĐỐI CHIẾU CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ IAS 7 VỚI CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VAS 24
Giống nhau


Khái
niệm Là các khoản đầu tư ngắn hạn, có tính thanh khoản
"tương đương cao (không quá 3 tháng), có khả năng chuyển đổi dễ
tiền"
dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều
rủi ro về thay đổi giá trị.
Báo
cáo Doanh nghiệp báo cáo luồng tiền từ hoạt động kinh
luồng tiền từ doanh theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
hoạt

động Được phép báo cáo luồng tiền trên cơ sở thuần trong
kinh doanh
một số trường hợp đặc biệt được quy định trong chuẩn
Báo
cáo mực.
luồng
tiền
trên cơ sở
thuần
Trình
bày Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc chuyển đổi tiền và
chênh lệch tỷ các khoản tương đương tiền có gốc ngoại tệ phải được
giá hối đoái trình bày riêng biệt trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
từ
việc
chuyển
tiền
và các khoản
tương đương
tiền có gốc
ngoại tệ
Trình bày các Các giao dịch trong hoạt động đầu tư hoặc tài chính
giao dịch phi không sử dụng tiền hoặc tương đương tiền không được
tiền tệ
trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Các giao
dịch này phải được trình bày trong thuyết minh báo
cáo tài chính.


Khác nhau

IFRSs

Ghi chú
VASs
(Nội dung
khác nhau)
Thông thường không bao Khái
niệm Không đề cập đến vấn đề
gồm các khoản đầu tư "tương
này.
vốn này là các khoản đương tiền"
tương đương tiền.
Bao gồm các khoản thấu
chi nếu các khoản thấu
chi này là một bộ phận
không thể tách rời của
chính sách quản lý tiền
của doanh nghiệp.
Không đề cập đến vấn đề Phân loại các Có hướng dẫn chi tiết về
này.
luồng tiền
việc phân loại luồng tiền từ
hoạt động kinh doanh cho
các ngân hàng, tổ chức tài
chính, tổ chức tín dụng, và
các công ty bảo hiểm.
Sử dụng tỷ giá tại ngày Tỷ giá hối Sử dụng tỷ giá hối đoái tại
lập Báo cáo lưu chuyển đoái được sử thời điểm phát sinh giao
tiền tệ. Có thể sử dụng tỷ dụng
trong dịch.

giá trung bình xấp xỉ các giao dịch
bằng tỷ giá thực tế như tỷ bằng
ngoại
giá bình quân gia quyền tệ
trong kỳ.
Khi hạch toán một khoản Các
luồng Không đề cập đến vấn đề
đầu tư vào công ty liên tiền đầu tư này.
kết hoặc công ty con sử vào các công
dụng phuông pháp giá ty con, công
gốc hoặc phương pháp ty
liên
vốn chủ sở hữu, nhà đầu doanh,
liên
tư chỉ trình bày trên báo kết
cáo lưu chuyển tiền tệ các
dòng tiền phát sinh giữa
bên đầu tư và bên được
đầu tư.
Đối với công ty đồng kiểm
soát, việc trình bày phụ
thuộc vào phương pháp
hợp nhất áp dụng (hợp
nhất tỷ lệ hoặc hợp nhất
theo phương pháp vốn
chủ sở hữu) khi báo cáo


khoản đầu tư vào công ty
đồng kiểm soát cho mục

đích trình bày lưu chuyển
chuyển tiền tệ hợp nhất
hợp lý.
Tài liệu tham khảo
/> /> />

SO SÁNH IAS 8 VÀ VAS 29
QUỐC TẾ IAS 8
1. Hạch toán kế toán liên
quan đến lỗ/lãi từ các hoạt
động thông thường, các
khoản bất thường
1.1 Kết quả từ hoạt động
thông thường là những hoạt
động do doanh nghiệp tiến
hành như một phần hoạt
động kinh doanh của mình
và cả những hoạt động liên
quan mà doanh nghiệp tham
gia. Những kết quả này
được tính vào lợi nhuận
trước thuế.
1.2 Các khoản bất thường là
các khoản thu nhập hoặc chi
phí phát sinh từ các sự kiện
hoặc giao dịch khác biệt rõ
ràng với những hoạt động
thông thường của doanh
nghiệp và vì vậy hoạt động
này không được coi là phát

sinh thường xuyên.Các
khoản bất thường được hạch
toán theo một dòng riêng
trên báo cáo thu nhập, tách
biệt với lãi/lỗ từ hoạt động
thông thường.

SO SÁNH
VIỆT NAM VAS 29
Trong khi IAS 8 hướng dẫn Không đề cập đến
việc trình bày lỗ/lãi từ các
hoạt động thông thường, các
khoản bất thường, thì VAS
29 lại không đề cập đến

2.Thay đổi ước tính kế
toán
Thay đổi dự toán liên quan
tới những gì không chắc
chắn tiềm ẩn trong hoạt
động kinh doanh, dẫn đến
việc có nhiều khoản không
thể tính toán chính xác mà
chỉ có thể ước tính. Khi đó
phân biệt giữa thay đổi chế
độ kế toán hoặc thay đổi
trong ước tính thì phương
pháp thứ hai sẽ được chọn.
Ảnh hưởng của thay đổi này


IAS 8 chỉ đề cập đến việc
phân biệt một thay đổi là
thay đổi chính sách hay thay
đổi ước tính kế toán và ảnh
hưởng của những thay đổi
đó trên báo cáo tài chính.
Trong khi đó VAS 29 còn đề
cập đến việc áp dụng phi
hồi tố đối với những ước
tính nào, và áp dụng hồi tố
đối với những thay đổi ước
tính kế toán dẫn đến thay
đổi tài sản, nợ phải trả, hoặc
thay đổi một khoản mục

2.Thay đổi ước tính kế toán
Khi khó xác định một thay đổi
là thay đổi chính sách kế toán
hay thay đổi ước tính kế toán
thì thay đổi này được coi là
thay đổi ước tính kế toán.
Các thay đổi ước tính kế toán,
trừ những thay đổi quy định tại
đoạn 20, sẽ được áp dụng phi
hồi tố và ghi nhận vào Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh:
(a) Của kỳ có thay đổi, nếu
thay đổi chịu ảnh hưởng đến
kỳ hiện tại; hoặc



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×