Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện pháp giúp giáo viên phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động kể chuyện ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 23 trang )

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: “ Một số biện pháp giúp giáo viên phát triển ngôn ngữ cho
trẻ qua hoạt động kể chuyện ”
2. Tác giả: Dương Thị Ngọc Mai
Tỷ lệ (%)
STT

Họ và tên

Ngày/tháng/

Đơn

năm sinh

công tác

vị Chức
danh

Trình độ đóng góp
chuyên

vào

việc

môn

tạo


ra

sáng kiến
Trường

1
Dương Thị Ngọc Mai

Mầm non

05/03/1989

QL Nà
Khoang

Phó
Hiệu
trưởng

Đại học
sư phạm

100%

a. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp giúp giáo
viên phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động kể chuyện’’
b. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Dương Thị Ngọc Mai
c. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Gíao dục & Đào tạo
d. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: Từ tháng 9 năm 2017.
PHẦN II. MÔ TẢ SÁNG KIẾN

A. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
B. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lí do và sự cần thiết để tiến hành sáng kiến:
Ông bà ta xưa có câu "Trẻ lên 3 cả nhà học nói" Thật đúng như thế dạy tiếng
mẹ đẻ cho trẻ trong trường Mầm non có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng và là một
trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục mầm non. Vì nhờ có ngôn ngữ,
trẻ có thể nói lên những suy nghĩ, mong muốn của mình và mở rộng khả năng giao
tiếp trong học tập cũng như vui chơi.
1


Trẻ mầm non rất nhạy cảm với nghệ thuật ngôn từ, âm điệu, hình tượng của
các bài hát, bài thơ, những câu chuyện cổ tích, thần thoại rất hấp dẫn đối với trẻ
thơ. Chính vì vậy, cho trẻ tiếp xúc với văn học, cụ thể là qua hoạt động kể chuyện
chính là con đường phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất. Ngôn ngữ phát triển tốt trẻ
dễ dàng tiếp cận được với nhiều môn học khác như: Làm quen với toán, khám phá
khoa học, âm nhạc, …đặc biệt thông qua hoạt động kể chuyện trẻ được nghe cô kể,
hay tự mình kể lại chuyện, kể chuyện sáng tạo…. sẽ giúp trẻ giúp trẻ phát triển tư
duy, óc tưởng tượng bay bổng, phát triển khả năng mạnh dạn, tự tin vào chính bản
thân, phát triển ngôn ngữ mạch lạc, rõ ràng hơn. Kể chuyện giữ vai trò quyết định
sự phát triển của tâm lý trẻ, là phương tiện phát triển năng lực tư duy, sáng tạo,
giúp trẻ biết yêu cái đẹp, hướng tới cái đẹp để giáo dục trẻ một cách toàn diện bao
gồm sự phát triển về đạo đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hoá.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua giao tiếp ứng xử, thông qua các hoạt động
dạy trẻ kể chuyện sẽ giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và vốn từ ngày càng phong phú
hơn.
Tuy nhiên tại đơn vị nơi tôi công tác đa số giáo viên còn ít chú ý đến việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt động giáo dục, vẫn chưa nhìn nhận
thấy sự cần thiết và tầm quan trọng trong việc dạy cho trẻ phát triển tư duy ngôn
ngữ thông qua hoạt động kể chuyện. Giáo viên thường hay dạy trẻ kể những nội

dung câu chuyện thường ngày một cách đơn điệu, ít dạy trẻ kể chuyện sáng tạo.
Bên cạnh đó sự chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi chưa hấp dẫn trẻ, phương pháp lên lớp
của cô chưa linh hoạt sáng tạo nhiều, giọng nói chưa hay chưa thu hút lôi cuốn hấp
dẫn trẻ. Qua đó khi dạy trẻ kể chuyện trẻ còn nhút nhát, lời nói chưa rõ ràng mạch
lạc, ngôn ngữ, vốn từ của trẻ còn hạn chế, trong giờ học trẻ chưa hứng thú tập trung
nhiều.
Trước tình hình đó, với mong muốn giúp giáo viên nhận thấy được tầm quan
trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, và thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục
của năm học. Là một cán bộ quản lý phụ trách chuyên môn khối Mẫu giáo bản thân
tôi đã tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giúp giáo viên phát
triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động kể chuyện”.
2. Tính mới và tính khoa học
Trong bài sáng kiến này các giải pháp của tôi đưa ra không phải là mới
nhưng qua quá trình tôi áp dụng và thực hiện tôi đã có một số thay đổi phù hợp với
đặc điểm phát triển của trẻ, phù hợp với giáo viên, giúp giáo viên có được những
điều kiện thuận tiện trong việc chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là trong việc phát
2


triển ngôn ngữ cho trẻ tại đơn vị, phù hợp với chương trình Giaó dục mầm non hiện
nay.
II. NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG
1. Cơ sở thực tiễn:
Trong chương trình giáo dục mầm non, hoạt động học của trẻ rất phong phú,
đa dạng với nhiều hoạt động học khác nhau và được tổ chức với nhiều hình thức
một cách linh hoạt để giúp trẻ lĩnh hội tri thức, phát triển kỹ năng của hoạt động
học theo nội dung của chủ đề. Trong đó hoạt động làm quen văn học chiếm một vị
trí quan trọng trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc biệt thông qua hoạt
động kể chuyện nhằm tạo tiền đề cho việc phát triển ngôn ngữ, phát triển trí tưởng

tượng, phát triển nhân cách, phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội, phát triển thẩm
mỹ cho trẻ; chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào học ở lớp một. Trẻ được tiếp xúc với tác
phẩm văn học chuyện kể từ rất sớm: Từ khi lọt lòng mẹ trẻ đã được nghe những
câu ru thấm đợm tình người. Lớn hơn một chút trẻ được sống trong thế giới kỳ diệu
của những câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích..., những ước mơ của trẻ cứ
thế chắp cánh bay xa... Thông qua hoạt động kể chuyện giúp trẻ có được vốn hiểu
biết, vốn từ nhất định và tạo cho trẻ tâm thế vững vàng khi bước vào lớp một. Mặt
khác, để phù hợp với nhu cầu ngày càng đi lên của xã hội và thực hiện tốt nhiệm vụ
giáo dục mầm non theo công văn 534/ GDĐT Ngân Sơn ngày 11/9/2017 về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018; Kế hoạch số 202/KH-GDĐT
Ngân Sơn ngày 24/4/2017 Kế hoạch Tăng cường Tiếng Việt cho trẻ em mầm non,
học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020 định hướng đến 2025;
Kế hoạch 557/ KH - GDĐT ngày 14/9/2017 Kế hoạch thực hiện chuyên đề ‘Xây
dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” năm học 2017-2018 xóa bỏ phương
thức dạy học cũ rập khuôn, thụ động, chú trọng phát huy tính tích cực của trẻ, giúp
trẻ có cơ hội được tìm tòi, khám phá, trải nghiệm... trên khả năng và vốn hiểu biết
của trẻ chính vì vậy xét thấy việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là rất cần thiết.
2. Thực trạng:
* Thực trạng chung:
Trường Mầm non quốc lập Nà Khoang thuộc thôn Nà Nọi, thị trấn Nà Phặc,
huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn, gồm 6 điểm trường nằm rải rác trên các thôn bản
của thị trấn. Các điểm trường lẻ nằm xa điểm trường chính, đường đi lại còn khó
3


khăn, vất vả. Đa số học sinh là con em dân tộc thiểu số như : Tày, Nùng, Mômg,
Dao cùng sinh sống.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của nhà trường còn nhiều
khó khăn, hạn chế.
- Toàn trường có tổng số 10 nhóm lớp:

+ Nhà trẻ: 04 nhóm
+ Mẫu giáo: 06 lớp
- Đội ngũ: Tổng số CBGV, NV trong trường 23
+ CBQL: 3
+ Giaó viên: 18 ( 1 giáo viên nhạc)
+ Nhân viên: 2
- Trình độ đào tạo 100% CBGVNV trong trường đạt chuẩn trở lên trong đó:
đạt chuẩn:13/23=56,5% ; trên chuẩn 10/23= 43,5%.
* Thực trạng riêng ảnh hưởng đến việc phat triển ngôn ngữ cho trẻ thông
qua hoạt động kể chuyện
- Đối với trẻ: Có đến 98,6% trẻ em trong trường là người dân tộc thiểu số,
một số trẻ mới đi học chưa biết nói tiếng phổ thông, ngôn ngữ của trẻ còn chậm phát
triển, trẻ chưa mạnh dạn tham gia các hoạt động giáo dục trên lớp
- Đối với phụ huynh : Sự quan tâm của gia đình dành cho các cháu là không
đồng đều, 100% phụ huynh là nông thôn đời sống kinh tế còn nghèo nàn, lạc hâụ,
Qua thực tế cho thấy phụ huynh còn nói tiếng địa phương nhiều, chưa chú ý phát
triển ngôn ngữ Tiếng Việt cho trẻ.
- Đối với giáo viên: Đa số giáo viên ít chú ý đến việc phát triển ngôn ngữ
cho trẻ thông qua các hoạt động giáo dục, đặc biệt là thông qua hoạt động kể
chuyện. Giáo viên thường hay kể chuyện cho trẻ nghe, dạy trẻ kể những nội dung
câu chuyện một cách đơn điệu, ít dạy trẻ kể chuyện sáng tạo. phương pháp lên lớp
của cô chưa linh hoạt sáng tạo nhiều, giọng nói chưa hay chưa thu hút lôi cuốn hấp
dẫn trẻ. Qua đó khi dạy trẻ kể chuyện trẻ còn nhút nhát, lời nói chưa rõ ràng mạch
lạc, ngôn ngữ, vốn từ của trẻ còn hạn chế, trong giờ học trẻ chưa hứng thú tập trung
nhiều.
Một số thuận lợi, khó khăn:
a. Thuận lợi:
4



- Trường luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Phòng GD&ĐT
Ngân Sơn.
- Được sự quan tâm, tạo điều kiện của Đảng uỷ, UBND xã, sự phối kết hợp
của các ban ngành đoàn thể thị trấn.
- Nhà trường quan tâm, đầu tư mua sắm cơ sở vật chất cho chuyên đề giáo
dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Có sự quan tâm của các bậc phụ huynh tạo điều kiện để trẻ học tập tốt, các
cháu đến trường đều ngoan, thích học và vui chơi cùng bạn bè.
- Đa số giáo viên có trình độ chuyên môn Sư phạm, yêu nghề, mến trẻ, luôn
nhiệt tình tham gia các hoạt động của nhà trường, có ý thức học tập thường xuyên để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao tay nghề.
b. Khó khăn:
- Trường mầm non quốc lập Nà Khoang là một trường thuộc Thị trấn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cơ sở vật chất còn hạn chế.
- Trường chưa có phòng chức năng riêng. Đồ dùng, tài liệu tranh ảnh phục vụ
cho hoạt động kể chuyện còn ít, chưa phong phú.
- Kinh phí hỗ trợ cho hoạt động chuyên môn còn hạn hẹp, kinh phí chi cho
công tác tuyên truyền kiến thức giáo dục các bậc cha mẹ còn hạn chế .
- Các cháu 97,6% là con em đồng bào dân tộc thiểu số, bố mẹ làm nông
nghiệp, kinh tế gia đình eo hẹp, ít có điều kiện cho con em mình tiếp xúc với các tài
liệu tranh ảnh, truyện kể, ít quan tâm đến việc phát triển ngôn ngữ cho con em mình,
còn hay sử dụng tiếng mẹ để để giao tiếp với trẻ. Vì vậy giữa cô và trẻ còn có sự bất
đồng ngôn ngữ khá lớn.
c. Điều tra khảo sát thực trạng phát triển ngôn ngữ của trẻ; Kết quả khảo sát
việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động kể chuyện của giáo viên đầu
năm học 2017-2018 của nhà trường như sau:
- Đối với trẻ:
stt

1


Nội dung
Trẻ hứng
tham gia
chuyện

Tổng số
thú
kể

240

Đầu năm
Đạt

Tỷ lệ

Chưa đạt

Tỷ lệ

133

55,4

107

44,6

5



2

3
4

Lời nói của trẻ
rõ ràng, mạch lạc
hơn

240

135

56,3

105

43,7

Trẻ mạnh dạn
trong giao tiếp

240

146

60,8


94

39,2

Trẻ biết sử dụng
nhiều từ, nhiều
kiểu câu khác
nhau

240

155

64,6

85

35,4

- Đối với Giaó viên:
Stt

Nội dung

Tổng số

1

Giáo viên chú ý
đến việc phát

triển ngôn ngữ
cho trẻ thông qua
hoạt động kể
chuyện

2

Lựa chọn nội
dung chuyện kể
phù hợp, tổ chức
tiết học linh hoạt,
thu hút được trẻ

Đầu năm
Đạt

Tỷ lệ

Chưa đạt

Tỷ lệ

17

7

41,2

10


58,8

17

9

52,9

8

47,1

3

Kể diễn cảm

17

5

29,4

12

70,6

4

Tích hợp chuyện
kể với các môn

học khác

17

6

35,3

11

64,7

6


Qua kết quả khảo sát đầu năm cho thấy khả ngôn ngữ của trẻ còn chậm phát
triển, lời nói của trẻ chưa rõ ràng, mạch lạc, chưa mạnh dạn trong giao tiếp, ngôn
ngữ chậm phát triển và ít hứng thú với hoạt động kể chuyện.
Giaó viên chưa chú ý đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, ít kể chuyện diễn
cảm cho trẻ nghe, tổ chức tiết học kể chuyện chưa linh hoạt, sáng tạo, ít tích hợp
chuyện kể với các môn học khác chính vì vậy bản thân tôi thực hiện đề tài “Một số
biện pháp giúp giáo viên phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động kể
chuyện”
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội dung: “Một số biện pháp giúp giáo viên phát triển ngôn ngữ cho trẻ
thông qua hoạt động kể chuyện”
2. Phương pháp thực nghiên cứu
Để hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra, tôi chọn những phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp quan sát sư phạm.

- Phương pháp dùng lời.
- Phương pháp thực hành.
- Phương pháp tuyên truyền.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá
3. Biện pháp thực hiện:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của giáo viên về việc thực hiện nhiệm vụ
năm học, lồng ghép nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua
hoạt động kể chuyện vào các hoạt động trong năm.
Xây dựng và triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo của cấp trên như: Hướng
dẫn số: 543/PGD&ĐT ngày 11/9/2017 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo
dục mầm non năm học 2017-2018 ; Kế hoạch số 557/KH-GD&ĐT ngày 14/9/2017
kế hoạch thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”
năm học 2017-2018; Công văn số 480/SGDĐT- GDMN ngày 10/4/2017 V/v tăng
cường tiếng việt cho trẻ em dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục mầm non. Kế
hoạch năm học, kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non tổ nhà trẻ, tổ
mẫu giáo; Kế hoạch thực hiện các chuyên đề trọng tâm,…. của nhà trường để giáo
viên thấy được nhiệm vụ giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ là nhiệm vụ quan

7


trọng và cần thiết để thực hiện tốt các hoạt động theo chương trình giáo dục mầm
non đã quy định.
Bản thân tôi đã lồng ghép việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ vào các chủ đề
trong một năm như sau:
+ Tháng 9 -10 lên kế hoạch cho giáo viên lựa chọn và tổ chức các bài tập
luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển thính giác, âm vị ( Cho trẻ nghe những câu
chuyện phù hợp với chủ đề, tạo điều kiện cho trẻ tập trung chú ý luyện khả năng
thính giác thông qua các bài tập trò chơi:( Tai ai thính, ai đoán giỏi) trẻ nghe rồi
đoán tên nhân vật, tên câu truyện, sửa sai cho trẻ về lỗi phát âm .

+ Tháng 11-12 tôi tập trung cho giáo viên tăng vốn từ nói diễn cảm, rõ ràng,
giải thích nghĩa của từ khó, cho trẻ các bài tập luyện cơ quan phát âm thích hợp,
cho trẻ bắt trước lời thoại của các nhân vật, cho trẻ kể chuyện sáng tạo, kể lại
chuyện đã được nghe VD: Truyện món quà của cô giáo; lớp học của chích bông;
Tích Chu, Bông cúc trắng…
+ Tháng 1-2 tôi đào sâu vấn đề luyện trí nhớ thông qua các bài thơ, đồng
dao,đặc biệt về những câu chuyện kể lôi cuốn và hấp dẫn gợi cho trẻ sử dụng câu
đơn giản, đủ nghĩa.
+ Tháng 3 ,4 5: tôi xây dựng những trò chơi giúp cho trẻ nói đúng ngữ pháp,
nói mạch lạc, ví dụ: Nói theo mẫu câu như câu truyện “ Cây khế” người anh tham
lam chiếm hết ruộng vườn, nhà cửa, trâu bò ,của cha mẹ để lại. Ví dụ “Câu truyện
Tích chu” Bà biến thành chim vì....trẻ nói bà muốn bà đi tìm nước uống, hoặc Tích
Chu ham chơi không lấy nước cho bà ... khuyến khích giáo viên thay đổi mẫu câu
khác nhau từ câu đơn giản đến câu phức tạp, từ câu phức tạp đến câu đơn giản, đặt
câu từ kết nối tuyện để trẻ có khả năng nói đúng ngữ pháp, phát triển trí tưởng
tượng, sáng tạo của trẻ.
Một khi đã có một số vốn từ phong phú trẻ sẽ tự tin kể chuyện, đóng kịch
một cách hứng thú hơn.
Biện pháp 2: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên để nâng cao nhận thức
cho giáo viên về yêu cầu, mục tiêu, nội dung, phương pháp phát triển ngôn ngữ
cho trẻ đặc biệt thông qua hoạt động kể chuyện.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề giáo
dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ, Nhà trường đưa ra nội dung sinh hoạt về môn văn
học cho giáo viên thảo luận, sau đó đi đến thống nhất chung.

8


Trước tiên để gây sự tập trung chú ý cho trẻ hứng thú và thích được tham gia
kể chuyện cùng cô và bạn, thì giáo viên phải chuẩn bị đồ dùng cho tốt. Máy chiếu,

con rối, mô hình, các nhân vật trong chuyện, có màu sắc tươi sáng, sinh động. Rồi
tích hợp nội dung vào bài dạy sao cho lôgic, lôi cuốn hấp dẫn trẻ vào bài học, qua
bài hát “cháu yêu bà” cô dùng thủ thuật thể hiện qua giọng nói, cử chỉ điệu bộ của
nhân vật như truyện “ Tích chu” Ví dụ: Cô giả bộ tiếng ho của bà rồi gọi Tích Chu
ơi! Tích Chu. Lấy cho bà ngụm nước. Sau đó cô dẫn dắt vào nội dung câu chuyện
và kể với giọng nhẹ nhàng diễn cảm, thể hiện giọng điệu nhân vật thay đổi sao cho
hấp dẫn. Biết phối hợp cách sử dụng đồ dùng trong khi kể đúng lúc, khoa học và
đạt hiệu quả cao.
Để tìm hiểu về nội dung câu chuyện cô trò chuyện cùng trẻ. Qua đó cung cấp
các từ mới cho trẻ, làm phong phú vốn từ và giúp trẻ mở rộng sự hiểu biết về ý
nghĩa của các từ trong câu chuyện. Lúc này trẻ có khả năng diễn đạt bằng nhiều
cách khác nhau, thể hiện qua nét mặt, cử chỉ lời nói điệu bộ, hành động. Như vậy sẽ
giúp cho trẻ phát triển ngôn ngữ tốt hơn, rõ ràng mạch lạc hơn vốn từ của trẻ càng
thêm phong phú hơn khi tham gia vào hoạt động kể chuyện, đóng kịch cùng bạn.
Thông qua các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, xây dựng các tiết học mẫu cho
giáo viên dự và rút kinh nghiệm. Xây dựng giáo viên điểm và lớp điểm cho toàn
trường học tập, Bồi dưỡng cho giáo viên qua thao giảng và hội thi giáo viên dạy
giỏi cấp trường. Hội thảo chuyên đề về giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Thông qua các hình thức bồi dưỡng này để giúp cho giáo viên nhận thức đúng đắn
về : Yêu cầu- Nội dung – Hình thức cũng như phương pháp cho giáo viên phát triển
ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động kể chuyện.
Biện pháp 3: Giaó viên cần luyện giọng kể nhẹ nhàng, diễn cảm, Cô luôn
tạo cho trẻ vui tươi, thoải mái ở mọi lúc, mọi nơi trong quá trình học tập, vui
chơi.
Hoạt động kể chuyện là một môn dạy hay và hấp dẫn nhất đối với trẻ thơ, vì
trẻ rất hiếu kì, chú ý, tò mò xem chuyện gì đang sảy ra. Các câu chuyện thường
khiến trẻ dễ nhớ về hình tượng, lời thoại nhân vật, nó có ảnh hưởng sâu, mạnh đến
trí tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ và nhân cách của trẻ. Chính vì vậy thông qua văn
học đặt biệt là thông qua hoạt động kể chuyện ngôn ngữ của trẻ sẽ phát triển nhanh
hơn. Vậy để thu hút được trẻ trong các hoạt động kể chuyện giáo viên cần phải có

nhiều hình thức tổ chức linh hoạt, sáng tạo và thu hút được trẻ. Vì vậy giáo viên
cần luyện giọng kể nhẹ nhàng, diễn cảm. Muốn có được một giọng kể chuyện nhẹ
9


nhàng diễn cảm, thì đòi hỏi các cô phải thường xuyên luyện kể chuyện diễn cảm
thể hiện giọng kể nhẹ nhàng, truyền cảm khác nhau. Ví dụ: Truyện “Ai đáng khen
nhiều hơn” Với giọng kể chuyện hay diễn cảm và phối hợp với các phương pháp
lên lớp linh hoạt sáng tạo, càng làm cho tiết học đạt được kết quả cao.
Đối với trẻ vui chơi là hoạt động chủ đạo vì thế cô cần tạo một bầu không
khí vui tươi, cho trẻ có cảm giác vui vẻ, thoải mái trong học tập cũng như vui chơi
với nhau. Ví dụ: Trẻ đóng vai ông già, bà già… cùng nhau nhổ củ cải “ Nhổ cải
lên, nhổ cải lên, ái chà chà, nhổ mãi, nhổ mãi nhổ được rồi” trẻ cùng nhau ngã lăn
ra sàn và vui cười với sự sung sướng khi đã nhổ được củ cải bung lên khỏi mặt đất.
Biện pháp 4: Giáo viên kể chuyện cho trẻ dưới nhiều hình thức, chọn
nhiều thể loại chuyện cho trẻ nghe.
4.1 Kể chuyện cho trẻ nghe: giáo viên cần lựa chọn nhiều thể loại truyện
cho trẻ như: chuyện Cổ tích, truyện Thần thoại, truyện ngụ ngôn, truyện lịch sử…
những câu chuyện thần thoại trẻ rất thích bởi vì trong nội dung câu chuyện thường
hay có màu sắc thần thoại, khiến cho trẻ khi nghe qua đã có ấn tượng sâu sắc với
những nhân vật mà trẻ yêu thích. Ví dụ: Truyện “Thần sắt” Thần trụ trời, truyền
thuyết hạt lúa Thần…Trẻ nhỏ thường hay tò mò gợi hỏi những điều bí ẩn trong câu
chuyện mà trẻ muốn tìm hiểu khi nghe cô vừa kể xong. Sau đó cô trò chuyện khai
thác sự hiểu biết của trẻ để phát triển thêm vốn từ, ngôn ngữ cho trẻ. Truyện cổ tích
hay mang đậm dấu ấn từ ngày sửa, ngày xưa, làm cho trẻ khi nghe qua hay say mê
chú ý lắng nghe cô kể chuyện. Ví dụ: Truyện “Tấm cám” Sự tích bánh chưng bánh
dày, sự tích khoai lang, sự tích hồ Ba Bể…Nội dung trong chuyện đã mô tả về bản
chất của những người tốt bụng, qua đó cô liên hệ giáo dục trẻ, nên học tập theo
những tấm gương tốt. Kể chuyện về thần thoại cho trẻ nghe nhằm cung cấp kiến
thức và vốn từ cho trẻ, để trẻ biết được về cha ông ta ngày xưa rất tài giỏi, oai hùng

trong việc đánh giặc cứu nước nhà.Ví dụ: Truyện “Sự tích Hồ Gươm” Trẻ được
nghe cô kể chuyện và biết được ngày xưa vua Lê Lợi đã đánh thắng giặc Minh sang
xâm lược nước ta và đã trả thanh gươm thần ở hồ Tả Vọng, còn gọi là hồ Hoàn
Kiếm….
4.2 Dạy trẻ kể lại truyện: Để trẻ tái hiện lại một cách mạch lạc, diễn cảm tác
phẩm văn học mà trẻ được nghe, Trẻ sử dụng nội dung, hình thức ngôn ngữ đã có
sẵn của các tác giả và của giáo viên. tuy nhiên yêu cầu trẻ không học thuộc lòng
câu chuyện, trẻ phải kể bằng ngôn ngữ của chính mình, truyền đạt nội dung câu
chuyện một cách tự do thoải mái nhưng phải đảm bảo nội dung cốt truyện.
- Yêu cầu đối với trẻ:
10


+ Kể nội dung chính của câu chuyện không yêu cầu trẻ kể chi tiết lời kể phải
có cấu trúc ngữ pháp, giọng kể diễn cảm to, rõ ràng, không ê a, ấp úng cố gắng thể
hiện đúng ngôn ngữ đối thoại hay độc thoại
+ Chuẩn bị :tiến hành trước giờ học, kể chuyện cho trẻ nghe trước khi kể cô
giao nhiệm vụ ghi nhớ và kể lại
+ Tiến hành: Đàm thoại với trẻ về nội dung câu chuyện. Đàm thoại nhằm
mục đích giúp trẻ nhớ lại nội dung câu chuyện, giúp trẻ xây dựng dàn ý câu
chuyện kể , lựa chọn hình thức ngôn ngữ :cách dùng từ đặt câu.
Ví dụ : Truyện cây khế: Theo con tính cách của người anh như thế nào ?
+ Yêu cầu với câu hỏi : Đặt câu hỏi về tên nhân vật, thời gian, không gian,
hành động chính, lời nói, cá tính nhân vật, Dê mẹ dặn dê con như thế nào ? Câu
hỏi phải phù hợp với trẻ cả về hình thức và ngữ pháp . Khi đàm thoại cô cần lưu ý
giới thiệu cho trẻ biết thêm các từ đồng nghĩa những cụm từ thay thế để tạo điều
kiện cho trẻ lựa chọn từ để kể. Giaó viên sử dụng ngôn ngữ ngắn gọn, dễ hiểu, phù
hợp với nhận thức của trẻ kể lại nội dung tác phẩm: Cô kể diễn cảm, lời kể có các
mẫu câu cần luyện cho trẻ ( mới ). Mẫu chuyện của cô có tác dụng chỉ cho trẻ thấy
trước kết quả trẻ cần đạt được : Về nội dung , độ dài , trình độ câu chuyện, đặc biệt

lưu ý khi trẻ kể : Trẻ phải quay mặt xuống các bạn, kể với tốc độ vừa phải, giọng rõ
ràng, tư thế tự nhiên. Trong quá trình kể, trẻ đứng sai tư thế, phát âm sai cô nên để
trẻ kể xong mới sửa sai cho trẻ .
Khi cô gọi trẻ lên, trẻ không kể, cô nên đặt câu hỏi gợi ý để trẻ trả lời giúp
trẻ mạnh dạn, có thói quen giao tiếp tốt .
Nếu trẻ quên, cô có thể nhắc hoặc đặt câu hỏi cho trẻ nhớ. Trẻ kể xong, cô
nhận xét, đánh giá truyện kể của trẻ, không nên để đến cuối giờ trẻ sẽ quên mất
những ưu nhược điểm của mình hay của bạn. Cô cần nhận xét đúng, chính xác để
có tác dụng khuyến khích, động viên trẻ, nhận xét cả về nội dung, ngôn ngữ tác
phong .
4.3 Dạy trẻ đóng kịch : Giáo viên nên thường xuyên tổ chức cho trẻ đóng
kịch, đóng kịch là một phương pháp tốt để phát triển ngôn ngữ đối thoại cho trẻ.
Nội dung kịch được chuyển thể từ tác phẩm văn học mà trẻ đã được làm quen. Trẻ
làm quen với các mẫu câu văn học đã được gọt giũa chọn lọc. Khi đóng trẻ cố gắng
thể hiện đúng ngữ điệu, tính cách nhân vật mà trẻ đóng , giúp cho ngôn ngữ của trẻ
mang sắc thái biểu cảm rõ rệt . Ví dụ : Chủ đề: Gia đình, câu chuyện: Tích chu,

11


+ Vai Tích Chu ( lúc đầu ham chơi , thái độ không vâng lời ), sau biết lỗi ( tỏ
thái độ biết nhận lỗi, giọng trầm): Bà ơi bà ở đâu ? Bà ở lại với cháu. Cháu sẽ đem
nước cho bà, bà ơi !
+ Vai bà ( giọng run run , rứt khoát) : Bà đi đây ! Bà không về nữa đâu !..
4.4 Dạy trẻ kể chuyện sáng tạo theo tranh, đồ vật, đồ chơi: Kể chuyện sáng
tạo là thể hiện ngôn ngữ của chính trẻ về câu chuyện, đồ vật, bức tranh hay sự vật
xung quanh mà trẻ đã được nghe, được thấy. Đây là một hình thức giúp trẻ phát
triển tư duy, óc tưởng tượng bay bổng, phát triển khả năng mạnh dạn, tự tin vào
chức năng tâm lý của trẻ. Tập cho trẻ kể chuyện sáng tạo giúp cho trẻ mở rộng vốn
từ một cách chủ động, luyện phát âm, phát triển khả năng biểu đạt, tự trình bày ý

kiến bằng ngôn ngữ của mình, học cách thể hiện văn hóa nói…và quan trọng hơn,
tập cho trẻ kể chuyện sáng tạo giúp cho trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc hơn.
Kể chuyện đồ vật, đồ chơi : Kể chuyện theo đồ chơi giúp trẻ phát triển khả
năng tri giác, tư duy, phát triển lời nói tích cực khả năng diễn đạt rõ ràng mạch lạc.
Thông qua kể chuyện theo đồ chơi, trẻ rèn luyện được cách phát âm đúng, cách sử
dụng câu và cách diễn đạt ý có lôgic. Hướng dẫn trẻ tập xây dựng câu chuyện gồm
2-3 nhân vật có mối liên hệ với nhau. Trong khi kể, khuyến khích trẻ sử dụng ngôn
ngữ hội thoại, lời gọi, lời nói trực tiếp… gợi ý cho trẻ tự kể chuyện theo ý tưởng
sáng tạo, kích thích trẻ biểu lộ thái độ về đồ chơi, các nhân vật trong câu chuyện.

Kể chuyện theo tranh: Việc thường xuyên cho trẻ xem tranh truyện và kể
chuyện theo tranh có tác dụng phát triển tốt khả năng ngôn ngữ giao tiếp của trẻ.
Tuy nhiên cần cho trẻ xem những bức tranh vẽ về chủ đề, tranh ảnh miêu tả về đồ
vật, con vật có chữ in to, màu sắc sặc sỡ, sinh động sẽ hấp dẫn trẻ trong qúa trình
trẻ kể chuyện.
12


4.5 Làm quen với thể loại truyện kể kết hợp với các bộ môn khác: Theo
phương pháp dạy học tích hợp với môn làm quen văn học có thể lồng ghép, kết hợp
với tất cả các môn khác và giúp cho các bộ môn khác trở lên sinh động hơn. Ví dụ
Môn âm nhạc hoạt động bổ trợ đề tài: Câu truyện: “ nhổ củ cải” Cho trẻ vận động
theo bài “Củ cải trắng”. Ví dụ: Môn KPKH: chủ đề: động vật nuôi trong gia đình,
câu truyện “ Gà trống, mèo con và cún con”. Trẻ biết tên, đặc điểm, nơi sống của
một số con vật nuôi trong gia đình. Môn toán: Tên bài dạy: “Cao hơn- thấp- hơn,
câu chuyện “cây khế”. trẻ áp dụng được sự so sánh đặc điểm về ngoại hình của hai
anh em .

4.6 Tổ chức ôn luyện mọi lúc mọi nơi, ôn luyện thông qua lễ hội: Ôn luyện
mọi lúc mọi nơi cũng là biện pháp giúp trẻ ổn định, thông qua cách hoạt động tổ

chức ngày lễ hội tổ chức cho trẻ hoạt động kể chuyện, đóng kịch, theo một chương
trình biểu diễn văn nghệ mà 100% trẻ được tham gia nhằm giúp trẻ hứng thú với bộ
môn làm quen với văn học thể loại truyện kể cho trẻ. Ví dụ : Ngày hội 8-3 trẻ kể
về “ cô bé quàng khăn đỏ” hay ngày tết 1- 6 kể về “Bác Hồ với thiếu nhi”, hay
ngày 22-12 trẻ kể chuyện sáng tạo về chú bộ đội…
Biện pháp 5: Chỉ đạo giáo viên làm đồ dùng đồ chơi để phục vụ trong
giảng dạy.
Phát động phong trào thi đua làm đồ dùng, đồ chơi đẹp, từ các nguyên vật
liệu, dễ kiếm, dễ tìm ở địa phương như: Vỏ dừa, hộp sữa…Với những con vật nghộ
nghĩnh đáng yêu cũng làm từ các lon sữa, sợi rơm, quả bàng…Ở lớp làm nhiều đồ
chơi đẹp, trẻ rất thích và hứng thú tham gia vào hoạt động vui chơi.
13


Dựa và từng chủ đề tôi triển khai kế hoạch làm đồ dùng đồ chơi một cách
cụ thể mỗi chủ đề và chỉ đạo giáo viên tổ chức các hoạt động khuyến khích trẻ
chơi và tạo ra những đồ chơi làm bằng lá cây, giấy vụn, hột hạt vẽ và tô màu
những bức tranh, những hình ảnh trẻ sưu tầm gợi mở cho trẻ tưởng tượng kể
chuyện .
Khi kể chuyện giáo viên dùng những tranh ảnh sáng tác màu sắc đẹp để
gây hứng thú cho trẻ nghe, xem để trẻ biết cách sử dụng và giữ gìn đồ chơi .
Biện pháp 6: Kiểm tra đánh giá chất lượng qua tiết dạy và hoạt động trong
ngày.
Sau khi triển khai chỉ đạo cho giáo viên thực hiện thì qua các tiết dự giờ,
thanh tra, kiểm tra về hoạt động kể chuyện.Thấy phương pháp lên lớp của giáo viên
linh hoạt sáng tạo hơn, sự chuẩn bị đồ dùng của cô trên tiết dạy kể chuyện và giờ
hoạt động vui chơi, đa dạng phong phú. Qua đó gây sự tập trung chú ý của trẻ trong
giờ học cũng như giờ chơi.
Biện pháp 7: Đầu tư cơ sở vật chất, trang trí môi trường, mua sắm tài liệu
phục vụ cho hoạt động.

- Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo Phòng GD&ĐT, Lãnh đạo UBND
thị trấn, các tổ chức xã hội tham gia đầu tư xây dựng cho giáo dục của nhà trường.
- Xây dựng khu vườn cổ tích, khu chợ quê, góc thư viện của trường, của lớp.

( Hình ảnh khu chợ quê)

14


( Vườn cổ tích + Sân vận động mini)
Sử dụng hình ảnh ngộ nghĩnh của các nhân vật trong các câu chuyện làm
hình ảnh trang trí lớp, trang trí sân trường.

- Đầu tư mua sắm đồ dùng, đồ chơi cho các góc, tài liệu, tranh ảnh, truyện
kể phong phú, đa dạng cho giáo viên, cho trẻ và phụ huynh. Chỉ đạo giáo viên
thường xuyên giới thiệu sách, thay đổi sách cho trẻ làm quen, tạo điều kiện cho phụ
huynh được mượn truyện của trường kể cho con.
15


( Góc thư viện của trường)
- Khuyến khích giáo viên sử dụng công nghệ thông tin, sử dụng máy chiếu
áp dụng vào kể chuyện cho trẻ để tiết học sinh động, thu hút trẻ.

Biện pháp 8: Làm tốt công tác tuyên truyền, Phối hợp với phụ huynh:
Để hoạt động làm quen văn học tổ chức có hiệu quả thì việc tuyên
truyền để phụ huynh hiểu được tầm quan trọng của hoạt động này đối với trẻ là rất
cần thiết. Nếu thực hiện tốt công tác này sẽ có sự phối kết hợp đồng nhất giữa các
bậc phụ huynh và nhà trường trong việc sưu tầm thơ truyện, tranh ảnh, làm đồ
dùng đồ chơi, tìm kiếm nguyên vật liệu thiên nhiên và đặc biệt là cùng đọc sách,

kể chuyện cho trẻ nghe.
16


Cụ thể: Qua cuộc họp phụ huynh đầu năm nhà trường thông báo cho phụ
huynh nắm rõ trong năm học có những hoạt động nào, những chuyên đề nào được
triển khai và quy trình thực hiện như thế nào, cần phụ huynh phối hợp những gì...
Một việc làm cần thiết nữa là chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền các bậc phụ
huynh theo chủ đề. Ngoài ra nhà trường còn vận động phụ huynh sáng tác, sưu tầm
thơ ca, hò vè, đồng dao... dân gian; tham gia các hội thi đọc thơ, kể chuyện cho trẻ
nghe. Trao đổi và vận động phụ huynh cố gắng dành thời gian để tâm sự với trẻ và
lắng nghe trẻ nói, khi trò chuyện với trẻ phải nói rõ ràng mạch lạc, tốc độ vừa phải
để trẻ nghe cho rõ, cha mẹ người thân phải cố gắng phát âm đúng cho trẻ bắt
chước.
Khuyến khích phụ huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho trẻ. Tránh không
nói tiếng địa phương, cần tránh cho trẻ nghe những hình thái ngôn ngữ không chính
xác.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
1. Kết quả: Qua một số biện pháp đã đạt một số kết quả như sau:
- Đối với trẻ:
Đầu năm

stt

1

2
3
4


Nội dung

Trẻ hứng thú
tham gia kể
chuyện
Lời nói của trẻ
rõ ràng, mạch
lạc hơn
Trẻ mạnh dạn
trong giao tiếp
Trẻ biết sử
dụng nhiều từ,
nhiều kiểu câu

Tổng
số
Đạt

240

Tỷ
lệ

133 55,4

Chưa
đạt

107


Cuối năm

Tỷ
lệ

Đạt

Tỷ
lệ

44,6 200 83,3

đạt

Tỷ
lệ

40

16,7

Chưa

Tỷ
lệ %
đạt
so
với
đầu
năm

tăng
27,9

240

135 56,3

105

43,7 164 68,3

76

tăng
31,7 12

240

146 60,8

94

39,2 183 76,3

57

23,7

240


155 64,6

85

35,4 202 84,2

38

15,8

tăng
15,5
tăng
19,6

17


khác nhau
- Đối với Giaó viên:
Đầu năm

Stt

1

2

3


4

Nội dung

TS

Giáo viên chú ý
đến việc phát
triển ngôn ngữ
cho trẻ thông qua
hoạt động kể 17
chuyện
Lựa chọn nội
dung chuyện kể
phù hợp, tổ chức 17
tiết học linh hoạt,
thu hút được trẻ
Kể diễn cảm

Cuối năm

Tỷ
lệ %
đạt
so
với
đầu
năm

Đạt


Tỷ
lệ

Chưa
đạt

Tỷ
lệ

Đạt

Tỷ
lệ

Chưa
đạt

Tỷ
lệ

7

41,2

10

58,8

17


100

0

0

tăng
58,8

9

52,9

8

47,1

13

76,5

4

23,5

tăng
23,6

tăng

11,8 58,8

17

5

29,4

12

70,6

15

88,2

2

Tích hợp chuyện
kể với các môn 17
học khác

6

35,3

11

64,7


17

100

0

0

tăng
64,7

Kết luận:
- Đối với trẻ: Trẻ phát triển ngôn ngữ khá tốt, vốn từ của trẻ phát triển rõ rệt.
Trẻ nói rõ ràng, mạch lạc hơn, nói nhiều câu có nghĩa đầy đủ, trẻ đã phân biệt được
ý nghĩa một số từ, mạnh dạn trong giao tiếp. Kinh nghiệm sống của trẻ đã phong
phú hẳn lên, trẻ hứng thú tham gia học, phát biểu, kể chuyện và đóng kịch. Trẻ phát
âm chính xác hơn, mạch lạc hơn, ít sử dụng ngôn ngữ địa phương.

18


- Đối với giáo viên: 100% giáo viên trong trường nhận thức được tầm quan
trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt thông qua hoạt động kể chuyện.
Biết sử dụng tích hợp nhiều phương pháp, nhiều bộ môn nhằm thu hút trẻ vào hoạt
động kể chuyện để phát triển ngôn ngữ cho trẻ, mạnh dạn, chú ý kể chuyện và dạy
trẻ kể chuyện diễn cảm cho trẻ nghe.
- Đối với phụ huynh: 100 % phụ huynh nhiệt tình tham gia vào các hoạt động
giáo dục của nhà trường, ủng hộ nguyên vật liệu làm đồ dùng, đồ chơi, ủng hộ ngày
tham gia lao động tạo cảnh quan trường học xanh, sạch, đẹp, an toàn thân thiện.
76,7 % các bậc phụ huynh đã chú ý đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ, dạy trẻ

nói Tiếng Việt trong giao tiếp.
2. Bài học kinh nghiệm: Để đạt được những kết quả trên đây, bản thân tôi đã
trải qua nhiều khó khăn vất vả và cuối cùng tôi đã tìm ra được những kinh nghiệm
dưới đây:
Là một quản lý bản thân tôi phải triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo của
cấp trên đến toàn thể CBGVNV trong trường.
Nắm bắt được năng lực của từng giáo viên và bố trí công việc phù hợp với
năng lực của người đó.
Đầu năm học chỉ đạo chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, kế
hoạch giáo dục theo chủ đề, chủ điểm phù hợp với từng độ tuổi của trẻ, phù hợp với
tình hình thực tế tại đơn vị và địa phương.
Có kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên về lý thuyết, kỹ năng thực hành cụ thể
về việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động kể chuyện vầ các hoạt
động giáo dục khác theo chương trình mầm non, bồi dưỡng CNTT cho tất cả giáo
viên. Thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nhận thức cho đội ngũ
bằng nhiều hình thức khác nhau.
Thường xuyên tổ chức thao giảng chuyên đề cho giáo viên cùng học tập và
rút kinh nghiệm. Bên cạnh đó tổ chức các đợt thi đua, các hội thi để giáo viên có
điều kiện thể hiện hết năng lực của mình và qua đó cũng để cho giáo viên học tập
lẫn nhau những điều mới lạ trong chuyên môn.
Đẩy mạnh công tác thi đua trong nhà trường thực hiện thường xuyên, liên
tục, thi đua còn là đòn bẩy thúc đẩy mọi phong trào công tác thi đua cần được đảm
bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, công bằng,
19


Xây dựng tập thể Sư phạm đoàn kết, thống nhất cao, có sự hổ trợ lẫn nhau
trong nhà trường để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Làm tốt công tác tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh để động viên giáo
dục trẻ thực hiện tốt yêu cầu cần đạt của giáo viên về việc thực hiện các chuyên đề.

B. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SÁNG KIẾN:
Với một số hình thức và biện pháp đã được thực hiện trong việc giúp giáo
viên phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động kể chuyện của bản thân tôi
trong năm học vừa qua tại trường Mầm non quốc lập Nà Khoang đã mang lại hiệu
quả nhất định, có thể khẳng định rằng sáng kiến này có thể vận dụng và thực hiện ở
tất cả các trường Mầm non trong toàn huyện Ngân Sơn.
* Những thông tin cần được bảo mật: Không
* Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ để giáo viên thực hiện hoạt động kể
chuyện.
- Ban giám hiệu giúp đỡ và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn
- Giáo viên có trình độ đào tạo từ chuẩn trở lên, có năng lực và tình yêu nghề,
có kiến thức nhất định về bộ môn văn học đặc biệt là phương pháp thực hiện hoạt
động kể chuyện
- Phụ huynh tin tưởng, phối kết hợp với giáo viên và nhà trường
* Lợi ích thu được từ sáng kiến:
- Góp phần nâng cao chất lượng bộ môn văn học
- Góp phần thực hiện tốt lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, góp phần tăng cường
tiếng Việt cho trẻ.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
* Danh sách tổ chức đã áp dụng sáng kiến lần đầu:
Tổ chức
Địa chỉ
Nội dung công việc hỗ trợ
Trường
Mầm Thôn Nà Nọi, thị trấn Một số hình thức và các biện pháp giúp
non quốc lập Nà Nà Phặc, huyện Ngân giáo viên phát triển ngôn ngữ cho trẻ
thông qua hoạt động kể chuyện.
Khoang

Sơn, tỉnh Bắc Kạn
Nà khoang, ngày 15 tháng 4 năm 2018

20


Xác nhận của nhà trường
HIỆU TRƯỞNG

Người viết sáng kiến

Lý Thị A

Dương Thị Ngọc Mai

TÀI LIỆU THAM KHẢO
21


1. Chương trình Giáo dục Mầm non
2. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non ( các độ tuổi)
3. Tạp chí Giáo dục mầm non
4. Tuyển tập truyện kể, thơ ca, câu đố theo các chủ đề. NXB Giáo dục
5. Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2017-2018 - Trường Mầm
non quốc lập Nà Khoang.
6. Kế hoạch thực hiện các chuyên đề trọng tâm năm học 2017-2018. - Trường
Mầm non quốc lập Nà Khoang.
7. Kế hoạch xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm. - Trường Mầm
non quốc lập Nà Khoang.
8. Kế hoạch tăng cường Tiếng việt cho trẻ em DTTS Trong trường mầm non

năm học 2017-2018. - Trường Mầm non quốc lập Nà Khoang.

MỤC LỤC

22


Nội dung
PHẦN I
PHẦN II
A
B.
1
2
II
Chương 1
1
2
Chương 2
1
2
3
Chương 3
1
2
C

THÔNG TIN CHUNG
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
NỘI DUNG SÁNG KIẾN

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do và sự cần thiết để tiến hành sáng kiến
Tính mới và tính khoa học
NỘI DUNG
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Cơ sở thực tiễn
Thực trạng của vấn đề
NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Nội dung
Phương pháp thực hiện nghiên cứu
Biện pháp thực hiện
KẾT QUẢ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Kết quả
Bài học kinh nghiệm
KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC

23

Trang
1
1
1
1
1-2
2-3
3
3
3

3-7
7
7
7 - 17
17-19
19-20
20
22
23



×