Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố sông công giai đoạn 2015 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.67 KB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THANH TÚ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ
HÓA ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG GIAI ĐOẠN 2015 2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THANH TÚ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ
HÓA ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG GIAI ĐOẠN 2015 2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Hà Anh Tuấn

Thái Nguyên, năm 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Báo cáo này, em đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân
dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành Báo cáo.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo Th.S Hà Anh Tuấn người đã tận
tình
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành báo cáo.
Em xin trân trọng cám ơn lãnh đạo UBND thành phố Sông Công và tập
thể phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Sông Công, chi cục Thống kê
thành phố Sông Công đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 6 năm 2018
Sinh viên

HÀ THANH TÚ


ii

DANH MỤC CÁC CỤM, TỪ VIẾT TẮT
CNH - HDH

: Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa


CSHT

: Cơ sở hạ tầng

ĐTH

: Đô thị hoá

DV

: Dịch vụ

GCNQSDĐ

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

KCN

: Khu công nghiệp



: Quyết định

QLNN


: Quản lý Nhà nước

TBCN

: Tư bản chủ nghĩa

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TM - DV

: Thương mại - Dịch vụ

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

UBND

: Uỷ ban Nhân dân


XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ dân số đô thị các khu vực trên thế giới theo các giai đoạn ... 16
Bảng 4.2: Dân số trung bình phân theo giới tính và phân theo thành thị
và nông thôn .................................................................................................... 30
Bảng 4.3: Sự biến động mục đích sử dụng đất giai đoạn 2015 - 2017 ........... 37
Bảng 4.4: Kết quả thu hồi đất ở thành phố Sông Công giai đoạn 2015 -2017
....... 39
Bảng 4.5: Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất phi
nông nghiệp 2015-2017................................................................................... 40
Bảng 4.5: Tình hình biến động đất đai của thành phố Sông Công từ năm 2015
đến năm 2017................................................................................................... 41
Bảng 4.7: Một số thông tin cơ bản về các chủ hộ ........................................... 43
Bảng 3.8: Tình hình biến động đất đai của hộ trước và sau khi thu hồi ......... 44
Bảng 4.9: Tình hình sử dụng nguồn tiền bồi thường đất đai của hộ............... 45
Bảng 4.10: Tình hình nghề nghiệp của hộ trong quá trình đô thị hóa ............ 47
Bảng 4.11: Ý kiến của các hộ điều tra về mức độ tác động của đô thị hóa .... 48


4

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu kinh tế .................................................................. 33

Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu sử dụng tiền bồi thường đất đai của hộ ................. 46


5

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1Mục tiêu chung.......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn........................................................................ 7
2.2. Đất đô thị và quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị
hóa............. 8
2.2.1. Quan điểm về đất đai đô thị .................................................................... 8
2.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với đất
đai trong quá trình đô thị hóa .......................................................................... 11
2.2.3. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một sôthành phố trong quá trình đô thị
hóa .. 13
2.2.5. Bài học rút ra cho Việt Nam và thành phố Sông Công về quản lý của
Nhà nước đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa ....................................... 14
2.3. Thực tiễn đô thị hóa trên Thế giới và ở Việt Nam ................................... 15
2.3.1. Tình hình đô thị hóa trên Thế giới ........................................................ 15
2.3.2. Tình hình đô thị hóa ở Việt Nam .......................................................... 17
2.3.3. Những nghiên cứu về đô thị hóa trên Thế giới và Việt Nam................ 18

Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 20


6

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Sông Công
ảnh hưởng đến sử dụng đất ............................................................................. 20
3.3.2. Thực trạng của quá trình đô thị hóa ...................................................... 20
3.3.3. Tác động của đô thị hóa đến sử dụng đất và ảnh hưởng của quá trình đô
thị hóa đến biến động sử dụng đất của thành phố Sông Công. .......................
21
3.3.4. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới đời sống kinh tế hộ nông dân tại thành
phố
Sông Công........................................................................................................ 21
3.3.5. Dự báo xu thế đô thị hóa và sự biến động sử dụng đất đến năm 2020 .
21
3.3.6. Định hướng và một số giải pháp cải thiện đời sống kinh tế của những
hộ nông dân, tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về đất đai trong quá trình
đô thị hóa tại thành phố Sông Công ................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp....................................... 21
3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp .....................................
22
3.4.3. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo................................................. 22
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 22

3.4.5. Phương pháp dự báo đô thị hóa cho tương lai ...................................... 23
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu ................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.3. Thực trạng của quá trình đô thị hóa và ảnh hưởng của quá trình đô thị
hóa đến biến động sử dụng đất của thành phố Sông Công ............................. 29
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến sự phát triển
kinh tế – xã hội và đô thị hóa của thành phố Sông Công................................ 34
4.2. Ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá đến biến động diện tích đất tại thành
phố Sông Công ................................................................................................ 36


vii

4.2.1. Thực trạng sự biến động mục đích sử dụng đất tại thành phố Sông Công
36
4.2.2. Thực trạng của công tác quản lý việc giao đất, thu hồi đất................... 38
4.2.3. Thực trạng tình hình chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp tại
thành phố Sông Công ...................................................................................... 39
4.2.4. Sự biến động về đất đai trong quá trình đô thị hóa tại thành phố Sông
Công ................................................................................................................ 40
4.3. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới đời sống kinh tế hộ nông dân tại thành phố
Sông Công ....................................................................................................... 42
4.3.1. Ảnh hưởng của đô thị hóa tới đời sống kinh tế hộ nông dân được điều tra
42
4.4. Đánh giá chung tác động của đô thị hóa tới sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Sông Công ......................................................................... 49
4.4.1. Tác động tích cực .................................................................................. 49
4.4.2. Tác động tiêu cực .................................................................................. 50
4.5 Một số giải pháp cải thiện đời sống kinh tế của những hộ nông dân và

tăng cường vai trò quản lý Nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa tại
thành phố Sông Công ...................................................................................... 51
4.5.1. Những giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế mất đất nông nghiệp và đảm
bảo đời sống hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá
tại thành phố Sông Công................................................................................. 51
4.5.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Sông Công .................
52
4.5.3. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa ở thành phố Sông Công .................
57
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 60
5.1. Kết luận .................................................................................................... 60
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 62


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc
gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được đối với các
ngành sản xuất nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trường sống, là nền tảng cho sự sống của con người và nhiều sinh vật khác.
Hiện nay, cùng với xu hướng phát triển của thế giới thì quá trình đô thị
hoá đã và đang ảnh hưởng mạnh mẽ tới vấn đề sử dụng đất nói chung và sử
dụng đất nông nghiệp nói riêng. Đô thị hoá là một quá trình tất yếu đối với
mỗi quốc gia, đặc biệt đối với Việt Nam là nước đang trong giai đoạn đầu của

công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thời gian qua, tốc độ đô
thị hoá của nước ta lên đến 25%. Trong chiến lược phát triển 2001 - 2020, đến
2020 nước ta phấn đấu cơ bản là một nước công nghiệp hiện đại. Như vậy, tốc
độ đô thị hoá trong thời gian tới còn nhanh hơn nữa, đô thị hoá đã, đang và sẽ
mang lại những mặt tích cực, thúc đẩy kinh tế xã hội rõ rệt, đồng thời cũng
nảy sinh những mặt tiêu cực như thu hẹp đất canh tác, gây ô nhiễm môi
trường...
Tại Việt Nam quá trình đô thị hoá cũng tuân theo quy luật của thế giới.
Năm 1990, cả nước mới có khoảng 500 đô thị lớn nhỏ, đến năm 2000 đã tăng
lên 649 và năm 2004 là 656 đô thị. Theo quy hoạch phát triển đến năm 2020
tỷ lệ dân số đô thị là khoảng 80 %.
Sông Công là một thành phố đang trong quá trình công nghiệp hoá, đô
thị hoá và hiện đại hoá với tốc độ nhanh chóng. Quá trình đô thị hoá diễn ra
trên bình diện rộng, đã làm biến đổi bộ mặt kinh tế, văn hoá, xã hội và kiến
trúc của cả thành phố. Từ năm 2017 đến nay, Sông Công đã triển khai gần
1000 dự án liên quan đến thu hồi đất, mỗi năm thu hồi khoảng 800 ha, trong
đó 80 % là đất nông nghiệp, liên quan đến 178.205 hộ dân. Dự báo đến năm
2020 thành phố tiếp tục triển khai nhiều dự án hạ tầng, khu đô thị sẽ thu hồi


hàng nghìn hecta đất nông nghiệp, liên quan đến hàng trăm hộ dân sống trong
thành phố. Do vậy, vấn đề sử dụng đất nói chung và quản lý sử dụng đất
nông nghiệp trong quá trình đo thị hóa nói riêng đang là vấn đề nóng bỏng,
tác động sâu sắc tới sự phát triển của đất nước. Xuất phát từ thực tế trên, được
sự đồng ý của Khoa Quản lý tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm và với sự
hướng dẫn trực tiếp của ThS. Hà Anh Tuấn đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá
ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến quản lý và sử dụng đất đai trên địa
bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2015 - 2017” được lựa chọn để thực
hiện.
1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa đến quản lý và sử dụng đất trên địa
bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2015 đến 2017. Từ đó tìm ra những thuận
lợi, khó khăn để đề xuất hướng giải quyết để khắc phục mặt yếu kém, phát
huy những mặt đã đạt được để công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa
bàn thành phố Sông Công đạt hiệu quả cao nhất trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đánh giá thực trạng của quá trình đô thị hóa trên địa bàn thành phố
Sông Công.
Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa tới sản xuất nông nghiệp.
Đánh giá ảnh hưởng của đô thị hóa tới kinh tế hộ nông dân mất đất trên
địa bàn thành phố Sông Công.
- Đưa ra một số giải pháp góp phần cải thiện đời sống kinh tế của
những hộ nông dân bị mất đất trên địa bàn thành phố Sông Công đồng thời
tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong những năm tới nhằm xây dựng
thành phố Sông Công có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường đô thị
trong sạch góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.


1.3. Yêu cầu
• Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử
dụng đất tại thành phố Sông Công.
• Nêu lên được thực trạng của quá trình đô thị hóa và ảnh hưởng của
quá trình đô thị hóa đến biến động sử dụng đất của thành phố Sông Công.
Đánh giá được ảnh hưởng của đô thị hóa tới đời sống kinh tế hộ nông dân tại
thành phố Sông Công.
- Đề ra được các giải pháp nâng cao đời sống kinh tế hộ nông dân, tăng
cường vai trò quản lý Nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa tại thành
phố Sông Công.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

• Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Là cơ hội cho bản thân củng cố
kiến thức đã học, đồng thời tiếp cận nhiều hơn với thực tiễn về vấn đề đô thị
hoá.
• Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất: tìm ra những mặt hạn chế và tích
cực của quả trình đô thị hoá ảnh huởng tới vấn đề sử dụng đất đai, từ đó đề
xuất những giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương góp phần
phát triển đô thị một cách bền vững trong thời gian tới.


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý
2.1.1.1. Các văn bản của Trung ương
• Luật Đất đai 2003.
• Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
• Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
• Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 08 năm 2016 của Chính
phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
• Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày 22 tháng 04 năm 2015 của Bộ
Xây dựng hướng dẫn về đánh giá, công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu.
• Thông tư số 14/2016/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
• Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 11/05/2017 của Chính phủ về
quản lý, sử dụng đất lúa.
2.1.1.2.Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên

• Quyết định số 930/2016/QĐ-UBND ngày 14 tháng 04 năm 2016 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc quy định một số nội dung cụ thể trong công
tác quản lý Nhà nước về đất đai áp dụng trên địa bàn thành phố Sông Công.
• Quyết định số 628/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 04 năm 2015 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy định một số chính sách cụ thể
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.


• Quyết định số 2149/QĐ-UBND ngày 17/9/2015 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
- Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/01/2015 của Chính Phủ về việc giải
thể các thị trấn Nông trường và điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập
các thị trấn: Bắc Sơn thuộc huyện Phổ Yên, Sông Cầu thuộc huyện Đồng Hỷ,
Quân Chu thuộc huyện Đại Từ, thành lập phường Tích Lương thuộc thành
phố Thái Nguyên và phường Bách Quang thuộc thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên.
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013.
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính
phủ Quy định về giá đất;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, thu hồi đất.
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước

thu hồi đất.
- Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 20/6/2015 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối hoa màu gắn liền
với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 15/2017/QĐ-UBND ngày 11//7/2017 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


- Quyết định số 36/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của UBND tỉnh
Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm
2014.
- Quyết định số 31/2014/QĐ-UBND ngày 22/8/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc phê duyệt bảng giá đất giai đoạn 2015 - 2019 trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 56/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy
sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 55/2014/QĐ-UBND ngày 17/12/2014 năm 2014
của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công
trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
- Quyết định số 294/QĐ-UBND ngày 30/01/2015 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt giá đất để tính bồi thường, giải phóng mặt bằng
một số dự án trên địa bàn thành phố Sông Công.
- Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 05/01/2016 của UBND tỉnh

Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 21/01/2016 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy
sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Quyết định số: 61/2016/QĐ-UBND ngày 25/12/2016 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.


- Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh
Thái Nguyên về việc ban hành đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy
sản khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn
2.1.2.1. Đô thị
Ở Việt Nam, theo nghị định 72/2001/NĐ/CP ngày 05 tháng 10 năm
2001 của chính phủ, quyết định đô thị nước ta là các điểm dân cư có các tiêu
chí, tiêu chuẩn sau
Thứ nhất: là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
Thứ hai: đặc điểm dân cư được coi là đô thị khi có dân số tối thiểu từ
4000 người trở lên.
Thứ ba: tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của nội thành, của nội thành,
nội thị từ 65% trở lên trong tổng số lao động nội thành, nội thị và là nơi có
sản xuất và dịch vụ thương mại phát triển.
Thứ tư: có cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu
phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị.
Thứ năm: có mật độ dân số nội thành, nội thị phù hợp với quy mô, tính
chất và đặc điểm của từng đô thị, tối thiểu là 2000 người/Km2 trở lên [13].
2.1.2.2.Đô thị hóa

Các nhà khoa học thuộc nhiều bộ môn đã nghiên cứu quá trình ĐTH và
đưa ra không ít định nghĩa cùng với những định giá về quy mô, tầm quan
trọng và dự báo tương lai của quá trình này.
“Đô thị hóa là thay đổi trật tự sắp xếp một vùng nông thôn theo các
điều kiện của thành phố. Đây là một trong những biện pháp biến nông thôn
thành những nơi làm việc hấp dẫn, có điều kiện áp dụng những tiến bộ của
khoa học kĩ thuật, đáp ứng nhũng nhu cầu về nông sản phẩm cho xã hội, góp


phần làm tăng GDP nhưng điều này còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế của
mỗi nước, mỗi vùng” [9].
Tóm lại, ĐTH là quá trình biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển các hình thức
và điều kiện sống theo kiểu đô thị đồng thời phát triển đô thị hiện có theo
chiều sâu trên cơ sở hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật.
2.2. Đất đô thị và quản lý nhà nước về đất đai trong quá trình đô thị hóa
2.2.1. Quan điểm về đất đai đô thị
2.2.1.1. Phân loại đất đô thị
Đất đô thị có thể phân thành hai loại:
• Đất đai thành phố: là đất nội thành, nội thị được sử dụng để xây dựng
các khu đô thị, các khu công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các công trình đô
thị khác.
• Khu quy hoạch phát triển đất đai thành phố: bao gồm diện tích đất
nông nghiệp, đất khu vực dân cư nông thôn lân cận ngoại ô thành phố và các
loại đất khác nằm trong quy hoạch dự kiến chuyển thành đất thành phố.
2.2.1.2.Đặc trưng cơ bản của đất đô thị
• Đất đô thị nước ta được hình thành trong quá trình phát triển của
kinh tế hàng hoá mà vai trò chủ đạo là đầu tư của Nhà nước.
ĐTH là quá trình phát triển mang tính tất yếu khách quan, xuất phát từ
nhu cầu phát triển của xã hội loài người và do con người chủ động tiến hành.

Tiền đề cho quá trình ĐTH là sự phát triển của sức sản xuất nông nghiệp.
Nông thôn phát triển không những đảm bảo cung cấp những nguyên liệu và
nhu yếu phẩm cần thiết cho khu vực đô thị mà còn giải phóng sức lao động để
cung cấp nhân lực cho đô thị, ngoài ra điều rất quan trọng là nông thôn còn
cung cấp vốn, mặt bằng đất đai cho ĐTH. Tác động trở lại rất mạnh mẽ của
ĐTH đối với khu vực nông thôn, tạo động lực kinh tế thúc đẩy kinh tế nông
nghiệp nông thôn phát triển. Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người,


việc lựa chọn vị trí và xác định quy mô của từng đô thị phải căn cứ vào mục
tiêu phát triển của khu vực. Vai trò này thuộc về Nhà nước với chức năng quản
lý và điều hành toàn diện các hoạt động của xã hội. Vì vậy đối với mọi Nhà
nước, quản lý đất đai đô thị trong quá trình ĐTH là một chức năng rất quan
trọng. Để xây dựng và phát triển một khu vực đô thị, Nhà nước phải tiến hành
nghiên cứu, điều tra, khảo sát, làm sáng tỏ một số mục tiêu:
• Phải xác định rõ tính chất của đô thị là gì? Khu thương mại du lịch
hay khu hành chính… Xây dụng khu đô thị đó sẽ giải quyết được những nội
dung gì trong phát triển kinh tế xã hội; đảm bảo an ninh quốc phòng và tổ
chức quy hoạch lãnh thổ; hiệu quả kinh tế xã hội của nó?
• Vị trí của khu đô thị đó đặt ở đâu? Đây là một vấn đề rất quan trọng
quyết định tương lai của đô thị. Chúng ta đã có nhiều bài học kinh nghiệm
trong lịch sử dựng nước và giữ nước của ông cha qua việc xây dựng kinh đô ở
các vị trí: Hoa Lư, Huế, Thăng Long… Đặc biệt trong quá trình phát triển đô
thị trong giai đoạn xây dựng CNXH ở miền Bắc, nhiều khu vực được lựa
chọn để xây dựng đô thị nhưng đã không thành công, gây lãng phí rất lớn về
tài nguyên quốc gia và vốn đầu tư như: khu đô thị Xuân Hoà hay khu đô thị
Xuân Mai vào thập niên 70 của thế kỷ XX.
• Quy mô của đô thị là bao nhiêu? Quy mô của đô thị bao gồm quy mô
về đất đai và quy mô về dân số, ngoài ra quy mô của đô thị còn được xác định
bằng tổng mức đầu tư vốn cho phát triển đô thị và giá trị kinh tế mà đô thị đó

đem lại. Như vậy, quá trình xây dựng và phát triển đô thị đã chuyển một bộ
phận diện tích đất đai từ nông nghiệp hoặc các đất khác thành đất đô thị, đây
là một tất yếu khách quan của quá trình ĐTH do con người thực hiện mà Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, quyết định.
• Tổ chức quy hoạch tổng thể về không gian kiến trúc và mặt bằng đô
thị như thế nào để đáp ứng các yêu cầu của phát triển và sinh hoạt đô thị hài
hoà và có một cảnh quan kiến trúc đô thị đẹp, không phá vỡ hoặc gây tác


động xấu tới cảnh quan thiên nhiên của các khu vực xung quanh, là một động
lực để thúc đẩy các khu vực xung quanh đô thị phát triển. Nội dung này phải
do Nhà nước và phải được thực hiện bằng biện pháp chỉ đạo của Nhà nước
trên cơ sở các quy định được luật hoá.
• Nguồn vốn đầu tư cho đô thị và quy mô đầu tư cho hệ thống HTKT đô
thị ở mức độ nào? Chính khoản đầu tư này có vai trò quan trọng trong xác
định mức độ hiện đại của đô thị, đồng thời có vị trí quan trọng để làm tăng giá
trị của đất đô thị.
Như vậy, bằng biện pháp tổ chức, quản lý và điều hành của Nhà nước
nhằm khai thác sử dụng đất đô thị, đất đô thị đã hấp thu những khoản đầu tư
rất lớn từ Nhà nước (bao gồm cả tài nguyên quốc gia), để trở thành tài nguyên
vô cùng quý giá và có giá trị kinh tế cao. Điều này chứng minh vì sao giá
đất tại đô thị cao hơn giá đất tại các khu vực ven đô và các khu vực nông
thôn, sự chênh lệch về giá đất này là do đầu tư của con người tạo ra.
• Tính đặc biệt quan trọng của vị trí đất
Đất đô thị mang đầy đủ những tính chất cơ lý và những đặc trưng của
đất đai tự nhiên: có tính chất bất động; không di chuyển được; mỗi mảnh đất
đều có mỗi vị trí đặc trưng riêng về toạ độ địa lý, về độ cao tương đối và độ
cao tuyệt đối, về hình dáng, kích thước từng cạnh và về quy mô, diện tích
nhất định. Đồng thời mỗi mảnh đất, mỗi khu đất lại có những mối quan hệ
khăng khít với những khu đất bên cạnh nó như: các công trình xây dựng, hồ

ao, sông suối, đồi núi, rừng cây,… Vì thế không thể có hai mảnh đất giống hệt
nhau, đặc biệt thể hiện rõ hơn ở vị trí tương đối giữa một mảnh đất với các
công trình đô thị xung quanh nó và giữa nó với những mảnh đất khác. Đối với
đất đô thị, vị trí mỗi mảnh đất có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc xác
định giá trị của nó. Tính chất của đô thị có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu dân cư,
quy mô dân số, quy mô diện tích đất đô thị, tổ chức lập quy hoạch đô thị và
chiến lược phát triển của đô thị. vấn đề này chỉ ra rằng ttrong phân bố cơ cấu


sử dụng đất và tổ chức không gian kiến trúc của quy hoạch đô thị, cần có định
hướng đúng về phân khu chức năng của từng khu vực đô thị, đồng thời phải
chú ý đến mỹ quan và môi trường đô thị để làm tăng giá trị của đất đô thị.
hàm lượng chất xám, vốn đầu tư ban đầu dành cho hoạch định chính sách, bố
trí cơ cấu SDĐ và tổ chức không gian kiến trúc đô thị, cùng với vốn đầu tư
trực tiếp cho HTKT đô thị làm gia tăng giá trị của vị trí từng khu đất trong đô
thị.
2.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với
đất đai trong quá trình đô thị hóa
Do quá trình ĐTH, dân số đô thị tăng lên cùng với nhu cầu phát triển
của các ngành. các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội; diện tích đất phải thu
hồi, chuyển mục đích sử dụng để xây dựng đô thị tăng lên làm phát sinh nhiều
biến động phức tạp trong quan hệ sử dụng đất đô thị. Nhà nước vừa thực hiện
chức năng là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, vừa thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước như tất cả các Nhà nước khác trên thế giới, đồng thời với
bản chất của Nhà nước XHCN, Nhà nước còn có nhiệm vụ rất quan trọng là
phục vụ và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Do đó, quản lý
Nhà nước về đất đai trong quá trình ĐTH không chỉ nhằm mục tiêu phát triển
đô thị mà còn phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu đời sống của dân cư đô thị. mặt
khác trong quá trình ĐTH, quan hệ đất đai có nhiều biến động mạnh về cả
quyền chi phối, quyền quản lý và quyền sử dụng, do chức năng đặc biệt quan

trọng của đô thị là chức năng về kinh tế tác động.
ĐTH là quá trình tất yếu khách quan trong quá trình phát triển của mỗi
quốc gia. Nhân tố quan trọng và là động lực chủ yếu thúc đẩy quá trình ĐTH
là trong quá trình CNH, người dân ở các vùng quê đổ ra thành phố để mong
kiếm được cơ hội việc làm tốt hơn, thoát khỏi đói nghèo đã khiến các thành
phố trở nên quá tải, gây ô nhiễm môi trường sống và làm cho việc xây dựng
trong các đô thị trở nên lộn xộn, vô tổ chức, gây ra những khó khăn bức xúc
trong công tác quản lý của Nhà nước đối với đô thị [29].


Ở nước ta, tình hình biến động dân số cũng không nằm ngoài quy luật
chung của thế giới. Theo số liệu thống kê, vào năm 1930 cả nước có 17,6 triệu
dân, đến năm 1960 cả nước có 30,2 triệu dân, sau 25 năm dân số nước ta đã
tăng gấp đôi: 60 triệu dân vào năm 1985. Theo số liệu tổng điều tra dân số
năm 2005, dân số cả nước đã là hơn 83 triệu người. Mức tăng trưởng dân số
đô thị cũng có mức thay đổi đáng kể. Nếu năm 1990 tỷ lệ tăng dân số đô thị là
2,8% thì năm 1998 con số này là 4,58% và năm 2005 đã đạt gần 5%. theo báo
cáo của bộ xây dựng vào năm 1986, dân số đô thị nước ta là 11,87 triệu
người, đến năm 1999 dân số đô thị đã là 18 triệu người, đến năm 2005 là hơn
23 triệu người, nâng tỷ lệ ĐTH từ 19,3% lên 25% [9].
Để tránh tình trạng đất đai bị chuyển mục đích sử dụng trái phép, sử
dụng không đúng quy hoạch, kế hoạch, nguồn tài nguyên đất đô thị bị lãng
phí, cùng với nó là tình trạng đô thị được xây dựng lộn xộn và tình trạng đói
nghèo ở đô thị… đòi hỏi tăng cường vai trò của Nhà nước trong hoạt động
quản lý đối với đất đai trong quá trình ĐTH. Khi quy mô của đô thị tăng lên,
các nguồn lực tài chính đòi hỏi phải tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước
trên mọi lĩnh vực. trong đó đặc biệt quan trọng là quản lý đất đai đô thị, đáp
ứng yêu cầu của dân cư đô thị tăng lên rất nhanh trong quá trình CNH. Đồng
thời tình trạng đầu cơ đất nảy sinh đã làm cho giá đất tại các thành phố cao
vọt (tạo ra những cơn sốt đất giả tạo) gây thiệt hại rất lớn cho Nhà nước trong

bồi thường GPMB. Mật độ xây dựng trong các khu đô thị cao, các công trình
kiến trúc cũng phải phát triển theo chiều cao, dẫn tới khủng hoảng về xây
dựng trong đô thị, đô thị sẽ thiếu đất trống để trồng cây xanh và các công
trình công cộng phúc lợi xã hội , ảnh hưởng rất lớn tới việc đầu tư cho phát
triển kinh tế xã hội của cả nước, buộc Chính phủ và chính quyền các thành
phố phải có nhiều biện pháp mạnh để ngăn chặn.


2.2.3. Kinh nghiệm quản lý đất đai của một sôthành phố trong quá trình
đô thị hóa
2.2.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
Là trọng điểm kinh tế số 1 của cả nước, thành phố Hồ Chí Minh có diện
tích 2.095,2 Km2 với dân số 7,4 triệu người với 19 quận nội thành, 5 huyện
ngoại thành, 254 phường, 5 thị trấn và 58 xã. Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá VIII đã đánh giá vị trí của Thành phố là: “Một trung
tâm kinh tế lớn, trung tâm giao dịch quốc tế và du lịch của nước ta. Thành phố
Hồ Chí Minh có vị trí chính trị quan trọng sau thủ đô Hà Nội”. Là đô thị đặc
biệt, vì vậy công tác QLNN về đất đai của Thành phố Hồ Chí Minh trong quá
trình ĐTH có vai trò rất quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế của
Thành phố. Từ khi có Luật Đất đai năm 1987, Thành ủy, UBND Thành phố đã
ban hành hàng trăm văn bản về công tác quản lý đất đai và quản lý quy hoạch
nhằm thể chế hóa Chính sách Pháp luật Đất đai của Đảng và Nhà nước trên địa
bàn.
2.2.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng
Là Thành phố cảng quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc,
thành
phố Hải Phòng có diện tích 1.507,57 Km2 và dân số là 1,9 triệu người với 5
quận,
1 thành phố và 8 huyện; 57 phường, 9 thị trấn, 152 xã. Trong nhiều năm qua,
QLNN về đất đai ở Thành phố có nhiều vấn đề phức tạp. Đặc biệt, Hải Phòng

là nơi có nhiều điểm nóng về khiếu kiện tranh chấp đất đai rất gay gắt. Nguyên
nhân cơ bản là do trong quá trình ĐTH, giá đất bị đẩy lên rất cao, trong khi
Thành phố chưa có biện pháp kiên quyết để ngăn chặn kịp thời tình trạng vi
phạm Pháp luật. Đặc biệt tình trạng tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khác
thành đất ở, mua bán đất đai trái quy định của Pháp luật diễn ra khá phổ biến.
Hệ thống hồ sơ địa chính không được lưu trữ đầy đủ và cập nhật thường
xuyên. Vì vậy, công tác QLNN về đất đai gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là
thiếu thông tin pháp lý về nguồn gốc sử dụng đất làm cơ sở để thực hiện giao
đất, đền bù thiệt hại về đất và xử lý các vi phạm Pháp luật trong quản lý sử
dụng đất. Từ năm 1993 đến 2002, Thành phố đã


ban hành 12 văn bản thể chế hóa các quy định của Luật và Nghị định của
Chính phủ để triển khai công tác QLNN về đất đai trên địa bàn [9].
2.2.5. Bài học rút ra cho Việt Nam và thành phố Sông Công về quản lý của
Nhà nước đối với đất đai trong quá trình đô thị hóa
Từ việc nghiên cứu tình hình quản lý đất đai ở một số nước trên thế
giới và một số tỉnh thành trong nước, bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác
QLNN về đất đai ở nước ta nói chung và thành phố Sông Công nói riêng là:


Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu sâu sắc,

khoa học và được ban hành đồng bộ, kịp thời, mang tính ổn định, đồng thời
các quy định pháp luật dù có điều chỉnh nhưng vẫn phải đảm bảo tính kế thừa.


Phải xây dựng được hệ thống dữ liệu thông tin đất đai thống nhất,

đồng bộ trên cơ sở công nghệ tin học, điện tử hiện đại từ Trung uơng đến địa

phương. Muốn đạt được điều đó cần phải đầu tư đồng bộ để có được hệ thống
hồ sơ địa chính cơ sở (hồ sơ gốc) có độ tin cậy cao ở tất cả các địa phương
trong cả nước. Thống nhất phương pháp phân loại, quản lý hồ sơ đất đai và
công khai thông tin từ Trung ương đến địa phương.


Cần phải xác định việc đăng ký quyền về tài sản không chỉ là lợi ích

của người dân mà đó chính là lợi ích của cả Nhà nước. Để làm tốt việc này
cần phải có những biện pháp mạnh để tạo ra sự thay đổi về mặt nhận thức của
cả bộ máy quản lý và đội ngũ công chức Nhà nước.


Xu thế chung hiện nay của mọi quốc gia trên thế giới dù được tổ

chức dưới hình thái kinh tế chính trị khác nhau, các nhà nước đều tập trung
ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền
kinh tế. Dù là phát triển theo mô hình kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hay
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như ở Việt Nam, các quốc gia
có xu thế mở cửa hội nhập trong một thể chế kinh tế chung, đòi hỏi Nhà nước
phải chủ động điều chỉnh được quá trình ĐTH theo định hướng đúng và có
hiệu quả. Vì vậy tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với đất đai, một


nhân tố không thể thiếu trong quá trình ĐTH cũng là một tất yếu khách quan
và là yêu cầu quan trọng.
2.3. Thực tiễn đô thị hóa trên Thế giới và ở Việt Nam
Tiến trình ĐTH gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của lịch sử nhân loại.
Quá trình này mới là sản phẩm của nền văn minh, vừa là động lực của những
bước tiến kì diệu mà nhân loại đã đạt được trong mấy thiên niên kỷ qua.

Đối với Việt Nam, một nước nông nghiệp truyền thống với thực tế
ĐTH thấp và chậm trong lịch sử đang bước vào thời kỳ mới của nền kinh tế
thị trường, thời kỳ CNH - HĐH, việc nghiên cứu tìm hiểu diễn biến của quá
trình ĐTH trên thế giới càng có ý nghĩa to lớn cả về mặt nhận thức, lý luận
cũng như giá trị thực tiễn.
2.3.1. Tình hình đô thị hóa trên Thế giới
Theo các nhà sử học, lịch sử loài người đã chứng kiến hai cuộc cách
mạng đô thị.
Cuộc cách mạng đô thị lần thứ nhất diễn ra từ 8.000 năm trước Công
Nguyên, vào thời kỳ đồ đá mới, khi lần đầu tiên trên thế giới xuất hiện một
khu định cư kiểu đô thị. Đó là “thành phố” Jenricho, nằm ở phía bắc biển
Chết, thuộc vùng đất Israel ngày nay, với dân số khoảng 600 người - một thị
trấn nhỏ, hết sức nghèo nàn so với tiêu chuẩn hiện nay.
Cuộc cách mạng đô thị lần thứ hai bắt đầu từ giữa thế kỷ XVIII ở châu
Âu và sau đó lan sang Bắc Mỹ. Là hệ quả tất yếu của quá trình CNH tư bản
chủ nghĩa, từ thời điểm này quá trình ĐTH đã trở thành một hiện tượng nổi
bật trong lịch sử phát triển của nhân loại.
Ngày nay các nhà khoa học còn nói đến cuộc cách mạng đô thị lần thứ
ba, đang diễn ra trong các nước thuộc thế giới thứ 3, nơi mà hiện tại tỷ lệ dân
số đô thị chiếm khoảng 30% trong tổng dân số. Cuộc cách mạng đô thị lần
thứ 3 dường như là sự lặp lại cuộc cách mạng đô thị lần thứ hai, song nó có
những nét độc đáo của những điều kiện không gian và thời gian mới.


Đô thị hoá là hiện tượng mang tính toàn cầu và diễn ra với tốc độ ngày
một tăng, đặc biệt là ở các quốc gia kém phát triển. Theo các chuyên gia
nghiên cứu về ĐTH thì trong tiến trình ĐTH từ nửa sau thế kỷ XX có chung
một đặc điểm là: ở giai đoạn đầu, tỷ lệ dân số đô thị trên tổng dân số thấp và
tốc độ phát triển dân số đô thị nhanh, nhanh hơn rất nhiều so với các quốc gia
phát triển.

Trong cùng một khoảng thời gian 50 năm từ 1950 – 2000, tỷ lệ dân số
đô thị toàn thế giới từ 29,7% lên đến 47,4%, khu vực kém phát triển từ 17,8%
lên đến 40,5% trong khi khu vực phát triển là từ 54,99% đến 76,1%.
Hiện tại tỷ lệ ĐTH ở châu Á là 35%, châu Âu 75%, châu Phi 45%, Bắc
Mỹ 90% và 80% ở Mỹ La Tinh. Theo báo cáo của Liên hợp quốc, trong 1/4
thế kỷ tới, việc tăng dân số hầu như sẽ chỉ diễn ra ở các thành phố mà phần
lớn thuộc các nước kém phát triển. Đến năm 2030, hơn 60% dân số thế giới
sống ở các đô thị [10].
Bảng 2.1: Tỷ lệ dân số đô thị các khu vực trên thế giới theo các giai đoạn
Đơn vị tính: %
Năm

1950

1970

1990

2000

Toàn thế giới

29,7

36,7

43,7

47,4


Khu vực phát triển

55,0

66,7

73,7

76,1

Khu vực kém phát triển

77,8

25,1

34,7

40,5

Khu vực kém phát triển nhất

7,1

12,7

20,1

25,4


Khu vực

(Nguồn: World Urbanzation prospect: 1996, New York 1997)
Tiến trình phát triển đô thị đã góp phần to lớn vào sự nghiệp CNHHĐH. Song sự bùng nổ đô thị quá tải đã tạo ra hàng loạt vấn đề gay cấn đối
với cuộc sống con người, tạo ra sự thiếu cân bằng trong phân bố dân cư và
vùng lao động theo vùng lãnh thổ, khả năng cung ứng lương thực, thực phẩm
ven đô tiêu hao nhiên liệu, năng lượng… Nếu trong năm 1990, bình quân diện


×