Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã mẫu sơn huyện cao lộc tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƯƠNG TRÙNG VẲNG
Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MẪU SƠN, HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƯƠNG TRÙNG VẲNG
Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MẪU SƠN, HUYỆN CAO LỘC, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Đặng Văn Minh


Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Theo phương châm học phải đi đôi với hành.thực tập tốt nghiệp là giai
đoạn sinh viên nào cũng phải trải qua sau thời gian họ tập tại trường đã được
các thầy cô dậy và tạo điều kiện củng cố kiến thức và thực tế. Đây là giai
đoạn bắt buộc của các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nói riêng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS. Đặng Văn Minh đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập khóa luộn tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường,ban chủ nghiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên ,các thầy cô trong khoa đã truyền đạt cho em
những kiến thức kinh nghiệm trong quá trình rèn luyện và học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị ủy ban nhân dân Xã Mẫu
Sơn và gia đình người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ động viên em trong quá
trình thực tập.
Trong quá trình thực tập em đã cố gắng hết sức, nhưng kinh nghiệm
còn kém chưa được tiếp xúc nhiều nên đề tài tốt nghiệp của em có sai sót gì.
Em rất mong các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài của em hoàn thiện hơn
Em xin trân thành cảm ơn
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2018

Sinh viên


Dương Trùng Vẳng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam. ................... 13
Bảng 4.1. Tình hình dân số của xã Mẫu Sơn .................................................. 26
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Mẫu Sơn .............................. 26
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Mẫu Sơn................................... 33
Bảng 4.4 : Hiện trạng sử dụng đất của xã Mẫu Sơn năm 2016 ...................... 34
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Mẫu Sơn ................... 35
Bảng 4.6. Năng suất, sản lượng một số cây trồng chính năm 2016................ 36
Bảng 4.7. Các loại LUT sản xuất nông nghiệp xã Mẫu Sơn năm 2016 ....... 37
Bảng 4.8. Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm ....................... 38
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế cây trồng chính.................................................... 42
Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất .................................. 43
Bảng 4.11. Phân cấp cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp (tính
bình quân/1ha)................................................................................................. 44
Bảng 4.12. Hiệu quả kinh tế LUT cây ăn quả và cây lâu năm ....................... 45
Bảng 4.13. Hiệu quả xã hội của các LUT ...................................................... 48
Bảng 4.14. Hiệu quả môi trường của các LUT .............................................. 49


3

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất .......................................................... 3



4

DANH MỤC CÁC CHỮA VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

KT-XH

: Kinh tế-xã hội

LUT

: Land Use Type (Loại hình sử dụng

đất) TT

: Thứ tự

UBND

: Uỷ ban nhân dân

ĐKTN

: Điều kiện tự nhiên

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp


KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NTM

: Nông thôn mới

TTCN

:Thị trường công nghiệp


5

MỤC LỤC
PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mực tiêu cụ thể………………………………………………………..10
PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................. 3
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp.................................. 3
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất .................................................... 3
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất ........................................... 6
2.2.1. Sử dụng đất và những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ...................... 6
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ........................................................... 9
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .............. 11
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới................................. 11

2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam................................... 12
2.3. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .......................................... 14
2.3.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất ....................................................... 14
2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất................................... 15
2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất............................................ 16
2.4. Định huớng sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 16
2.4.1.Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ......................... 16
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................... 17
2.4.3. Định huớng sử dụng đất ........................................................................ 18
PHẦN 3 ĐỐI TUỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20


6

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1.Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ..................................................... 20
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ..................................................... 21
3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng của các loại hình sử dụng đất
......................................................................................................................... 21
PHẦN 4 DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............. 23
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Mẫu Sơn,huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Điều Kiện Kinh Tế - Xã Hội ................................................................. 26
4.1.3 . Tình hình dân số của xã mẫu sơn......................................................... 26

4.1.3. Đánh giá vè tiềm năng hạn chế của xã.................................................. 31
4.1.4. Nhận xét chung về điều kiện Tự Nhiên - Kinh Tế - Xã Hội của xã mẫu
sơn. .................................................................................................................. 31
4.2. Tình hình sử dụng đất đai của xã Mẫu Sơn, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng
Sơn................................................................................................................... 33
4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Mẫu Sơn.................................... 33
4.2.1. Tình hình sử dụng đất vào mục đích khác ............................................ 34
4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Mẫu Sơn .. 36
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp xã Mẫu Sơn ............................ 36
4.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ............................................................ 38
4.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Mẫu Sơn 41
4.3.4. Lựa chọn định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Mẫu Sơn
......................................................................................................................... 50


vii

4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........................... 53
4.4.1. Giải pháp chung .................................................................................... 53
4.4.2. Gỉa pháp cụ thể...................................................................................... 54
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 57
5.1. Kết luận .................................................................................................... 57
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 59


1


2


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con nguời. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh
tế xã hội, nó không chỉ là đối tuợng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không
thể thay thế đuợc, đặc biệt đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản
xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác đông mạnh mẽ đến hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi truờng duy nhất sản xuất ra lương
thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững
đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất
của đất đai cho hiện tại và tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như nhu cầu về văn hoá - xã hội.
Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thoả mãn những nhu
cầu ngày càng tăng đó. Như vậy, đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về
diện tích nhưng lại có nguy cơ suy thoái duới tác động của thiên nhiên và sự
thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự
suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hoá đang diễn ra
mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc
đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử
dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đang trở thành vẫn đề mang tính chất toàn cầu đang đuợc các nhà
khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền nông nghiệp chủ
yếu như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.


Xã Mẫu Sơn là một xã vùng núi chủ yếu là sản xuất nông nghiệp tổng

diện tích xã là 2302,47 km2. Vì vậy, việc định hướng cho người dân khai
thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nông nghiệp là một trong những vấn
đề hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Để giải quyết vấn đề
này thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất hướng
sử dụng đất và loại hình sử dụng rất thích hợp là việc rất quan trọng.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự đồng ý
của ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại Học Nông Lâm
Thái Nguyên, đồng thời với sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: PGS.TS
Đặng Văn Minh em tiễn hành điều tra việc “Đánh gía hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Mẫu Sơn, huyện Cao Lộc, tỉnh
Lạng Sơn”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại xã Mẫu Sơn để từ đó đề
xuất những giải pháp kinh tế kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất
trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tại xã Mẫu Sơn, huyện Cao
Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
- Đánh giá được thực trạng sử dụng một số loại hình sử dụng đất sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Lựa chọn được các loại hình sử dụng đất có hiệu quả.
- Đưa ra các giải pháp sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả.


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm và quá trình hình thành đất
2.1.1.1. Khái niệm về đất

 Khái niệm chung
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên duới nó là
đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt
tơi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp
phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể
tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch
quyển, khí quyển, thuỷ quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của 4 quyển
trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo C.Mac : “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái
sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”
Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng: “
Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”.
 Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ
phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi
trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất sản xuất nông nghiệp khác.
2.1.1.2. Quá trình hình thành đất
Quá trình

Quá trình


Đá mẹ

Phá hủy

Mẫu chất


Hình thành

Hình 2.1. Sơ đồ quá trình hình thành đất

Đất


Đá mẹ duới tác dụng của các yếu tố ngoại cảnh bị phá huỷ tạo thành
mẫu chất, mẫu chất chưa phải là đất vì còn thiếu một hợp phần vô cùng quan
trọng là chất hữu cơ. Trước khi có sinh vật, trái đất lúc đó chỉ bao gồm lớp vỏ
toàn đá. Dưới tác dụng của mưa, các sản phẩm vỡ vụn của đá bị trôi xuống
nơi thấp hơn và lắng đọng ở đó hoặc ở ngoài đại dương. Sự vận động của vỏ
trái đất có thể làm nổi những vùng đá trầm tích đó lên và lại tiếp tục chu trình
như trên người ta gọi đó là đại tuần hoàn đại chất. Đây là một quá trình tạo
lập đá đơn thuần và xảy ra theo một chu trình khép kín và rộng khắp.
Khi trên trái đất xuất hiện sinh vật, sinh vật đã hút chất dinh dưỡng từ
những mẫu chất do đá vỡ vụn ra để sinh sống và khi chết đi tạo nên một
lượng chất hữu cơ. Cứ như vậy, sinh vật ngày càng phát triển và lượng chất
hữu cơ ngày càng nhiều, nó đã biến mẫu chất thành đất. Người ta gọi đó là
tiểu tuần hoàn sinh vật.
Sự thống nhất giữa đại tuần hoàn địa chất và tiểu tuần hoàn sinh vật đã
tạo ra đất và đó cũng chính là bản chất của quá trình hình thành đất.
2.1.1.3. Phân loại đất nông nghiệp
- Theo Luật Đất Đai 2003, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các
loại như sau:
+ Đất trồng cây hàng năm (đất canh tác) là loại đất dùng trồng các loại
cây ngắn ngày, có chu kỳ sinh trưởng không quá một năm. Đất trồng cây hàng
năm bao gồm:
* Đất 3 vụ là đất gieo trồng và thu hoạch được 3vụ/năm với các công
thức 3 vụ lúa, 2 vụ lúa + 1 vụ màu.

* Đất 2 vụ có công thức luân canh như : lúa - lúa, lúa - màu, màu - màu.
* Đất 1 vụ là đất trên đó chỉ trồng được 1 vụ lúa hay 1 vụ màu/năm.
Ngoài ra đất trồng cây hàng năm còn đựơc phân theo các tiêu thức khác
và được chia thành các nhóm đất chuyên trồng lúa, đất chuyên trồng màu.


+ Đất trồng cây lâu năm gồm đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ
sinh trưởng kéo dài trong nhiều năm, phải trải qua thời kỳ kiến thiết cơ bản
mới đưa vào áp dụng, trồng một lần nhưng thu hoạch trong nhiều năm.
+ Đất rừng sản xuất là diện tích đất được dùng để chuyên trồng các loại
cây rừng với mục đích sản xuất.
+ Đất rừng phòng hộ là diện tích đất để trồng rừng với mục đích phòng
hộ.
+ Đất rừng đặc trưng là diện tích đất được nhà nước quy hoạch, đưa
vào sử dụng với mục đích riêng.
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản là diện tích đất dùng để nuôi trồng thuỷ sản
như tôm, cua, cá.
2.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp
Đất là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản
xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về
tầm quan trọng của đất C.Mac viết: “Đất là mẹ lao động là cha của mọi của
cải vật chất xã hội”, “ đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại,là kho tàng cung cấp
các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”
(C.Mac, 1949) [ 5 ]. Đối với nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất là điều kiện vật chất đồng thời là đối tượng lao động ( luôn chịu
tác động trong quá trình sản xuất như : Cày, bừa, xới, xáo) và công cụ lao
động hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi). Quá trình
sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học
tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình

thành và phát triển của mọi nền văn minh, các thành tựu khoa học công nghệ
đều đựơc xây dựng trên nền tảng cơ bản sử dụng đất.
Trong nông nghiệp ngoài vai trò là cơ sở không gian đất còn có chức
năng đặc biệt quan trọng:


- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất.
- Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng
nước, muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác cần thiết cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Như vây, đất trở thành công cụ sản xuất. Năng
suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc và độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả
các loại tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng
này.
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất và những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1.1. Sử dụng đất là gì
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt độg kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương
thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời
sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của
sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.

- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành, cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.


- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Khái quát tổng quan về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội vùng đồng
bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Nghiên cứu hệ thống cây trồng: lịch sử
phát triển hệ thống cây trồng của đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
Những tiềm năng, xu thế và các yếu tố hạn chế sự phát triển hệ thống cây
trồng. Đề xuất hướng chuyển đổi hệ thống cây trồng trên các loại đất. Những
giải pháp và kiến nghị với nhà nước để phát triển hệ thống cây trồng vùng
đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ (Nguyễn Duy Tính 1995) [ 8 ].
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất, vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: Ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thuỷ văn, không khí, trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của
việc sử dụng đất đai sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
Điều kiện khí hậu. Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm trực tiếp ảnh hưởng
đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều

hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm
độ của đất, cũng như khả năng cung cấp nước cho các cây, con sinh trưởng,
phát triển.


Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc, hướng dốc, thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp.
Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng xây dựng đồng ruộng,
thuỷ lợi canh tác và cơ giới lúa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt hiệu quả cao nhất
về kinh tế - xã hội và môi trường.
* Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin
và quản lý, sức sản xuất trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh
tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản
lý, sử dụng lao động “yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định,
chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai”.
Thực vậy, phương hướng sử dụng đất đuợc quyết định bởi yêu cầu xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của
đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá
bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách

ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất
đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình
trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị huỷ hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội


tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố
giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và
kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố
thuận lợi và khó khăn để dử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.2.1.3. Cơ cấu cây trồng trong sự dụng đất
- Trong sản xuất nông nghiệp thì có hệ thống canh tác đã được hình
thành phát triển thay thế lẫn nhau, có những hệ thống canh tác hiệu suất rất
thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống canh tác hiện đại được đưa vào
nhưng trong môi trường sản suất không thích hợp nên phải nhường chỗ cho
những hệ thống cũ . Hiện nay các hệ thống này tồn tại xen kẽ nhau và mỗi
một hệ thống phù hợp với từng điều kiện của một vùng.
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất bền vững và hiệu quả là mong muốn cho sự tồn tại về
tương lai sau này và phát triển của con người, vì vậy con người ta phải tìm ra
giải pháp sự dụng đất bền vững thích hợp, việc này đã được các nhà nghiên
cứu đất và các tổ chức quốc tế quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự
phát triển của khoa học.
Những năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá việc
quản lý đất đai đã đua ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các
công nghệ và chính sách hoạt nhằm kết hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội và
các quan tâm môi trường để đồng thời.
- Duy trì nâng cao sản lượng sản xuất
- Giảm tối thiểu mức rủ ro trong sản xuất
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hoá đất và nước

- Có hiệu quả lâu dài
- Được xã hộ chấp nhận
Những quan điểm đã nêu trên được coi là trụ cột của sử dụng đất bền
vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mỗi quan hệ với
nhau, nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khẳ năng


bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không
phải là tất cả thì khẳng năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Việc vận dụng các nguyên tắc trên ở Việt Nam một loại hình sử dụng
đất đực xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau :
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị
trường chấp nhận.
- Hệ thống sự dụng phải có chức năng sinh học cao trên mức bình quân
vùng có cùng điều kiện đai đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong
kinh tế thị trường, năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được loa động bảo đảm đời sống xã
hội phát triển.
- Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng
đầu nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài bảo vệ đất môi trường sản
phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu về ăn mặc ở của người nông dân.
- Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập
quán địa phương nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải đảm bảo
được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh
thái đất (Nguyễn Ngọc Nông và cs, 2007) [ 10 ].
- Bền vững là một khái niệm động bền vững ở nơi này có thể không
bền vững nơi khác, bền vững ở thời điểm này có thế không bền vững ở thời
điểm khác. Đo lường trực tiếp tính bền vững là một khó khăn nhưng sự đánh
giá đó có thể thực hiện được dựa vào những biểu hiện và chiều hướng của các

quá trình chi phối đến chức năng một hệ canh tác nhất định, ở một địa phương
cụ thể. Nguyên tắc chung khi đánh giá tính bền vững là:
+ Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định,
một mô hình sản xuất nhất định, cho một đơn vị hoạt động cụ thể một đơn vị
điều hành cho một thời hạn xác định.
+ Dựa trên quy trình và dữ liệu khoa học, những chỉ số và tiêu chuẩn


phản ánh nguyên nhân và kết quả các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh hết được
các mặt bền vững của một hệ thống đạt mức tối đa. Song trong thực tế không
có một hệ thống chỉ đạt được một số mặt nào đó ở một mức độ nhất định tùy
theo từng mục tiêu của mỗi kiểu sử dụng đất các tiêu chí và chỉ tiêu cũng khác
nhau cấp độ quan trọng khác nhau và nhận được sự đánh giá khác nhau xem
xét cho từng trường hợp (Nguyễn Từ Siêm 1988) [11].
+ Các chỉ tiêu về môi trường
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền
vững ở vùng nông nhiệp được tính là.(Đỗ Nguyên Hải, 1999) [11].
- Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn
- Đánh giá các tài nguyên nước bền vững
- Đánh giá quản lý đất đai
- đánh giá hệ thống cây trồng
- Đánh gái về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất
và bảo vệ môi trường cây trồng
- Đánh giá và quản lý bảo vệ tự nhiên
- Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra
được thể hiện trên nhiều hoạt động sử dụng và bảo vệ đất đai theo mục đích
mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông
nghiệp việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khẳ năng
sản xuất ổn định của cây trồng chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm

theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
con người.
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu Km2 (71%) còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so cới Nam bán cầu.


Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là
3,256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông
nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%, Châu Á
26%, Châu Âu 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông nghiệp trên thế
giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8%
tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp như vậy
còn
54% đất có khả năng chưa được khai thác. Diện tích đất canh tác trên thế giới
chỉ
chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng 1,500 triệu ha), được đánh giá
là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là
đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân
số ngày càng tăng theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 - 85 triệu
người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 - 0,4 ha đất
nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm, (Lê Thái Bạt,2009) ) [11].
Để đưa nông nghiệp phát triển phải xây dựng và thực hện nên nông nghiệp trí
tuệ là phát triển ở mức cao kết hợp sinh học, công nghệ, kinh tế, quản lý và

vận dụng với điều kiện cụ thể mỗi nước mỗi vùng (Đường Hồng Dật và cs,
1994)[12].
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096,731 ha, trong đó đất
nông nghiệp là 26.822,953 ha chiếm 81,05% tổng diện tích đất tự nhiên, đất
phi nông nghiệp là 3.796,871 ha, chiếm 11,47 % diện tích tự nhiên đất chưa
sử dụng là 2.476,908 ha chiếm 7,48 % tổng diện tích đất tự nhiên diện tích đất
bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay, với
áp lực về dân số và tốc độ đô thị hoá kèm theo là những quá trình xói mòn rửa
trôi bạc màu do mất rừng, mưa lớn, canh tác không hợp lý, khai thác quá
mức, quá trình chua hoá, hoang mạc hoá, cát bay, mất cân bằng dinh dưỡng,


tỷ lệ bón phân N : P : K trên thế giới là 100 : 33 : 17 còn ở Việt Nam là 100 :
29 : 7 thiếu lân và kali nghiêm trọng dẫn đến diện tích đất đai nước ta nói
chung ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình
quân đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7% đất nông nghiệp giảm
21,5%.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó, việc sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với
nước ta.
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2014.
Diện tích
Cơ Cấu
Stt
Loại đất

(ha)
(%)

Tổng diện tích tự nhiên
33.096,713
100
1
Đất nông nghiệp
NNP
26.822,953
81,05
2
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
10.231,717
30,91
3
Đất trồng cây hàng năm
CHN
4. 409,475
19,36
5
Đất trồng lúa
LUA
4.078,621
12,32
6
Đất trồng cây hàng năm khác HNK
2.289,648
6,91
7
Đất trồng cây lâu năm
CLN

3.822,41
1,15
8
Đất lâm nghiệp
LNP
15.845,333
47,87
9
Rừng sẳn xuất
RSX
7.597,969
22,96
10 Rừng phòng hộ
RPH
5.974,674
18,05
11 Rừng đặc dụng
DRR
2.272,670
6,87
12 Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
707,827
2,14
13 Đất cỏ dung vào chăn nuôi
COC
412,06
0,12
14 Đất nông nghiệp khác
NNK

201,90
0,06
15 Đất làm muối
LMU
1788,27
0,54
16 Đất phi nông nghiệp
PNN
3.697,829
11,47
17 Đất chưa sử dụng
CSD
2.476,908
7,48
(Nguồn: Thống kê đất đai)
Theo Nguyễn Đình Bổng(2003) [13] diện tích đất sản xuất nông nghiệp
của nước ta so với một số nước trên thế giới có tỷ lệ thấp trong diện tích tự
nhiên.


2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất
2.4.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Khái quát hiệu quả sử dụng đất là kết quả như yêu cầu của việc mang
lại , do tính chất hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm của Mác và
những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:
- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tết kiệm thời gian, thể
hiện nguồn lực của xã hội. Các Mác đã cho rằng quy luận tiết kiệm thời gian
là quy luận có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại nhiều trong phương thức sản
xuất , mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luận đó, nó quyết định
độc lực phát triển của lực lượng sản xuất. Tạo điều kiện phát triển văn minh

xã hội, và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại.
- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã
hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành
giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã
hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp
tục xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu
tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi
trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa xã hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu
cuối cùng mà là quá trình xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế, trong quy hoạch
và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu
ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định (Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh
Tài, 2007) [14].
Như vậy bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của
con người trong xã hội việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn lực để
phát triển bền vững.


×