Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (43.26 KB, 2 trang )

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án
dân sự
Cập nhật 26/12/2015 06:19

Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự được quy định, hướng dẫn tại Bộ luật tố tụng dân sự
số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015, cụ thể như sau:
>> Giải đáp thắc mắc luật Dân sự qua tổng đài: 1900.6169

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ
án



yếu

tố

nước

ngoài,

được

quy

định

như

sau:


a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn là
04

tháng,

kể

từ

ngày

thụ



vụ

án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn là
02

tháng,

kể

từ

ngày thụ




vụ

án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh
án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ
án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc
trường

hợp

quy

định

tại

điểm

b

khoản

này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính
lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.


2. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

b)

Xác

định



cách

đương

sự,

người

tham

gia

tố

tụng

khác;


c) Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;


d)

Làm



những

tình

tiết

khách

quan

của

vụ

án;

đ) Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;

e)

Áp


dụng

biện

pháp

khẩn

cấp

tạm

thời;

g) Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định
của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

3. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Thẩm phán ra
một

trong

các

a)

Công


nhận

b)

Tạm

đình

c)

d)

Đình

sự

Đưa

thoả

chỉ

chỉ

định

thuận

giải


giải

vụ

quyết

của

quyết

quyết

án

sau
các

vụ

vụ

án

án

ra

đây:


đương

sự;

dân

sự;

dân

xét

sự;

xử.

4. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa;
trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.



×