Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 6 tuổi tại các trường mầm non huyện thanh trì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 136 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________

NGUYỄN THỊ THU GIANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH TÙNG

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
5 - 6 tuổi tại các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” tác giả
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cơ
quan, trường học, bạn bè và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.
Nguyễn Thanh Tùng người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo Học viên Quản lý Giáo dục,


phòng Đào tạo Sau Đại học đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản lý,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ đã dành thời gian đọc và góp ý cho luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh đạo phòng Giáo
dục và Đào tạo, Ban giám hiệu, giáo viên và phụ huynh học sinh tại các trường
mầm non, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình khảo sát và khảo nghiệm để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả bạn bè đồng nghiệp và người
thân đã động viên, giúp đỡ tôi có được luận văn này.
Mặc dù trong quá trình thực hiện tôi đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hoàn
thành luận văn, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong nhận
được sự quan tâm, chỉ bảo của các thầy cô giáo cũng như những ý kiến của các bạn
quan tâm.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Giang


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ......................................................................i
DANH MỤC BẢNG ..............................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .........................................................................................ii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRƯỜNG MẦM NON ........ 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 6
1.1.1. Trên Thế giới......................................................................................... 6
1.1.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ................................ 12
1.2.1. Quản lý................................................................................................ 12
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................. 13
1.2.3. Quản lý giáo dục mầm non .................................................................. 14
1.2.4. Kỹ năng ............................................................................................... 14
1.2.5. Kỹ năng sống ...................................................................................... 15
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm
non ................................................................................................................ 16
1.3. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ................................... 16
1.3.1. Vị trí của trường mầm non................................................................... 16
1.3.2. Mục tiêu chương trình giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi ....................................... 16
1.3.3. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý trẻ lứa tuổi 5 - 6 tuổi [18] ................... 18
1.3.4. Đặc điểm phát triển kỹ năng sống của trẻ 5 - 6 tuổi ............................. 20


iii

1.4. Yêu cầu đổi mới hoạt động GD cho trẻ tuổi ở trường mầm non trong đó

có hoạt động GD KNS cho trẻ ........................................................................... 21
1.5. Hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non ........................... 22
1.5.1. Mục tiêu hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. ..... 22
1.5.2. Nội dung hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. .... 23
1.5.3. Phương pháp tổ chức hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường
mầm non........................................................................................................ 27
1.5.4. Hình thức tổ chức hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường
mầm non ....................................................................................................... 28
1.6. Quản lý hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non................. 29
1.6.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi
ở trường mầm non ......................................................................................... 29
1.6.2. Quản lý việc xây dựng nội dung chương trình hoạt động GD KNS
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non ................................................................ 31
1.6.3. Quản lý việc thực hiện phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động
GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non ............................................... 32
1.6.4. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ hoạt động GD KNS cho
trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. .................................................................... 32
1.6.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GD KNS cho trẻ
5 - 6 tuổi ở trường mầm non .......................................................................... 33
1.7. Yếu tố tác động đến chất lượng quản lý hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6
tuổi ở trường mầm non ...................................................................................... 33
1.7.1. Nhận thức và năng lực của đội ngũ giáo viên....................................... 33
1.7.2. Mục tiêu, nội dung, chương trình giáo dục mầm non ........................... 34
1.7.3. Môi trường giáo dục ............................................................................ 34
1.7.4. Tiêu chí đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống ................................. 35
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN THANH TRÌ, TP HÀ NỘI ................................................................... 38
2.1. Thực trạng phát triển giáo dục mầm non Huyện Thanh Trì ......................... 38

2.1.1. Vị trí địa lý, kinh tế- xã hội, giáo dục ở huyện Thanh Trì..................... 38
2.1.2. Khái quát giáo dục mầm non Huyện Thanh Trì ................................... 40


iv

2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các
trường mầm non công lập huyện Thanh Trì ....................................................... 49
2.2.1. Nhận thức của CBQL, GV, phụ huynh học sinh về việc GD KNS
cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................................................. 50
2.2.2. Việc xác định và thực hiện mục tiêu hoạt động GDKNS cho trẻ 5 6 tuổi ............................................................................................................. 51
2.2.3. Việc xây dựng, thực hiện nội dung GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi .............. 51
2.2.4. Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6
tuổi ................................................................................................................ 53
2.2.5. Kết quả hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi........................................ 56
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi tại
các trường mầm non công lập huyện Thanh Trì ................................................. 57
2.3.1. Quản lý thực hiện mục tiêu hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi.......... 57
2.3.2. Quản lý xây dựng nội dung, chương trình hoạt động GD KNS
cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................................................ 58
2.3.3. Quản lý thực hiện phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động GD
KNS cho trẻ 5-6 tuổi ..................................................................................... 59
2.3.4. Quản lý CSVC và thiết bị phục vụ hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6
tuổi ................................................................................................................ 60
2.3.5. Quản lý lực lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi trường
mầm non........................................................................................................ 62
2.3.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GD KNS cho trẻ
5-6 tuổi.......................................................................................................... 63
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động GD KNS cho
trẻ 5-6 tuổi trong các trường mầm non công lập huyện Thanh Trì ..................... 64

2.5. Đánh giá chung........................................................................................... 65
2.5.1. Ưu điểm .............................................................................................. 65
2.5.2. Hạn chế ............................................................................................... 66
2.5.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 67
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 69
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG
SỐNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN
THANH TRÌ, TP HÀ NỘI .................................................................................. 70
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................... 70


v

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ..................................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn....................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ......................................................... 70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ....................................................... 71
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi tại
các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ................................. 71
3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBQL, GV và
phụ huynh học sinh về sự cần thiết GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ...................... 71
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi
trong trường mầm non ................................................................................... 76
3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển nội dung, đa dạng hóa hình thức, biện pháp
GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................................... 78
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
trong tổ chức hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ....................................... 84
3.2.5. Biện pháp 5: Đầu tư và quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất,
xây dựng môi trường GD phục vụ hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ....... 86
3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội

trong hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ..................................................... 88
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp ................................................................... 90
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 92
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 92
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ....................................................................... 92
3.4.3. Quy trình khảo nghiệm ........................................................................ 92
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................... 93
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 98
1. Kết luận ......................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 102
PHỤ LỤC


i

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lý


3

CBQL - GV - NV

4

CSVC

Cơ sở vật chất

5

CS-GD

Chăm sóc - giáo dục

6

CTGDMN

7

GD

8

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


9

GDMN

Giáo dục mầm non

10

GV

Giáo viên

11

KNS

Kỹ năng sống

12

KT-XH

13

MN

14

PHHS


15

QL

16

QLGD

Quản lý giáo dục

17

UBND

Ủy ban nhân dân

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Chương trình giáo dục mầm non
Giáo dục

Kinh tế - Xã hội
Mầm non
Phụ huynh học sinh
Quản lý


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.

Quy mô trường lớp mầm non công lập, ngoài công lập ...................... 40
Thực trạng cơ sở vật chất giáo dục mầm non toàn huyện.................... 41
Đội ngũ cán bộ quản lý ...................................................................... 44
Đội ngũ giáo viên dạy lớp 5 - 6 tuổi trường mầm non công lập .......... 46
Sự cần thiết giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 ................................. 50
Thực trạng xác định và thực hiện mục tiêu GD KNS ở các trường
MN công lập trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hà Nội ......................... 51
Bảng 2.7. Những nội dung GDKNS đang được thực hiện tại các nhà trường ..... 52
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng các phương pháp GDKNS đang được thực hiện
tại các nhà trường ............................................................................... 54
Bảng 2.9. Những hình thức GDKNS đang được thực hiện tại các nhà trường .... 55
Bảng 2.10. Đánh giá về các kỹ năng sống đã có của trẻ 5 - 6 tuổi trong các
trường công lập tại huyện Thanh Trì, Hà Nội ..................................... 56
Bảng 2.11. Quản lý mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các
trường mầm non công lập huyện Thanh Trì hiện nay ......................... 57
Bảng 2.12. Đánh giá về việc xây dựng mục tiêu và kế hoạch GD KNS ................ 58
Bảng 2.13. Đánh giá thực trạng quản lý nội dung, chương trình hoạt động
GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi..................................................................... 59
Bảng 2.14. Đánh giá thực trạng quản lý phương pháp, hình thức tổ chức HĐ
GD KNS ............................................................................................ 60
Bảng 2.15. Quản lý cơ sở vật chất phương tiện phục vụ hoạt động GD KNS cho
trẻ 5 - 6 tuổi ....................................................................................... 61
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ cần thiết của sự phối hợp các lực lượng trong hoạt

động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ......................................................... 62
Bảng 2.17. Đánh giá việc quản lý kết quả hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi
tại các trường MN công lập huyện Thanh Trì ..................................... 63
Bảng 2.18. Những yếu tố ảnh hưởng đến GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ..................... 65
Bảng 3.1. Ý kiến đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp tăng cường
quản lý hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mầm
non huyện Thanh Trì ......................................................................... 94
Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non huyện Thanh
Trì thành phố Hà Nội ........................................................................ 95

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp ................................................... 94
Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp ...................................................... 95


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn kiện Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Giáo dục và
đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và
động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [9]. Nhận thức sâu sắc
tầm quan trọng của GD&ĐT đối với sự phát triển đất nước trong tình hình mới,
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) nhấn mạnh
về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT: “Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát
triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân
cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi
có chất lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục” [10].
Là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN có nhiệm vụ

quan trọng đối với việc hình thành nhân cách con người mới xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Mục tiêu của GDMN là “Giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học
lớp một” [17].
Vào lớp 1 là bước ngoặt quan trọng của trẻ, hoạt động chủ đạo chuyển từ hoạt
động vui chơi sang hoạt động học tập với môi trường mới, thầy cô, bạn bè mới, trẻ
phải tự lập hơn khiến trẻ gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ nếu không được chuẩn bị tốt
về mọi mặt đặc biệt là những KNS cần thiết. Việc hình thành KNS nhằm giúp trẻ
phát triển hài hòa, toàn diện về nhân cách. Cung cấp cho trẻ những kiến thức cần
thiết, những KNS để mỗi trẻ biết cách sống sao cho lành mạnh và có ý nghĩa. Giúp
trẻ hiểu và biến những kiến thức về KNS được cung cấp thành hành động cụ thể
trong quá trình hoạt động thực tiễn với bản thân, với người khác, với xã hội, ứng
phó trước nhiều tình huống, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người, giải quyết
mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực.
Theo CTGDMN do Bộ GD&ĐT ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TTBGD&ĐT ngày 25/7/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã chỉ rõ chương trình giáo
dục trẻ mẫu giáo nói chung và lứa tuổi mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi nói riêng được thực


2

hiện dựa theo các chủ đề và lĩnh vực phát triển của trẻ bao gồm 5 lĩnh vực: GD phát
triển thể chất; GD phát triển nhận thức, GD phát triển thẩm mỹ, GD phát triển ngôn
ngữ; GD phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội. Tuy nhiên, nội dung GD lĩnh vực
phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội không được quy định thành bộ môn riêng biệt
mà được lồng ghép trong các hoạt động và bộ môn khác.
Với địa bàn huyện Thanh Trì là vùng ngoại thành có mặt bằng dân cư đa dạng,
trình độ dân trí không đồng đều phần lớn người dân là lao động phổ thông, một
phần là công nhân viên chức với mức sống bình quân thấp, môi trường sống phức
tạp dẫn đến nhiều tác động khác nhau lên trẻ lứa tuổi này. Khi gặp tình huống có
vấn đề mỗi trẻ có cách phản ứng, xử lý khác nhau tùy theo hoàn cảnh. Tuy nhiên,

nhìn chung trẻ thường nhút nhát, phản ứng chậm hơn trẻ em nội thành tuy cùng độ
tuổi. Vì vậy, cần phải có những nghiên cứu cụ thể đặc điểm tâm sinh lý trẻ, đặc
điểm địa phương và những kỹ năng cần thiết phù hợp với trẻ ở địa phương đó để
đưa vào chương trình giáo dục và quản lý hoạt động GD cho trẻ em 5-6 tuổi một
cách khoa học và có chiến lược tại trường mầm non giúp trẻ em chuẩn bị tâm lý
vững vàng, có đầy đủ hành trang vững vàng, tự tin bước vào lớp 1.
Thực tế cho thấy ở huyện Thanh Trì nội dung GD KNS đã được triển khai
thực hiện trong chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tại các trường
mầm non. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số hạn chế, đó là một số bộ phận GV,
PHHS chưa nhận thức rõ sự cần thiết phải GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi, việc GD KNS
và quản lý GD KNS còn mờ nhạt; việc xây dựng kế hoạch GD KNS của các đồng
chí CBQL cũng như GV chưa thật sát sao, chi tiết; các nội dung, sử dụng hình thức,
phương pháp GD KNS chưa sáng tạo, chưa thực sự hiệu quả v.v. Để khắc phục tình
trạng này đòi hỏi phải có sự biến đổi thực sự về nhận thức trong đội ngũ CBQL, GV
và những người tham gia làm các hoạt động GD KNS. Đồng thời hoạt động GD
KNS phải thực sự được BGH mà trực tiếp là Hiệu trưởng các nhà trường tâm huyết,
đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả thì chất lượng GD KNS mới đáp ứng được
yêu cầu đổi mới GD của ngành GD nói riêng và của xã hội ngày nay.


3

Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố
Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ QLGD tại Học viện Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát và phân tích thực trạng về QL hoạt
động GD KNS cho trẻ em 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non huyện Thanh Trì, đề
xuất một số biện pháp QL hoạt động GD KNS cho trẻ em 5 - 6 tuổi nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi trong các nhà trường một cách hoàn

thiện, khoa học và phù hợp theo yêu cầu của xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các
trường mầm non công lập huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở
các trường mầm non công lập huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng GD nói chung và chất lượng GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi tại các
trường mầm non công lập huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội những năm gần đây
đã có những chuyển biến đáng khích lệ. Tuy nhiên, so với yêu cầu và sự tiến bộ của
xã hội vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu có những nghiên cứu về KNS và QL hoạt động
GD KNS trong các trường mầm non một cách đầy đủ, khoa học và toàn diện đề tài
sẽ đề xuất các biện pháp QL hoạt động GD KNS một cách khoa học, phù hợp thực
tiễn trong công tác QL hoạt động GD KNS ở các trường mầm non huyện Thanh Trì,
thành phố Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động GD KNS và QL hoạt động GD KNS
ở trường mầm non cho trẻ 5-6 tuổi.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi và QL
hoạt động GD KNS cho trẻ 5-6 tuổi ở các trường mầm non công lập huyện Thanh
Trì, thành phố Hà Nội


4

- Đề xuất các biện pháp QL hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường
mầm non công lập huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng
GD trẻ.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Thời gian nghiên cứu

Số liệu nghiên cứu được thu thập thông tin trong giai đoạn từ năm 2013 2016, đề xuất các biện pháp quản lý giai đoạn 2016 - 2020.
6.2. Địa bàn nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu các biện pháp QL hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi
của CBQL tại các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
6.3. Khách thể điều tra
Tác giả tiến hành thăm dò và lấy ý kiến về tính cấn thiết và khả thi của biện
pháp đề xuất đối với 190 người (40 CBQL, 100 GV và 50 PHHS) của các trường
mầm non công lập huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa…các tài liệu, văn bản về khoa học quản lý, hoạt động
GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi trong trường mầm non để phân tích và tổng hợp các lý
thuyết có liên quan nhằm hiểu sâu sắc hơn mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình
thức của hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi, từ đó nghiên cứu, sắp xếp thành một
hệ thống tri thức làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động hàng ngày để tìm hiểu thái độ,
hành vi, KNS của trẻ 5 - 6 tuổi trong các mối quan hệ ứng xử đối với mọi người.
+ Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiến hành xin
ý kiến, góp ý, hướng dẫn của các thầy giáo, cô giáo có nhiều kinh nghiệm trong
công việc xây dựng đề tài, xử lý số liệu, xây dựng các biện pháp QL hoạt động GD
KNS cho trẻ 5-6 tuổi trong trường mầm non.


5

+ Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trao đổi với CBQL, GV,
PHHS của các trường mầm non công lập huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Để đảm bảo tính khách quan và có
cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp QL sau này, tác giả tiến hành khảo sát bằng

phiếu trưng cầu ý kiến cho CBQL, GV tham gia giảng dạy và PHHS có con từ 5 -6
tuổi tại các trường mầm non trong huyện Thanh Trì.
Phương pháp thống kê: Phương pháp này tác giả sử dụng để xử lý các kết
quả nghiên cứu thu được từ các phương pháp nghiên cứu khác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục;
luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ 5 - 6 tuổi trong trường mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6
tuổi tại các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi tại các trường mầm non huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5-6 TUỔI TRONG TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên Thế giới
Trên thế giới, việc nghiên cứu KNS đã được nhiều tổ chức con người quan
tâm và tìm hiểu, vì đây là một trọng điểm trong việc nghiên cứu và phát triển con
người. Trước tiên, những khái niệm về KNS đã được đề cập đến trong những
nghiên cứu của UNESCO khi cho rằng: “KNS là năng lực cá nhân giúp cho việc
thực hiện đầy đủ chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày” [39]. Bên cạnh
đó, UNICEF cũng đề cập đến khái niệm, đặc điểm và những con đường hình thành
KNS, trong nhiều nghiên cứu khác nhau. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cũng nghiên
cứu về KNS như là một năng lực cá nhân.

Tại Mỹ, năm 1989, Bộ lao động Mỹ đã thành lập Ủy ban thư ký về Rèn
luyện các kỹ năng cần thiết (The secretary’s comission on achieving necessary
skills - SCANS). Mục đích của ủy ban này nhằm thúc đẩy nền kinh tế bằng nguồn
lao động kỹ năng cao và công việc thu nhập cao. Họ khẳng định rằng chỉ trang bị
những kỹ năng cần thiết cho người lao động, đặc biệt là những kỹ năng để họ thích
ứng, thì mới cải thiện được hiệu quả lao động Tại Úc (1990 - 2002), Hội đồng kinh
doanh Úc (The business Council of Australia - BCA) và Phòng thương mại và công
nghiệp Úc (The Australian Chamber of Commerce and Industry - ACCI) với sự bảo
trợ của Bộ Giáo dục - Đào tạo và Khoa học Úc (The department of edutralian science and training - DEST) và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc (The Australia
nationnal training authority - ANTA) đã xuất bản quyển tài liệu “Kỹ năng hành
nghề cho tương lai” (2002). Quyển sách đề cập đến những kỹ năng và kiến thức mà
người lao động cần phải có, trong đó liên quan đến nhiều kỹ năng sống. Kỹ năng
hành nghề (employability skills) là các kỹ năng cần thiết không chỉ để có việc làm


7

mà còn để tiến bộ trong tổ chức khi phát huy tiềm năng của cá nhân và đóng góp
các định hướng chiến lược của tổ chức.
Sách “The Indispensable Book of Parctical Life Skills” của tác giả Nic
Compton cung cấp cách để giải quyết những vấn đề làm bối rối và làm choáng ngợp
trước những thách thức của cuộc sống cho mọi lứa tuổi. Hướng dẫn này hỗ trợ
giảng viên, các bậc phụ huynh xử lý gồm tất cả các tình huống khó xử trong cuộc
sống. Sách được đề cập từng bước hướng dẫn, dễ thực hiện cho mọi lứa tuổi.
Sách “Teaching Your Children Life Skills” của tác giả Deborah Carroll đề
cập đến 10 điều quan trọng cần lưu ý khi dạy con em; làm thế nào để công việc, các
chuyến đi mua sắm, các kỳ nghỉ và các tình huống khác trở thành cơ hội học tập
những kỹ năng thực hành quan trọng; chỉ ra cách để giúp các em rèn luyện cách cư
xử tốt và các giá trị tốt đẹp mà không cần giảng dạy dai dẳng, và hướng dẫn để phát
triển lòng tự trọng và KNS lâu dài thông qua công việc hằng ngày.

Sách “The Practical Life Skills Workbook” của Ester A. Leutenberg, John J.
Liptak cho rằng KNS thực sự quan trọng hơn chỉ số thông minh. KNS là những kỹ
năng vô giá của người sử dụng hằng ngày, cho phép họ tạo ra cuộc sống mà họ
mong muốn. Chỉ số thông minh của một người có KNS gồm cả thể chất, tinh thần,
sự nghiệp, tình cảm, xã hội, trí thông minh.
Những năm đầu thập niên 90 (thế kỷ XX), một số nước gần với Việt Nam
trong khu vực Đông Nam Á và cả Châu Á nói chung như: Ấn Độ, Lào, Campuchia,
Indonexia, Malaysia, Thái Lan…việc nghiên cứu KNS theo hướng áp dụng thử
nghiệm rất được quan tâm, và triển khai chương trình dạy KNS ở các bậc học phổ
thông từ mầm non cho đến Trung học phổ thông. Mục tiêu chung của GD KNS
được xác định là: “Nhằm nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng
và tích cực nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hằng
ngày, đồng thời tạo ra sự đổi thay và nâng cao chất lượng cuộc sống”. Điển hình
như tại Ấn Độ, KNS được xem là khả năng giúp tăng cường sự lành mạnh về tinh
thần và năng lực của con người. KNS có thể hiểu bao gồm: kỹ năng giải quyết vấn
đề, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, giao tiếp, quan hệ liên nhân cách, ra quyết


8

định, đàm phán, tự nhận thức, đối phó với stress và cảm xúc, từ chối, kiên định và
hài hòa…
Tại Nepal, có thể thấy việc nghiên cứu về KNS trên bình diện khái niệm rất
được quan tâm. KNS được xem là một phương thức ứng phó hay là những kỹ năng
cần thiết để tồn tại.
Ở Lào (1997 - 2002), GD KNS được thực hiện với những nội dung cơ bản
như: Kỹ năng giao tiếp có hiệu quả; Kỹ năng tư duy sáng tạo; Kỹ năng giải quyết
vấn đề….
Ở Thái Lan, việc quan tâm đến KNS khá sớm. Nghiên cứu về KNS được
thực hiện bởi những tổ chức phi chính phủ và cả những tổ chức GD của Bộ - Ban

ngành trong nước. Tại đây họ quan niệm KNS là những thuộc tính hay năng lực
tâm lý xã hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả những tình huống hằng ngày và
đáp ứng được với hoàn cảnh tương lai để sống hạnh phúc. Nói cách khác, KNS
là khả năng của cá nhân có thể giải quyết những vấn đề trong đời sống hằng
ngày để sống an toàn và hạnh phúc. Từ quan niệm này, họ cho rằng: muốn con
người trưởng thành và thích ứng cần hình thành cho con người ít nhất mười KNS
cơ bản: Kỹ năng ra quyết định, Giải quyết xung đột, Sáng tạo, Phân tích - đánh
giá, Giao tiếp, Quan hệ liên nhân cách, Làm chủ cảm xúc, Làm chủ được những
cú sốc, Đồng cảm, Thực hành.
Như vậy, ở các nước phương Tây và các nước thuộc khu vực Châu Á, KNS
được nghiên cứu theo hướng tập trung tìm hiểu về khái niệm, phân loại cũng như
hướng huấn luyện KNS cho trẻ em, sinh viên. Tuy nhiên, việc nghiên cứu một cách
rõ ràng về khái niệm theo hướng tiếp cận tâm lý học chưa thực sự rõ ràng và sâu
sắc. Mặt khác, các cách phân loại cũng còn có sự trùng lặp mà chưa thể hiện sự
phân loại theo các tiêu chí khoa học khi tiếp cận. Đây là những vấn đề cần được
quan tâm nhưng chưa có nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng KNS của một lứa
tuổi nào đó mà trẻ em lứa tuổi mầm non là một điển hình. Việc QL hoạt động GD
KNS trong các trường mầm non cũng chưa được nghiên cứu và đánh giá cụ thể.


9

1.1.2. Ở Việt Nam
Trước những năm 1990, việc GD rèn luyện KNS cho thế hệ trẻ luôn là mục
tiêu quan tâm của các nhà GD Việt Nam. Mặc dù khái niệm KNS chưa được nêu ra
hay những nghiên cứu về KNS chưa có. Tuy nhiên, có thể dễ dàng nhận thấy vấn đề
này được đề cập đến trong chương trình GD của nước ta, như môn học Đạo đức,
GD công dân. Bên cạnh đó có nhiều tác giả, dịch giả, học giả nghiên cứu và biên
soạn ra những tài liệu, sách học làm người nhằm cung cấp cho mọi giới có thể học
biết về cách làm người, cách đối nhân xử thế, phương pháp học tập, tổ chức đời

sống cho khoa học… Có thể nêu lên một số tác giả nổi danh: Nguyễn Hiến Lê với
tác phẩm Đắc nhân tâm, Tổ chức công việc theo khoa học; Hoàng Xuân Việt với tác
phẩm “Rèn nhân cách”, “Nghệ thuật giao tiếp”; “Phép lịch sự” của Phạm Công
Hoàn…Những tài liệu này đã góp phần rất lớn trong việc trang bị những kỹ năng
nhất định để sống, làm việc cho con người Việt Nam. Điều đó cho thấy việc nghiên
cứu KNS tuy chưa được gọi chính thức như nghiên cứu về KNS nhưng đã được
quan tâm đề cập đến nhiều.
Tuy nhiên, thuật ngữ “Kỹ năng sống” chỉ bắt đầu được quan tâm tại Việt
Nam vào những năm đầu thập niên 90 (thế kỷ 20). Khi ấy, xã hội bắt đầu có những
chuyển biến phức tạp - nền kinh tế thị trường và việc du nhập các nền văn hóa từ
các nước bên ngoài vào Việt Nam; sự biến đổi của môi trường tự nhiên đã tác động
rất lớn đến con người; vì lẽ đó đòi hỏi mỗi người phải học cách thích nghi; ngoài
trình độ học vấn, tư cách đạo đức, những kỹ năng khác như năng lực làm việc bắt
đầu được xem xét và quan tâm. Đây chính là điều kiện để GD Việt Nam quan tâm
đến thuật ngữ KNS trong chương trình và triển khai một số dự án của các tổ chức
khác trên thế giới.
Đầu những năm 1990, Thủ tướng Chính phủ cũng đã có văn bản tại quyết
định 1363/TTg về việc “đưa nội dung GD môi trường vào hệ thống giáo dục quốc
dân”. Trong văn bản này có đề cập đến việc trang bị những kỹ năng ứng xử với môi
trường, thái độ sống như những biểu hiện ban đầu của KNS. Tiếp đến chỉ thị số
10/GD&ĐT năm 1995 hay chỉ thị 24/CT&GD năm 1996 của Bộ Giáo dục và Đào


10

tạo đã có những chỉ đạo về công tác phòng chống ma túy tại trường học. Đây cũng
là hướng đề cập đến những kỹ năng cần có của học sinh như: từ chối, bảo vệ bản
thân, ứng xử với ngưới có HIV…
Sau những năm 1990, một số dự án bắt đầu được thực hiện ở các tỉnh thành
để thử nghiệm việc GD KNS cho những đối tượng thiệt thòi. Trên cơ sở đó, những

nghiên cứu về KNS cũng bắt đầu được phát triển từ những năm 1998 - 2000. Dưới
sự phát triển cùng những thử thách của đời sống, KNS không chỉ là vấn đề cần thiết
cho trẻ em mà vị thành niên, thanh niên cũng là những đối tượng rất cần trang bị
những KNS.
Một số tổ chức nước ngoài cũng đã có những nghiên cứu ban đầu về KNS tại
Việt Nam dưới dạng huấn luyện và đào tạo thành những dự án. UNICEF là một tổ
chức tiên phong với chương trình “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường”. Giai đoạn
một được thực hiện cho những đối tượng trong ngành GD cũng như Hội chữ thập
đỏ. Các kỹ năng được lồng ghép như: Kỹ năng tự nhận thức, Kỹ năng giao tiếp, Kỹ
năng kiên định, Kỹ năng xác định giá trị…Giai đoạn kế tiếp, KNS bắt đầu được đề
cập rộng và sâu hơn như hành trang quan trọng con người cần có trong cuộc sống.
Sau đó, khái niệm KNS được đề cập với đầy đủ nội hàm sau hội thảo: “Chất lượng
giáo dục và kỹ năng sống” do UNESCO tài trợ năm 2003. Thuật ngữ KNS trở nên
phổ biến và được quan tâm một cách rộng rãi với nhiều nhà khoa học.
Có thể đề cập đến những nghiên cứu về KNS thông qua một số nghiên cứu
sau đây xuất phát từ những dự án tài trợ tại Việt Nam:
Biện pháp GD KNS cho học sinh tiểu học thông qua dạy học môn đạo đức ở
các trường tiểu học khu vực miền núi phía bắc vào năm 2001.
Nghiên cứu mô hình GD KNS cho các em học sinh trường nội trú tình
thương Khai Trí tỉnh An Giang vào năm 2002.
GD KNS cho nữ học sinh, sinh viên thành phố Long Xuyên vào năm 2004.
Tiếp đến, có thể đề cập đến quyển “Giáo trình chuyên đề GD KNS” của tác
giả Nguyễn Thanh Bình, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội năm 2008, sau khi


11

tác giả tham gia dự án đào tạo GV trung học cơ sở. Giáo trình đã tập trung phân tích
về khái niệm KNS, các nguyên tắc và phương pháp GD KNS hiệu quả. Tuy nhiên,

nội dung cơ bản của từng kỹ năng vẫn chưa được phân tích một cách hệ thống và
sâu sắc vì không phải là nội dung trọng tâm của tài liệu này [5].
Năm 2009, NXB. Giáo dục lần đầu tiên cho in quyển “GD KNS cho trẻ từ 5
đến 6 tuổi” của tác giả Lê Bích Ngọc. Mục đích của cuốn sách này tác giả muốn
nhắm đến các phụ huynh có con từ 5 đến 6 tuổi ở vùng nông thôn. Trong đó tác giả
phân loại thành 7 nhóm KNS; mỗi nhóm gồm nhiều kỹ KNS; mỗi KNS có hướng
dẫn về tên gọi, những điều cha mẹ cần hướng dẫn cho trẻ và gợi ý các hoạt động,
phương tiện, hình thức GD [21].
Bộ sách “Giáo dục kỹ năng sống trong môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Sinh
học, Giáo dục công dân của trường trung học phổ thông” thử nghiệm của Bộ GDĐT viết vào năm 2010 do các tác giả Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thị Hồng Vân (Ngữ
Văn); Lưu Thu Thủy, Nguyễn Thị Thanh Mai (Giáo dục công dân); Lưu Thu Thủy,
Nguyễn Thị Minh Phương (Địa lý); Lưu Thu Thủy, Trần Quý Thắng (Sinh học),
Nguyễn Trọng Đức nêu lên một số vấn đề chung về KNS và GD KNS cho học sinh
trong trường trung học phổ thông, cụ thể là các quan niệm, phân loại, tầm quan
trọng của KNS, định hướng GD KNS cho học sinh THPT và GD KNS trong môn
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Sinh học, giáo dục công dân ở trường THPT. Tài liệu đề
cập đến khái niệm KNS, phân loại và nội dung cơ bản của KNS như quyển Nhập
môn KNS của tác giả Huỳnh Văn Sơn [27]; PGS. TS. Nguyễn Dục Quang với
quyển “Hướng dẫn thực hiện GD KNS cho học sinh phổ thông” [24].
Năm 2010, công trình nghiên cứu luận văn cao học của tác giả Nguyễn Hữu
Long tập trung vào đối tượng là học sinh trung học cơ sở. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu của tác giả mới giới hạn ở mức tìm hiểu thực trạng KNS và bước đầu thử
nghiệm tác động tâm lý để nâng cao một số kỹ năng của học sinh: kỹ năng tự nhận
thức bản thân, kỹ năng ứng xử trong giao tiếp, kỹ năng chia sẻ và hợp tác, kỹ năng
phân biệt hành vi hợp lý và hành vi chưa hợp lý.


12

Năm 2012, công trình nghiên cứu luận văn cao học của tác giả Mai Hiền Lê

tập trung vào đối tượng là trẻ mầm non 5-6 tuổi. Tuy nhiên, việc nghiên cứu của tác
giả mới giới hạn ở mức nghiên cứu thực trạng kỹ năng sống của trẻ 5-6 tuổi tại
trường mầm non thực hành Thành phố Hồ Chí Minh mà chưa nghiên cứu các biện
pháp QL hoạt động này trong các trường mầm non [16].
Tóm lại, các công trình, bài viết nghiên cứu đã đề cập những nội dung cơ bản
về KNS, cách thức GD KNS cho học sinh, sinh viên, song chưa có công trình nào đi
sâu nghiên cứu một cách có hệ thống về QL hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi
tại trường mầm non đặc biệt là QL hoạt động GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các
trường mầm non công lập thuộc khu vực ngoại thành Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
QL không những là một hoạt động cụ thể mà đã trở thành một khoa học, một
nghệ thuật và trở thành một trong những nghề phức tạp nhất trong xã hội hiện đại nghề quản lý. Chính vậy mà lý luận về QL ngày càng phong phú và phát triển. Có
nhiều cách tiếp cận khác nhau xung quanh khái niệm “Quản lý”:
Theo Harold Koontz (Mỹ) thì: “QL là một hoạt động thiết yếu, nó bảo đảm
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của cả nhóm. Mục tiêu
của nhà QL là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách
thực hành thì QL là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì QL là khoa học” [34].
Theo Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong tác phẩm "Những vấn đề cốt yếu
trong quản lý” (1987) quan niệm rằng: "QL là một quá trình có định hướng, quá
trình có mục tiêu, QL là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới
của hệ thống mà người QL mong muốn" [14, tr 17].
Từ các cách tiếp cận nêu trên, ta thấy: QL là hoạt động có mục đích của con
người, QL với tư cách là một hành động thì QL là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt mục tiêu chung. QL là một hoạt


13


động thực hiện những tác động hướng đích của chủ thể QL đến khách thể QL để
khai thác có hiệu quả những tiềm năng và cơ hội tổ chức làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức đặt ra. QL là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra công việc các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử
dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm QLGD hiện nay còn có nhiều cách hiểu khác nhau:
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý GD của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ
trẻ, đưa hệ thống GD tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất"[25].
Theo Trần Kiểm "QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau nhằm mục đích bảo đảm sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật của QLGD, của sự phát triển tâm lý và thể
lực của trẻ em"[15].
Khuddominski cho rằng: "QLGD là tác động có hệ thống có kế hoạch, có ý
thức và có mục đích của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc GD cộng sản xã hội chủ nghĩa cho đến
thế hệ trẻ"[35].
Trong luận văn này, có thể hiểu: QLGD là những tác động có hệ thống, có ý
thức hợp với quy luật của chủ thể QL ở các cấp khác nhau lên tất cả các mắt xích
của hệ thống GD nhằm đảm bảo cho hệ thống GD vận hành liên tục, phát triển mở
rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. Hay nói cách khác: QLGD là hệ thống
những tác động có chủ đích có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL đến tập thể
GV, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD.



14

1.2.3. Quản lý giáo dục mầm non
GDMN là một bộ phận của hệ thống GD quốc dân. Quản lý GD tại các cấp
đều nhằm mục đích tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GD thực hiện tốt
mục tiêu, nhiệm vụ GD.
Nhà trường là đơn vị cơ sở của ngành GD được thành lập theo quy hoạch, kế
hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp GD, được tổ chức theo các loại hình
công lập, bán công, dân lập, tư thục. Trường mầm non là đơn vị cơ sở của bậc học
mầm non và cũng được tổ chức theo các loại hình như các bậc học khác. Thực chất,
quản lý GD mầm non là QL hệ thống hoạt động CSGD mầm non.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu“Quản lý GDMN là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch của các cấp QL đến các cơ sở GDMN nhằm tạo ra những
điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục”.
1.2.4. Kỹ năng
Theo Từ điển Giáo dục học, kỹ năng là “khả năng thực hiện đúng hành động,
hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy,
cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ.”[12, tr.220].
Theo Từ điển Tâm lý học do tác giả Vũ Dũng (Chủ biên), kỹ năng là “năng
lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể
lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng. Ở mức độ kỹ năng, công việc
được hoàn thành trong điều kiện hoàn cảnh không thay đổi, chất lượng chưa cao,
thao tác chưa thuần thục và còn phải tập trung chú ý căng thẳng, kỹ năng được hình
thành qua luyện tập” [7].
Trong Từ điển Tâm lý học của A. M. Colman, “Kỹ năng là sự thông thạo,
hiểu biết chuyên môn sâu, là khả năng đạt được thành tích cao trong một lĩnh vực
nhất định; cụ thể là một cách thức thực hiện hành vi có sự phối hợp, có tổ chức, đạt
được thông qua sự huấn luyện và thực hành” [33, tr.681].
Như vậy, có thể thấy khái niệm kỹ năng được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác

nhau. Việc làm rõ những điểm chung và những điểm khác biệt trong từng khái niệm
nhằm đi đến một cách hiểu nhất quán về kỹ năng được sử dụng trong đề tài này.


15

1.2.5. Kỹ năng sống
Quan niệm của UNESCO cho rằng: KNS là năng lực cá nhân giúp cho việc
thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày [39].
Theo UNICEP, KNS là những hành vi cụ thể, thể hiện khả năng chuyển đổi
kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong cuộc sống. KNS phải dựa trên
nhận thức, thái độ và chuyển biến thành hành vi như một yêu cầu liên hoàn và có
định hướng. GD dựa trên KND cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát
triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành vi.
Theo WHO thì KNS là năng lực tâm lý - xã hội thể hiện khả năng ứng phó
một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là
khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng thái sức khỏe mạnh về mặt tinh thần,
biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền
văn hóa và môi trường xung quanh. Năng lực tâm lý xã hội có vai trò quan trọng
trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội.
KNS là khả năng thể hiện, thực thi năng lực tâm lý xã hội này.
Từ góc độ tâm lý học tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: KNS là một tổ
hợp phức tạp của một hệ thống kỹ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp
con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết quả,
trong những điều kiện xác định của cuộc sống [32, tr.1-4].
Tác giả Huỳnh Văn Sơn quan niệm: KNS là những kỹ năng tinh thần hay
những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn tại và
thích ứng với cuộc sống. Tác giả cho rằng KNS nhìn dưới góc độ năng lực tâm lý là
những kỹ năng giúp con người tồn tại về mặt thể chất và mặt tâm lý [27, tr.7-9].
Một số nhà nghiên cứu về Tâm lý học - Xã hội học cũng có cái nhìn gần với

WHO thì cho rằng, KNS là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri
thức, những giá trị và thái độ, được thể hiện bằng những hành vi giúp cá nhân giải
quyết có hiệu quả các yêu cầu, thách thức đặt ra của cuộc sống và thích nghi với
cuộc sống.


16

Theo quan niệm của tác giả, KNS là những năng lực tâm lý - xã hội cơ bản
giúp cho cá nhân thích ứng và tồn tại trong cuộc sống. Chính những kỹ năng này
giúp cá nhân thể hiện năng lực của mình thích nghi với những thách thức trong cuộc
sống và phát triển.
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường mầm non
Bản chất của quá trình QL GD là sự tác động qua lại giữa chủ thể QL và đối
tượng QL nhằm trao đổi thông tin, kiểm soát và điều khiển hoạt động của các cá
nhân và các bộ phận, bảo đảm cho bộ máy tổ chức vận hành thông suốt, hoạt động
GD đạt tới mục đích đã đề ra. Do đó, để GD KNS cho trẻ mầm non đạt kết quả,
nhất thiết trường mầm non phải quan tâm quản lý hoạt động GD đó.
Căn cứ vào các khái niệm đã được trình bày ở trên ta có thể suy ra rằng: QL
hoạt động GD KNS cho trẻ em ở trường mầm non là những tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản đến toàn bộ hoạt động GD KNS nhằm nắm vững và
điều khiển, điều chỉnh các hoạt động nâng cao hiểu biết, rèn luyện hành động đúng
chuẩn mực xã hội, hình thành các KNS cơ bản, từ đó tạo nên ở trẻ em thái độ và khả
năng thích ứng nhanh, xử lý đúng những vấn đề trong cuộc sống.
1.3. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí của trường mầm non
Luật Giáo dục của quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 tại Mục 1 Chương II đã quy định rõ
trường mầm non năm trong hệ thống GD quốc dân; GDMN thực hiện việc nuôi
dưỡng, CS- GD trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi; Mục tiêu của GDMN là giúp

trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố
đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một [17].
1.3.2. Mục tiêu chương trình giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi
Chương trình GDMN ban hành kèm theo thông tư 17/2009/TT-BGDĐT
ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quy định rõ
mục tiêu GD trẻ em lứa tuổi mẫu giáo nói chung trong đó có trẻ em 5 - 6 tuổi
như sau:


17

Chương trình GD mẫu giáo nhằm giúp trẻ em từ 3 đến 6 tuổi phát triển hài
hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ,
chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học.
* Phát triển thể chất
- Khoẻ mạnh, cân nặng và chiều cao phát triển bình thường theo lứa tuổi.
- Thực hiện được các vận động cơ bản một cách vững vàng, đúng tư thế.
- Có khả năng phối hợp các giác quan và vận động; vận động nhịp nhàng,
biết định hướng trong không gian.
- Có kĩ năng trong một số hoạt động cần sự khéo léo của đôi tay.
- Có một số hiểu biết về thực phẩm và ích lợi của việc ăn uống đối với sức khoẻ.
- Có một số thói quen, kĩ năng tốt trong ăn uống, giữ gìn sức khoẻ và đảm
bảo sự an toàn của bản thân.
* Phát triển nhận thức
- Ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi các sự vật, hiện tượng xung quanh.
- Có khả năng quan sát, so sánh, phân loại, phán đoán, chú ý, ghi nhớ có
chủ định.
- Có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề đơn giản theo những cách
khác nhau.
- Có khả năng diễn đạt sự hiểu biết bằng các cách khác nhau (bằng hành

động, hình ảnh, lời nói...) với ngôn ngữ nói là chủ yếu.
- Có một số hiểu biết ban đầu về con người, sự vật, hiện tượng xung quanh
và một số khái niệm sơ đẳng về toán.
* Phát triển ngôn ngữ
- Có khả năng lắng nghe, hiểu lời nói trong giao tiếp hằng ngày.
- Có khả năng biểu đạt bằng nhiều cách khác nhau (lời nói, nét mặt, cử chỉ,
điệu bộ…).
- Diễn đạt rõ ràng và giao tiếp có văn hoá trong cuộc sống hàng ngày.
- Có khả năng nghe và kể lại sự việc, kể lại truyện.


×