Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

“Một số biện pháp chỉ đạo rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh khối 4,5 Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng, Tam Đường, Lai Châu”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.64 KB, 22 trang )

I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp chỉ đạo rèn kỹ năng giao tiếp cho học
sinh khối 4,5 Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng, Tam Đường, Lai Châu”

2. Tác giả/đồng tác giả:
* Họ và tên: Mai Thị Ánh Hồng
Năm sinh: 01/07/1972
Nơi thường trú: Tổ 13 - Phường Tân Phong - TP Lai Châu - Lai Châu
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ công tác: Hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường PTDTBT TH Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu.
Điện thoại: 0378 055 027
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 33%
* Họ và tên: Phạm Huy Đức
Năm sinh: 21/6/1979
Nơi thường trú: Tổ 23 Phường Đông Phong, Thành Phố Lai Châu
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ cơng tác: Phó Hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường PTDTBT TH Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu.
Điện thoại: 0945 691 273
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 34%
* Họ và tên: Trần Danh Hoàng
Năm sinh: 19/10/1978
Nơi thường trú: Phường Quyết Tiến, Thành Phố Lai Châu
Trình độ chun mơn: Đại học
Chức vụ cơng tác: Phó Hiệu trưởng
Nơi làm việc: Trường PTDTBT TH Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu.
Điện thoại: 0365 029 333


Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 33%
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: quản lý giáo dục
1


4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 20 tháng 08 năm 2018 đến
ngày 28 tháng 02 năm 2019.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến
Tên đơn vị: Trường PTDTBT TH Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh
Lai Châu.
Địa chỉ: Xã Nùng Nàng, huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu
Điện thoại: 0213 751 108
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến
- Về sự cần thiết thực hiện sáng kiến:
Tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho học sinh phát triển học tiếp các
bậc học tiếp theo, bên cạnh việc giáo dục cho học sinh những vốn kiến thức kĩ
năng cơ bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý đến việc rèn kĩ năng
sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”, để học sinh có thêm vốn kinh
nghiệm thích ứng với mơi trường mới, u cầu mới.
Giao tiếp là quá trình tiếp xúc qua lại giữa con người với con người bằng
ngơn ngữ nói nhằm mục đích trao đổi thơng tin, tư tưởng, tình cảm. Giao tiếp là
nhu cầu tất yếu, đặc trưng của xã hội loài người, giao tiếp được tiến hành bằng
nhiều hình thức có ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ, khả năng giao tiếp của mỗi
người phụ thuộc vào kinh nghiệm sống, vốn hiểu biết và kỹ năng giao tiếp của
họ. Giao tiếp không những giúp con người tự đánh giá, tự điều khiển, tự điều
chỉnh, tự phục vụ mà giúp con người tự hồn thiện bản thân mình sao cho phù
hợp với điều kiện phát triển của cuộc sống.
Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học là quá trình tổ chức các
hoạt động nhằm giúp học sinh hình thành và rèn luyện các thao tác, hành động

để trao đổi, tiếp nhận bằng ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ trong các mối quan hệ
của học sinh trong nhà trường, gia đình và xã hội. Giao tiếp của học sinh có thể
được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, khả năng giao tiếp của các em
phụ thuộc vào vốn sống, vốn hiểu biết, quá trình tập luyện, rèn luyện do hoạt
động dạy - học, giáo dục trong và ngoài xã hội mang lại.
Năm học 2018 - 2019 trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng có 5 điểm
trường gồm 20 lớp; 370 học sinh,nữ 183 HS, dân tộc 369 HS (Khối lớp 4 có 71
học sinh; khối lớp 5 có 71 học sinh), nữ dân tộc 182 HS, học sinh khuyết tật học
hòa nhập 02 học sinh, 100% học sinh học 2 buổi/ngày. Tồn trường có 159 học
sinh bán trú ăn nghỉ tại trường.
Tại trường Phổ thông dân tộc Bán trú Tiểu học Nùng Nàng, chúng tơi
nhận thấy học sinh có những lỗi trong giao tiếp như sau: Một số học sinh chưa
biết cách chào khách đến thăm trường. Một số em biết chào nhưng lời chào chưa
2


phù hợp với đối tượng giao tiếp, chưa chủ động trị chuyện với thầy cơ, bạn bè,
với khách đến thăm trường, thăm lớp; Trong học tập các em chưa chủ động trao
đổi với bạn, chưa có sự hợp tác, rất ít em tham gia phát biểu ý kiến cũng như
đóng góp ý kiến cho bạn. Khi trả lời câu hỏi, hầu hết câu trả lời của các em thiếu
thành phần, cách diễn đạt câu văn còn lủng củng, thiếu sự liên kết, cịn lúng túng
trong việc sử dụng ngơn ngữ. Trong vui chơi và sinh hoạt thiếu sự thân thiện, ít
có sự chia sẻ với mọi người xung quanh, cịn e dè, nhút nhát, ngại giao tiếp với
mọi người. Các em giao tiếp với nhau chủ yếu sử dụng tiếng mẹ đẻ.
Nguyên nhân chính là trong tư tưởng giáo viên chỉ chú trọng đến việc
dạy kiến thức, việc rèn kĩ năng sống, kỹ năng giao tiếp cho học sinh còn chưa
được quan tâm đúng mức, giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của
việc rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh lớp mình đang dạy chỉ ln chú trọng
đến việc đọc tốt, làm tính tốt…Về phía học sinh, 99,6% các em đều là người dân
tộc thiểu số; các em hay “nói trước qn sau”, vốn tiếng Việt cịn hạn chế, giao

tiếp cịn rụt rè và chưa có khả năng vận dụng những điều đã học áp dụng vào
thực tế.
Kết quả khảo sát trước khi thực hiện sáng kiến

Thời điểm
đánh giá

Tháng 8/2018

Số
lượng

Mạnh dạn khi giao
tiếp, trình bày rõ
ràng, ngắn gọn
Đ

HS

141

Ngôn ngữ, ứng xử
thân thiện



SL

%


77

54,6

Đ

Biết lắng nghe chia
sẻ, giúp đỡ mọi người



SL

%

S
L

%

SL

64

45,
4

87

61,7


54

Đ
%
38,
3

SL

73


%

SL

51,7 68

Trước thực trạng như vậy, chúng tôi trong Ban giám hiệu nhà trường rất
băn khoăn, trăn trở: Làm thế nào để nâng cao kĩ năng giao tiếp cho các em học
sinh? Làm thế nào để học sinh biết cách vận dụng kĩ năng giao tiếp vào trong
cuộc sống hằng ngày? Làm thế nào để các em giao tiếp được tự nhiên và lưu
loát? Trước những vấn đề đặt ra về nâng cao kỹ năng giao tiếp cho các em học sinh
tiểu học, chúng tôi chọn và triển khai sáng kiến: “Một số biện pháp chỉ đạo rèn kỹ
năng giao tiếp cho học sinh khối 4,5 Trường PTDTBT Tiểu học Nùng
Nàng ,Tam Đường, Lai Châu”.
- Mục đích của sáng kiến:
Giáo viên hiểu và biết phân loại khả năng giao tiếp của học sinh, cách rèn
kỹ năng giao tiếp cho học sinh thông qua các hoạt động học tập, vui chơi.

3

%
48,
2


Học sinh mạnh dạn, tự tin, chủ động, tích cực trong học tập, trong giao tiếp,
biết ứng xử thân thiện, biết lắng nghe, chia sẻ với người khác. Chính là nâng cao kỹ
năng sống cho học sinh, góp phần thực hiện có hiệu quả Kế hoạch rèn kỹ năng
sống của nhà trường.
Phát huy được năng lực, sở trường của học sinh. Học sinh biết giới thiệu,
quảng bá các phong tục tập quán đặc trưng riêng của địa phương với khách đến
tham quan.
Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, nền nếp, các hoạt động và phong
trào của học sinh.
2. Phạm vi triển khai thực hiện
- Đối tượng: 142 học sinh khối lớp 4,5 Trường Phổ thông dân tộc bán trú
Tiểu học Nùng Nàng.
- Địa điểm: Trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Nùng Nàng.
3. Mô tả sáng kiến
a. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến
Việc rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh được giáo viên thực hiện trong
nhiều năm nay. Trước khi thực hiện sáng kiến này, ở những năm học trước đã
tiến hành một số giải pháp cũng như cách thực hiện để nâng cao khả năng giao
tiếp của học sinh như sau:
Giải pháp 1: Phân loại đối tượng học sinh
Ngay từ đầu năm học, chỉ đạo giáo viên dựa vào hồ sơ đánh giá học sinh
của năm học trước kết hợp với những bài kiểm tra kiến thức cơ bản để phân loại
đối tượng theo khả năng nhận thức của các em.

Giải pháp 2: Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp thơng qua dạy
- học mơn Tốn, Tiếng Việt
Để tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp thơng qua dạy học mơn
Tốn, Tiếng Việt, giáo viên phải nghiên cứu lực học của học sinh; phân loại
được khả năng nhận thức, mức độ hoàn thành của học sinh.
Giải pháp 3: Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Trong giảng dạy thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
tích cực, tạo khơng khí học tập sôi nổi, tạo điều kiện cho học sinh được trải
nghiệm, được luyện tập, tự chiếm lĩnh kiến thức theo hướng dẫn của giáo viên.
Giải pháp 4: Phối kết hợp mối quan hệ Nhà trường - Gia đình trong việc
giáo dục học sinh.
4


Trong năm học, theo kế hoạch chỉ đạo của Ban giám hiệu, giáo viên chủ
nhiệm tổ chức các buổi họp phụ huynh để trao đổi quá trình học tập, rèn luyện
của học sinh. Từ đó kết hợp với cha mẹ học sinh đưa ra các giải pháp để rèn
luyện, giáo dục học sinh.
Tuy nhiên, trong việc hiện các giải pháp cũ, các đối tượng như giáo viên,
học sinh, phụ huynh học sinh đã có những ưu điểm, hạn chế chúng tôi muốn làm
rõ để đề xuất các gaiỉ pháp mới cải tiến giải pháp cũ.
- Đối với giáo viên:
Giáo viên trong giảng dạy thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tích cực, tạo khơng khí học tập sơi nổi, tạo điều kiện cho học sinh
được trải nghiệm, được luyện tập, tự chiếm lĩnh kiến thức theo hướng dẫn của
giáo viên. Phối hợp tổ chức cho các em học sinh tham gia các hoạt động trong
nhà trường. Dạy học tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp thơng qua dạy
học mơn Tốn, Tiếng Việt giúp học sinh giao tiếp và chia sẻ cùng bạn bè.
Tuy nhiên, chú trọng nâng cao chất lượng mà chưa chú ý đến việc rèn các
kỹ năng cho học sinh, trong giảng dạy chưa thường xuyên tích hợp nội dung

giáo dục rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh; chưa phát huy được tính tích cực,
chủ động, sáng tạo; chưa tạo được mơi trường học tập thân thiện dẫn đến học
sinh thiếu mạnh dạn, thiếu tự tin khi trình bày.
- Đối với học sinh:
Học sinh tham gia học tập thường xuyên, ngoan ngoãn, lễ phép. Tích cực
tham gia các hoạt động học tập, vui chơi.
Trong giao tiếp, vui chơi, sinh hoạt thiếu sự thân thiện, ít có sự chia sẻ với
mọi người xung quanh, còn e dè, nhút nhát; chưa chủ động chào hỏi khi có
khách đến thăm trường, thăm lớp. Chưa biết giới thiệu, quảng bá các phong tục
tập quán đặc trưng riêng của địa phương cho khách đến tham quan. Trong học
tập các em chưa có sự hợp tác, trao đổi ý kiến, câu trả lời thường thiếu thành
phần. Cách diễn đạt câu văn còn lủng củng, thiếu sự liên kết. Sử dụng ngôn ngữ
chưa phù hợp văn cảnh.
- Đối với phụ huynh học sinh:
Phụ huynh đã quan tâm cho con em đi học đầy đủ hàng ngày, một số phụ
huynh đã quan tâm hướng dẫn học sinh giao tiếp, kỹ năng sống cơ bản.
Tuy nhiên, 100% các phụ huynh đều là dân tộc Mông, giao tiếp với con
cái đều là tiếng mẹ đẻ, kỹ năng giao tiếp của phụ huynh còn hạn chế, thiếu tự
tin, còn e dè; khả năng nói và diễn đạt bằng tiếng việt câu chưa đầy đủ, nói
nhiều từ chưa rõ nghĩa.
5


Nguyên nhân:
Giáo viên tập trung nhiều vào việc bồi dưỡng, trau dồi kiến thức, chưa
thường xuyên rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Tích hợp dạy học hình thành
kỹ năng giao tiếp cho học sinh chưa thường xuyên.
Học sinh là dân tộc thiểu số tham gia các hoạt động học tập tại nhà trường
không phải là tiếng mẹ đẻ. Môi trường, điều kiện sống của các em chưa thực sự
tốt, chưa được mở rộng.

Phụ huynh đều là người dân tộc Mơng khả năng giao tiếp cịn hạn chế;
khả năng hướng dẫn giao tiếp bằng tiếng việt cho các con chưa thường xuyên.
Phần lớn phụ huynh học sinh chưa quan tâm đến việc học của học sinh, chưa
biết cách hỗ trợ trong học tập, cịn phó mặc cho giáo viên, nhà trường …
Chúng tôi đề xuất một số giải pháp mới lần đầu tiên được áp dụng và thực
hiện tại Trường Phổ thông tộc Bán trú tiểu học Nùng Nàng để rèn kỹ năng giao
tiếp cho học sinh, đó là:
- Chỉ đạo giáo viên phân loại khả năng giao tiếp của học sinh.
- Giáo viên rèn kỹ năng giao tiếp qua việc tích hợp các nội dung trong
dạy- học các môn học.
- Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
- Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh trong Nhà trường - Gia đình Xã hội.
- Rèn kỹ năng giao tiếp thông qua sinh hoạt các câu lạc bộ năng khiếu.
b. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến
Giải pháp 1: Chỉ đạo giáo viên phân loại khả năng giao tiếp của học sinh
Điểm mới: Hiểu và biết phân loại khả năng giao tiếp của học sinh, cách
rèn kỹ năng giao tiếp.
Cách thực hiện: Trong lớp học có nhiều đối tượng học sinh khác nhau về
khả năng nhận thức, có học sinh mạnh dạn, năng động, nhưng cũng có học sinh
e dè, nhút nhát, ngại giao tiếp, ngại đưa ra các ý kiến khi trao đổi, thảo luận. Vì
thế để dạy học, giáo dục tác động đến từng đối tượng học sinh giáo viên cần
phân loại khả năng giao tiếp của học sinh theo các bước như sau:
- Bước 1: Lựa chọn cách thức phân loại học sinh đảm bảo, chính xác, cụ
thể: Giáo viên thường xuyên gần gũi, trò chuyện với học sinh để tìm hiểu năng
lực, sở trường của từng em, cũng có thể tìm hiểu qua trao đổi với phụ huynh học
6


sinh, qua giáo viên bộ môn, qua việc quan sát các em giao tiếp với bạn bè và

trong quá trình thực hiện các hoạt động học tập ở trên lớp.
- Bước 2: Tiến hành phân loại
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh viết câu văn, đoạn văn theo yêu cầu để
khảo sát cách diễn đạt của học sinh.
+ Giáo viên nêu câu hỏi đồng thời quan sát những biểu hiện hoặc hành vi
giao tiếp, ứng xử của từng học sinh.
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh thi hát, thi kể chuyện, giới thiệu về bản
thân và gia đình để khảo sát sự mạnh dạn, tự tin của học sinh.
- Bước 3: Sau khi tiến hành phân loại học sinh, tổng hợp đánh giá số học
sinh theo từng nhóm như sau:
Nhóm 1: Nhóm học sinh trình bày rõ ràng, ngắn gọn; ngơn ngữ giao tiếp
phù hợp với hồn cảnh và đối tượng; biết lắng nghe và chia sẻ với mọi người
(Trong nhóm này chiếm khoảng 25% số học sinh của lớp).
Nhóm 2: Nhóm học sinh trình bày rõ ràng, ngắn gọn; tuy nhiên ngôn ngữ
giao tiếp chưa phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; biết lắng nghe nhưng chưa
có sự chia sẻ với mọi người (Trong nhóm này chiếm khoảng 50% số học sinh
của lớp).
Nhóm 3: Nhóm học sinh thiếu mạnh dạn, trình bày chưa rõ ràng, ngắn
gọn; ngơn ngữ giao tiếp chưa phù hợp với hồn cảnh và đối tượng; chưa biết
lắng nghe, chia sẻ với mọi người (Trong nhóm này chiếm khoảng 25% số học
sinh của lớp).
Giải pháp 2: Chỉ đạo giáo viên rèn kỹ năng giao tiếp qua việc tích hợp
các nội dung trong dạy - học các mơn học
Điểm mới: Các nội dung tích hợp phù hợp với từng nhóm đối tượng học
sinh nhằm phát huy tính mạnh dạn, tự tin trong các hoạt động học tập, hoạt động
giao tiếp.
Cách thực hiện: Việc tổ chức bài học có tích hợp nội dung giáo dục kỹ
năng giao tiếp thông qua các môn học với mục đích cụ thể hóa nội dung giáo
dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh, nhằm tạo ra sự chú ý để các em dễ chiếm
lĩnh nội dung giáo dục với phương châm học luôn đi đôi với hành. Học sinh

được trải nghiệm thực tế, được thực hành nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu nội dung
của mỗi bài học. Chúng tôi chỉ đạo, định hướng giáo viên thực hiện theo các
nhóm như sau:
+) Đối với học sinh thuộc nhóm 1: Ở nhóm này học sinh đã biết trình bày
ngắn gọn; ngơn ngữ giao tiếp phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng; biết lắng nghe
7


và chia sẻ với mọi người. Giáo viên cần tập trung nâng cao kỹ năng trình bày rõ
ràng, ngắn gọn, có sức truyền cảm của học sinh . Tuy nhiên giáo viên cần linh hoạt
đưa ra những yêu cầu phát triển tư duy, sáng tạo kích thích hứng thú cho học sinh.
+) Đối với học sinh thuộc nhóm 2, 3: Lồng ghép kỹ năng giao tiếp qua tiết
dạy của các mơn học; Trong q trình dạy học, giáo viên nên chú trọng, quan
tâm nhiều hơn đến những đối tượng này.
Ví dụ:
Khi dạy học mơn tiết Tiếng Việt có phần đọc: Lồng ghép kỹ năng giao
tiếp cho học sinh thông qua các hoạt động tại việc kiểm tra bài cũ và trong quá
trình trao đổi tìm hiểu nội dung của bài, luyện đọc diễn cảm. Chẳng hạn khi giáo
viên nêu câu hỏi: "Hôm trước các em đã học bài tập đọc nào ?", học sinh trả lời:
"Cao Bá Quát", hay "Em thưa cô, hôm trước chúng ta học bài tập đọc “Nhà văn
Cao Bá Quát". Ngay sau đó, giáo viên cho học sinh nhận xét các câu trả lời của
học sinh về cả hai mặt kiến thức và kỹ năng diễn đạt. Kiến thức là đúng vì cả hai
đều đã nêu đúng tên của bài học hơm trước cịn về kỹ năng (thái độ) chuẩn mực
khi giao tiếp thì phải dùng hơ ngữ (Thưa cơ) đặt ở trước câu có đủ thành phần
chủ ngữ và vị ngữ thì câu đó mới đúng và hay. Đồng thời, giáo viên cũng cho
học sinh so sánh xem hai câu trả lời đó câu nào hay hơn? Vì sao? Các em nên
lựa chọn trả lời theo cách nào? Cuối cùng, cho học sinh thảo luận rồi kết luận là
các em cần phải trả lời hoàn chỉnh một câu để thể hiện sự kính trọng, lễ phép
trong khi giao tiếp. Ngoài ra giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh cịn thơng
qua hoạt động đọc diễn cảm đoạn văn, bài thơ (hướng dẫn cách đọc hay). Từ đó

rèn luyện cho học sinh cách diễn đạt, thuyết trình hấp dẫn hơn. Việc làm này cần
thực hiện liên tục và thường xuyên thì mới đem lại hiệu quả trong giao tiếp.
Khi dạy học các tiết Tiếng Việt có phần làm văn: Giáo dục kỹ năng giao
tiếp cho học sinh được thể hiện rõ nét nhất trong các câu văn, đoạn văn viết (nói)
của học sinh. Với bài văn "Tả một đồ chơi mà em thích", trong giờ làm văn có
em viết: "Mái tóc của búp bê mỏng manh như mảnh giấy được tạo bởi những sợi
tơ ngắn". Để sửa lỗi dùng từ của học sinh, giáo viên gọi 1 học sinh nhận xét với
câu hỏi gợi ý như: Cách dùng từ để so sánh mái tóc của búp bê như vậy đã phù
hợp chưa?, học sinh nhận xét, giáo viên hướng dẫn học sinh sửa: "Mái tóc của
búp bê mềm mượt như tơ".
Khi dạy học các tiết Toán: Việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh
qua cách nhận xét, đánh giá bài làm của các bạn cần phải rõ ràng, đúng mực và
có kỹ năng chia sẻ, lời nhận xét đưa ra phải có sức thuyết phục. Chẳng hạn như
khi bạn lên bảng làm bài chưa đúng, giáo viên hướng dẫn các em sử dụng những
lời động viên bạn ví dụ “Bạn cố gắng tập trung để thực hiện tốt hơn cho bài tiếp
theo nhé”, hoặc "Bạn ơi, mình cùng kiểm tra lại kết quả của phép tính hoặc câu
8


lời giải". Khơng nên nói là "sai" hoặc “chưa đúng”. Từ đó các em biết cách chia
sẻ, giao tiếp với nhau một cách thân thiện.
Chỉ đạo, phối hợp với giáo viên dạy bộ môn rèn kỹ năng giao tiếp cho học
sinh qua hoạt động thực hành một số cách ứng xử trong tình huống giả định
(đóng vai),...: Học sinh được rèn luyện những kỹ năng ứng xử qua lời nói và
hành động của vai diễn; Khi tổ chức cho học sinh đóng vai, ln động viên,
khích lệ, quan tâm đến những học sinh còn thiếu tự tin, nhút nhát cùng tham gia
nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp cho các em.
Sử dụng linh hoạt, sáng tạo các kỹ thuật dạy học như: Kỹ thuật đặt câu
hỏi, kỹ thuật trình bày một phút,... trong dạy học các môn học cũng đạt hiệu quả
cao trong việc rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh.

Ngồi những việc làm trên chúng tơi chỉ đạo giáo viên xếp chỗ ngồi cho
học sinh, sao cho cả ba nhóm đối tượng này chia đều trong các tổ, các nhóm, để
trong q trình học tập các em hỗ trợ, giúp đỡ nhau, cùng nhau trao đổi, giải
quyết các tình huống trong học tập. Việc làm này tạo động lực cho các em, giúp
các em trở nên mạnh dạn, năng động, tự tin.
Giải pháp 3: Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng tích cực nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp cho học sinh
Điểm mới: Linh hoạt đổi mới các phương pháp dạy học theo hướng tích
cực nhằm tăng cường kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
Cách thực hiện: Đổi mới phương pháp, hình thức dạy học theo hướng
tích cực là học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức qua sự hướng dẫn, tổ chức
của giáo viên. Học sinh có cơ hội được trao đổi, thảo luận về nội dung kiến thức.
Giáo viên thường xuyên phối hợp các phương pháp dạy học khác nhau khi tổ
chức từng nội dung học, giúp học sinh hình thành khả năng tự học và hợp tác
chia sẻ với bạn trong học tập.
Để việc dạy học đem lại hiệu quả cao, giáo viên cần:
- Bước 1: Linh hoạt đổi mới các phương pháp dạy học phù hợp với từng
nội dung bài của từng nhóm đối tượng.
- Bước 2: Phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức dạy học trong
từng nội dung để học sinh tiếp thu bài học tốt hơn, phát huy được tính tích cực,
chủ động và khả năng tư duy của mỗi học sinh.
- Bước 3: Tạo môi trường học tập thân thiện, tổ chức cho học sinh tự điều
khiển các hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên
Trong một tiết học hoặc trong một hoạt động học, giáo viên có thể sử
dụng phối hợp các phương pháp dạy học khác nhau như:
9


+ Trực quan - Gợi mở vấn đáp - Thực hành.
+ Gợi mở vấn đáp - Thực hành; …..

Trong một tiết học giáo viên có thể sử dụng phối hợp hình thức hoạt động:
cá nhân, hoạt động nhóm, hoạt động cả lớp. Trong một hoạt động giáo viên có
thể sử dụng đan xen các hình thức dạy học khác nhau: cá nhân trong nhóm ba,
bốn,… , cả lớp.
Ví dụ: Dạy tiết Tốn, bài 13: Tìm số trung bình cộng (tiết 2) (Hướng dẫn
học Toán lớp 4 - tập 1A)
Bài 1. Tìm số trung bình cộng của các số sau:
a) 46 và 24
Số trung bình cộng của hai số 46 và 24 bằng
(46 + 24) : 2 = 35
b) 35; 17 và 38
Số trung bình cộng của ba số 35; 17 và 38 bằng
(35 + 17 + 38) : 3 = 30
c) 12; 23; 5 và 44
Số trung bình cộng của bốn số 12; 23; 5 và 44 bằng
(12 + 23 + 5 + 44) : 4 = 21
Bài 2. Giải bài tốn sau:
Số dân của xã Đại Hồng trong 3 năm liền tăng lần lượt là 99; 85 và 74
người. Hỏi trung bình mỗi năm dân số của xã đó tăng thêm bao nhiêu người?
Bài giải:
Trung bình mỗi năm dân số của xã đó tăng thêm số người là:
(99 + 85 + 74) : 3 = 86 (người)
Đáp số: 86 người
Bài 3. Giải bài toán sau:
Trong 4 năm liền, xã Hịa Bình làm thêm được các đoạn đường bê tơng có
chiều dài lần lượt là 5km, 7km, 12km và 8km. Hỏi trung bình mỗi năm xã đó
làm tăng thêm bao nhiêu ki-lơ-mét đường bê tơng?
Bài giải:
Trung bình mỗi năm dân số của xã đó làm tăng thêm số km đường bê tông
là:

10


(5 + 7 + 12 + 8) : 4 = 8 (km)
Đáp số: 8 km
Bài 4. Giải bài toán sau: (Bài tập dành cho đối tượng 3)
Trong 3 năm liền, trung bình mỗi năm bác Hùng thu hoạch được 14 tạ
thóc. Năm thứ nhất bác thu hoạch 10 tạ thóc, năm thứ hai bác thu hoạch 16 tạ
thóc. Hỏi năm thứ ba bác Hùng thu hoạch được bao nhiêu tạ thóc?
Bài giải:
Tổng số tạ thóc bác Hùng thu hoạch trong 3 năm liền là:
14 �3 = 42 (tạ)
Số tạ thóc bác Hùng thu hoạch trong năm thứ nhất và thứ hai là:
10 + 16 = 26 (tạ)
Số tạ thóc bác Hùng thu hoạch trong năm thứ ba là:
42 - 26 = 16 (tạ)
Đáp số: 16 tạ
* Với học sinh nhóm 1:
- Bài 1: Vận dụng phương pháp Gợi mở và thực hành luyện tập; tổ chức
cho HS hoạt động cá nhân, nhóm, lớp.
+ GV tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân, sau khi làm xong thì chuyển
sang hình thức nhóm 2 để trao đổi kết quả với bạn ngồi cạnh.
+ GV kiểm soát lớp, gợi mở giúp đỡ cá nhân học sinh gặp khó khăn.
+ Học sinh trình bày kết quả trước lớp. Giáo viên chốt kiến thức.
- Bài 2: Vận dụng phương pháp gợi mở vấn đáp và phương pháp thực
hành; Tổ chức cho học sinh hoạt động cá nhân, nhóm, lớp.
+ Giáo viên gợi mở giúp học sinh nắm được cách thực hiện biểu thức
bằng việc chẻ nhỏ kiến thức, từng bước giúp học sinh đạt chuẩn.
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh làm cá nhân để học sinh tự suy nghĩ, sau
đó đổi kết quả với bạn bên cạnh để kiểm tra trao đổi thơng tin hai chiều.

+ Học sinh trình bày kết quả trước lớp. Giáo viên chốt kiến thức.
- Bài 3: Sử dụng phương pháp gợi mở vấn đáp và phương pháp thực
hành. Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm, lớp.

11


+ Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm 2 để trao đổi yêu cầu bài tập 3,
trao đổi về dạng tốn và phép tính thích hợp với dạng tốn đó. Giáo viên gợi mở
khi học sinh gặp khó khăn trong việc nêu dạng tốn hoặc viết phép tính.
+ Nhóm học sinh trình bày kết quả. Giáo viên chốt kết quả.
* Với học sinh nhóm 2:
- Bài 1: Vận dụng phương pháp thực hành luyện tập; Tổ chức cho học
sinh hoạt động cá nhân, nhóm, lớp.
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân, sau khi làm xong thì
chuyển sang hình thức nhóm 2, nhóm 3,... để trao đổi kết quả với các bạn ngồi cạnh.
+ Học sinh trình bày kết quả trước lớp. Giáo viên chốt lại kiến thức.
- Bài 2: Vận dụng phương pháp thực hành; Tổ chức cho học sinh hoạt
động cá nhân, nhóm, lớp.
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh làm cá nhân để học sinh tự suy nghĩ, sau
đó đổi kết quả với bạn bên cạnh để kiểm tra trong nhóm 2.
+ HS trình bày kết quả trước lớp. Giáo viên chốt kiến thức.
- Bài 3: Sử dụng phương pháp phương pháp gợi mở và thực hành. Tổ
chức cho học sinh hoạt động nhóm, lớp.
+ Gợi mở cách nêu bài tốn nếu học sinh gặp khó khăn.
+ Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm đơi bài tập 3, sau khi làm xong
đổi chéo bài giữa các nhóm để trao đổi kết quả.
+ Nhóm học sinh trình bày kết quả trước lớp. Giáo viên chốt kết quả.
* Với học sinh nhóm 3:
- Bài 1: Vận dụng phương pháp thực hành luyện tập; Tổ chức cho học

sinh hoạt động cá nhân, nhóm, lớp.
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân, sau khi làm xong thì
chuyển sang hình thức nhóm 2 để trao đổi kết quả với bạn ngồi cạnh.
+ Học sinh trình bày kết quả trước lớp, học sinh dưới lớp lần lượt đưa ra
các ý kiến. Giáo viên chốt lại kiến thức.
- Bài 2: Vận dụng phương pháp thực hành, gợi mở; Tổ chức cho học sinh
hoạt động cá nhân và nhóm, lớp.
+ Giáo viên tổ chức cho học sinh làm cá nhân để các em tự suy nghĩ, sau
đó đổi kết quả với các bạn bên cạnh để kiểm tra trong nhóm 2, nhóm 3. Gợi mở
nếu cá nhân học sinh khó khăn trong việc thực hiện phép tính.
12


+ Học sinh trình bày kết quả trước lớp. Giáo viên chốt lại kiến thức.
- Bài 3: Sử dụng phương pháp gợi mở, thực hành. Tổ chức cho học sinh
hoạt động nhóm, lớp.
+ Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm 2 bài tập 3, sau khi làm xong đổi
chéo bài trao đổi kết quả với nhóm khác.
+ Gợi mở vấn đáp nếu học sinh gặp khó khăn khi nêu bài tốn và tìm
phép tính khác.
+ Học sinh trình bày kết quả trước lớp.
+ Giáo viên chốt kết quả, mở rộng kiến thức.
- Bài 4: Mục đích bài tập 4 là để phát huy khả năng tư duy của học sinh.
Giáo viên sử dụng phương pháp thực hành. Tổ chức hoạt động cá nhân sau đó
chuyển sang hoạt động nhóm 2 để trao đổi kết quả. Giáo viên chốt kiến thức.
Đối với nhóm này giáo viên cử một học sinh tự điều hành các hoạt động
dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Như vậy, học hợp tác nhóm tạo điều kiện cho các em có nhiều cơ hội giao
lưu học hỏi. Thông qua việc trao đổi, thảo luận về nội dung kiến thức, chia sẻ giúp bạn trong học tập, trình bày kết quả trước lớp, học hợp tác nhóm đã giúp
các em rèn kỹ năng mạnh dạn khi giao tiếp, trình bày rõ ràng, ngắn gọn, hình

thành khả năng tự học và lắng nghe, hợp tác, chia sẻ; phát huy được tính tích
cực, chủ động và khả năng tư duy của mỗi học sinh.
Rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh khi tham gia các trò chơi học tập
Trò chơi học tập nhằm mục đích giảm áp lực học tập, tạo điều kiện cho
học sinh có thời gian vui chơi bằng các hoạt động vừa chơi, vừa học, tạo tâm lí
thoải mái. Sau khi áp dụng trị chơi học tập chúng tôi thấy rất hiệu quả đối với
học sinh, đặc biệt là những em ngại giao tiếp, qua trò chơi này sẽ làm cho các
em hứng thú hơn trong học tập.
Trong mỗi buổi học tùy vào nội dung học của từng môn, giáo viên nên
phối hợp tổ chức lồng ghép các trò chơi học tập. Các trò chơi này được thiết kế
theo 1 nội dung của bài học hoặc có thể lựa chọn một bài tập bất kì trong tiết học
thích hợp để tổ chức thành các trị chơi, giúp học sinh tiếp thu bài nhẹ nhàng
hơn, thu hút tất cả học sinh cùng tham gia, rèn tính mạnh dạn, tự tin ở học sinh.
Tuy nhiên, trong một lớp học có các đối tượng học sinh khác nhau. Khi tổ
chức cho học sinh cả lớp cùng tham gia chắc chắn hiệu quả sẽ khơng cao. Vì vậy
chúng tơi tổ chức cho học sinh chơi theo tổ (Các tổ được sắp xếp theo nhóm đối
tượng học sinh, mỗi tổ là một nhóm đối tượng học sinh). Cùng là một nội dung
chơi nhưng yêu cầu đưa ra cho các nhóm đối tượng học sinh là khác nhau. Đối
13


với nhóm 3, hầu như các em ngại giao tiếp với bạn bè, không tự tin vào bản thân
cần giảm nhẹ yêu cầu, tăng cường sự khích lệ, động viên kịp thời để các em dần
dần mạnh dạn hơn.
* Cách thực hiện: Để tổ chức hiệu quả các trò chơi học tập giáo viên cần:
- Bước 1: Lựa chọn nội dung trò chơi phù hợp
Giáo viên căn cứ vào nội dung kiến thức cơ bản của tiết học để lựa chọn,
thiết kế trị chơi có nội dung phù hợp, có tác dụng củng cố kiến thức và rèn
luyện kỹ năng.
- Bước 2: Chuẩn bị các đồ dùng cần thiết cho việc tổ chức các trị chơi,

đảm bảo sự an tồn cho học sinh khi tham gia chơi.
- Bước 3: Hướng dẫn cách chơi, luật chơi cụ thể dễ hiểu.
- Bước 4: Tổ chức cho học sinh chơi.
- Bước 5: Khuyến khích, động viên khen thưởng học sinh sau khi trị chơi
kết thúc
Ví dụ: Khi dạy xong mỗi bài Tiếng Việt có phần đọc là bài học thuộc lịng
chúng tơi thường tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: "Thi đọc tiếp sức".
* Chuẩn bị: 01 đồng hồ, Tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt, giáo viên dự
kiến số nhóm tham gia chơi.
* Tiến hành:
+ Giáo viên nêu yêu cầu, hướng dẫn cách chơi.
+ Giáo viên quy định các nhóm có số lượng học sinh bằng nhau.
+ Từng nhóm học sinh đứng lên bảng thành hàng ngang. Mỗi em cầm một
cuốn tài liệu hướng dẫn học Tiếng Việt đã mở sẵn bài sẽ thi đọc.
+ Giáo viên hô lệnh "Bắt đầu", em số 01 (đứng đầu hàng bên trái hoặc bên
phải) đọc câu thứ nhất của bài, dứt tiếng cuối cùng câu thứ nhất, em số 02 (cạnh
số 01) đọc tiếp câu thứ hai,… cứ như vậy cho đến em cuối cùng của nhóm, nếu
chưa hết bài, câu tiếp theo lại đến lượt em số 01, em số 02,... đọc lần lượt cho đến
hết bài thì dừng lại. Giáo viên tính và ghi thời gian đọc bài của mỗi nhóm.
+ Học sinh sẽ bị trừ điểm nếu đọc sai hay thiếu tiếng trong câu hoặc đọc
vượt qua một câu quy định.
+ Giáo viên cùng cả lớp nhận xét, bình chọn và tuyên dương nhóm đọc
tiếp sức nhanh và hay nhất.
* Tổ chức cho học sinh chơi: Học sinh chơi theo sự hướng dẫn của giáo viên
14


Qua các trò chơi này, học sinh vừa được củng cố, khắc sâu các kiến thức
vừa được học, vừa được rèn kỹ năng: mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
Giải pháp 4: Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh trong Nhà

trường - Gia đình - Xã hội.
Điểm mới : Nâng cao khả năng giao tiếp (Qua các hoạt động giáo dục
trong nhà trường và các hoạt động ngoài xã hội).
Cách thực hiện: Để giáo dục rèn luyện toàn diện cho học sinh cần có sự
phối kết hợp giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội cùng tham gia giáo dục, rèn
luyện cho các em.
Đối với nhà trường
Nhà trường là nơi tổ chức các hoạt động giáo dục và định hướng các hoạt
động cho học sinh, là nền tảng vững chắc để trang bị cho các em về kiến thức,
kỹ năng, năng lực phẩm chất. Ở trường, ngoài việc tiếp thu kiến thức, các em
còn được giáo dục, rèn luyện các kỹ năng trong đó có kỹ năng giao tiếp. Không
chỉ giao tiếp với thầy cô, bạn bè trường mình mà cịn giao tiếp với các thầy cơ
trường khác, khách đến trường mình. Rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh không
chỉ thông qua các hoạt động học tập ở trên lớp mà cịn thơng qua các hoạt động
tập thể. Chúng tôi chỉ đạo với Tổng phụ trách Đội giáo dục cho các em một số
kỹ năng đơn giản trong các tiết hoạt động tập thể. Hình thức tổ chức là cho các
em đóng một vở kịch, hoặc tạo ra một tình huống cho học sinh thảo luận tìm ra
cách giải quyết tình huống đó. Thơng qua các câu trả lời của học sinh giáo viên
liên hệ giáo dục cho học sinh.
Ví dụ: Giáo viên đưa ra tình huống "Em đang chơi ở trên sân trường, có
một đồn cơng tác của Phịng Giáo dục và Đào tạo đến thăm trường. Nếu là em,
em sẽ làm gì?"
Học sinh lần lượt đưa ra các ý kiến:
- Em đứng lại và lễ phép chào: Em chào các thầy, các cô ạ!
- Em chào các thầy, các cô ạ! Em xin tự giới thiệu. Em tên là …… học
sinh lớp ….. Em xin phép được đại diện các bạn trong lớp trân trọng kính mời
các thầy (cơ) đến thăm lớp chúng em.
- Lớp chúng em có …. bạn. Em là Chủ tịch Hội đồng tự quản,… Chúng
em đều là học sinh dân tộc thiểu số. Các bạn trong lớp rất đoàn kết, thương yêu
giúp đỡ nhau. Chúng em được cô giáo chủ nhiệm thương yêu, quan tâm, dạy dỗ,

chỉ bảo tận tình. Chúng em rất vinh dự được đón các thầy, các cô về thăm
trường, thăm lớp chúng em. Chúng em xin chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe,
15


cơng tác tốt, có một chuyến cơng tác vui vẻ. Chúng em cảm ơn thầy (cô) giáo đã
đến thăm lớp chúng em ạ!
- ........
Chỉ đạo tổ chức cho học sinh đóng vai, mỗi tuần một hoạt động khác
nhau. Nội dung hoạt động theo chủ điểm hàng tháng, song cần đa dạng các hình
thức tạo khơng khí thoải mái cho các em cùng nhau trao đổi, cùng nhau hoạt
động. Sau mỗi đợt nhận xét, đánh giá những hành vi, nôn ngữ, ứng xử đúng, phù
hợp với đối tượng, thân thiện, những hành vi ứng xử nào chưa được thì góp ý
chỉnh sửa cho các em, giáo dục các em cần học tập phát huy. Đồng thời có hình
thức khen thưởng động viên những học sinh có ý thức, hành vi tốt, ngơn ngữ ứng xử thân thiện.
Đối với gia đình
Phần lớn các bậc phụ huynh học sinh đều làm ruộng, nương,... nên ít có
điều kiện tiếp xúc, giao tiếp với nhiều người, với các phương tiện truyền thông,
cho nên khả năng giao tiếp còn hạn chế, khi giao tiếp với những người xung
quanh có những câu nói chưa hồn chỉnh. Điều này cũng là nguyên nhân trực
tiếp ảnh hưởng đến các em. Vì vậy tại buổi họp phụ huynh, chúng tơi chỉ đạo
giáo viên lồng ghép tuyên truyền nội dung về sự cần thiết của quá trình giao
tiếp. Đồng thời, cũng phải biết quan tâm đến các cử chỉ, hành vi, lời ăn tiếng nói
của các em. Chẳng hạn khi giao tiếp với những người xung quanh bố (mẹ) cần
hướng cho các em xưng hơ đúng ngơi thứ.
Ví dụ: Khi các em muốn mượn một đồ vật gì đó thì cần có cách nói tế
nhị, lịch sự như: "Chú ơi, chú cho bố cháu mượn cái cuốc một lúc có được
khơng ạ!" hoặc" Bạn cho tớ mượn quyển Tài liệu Hướng dẫn học Tiếng Việt
nhé!". Hoặc khi ra đường gặp người lớn tuổi phải lịch sự lễ phép chào hỏi như:
"Cháu chào bác ạ!, Em chào anh ạ!, ….". Những biểu hiện này tuy đơn giản

nhưng nếu không được rèn luyện kịp thời thì các em sẽ khơng có thói quen và
hành vi ứng xử chuẩn mực.
Đặc biệt đối với các em còn hạn chế về khả năng giao tiếp cần tích cực
cùng nhau tìm ra các biện pháp rèn luyện giáo dục phù hợp.
Ví dụ: Đối với những em thiếu mạnh dạn, tự ti hay mặc cảm, giáo viên
nên tìm hiểu cách giáo dục của gia đình đối với các em. Từ đó, phối hợp với gia
đình thay đổi cách giáo dục, ngoài ra ở trường tạo điều kiện cho các em tham gia
các hoạt động học tập, vui chơi nhiều hơn. Thường xuyên trò chuyện với các
em, tránh tạo áp lực cho các em khi tham gia các hoạt động học tập, vui chơi.
Đối với xã hội
16


Ngoài việc giáo dục kỹ năng giao tiếp trong nhà trường, gia đình cịn giáo
dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh ngồi xã hội. Chúng tơi chỉ đạo giáo viên
tăng cường giáo dục học sinh như: Khi gặp đoàn khách đến thăm quan làng
bản, học sinh phải lịch sự chào hỏi, giới thiệu cho khách về những phong tục tập
qn, trang phục, …
Ví dụ: Em gặp một đồn khách du lịch đang đi ở ngoài đường, muốn thăm
bản làng của em, tìm hiểu văn hóa dân tộc bản em. Em cần làm gì trong tình
huống này?
Học sinh lần lượt đưa ra các ý kiến:
- Cháu chào các cô, (chú, bác, …) ạ!
- Ở bản cháu có một dân tộc sinh sống là dân tộc Mơng mỗi dân tộc có một
phong tục tập quán, trang phục, cách sinh hoạt cũng như món ăn đặc trưng riêng.
Sau đây cháu xin mời các bác, các cô, các chú đi tham quan và tìm hiểu thêm về
cuộc sống của dân tộc chúng cháu qua không gian nhỏ tại nhà bản sắc dân tộc.
Như vậy, ngoài việc giúp cho khách du lịch hiểu được những nét văn hóa
đặc trưng của dân tộc mình, các em còn được rèn luyện về kỹ năng giao tiếp.
Giải pháp 5: Chỉ đạo rèn kỹ năng giao tiếp thông qua sinh hoạt các

câu lạc bộ năng khiếu
Điểm mới: Mở rộng được mơi trường giao tiếp, phát huy tính mạnh dạn,
tự tin trong các hoạt động học tập, hoạt động giao tiếp.
Cách thực hiện: Thành lập Câu lạc bộ năng khiếu trong trường học, ngoài
việc thu hút học sinh đến trường còn phát huy được khả năng, sở trường của mỗi
học sinh. Thông qua hoạt động này tạo cho các em có điều kiện trao đổi, học hỏi,
có điều kiện thể hiện khả năng của mình trước tập thể, giúp cho các em trở nên
mạnh dạn, tự tin hơn.
Triển khai tới toàn bộ giáo viên mục, tiêu, kế hoạch thành lập các câu lạc
bộ. Chỉ đạo giáo viên tổ chức cho học sinh đăng ký lựa chọn, phân loại học sinh
theo năng lực, sở trường, lập danh sách gửi lên Ban giám hiệu. Ban giám hiệu căn
cứ vào danh sách của các lớp, lên kế hoạch thành lập các câu lạc bộ năng khiếu.
Trong năm học 2018- 2019 trường Phổ thông dân tộc Ban trú Tiểu học Nùng
Nàng đã thành lập được câu lạc bộ Âm nhạc, Thể dục thể thao, Mĩ thuật.
Trong số học sinh tham gia các câu lạc bộ trên tất cả các đối tượng học sinh
đều được tham gia, nhưng số lượng học sinh còn hạn chế về khả năng giao tiếp
nhiều hơn so với các nhóm khác. Chính vì vậy khi áp dụng, thực hiện giải pháp
này chúng tôi ưu tiên những học sinh thuộc nhóm 3 nhiều hơn.
17


Trong những ngày đầu thành lập các em còn bỡ ngỡ có thể giáo viên phụ
trách các mơn năng khiếu hoặc giáo viên có kinh nghiệm tham gia sinh hoạt
cùng các em để hướng dẫn về hình thức, nội dung sinh hoạt, theo dõi, quan sát
các hoạt động của học sinh.
Ví dụ:
- Sinh hoạt câu lạc bộ Âm nhạc:
Tổ chức cho học sinh tập luyện các tiết mục văn nghệ theo các chủ điểm
hàng tháng của năm học. Có thể tổ chức cho học sinh tập luyện theo nhóm hoặc
cá nhân tùy theo hình thức thể hiện nội dung bài hát của các chủ điểm. Tham

mưu với Ban giám hiệu phối hợp với Đội Thiếu niên, Đoàn Thanh niên tổ chức
cho học sinh tham gia các buổi giao lưu văn nghệ chào mừng các ngày lễ trong
năm để các em có cơ hội giao lưu, trao đổi, học hỏi.
Tổ chức giao lưu văn nghệ cấp trường chào mừng ngày 22/12.
- Sinh hoạt câu lạc bộ Thể dục thể thao:
Hoạt động thể dục thể thao là một trong những hoạt động góp phần rèn
luyện các phẩm chất đạo đức của học sinh, ngoài việc giao lưu tăng cường sức
khỏe cho học sinh trong những giờ học căng thẳng, cịn là mơi trường thuận lợi
cho học sinh rèn luyện các kỹ năng sống trong đó có kỹ năng giao tiếp. Trong
q trình tham gia các hoạt động thể dục thể thao học sinh sẽ được vận dụng
nhiều kỹ năng giao tiếp như kết bạn thông qua câu lạc bộ thể thao. Đồng thời
học sinh được rèn luyện tính đồn kết, tính trách nhiệm, tinh thần đồng đội. Mặt
khác trong quá trình tham gia thi đấu chắc chắn sẽ xảy ra các va chạm, đây là lúc
học sinh cần được giáo dục ứng xử có văn hóa, vận dụng kỹ năng giao tiếp vào
giải quyết các xung đột. Nếu giáo viên không làm tốt khâu này, các em sẽ dẫn
đến các hành vi bạo lực. Vì thế phải kịp thời uốn nắn các hành vi giao tiếp cho
học sinh.
Hàng tháng câu lạc bộ tổ chức đánh giá nhận xét kết quả hoạt động, việc
này nên giao cho đội trưởng, đội phó điều hành, giáo viên là người tham gia góp
ý, bổ sung cho các em. Hoạt động này nhằm giúp các em luyện nói để các em
mạnh dạn, nói năng gọn gàng có sức thuyết phục.
Sau mỗi lần các em sinh hoạt trong các câu lạc bộ của trường xong về lớp
các em có thể tổ chức sinh hoạt cho tất cả các bạn học sinh trong lớp theo chủ
điểm trong các buổi sinh hoạt Đội hoặc Sao nhi đồng dưới sự định hướng của
giáo viên chủ nhiệm.
Tóm lại: Việc tổ chức hoạt động các câu lạc bộ này sẽ tạo ra môi trường
thuận lợi để các bạn học sinh có thể thể hiện tài năng và niềm u thích của
mình. Khơng những thế, khi sinh hoạt trong các câu lạc bộ sẽ giúp các em rèn
18



luyện được các kĩ năng giao tiếp trong môi trường có phạm vi lớn hơn lớp học.
Các em học sinh có thể học được các kĩ năng giao tiếp tốt hơn trong mơi trường
này. Qua đó giúp các em mạnh dạn, tự tin thể hiện trước đông người đồng thời
giúp chúng tơi nhìn thấy hiệu quả của việc rèn kĩ năng giao tiếp thông qua các
hoạt động này.
4. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
Với các biện pháp “Một số biện pháp chỉ đạo rèn kỹ năng giao tiếp cho
học sinh khối 4,5 Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng ,Tam Đường, Lai
Châu” được triển khai và thực hiện trong năm học 2018 - 2019, chúng tôi thu
được những kết quả đáng kể:
4.1. Hiệu quả kinh tế
Giáo viên tiết kiệm được thời gian rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh,
không mất thời gian rèn luyện riêng bởi được lồng ghép trong các hoạt động dạy
học, trong môi trường học tập của lớp, của trường, gia đình và xã hội; Trên cơ sở
sử dụng tối đa các điều kiện về cơ sở vật chất, mơi trường, cảnh quan nhà trường
hiện có, không gây tốn kém về kinh tế.
Học sinh sử dụng quỹ thời gian khoa học, ngoài việc học, việc chơi, sinh
hoạt cá nhân,... là rèn kỹ năng giao tiếp cho bạn, cho mình trong các hoạt động
ngồi giờ lên lớp, khơng lãng phí thời gian cho những hoạt động, trị chơi không
lành mạnh.
4.2. Hiệu quả kỹ thuật
- Giáo viên nghiên cứu, nắm vững và biết cách hướng dẫn, cách tiếp cận,
rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
- Với những biện pháp cụ thể, phù hợp đối tượng học sinh, nâng cao được
kỹ năng giao tiếp cho học sinh của lớp.
- Phụ huynh đã biết cách hướng dẫn học sinh giao tiếp bằng tiếng việt, tự
tin hơn, không rụt rè, e ngại. Chú trọng giao tiếp với con em bằng tiếng việt.
Kết quả cụ thể:


Thời điểm
đánh giá

Số
lượng

Mạnh dạn khi giao
tiếp, trình bày rõ
ràng, ngắn gọn
Đ

HS

Trước khi thực 141

Ngơn ngữ, ứng xử
thân thiện



Đ

Biết lắng nghe chia
sẻ, giúp đỡ mọi
người



Đ


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

77

54,6

64

45,

87

61,7


54

38,3

73

19


%

SL

%

51,7 68

48,


hiện sáng kiến
Sau khi thực
141
hiện sáng kiến

4
128 90,8

13


2

9,2

132 93.6

9

6,7

131 92,9 10

7,1

Qua bảng trên cho thấy kỹ năng giao tiếp của học sinh đã có sự chuyển
biến tích cực và nâng lên rõ rệt so với kết quả khảo sát ban đầu. Giáo viên và
học sinh được nâng cao năng thực hành giao tiếp trong quá trình dạy - học và
trong môi trường xã hội.
4.3. Hiệu quả xã hội
- Thực hiện tốt kỹ năng giao tiếp góp phần nâng cao kỹ năng sống cho
học sinh.
- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, nền nếp, các hoạt động và
phong trào của lớp:
+ Đa số học sinh có ý thức, kỷ luật cao; tích cực thi đua học tập; tự giác trong
mọi hoạt động, tương trợ giúp đỡ nhau; tích cực chia sẻ với bạn bè và thầy cô.
+ Chất lượng giáo dục, kỹ năng sống, kỹ năng tự học đã được nâng lên rõ
rệt; việc tổ chức bài học có tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp thông
qua các môn học giúp học sinh dễ tiếp thu nội dung giáo dục. Học sinh được trải
nghiệm thực tế, trình bày rõ ràng, ngắn gọn có sức truyền cảm tới người nghe;
ngôn ngữ giao tiếp phù hợp; biết lắng nghe chia sẻ với mọi người.

+ Học sinh mạnh dạn, tự tin bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình trước tập
thể. Học sinh chủ động học hỏi được kỹ năng làm việc nhóm và biết đưa ra
những ý kiến, sự thuyết phục của mỗi cá nhân.
+ Các hoạt động ngoại khóa và câu lạc bộ năng khiếu có ý nghĩa rất lớn
đối với sự phát triển của các em. Môi trường câu lạc bộ, đội nhóm đã tạo điều
kiện để các em hòa đồng hơn với các bạn cùng trang lứa. Bên cạnh đó đây cũng
là cơ hội giúp học sinh bộc lộ hết tất cả năng khiếu, cá tính của mình trong quá
trình giao tiếp. Giúp các em thấy mình trưởng thành hơn, được giao lưu, học hỏi
với các bạn trong trường, được hoạt động chung, được tham gia các phong trào,
các cuộc thi: Hội thi văn nghệ; Giao lưu tiếng Việt của chúng em. Qua đó học
sinh biết lắng nghe ý kiến của nhau, giao tiếp cởi mở, thân thiện; chủ động giao
tiếp với người xung quanh, biết tư duy tích cực; rèn luyện tinh thần vượt mọi
khó khăn để thực hiện ước mơ của mình.
+ Tham gia tích cực hoạt động thể dục thể thao; Tại Hội thi Giai điệu tuổi
hồng cấp huyện 3/3 tiết mục đạt giải, đạt giải 3 toàn đoàn. Phong trào “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được nhà trường đánh giá cao
trong hoạt động xây dựng quang cảnh trường lớp xanh, sạch đẹp, phát huy và
bảo tồn các bài hát - trị chơi dân gian.
- Góp phần thực hiện đạt hiệu quả Kế hoạch rèn kỹ năng sống của nhà
trường, nâng cao chất lượng giáo dục toàn tiện; Tạo được sự tin tưởng của phụ
20


huynh học sinh, sự đồng thuận của cộng đồng, được các cấp, các ngành quan
tâm đến hoạt động giáo dục của nhà trường cũng như về cơ sở vật chất, cơng tác
xã hội hóa giáo dục.
5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
Sáng kiến:“Một số biện pháp chỉ đạo rèn kỹ năng giao tiếp cho học sinh
khối 4,5 Trường PTDTBT Tiểu học Nùng Nàng,Tam Đường, Lai Châu ” là một tài
liệu tham khảo cho các giáo viên được giao nhiệm vụ chủ nhiệm lớp trong nhà

trường và đã được áp dụng có hiệu quả tại khối 4,5. Vì vậy, sáng kiến này có thể
áp dụng vào các đơn vị trường khác trong huyện.
6. Các thông tin cần được bảo mật (Khơng có)
7. Kiến nghị, đề xuất
a) Danh sách cá nhân đề nghị công nhận đồng tác giả sáng kiến
- Đ/c Mai Thị Ánh Hồng - Hiệu trưởng trường Phổ thông dân tộc Bán trú
Tiểu học Nùng Nàng.
- Đ/c Phạm Huy Đức - Phó Hiệu trưởng trường Phổ thông dân tộc Bán trú
Tiểu học Nùng Nàng.
- Đ/c Trần Danh Hồng- Phó Hiệu trưởng trường Phổ thơng dân tộc Bán
trú Tiểu học Nùng Nàng.
b) Kiến nghị, đề xuất
* Đối với nhà trường
Nghiên cứu triển khai chuyên đề này tới tập thể giáo viên và học sinh
trong toàn trường để nâng cao kỹ năng giao tiếp cho học sinh.
Tiếp tục giáo dục đạo đức, cách ứng xử giao tiếp hằng ngày có văn hóa, lễ
phép, tạo thói quen, nề nếp cho các em và coi đây là một tiêu chí thi đua hằng
năm trong đơn vị nhà trường.
* Đối với phụ huynh học sinh
Cần quan tâm hơn nữa đến việc học của con em mình, tạo điều kiện cho
các em có cơ hội được giao tiếp và chia sẻ với mọi người. Mặt khác cha mẹ và
những người xung quanh cần phải chuẩn mực trong giao tiếp, xưng hô hằng
ngày để các em noi theo.
8. Tài liệu kèm (Không)
Trên đây là nội dung, hiệu quả của nhóm tác giả Mai Thị Ánh Hồng, Phạm
Huy Đức, Trần Danh Hồng do chính chúng tôi thực hiện, không sao chép hoặc vi
phạm bản quyền./.

21



XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Mai Thị Ánh Hồng

Phạm Huy Đức

Trần Danh Hoàng

22



×