BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------------------------------
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
HÀ NỘI - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------------------------------
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN THỊ THU LIÊN
HÀ NỘI - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh An
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như những đóng góp vô cùng quý báu của các cá nhân và tập thể đã
giúp tôi hoàn thiện luận văn.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Thị
Thu Liên, người đã giúp đỡ tận tình và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
và hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Viện sau đại học
và Viện Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Quốc Dân đã tận tình giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên Bệnh viện
phụ sản Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp số liệu liên quan đến đề tài luận văn
của tôi, giúp tôi hoàn thiện luân văn này.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày.....tháng......năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Thanh An
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU..........................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu..............................................................................................3
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu........................................................................4
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn............................................................4
1.6. Kết cấu của luận văn............................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ
CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TỰ CHỦ TÀI CHÍNH.............5
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu..................................................................5
2.2. Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.........6
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.......................6
2.2.2. Bản chất, yêu cầu, nguyên tắc của tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị sự
nghiệp tự chủ tài chính........................................................................................11
2.2.3. Nội dung tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính...............15
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................35
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................36
3.1. Qui trình nghiên cứu..........................................................................................36
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu...........................................................................37
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................37
3.3. Phương pháp thu thập dữ liệu...........................................................................37
3.4. Phương pháp xử lý dữ liệu.................................................................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................39
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH
VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI.........................................................................................40
4.1. Tổng quan chung về bệnh viện phụ sản Hà Nội................................................40
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện Phụ sản Hà Nội..................40
4.1.2. Đặc điểm hoạt động của bệnh viện PSHN..................................................42
4.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của bệnh viện PSHN..........................................45
4.1.4. Cơ chế quản lý tài chính tại bệnh viện PSHN.............................................47
4.2. Nội dung tổ chức kế toán tại bệnh viện PSHN...................................................51
4.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại bệnh viện PSHN.............................................51
4.2.2. Tổ chức tổ chức kế toán tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội...............................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................75
CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI BỆNH VIỆN PSHN............................76
5.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại bệnh viện PSHN.................................76
5.1.1. Ưu điểm trong tổ chức kế toán tại bệnh viện PSHN....................................76
5.1.2. Những tồn tại trong tổ chức kế toán tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội.............77
5.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội................79
5.2.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.............................79
5.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế toán............................86
5.2.3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán.......88
5.2.4. Giải pháp hoàn thiện tổ chức báo cáo kế toán.............................................89
5.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra kế toán..............................93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5..........................................................................................95
KẾT LUẬN...............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
CBVC
: Cán bộ viên chức
HCSN
: Hành chính sự nghiệp
KPCĐ
: Kinh phí công đoàn
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
PSHN
: Phụ sản Hà Nội
SNCL
: Sự nghiệp công lập
TSCĐ
: Tài sản cố định
XDCB
: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
BẢNG
Bảng 4.1:
Thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh tại Bệnh viện qua 5 năm
(2013 - 2017) ................................................................................44
Bảng 4.2:
Tình hình nguồn kinh phí tại Bệnh viện .........................................49
Bảng 4.3:
Tình hình thu - chi tại Bệnh viện ...................................................50
Bảng 5.1:
Mẫu giấy báo hỏng, mất công cụ, dụng cụ (C22-HD) ....................84
Bảng 5.2:
Mẫu bảng kê các khoản trích nộp theo lương (C11-HD)................ 85
Bảng 5.3:
Mẫu báo cáo chi tiết tình hình tăng giảm tài sản............................ 92
BIỂU
Biểu 4.1:
Bảng kê chi phí khám chữa bệnh nội trú ........................................57
Biểu 4.2:
Bảng kê chi phí khám chữa bệnh có BHYT................................... 60
Biểu 4.3:
Phiếu thanh toán ra viện ................................................................63
Biểu 4.4:
Báo cáo chi phí khám chữa bệnh BHYT nội trú ............................71
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1:
Khung phân tích đề tài ...................................................................36
Sơ đồ 4.1:
Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Phụ sản Hà Nội ..............................46
Sơ đồ 4.2:
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội ......53
Sơ đồ 4.3:
Trình tự luân chuyển chứng từ trong khâu cấp phát thuốc cho bệnh
nhân nội trú ...................................................................................55
Sơ đồ 4.4:
Quy trình luân chuyển chứng từ thu viện phí bệnh nhân tại bệnh
viện Phụ sản Hà Nội ......................................................................56
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau quá trình thực hiện thành công đường lối đổi mới, với mô hình kinh tế tổng
quát là xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đất nước ta đã
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo được những tiền đề cần thiết để chuyển
sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, chúng ta đã có những thay đổi căn bản
trong nhận thức, quan điểm về ngành y tế. Y tế được coi là một ngành trong hệ
thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính
chất phúc lợi xã hội, và như vậy ngành y tế có đóng góp vào GDP của đất nước, đầu
tư cho y tế là đầu tư cơ bản, đầu tư cho phát triển. Bệnh viện là một đơn vị kinh tế
dịch vụ nhưng khác với các đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch
vụ của bệnh viện không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất, mà
thông qua các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận.
Theo nghị quyết số 46/NQ-TW của Bộ chính trị chiến lược về công tác chăm
sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới chỉ ra rằng đầu tư
cho hoạt động sức khỏe nhân dân là trực tiếp đảm bảo nguồn lực cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, là chính sách ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước.
Tham gia và hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân có sự đóng
góp của nhiều tổ chức, lực lượng xã hội và các tầng lớp nhân dân như Nhà nước, cơ
sở khám chữa bệnh, các tổ chức phi lợi nhuận…Trong đó các CSYT chính là bộ
phận trung tâm trực tiếp quyết định mức độ hiệu quả của công tác này. Thực tế đòi
hỏi quản lý tài chính trong bệnh viện vừa phải đảm bảo các mục tiêu tài chính vừa
đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chăm sóc sức khoẻ.
Công tác tài chính và quản lý tài chính là một trong những yếu tố quyết định
sự thành công hay thất bại của quản lý các cơ sở y tế công lập. Để tăng cường quản
2
lý và sử dụng các nguồn tài chính đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, các đơn vị có
thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau nhưng một trong những công cụ hữu hiệu nhất
là kế toán. Kế toán có vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính của các đơn vị
sự nghiệp tự chủ tài chính nói chung và Bệnh viện phụ sản Hà Nội nói riêng, là công
cụ quan trọng thực hiện quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế
trong các đơn vị. Để phát huy vai trò quan trọng đó, vấn đề có tính chất quyết định là
các đơn vị phải biết tổ chức một cách khoa học và hợp lý tổ chức kế toán của đơn vị.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế tài chính không những có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành
và kiểm soát hoạt động kinh tế còn vô cùng quan trọng đối với hoạt động của đơn vị.
Công tác hạch toán kế toán vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ
thuật, nó phát huy tác động như công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu cầu quản
lý hoạt động có hiệu quả trong điều kiện nền kinh tế xã hội phát triển như hiện nay.
Do đó, tổ chức kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho việc quản lý các nguồn thu và
các nội dung chi của các đơn vị hiệu quả hơn.
Ngày 25/04/2006, Chính phủ đã ra Nghị định 16/2015/NĐ-CP về việc tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính có thu. Nghị định đã mở đường cho
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong việc bảo đảm cân đối tài chính của đơn vị mình.
Bệnh viện phụ sản Hà Nội vốn là đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính có thu – tự
chủ tài chính một phần nghĩa là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt
là đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động). Tuy
nhiên kể từ ngày 01/01/2017, Bệnh viện chính thức chuyển đổi sang cơ chế tự chủ
tài chính 100%, theo phân loại các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính được xếp là
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên
(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính tự bảo đảm chi phí hoạt động). Đến nay
bệnh viện đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý tài chính nói chung và
tổ chức kế toán nói riêng, bắt đầu chủ động khai thác tối đa các nguồn thu, nâng cao
hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính để
3
phục vụ tốt cho sứ mệnh của mình.
Tuy nhiên, trong tổ chức kế toán tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội còn gặp rất
nhiều vướng mắc, hạn chế như: Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đôi khi còn thụ động,
chưa sáng tạo và chưa chú trọng đến việc tập huấn, hướng dẫn cho toàn thể cán bộ
nhân viên làm tổ chức kế toán trong đơn vị nên trong xử lý nghiệp vụ kế toán của các
nhân viên kế toán còn hạn chế, lúng túng. Chế độ chứng từ và hạch toán ban đầu
nhằm thu nhận thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của Bệnh viện
Phụ sản Hà Nội chưa thực sự phản ánh hết các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh;
chưa quy định thống nhất về phương pháp ghi chép một số chỉ tiêu trên chứng từ;
Việc mở sổ chưa đầy đủ, cụ thể là các sổ chi tiết liên quan đến vật tư thuốc và giá trị
hao mòn TSCĐ hay các sổ kế toán khác theo chế độ hiện…
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội,
được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú anh chị trong phòng kế toán của Bệnh viện
cùng với sự hướng dẫn tỉ mỉ của PGS - TS Nguyễn Thị Thu Liên, tôi đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội” làm luận văn cao học.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu của luận văn là:
* Mục tiêu tổng quát:
Hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp tự chủ
tài chính.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, chỉ rõ
những thành tựu đạt được, những hạn chế trong tổ chức kế toán tại Bệnh viện Phụ
sản Hà Nội.
- Nêu phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế
toán tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội trong điều kiện tự chủ tài chính hoàn toàn.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính, đặc điểm của các đơn vị đó
là gì?
- Tổ chức kế toán tại đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính cần đáp ứng yêu cầu gì
4
và gồm những nội dung nào?
- Thực trạng tổ chức kế toán tại bệnh viện phụ sản Hà Nội như thế nào?
- Cần có những giải pháp nào để hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện phụ
sản Hà Nội?
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Bệnh viện phụ sản
Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn từ năm 2015-2017
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng tổ chức kế toán
tại bệnh viện phụ sản Hà Nội.
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ thêm lý luận về tổ chức kế
toán đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.
- Về giá trị thực tiễn:
Đề xuất được giải pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại bệnh viện phụ sản Hà Nội.
1.6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong
đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 4: Nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại Bệnh viện Phụ sản
Hà Nội
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị hoàn thiện tổ
chức kế toán tại bệnh viện phụ sản Hà Nội.
5
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
2.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Hiện nay, có rất nhiều các công trình nghiên cứ về tổ chức kế toán tại các đơn
vị sự nghiệp tự chủ tài chính, tiêu biểu như:
Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Hoàn thiện Tổ chức kế toán trong các bệnh viện
trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Thanh Hương (2012), Trường
Đại học Thương mại. Trong công trình này tác giả đã phân tích đặc điểm tổ chức
đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính có thu công lập (so sánh với đơn vị sự nghiệp tự
chủ tài chính có thu ngoài công lập, so sánh hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự
nghiệp tự chủ tài chính có thu công lập và trong doanh nghiệp) chi phối đến cơ chế
quản lý tài chính và tổ chức kế toán trong loại hình đơn vị này. Luận văn đã có tập
trung phân tích, đánh giá thực tiễn và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện tổ chức kế
toán đối với loại hình đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính có thu nói chung và các
bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế nói riêng.
Luận văn thạc sỹ Kinh tế “Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Mắt TP. Đà Nẵng”
của tác giả Hồ Thị Như Minh (2014), Trường Đại học Đà Nẵng. Qua nghiên cứu lý
luận và khảo sát thực trạng tổ chức kế toán tại bệnh viện Mắt Thành phố Đà Nẵng,
luận văn đã bổ sung một số lý luận về tổ chức kế toán cũng như những đặc điểm về
cơ chế quản lý của các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính trong giai đoạn hiện nay.
Đồng thời, luận văn cũng đã làm rõ thực trạng tổ chức kế toán tại bệnh viện và chỉ
ra những mặt còn hạn chế trong tổ chức kế toán của đơn vị. Trên cơ sở đó, luận văn
đã đề xuất những giải pháp cụ thể cũng như những kiến nghị về việc đổi mới, hoàn
thiện tổ chức kế toán và cơ chế tài chính của bệnh viện.
Luận văn thạc sỹ kinh tế “Hoàn thiện tổ chức tổ chức kế toán theo mô hình
đơn vị tự chủ tài chính tại Trường Đại học Công đoàn Việt Nam” của tác giả Vũ
Bích Thuỷ (2016), trường Học viện tài chính. Luận văn đã hệ thống hoá những vấn
6
đề cơ bản liên quan đến tổ chức tổ chức kế toán trong các trường đại học công lập
tự chủ tài chính. Trên cơ sở những nghiên cứu về các lý luận cơ bản, đi sâu tìm
hiểu, phân tích thực trạng tổ chức kế toán tại Trường Đại học Công đoàn Việt Nam
từ đó thấy được những mặt tồn tại cần phải khắc phục. Từ những nghiên cứu về lý
luận cũng như thực trạng tổ chức công tác tại, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện tổ chức tổ chức kế toán trong cơ chế tự chủ tài chính như hiện nay.
Mỗi công trình như đã nêu, ở một khía cạnh khác nhau, một mặt nào đó đã
phản ánh cơ bản được lĩnh vực và đơn vị cụ thể mình nghiên cứu. Tuy nhiên, số
lượng nghiên cứu còn hạn chế, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi cả nước đang
triển khai thực hiện xã hội hóa và tăng cường tự chủ tại hệ thống các bệnh viện thì
nhu cầu nghiên cứu thực trạng tổ chức kế toán tại hệ thống bệnh viện để tìm ra
những giải pháp hoàn thiện đặt ra ngày càng lớn. Ngoài ra, chưa có một công trình
nghiên cứu một cách chuyên biệt nào về vấn đề hoàn thiện tổ chức kế toán tại Bệnh
viện Phụ sản Hà Nội.
Xuất phát từ tình hình thưc tế đó, chủ yếu dựa trên cơ sở pháp lý là các quy
định của Nhà nước về tổ chức kế toán như Luật NSNN, Luật kế toán, Chế độ kế
toán sự nghiệp tự chủ tài chính và Thông tư hướng dẫn liên quan, Quy chế bệnh
viện, ...và các giáo trình, tài liệu nghiên cứu có liên quan, luận văn sẽ tâp trung
nghiên cứu vào các vấn đề chính như đặc điểm quản lý tài chính, nguồn tài chính và
nội dung chi, công tác xử lý hệ thống thông tin kế toán... trong các đơn vị sự nghiệp
tự chủ tài chính và nghiên cứu thực trạng tại một đơn vị cụ thể là Bệnh viện phụ sản
Hà Nội, để từ đó mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế
toán tại đơn vị.
2.2. Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán trong đơn vị sự
nghiệp tự chủ tài chính
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính
2.2.1.1. Khái niệm
Theo Nghị định Số: 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ, nghị định này quy định các nguyên tắc, quy định chung về cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính công lập: Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ
7
chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực như giáo dục, đào
tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác
được pháp luật quy định.
Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp được hiểu là cơ chế theo
đó các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính công được trao quyền tự quyết định, tự
chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình nhưng không vượt
quá mức khung do Nhà nước quy định. Hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn
vị sự nghiệp tự chủ tài chính công đang được thực thi theo Nghị định Số:
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, nghị định này quy định
các nguyên tắc, quy định chung về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài
chính công lập trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể
thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự
nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác…
Đối tượng thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính là các
đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành
lập (đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dụcĐào tạo và Dạy nghề; sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp Văn hoá-Thông
tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự nghiệp Thể dụcThể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
Căn cứ vào quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính để phân chia
như sau:
- Đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự.
- Đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự. Chủ yếu là các Viện nghiên
cứu, Bệnh viện, Trường học….trực thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8
2.2.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính tự chủ tài chính
Là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích
kiếm lời. Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về
tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã hội...Đại bộ phận các
sản phẩm của Đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính là sản phẩm có tính phục vụ không
chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực mà những sản phẩm đó khi tiêu dùng
thường có tác dụng lan tỏa. Hoạt động của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính được
trang trải từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp và từ các
nguồn kinh phí do nhà nước quy định như từ các khoản thu phí, lệ phí, thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, từ nguồn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho...
Hiện nay, các Đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính thực hiện cơ chế quản lý tài
chính theo Nghị định số 16/2015 quy định các nguyên tắc, quy định chung về cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong các lĩnh vực: Giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế;
văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ;
sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Theo cơ chế này, đối với các Đơn vị sự nghiệp tự
chủ tài chính thuần tuý thì thực hiện cơ chế thu, chi theo định mức, dự toán được cơ
quan chủ quản duyệt. Nếu không chi hết thì nộp lại ngân sách, nếu không đủ chi thì
giải trình xin cấp bù (nếu được giao thêm nhiệm vụ). Còn đơn vị sự nghiệp tự chủ tài
chính có thu được tự chủ tài chính trên cơ sở tăng thu, tiết kiệm chi hợp lý, nếu tạo ra
kết quả tài chính thì được sử dụng trích lập bổ sung các quỹ và trả thêm thu nhập cho
người lao động theo quy định đối với phần kinh phí được tự chủ. Đồng thời các đơn vị
sự nghiệp tự chủ tài chính có thu cũng được phép tự chủ trong việc sử dụng các quỹ
theo quy định hiện hành và quy chế chi tiêu nội bộ. Cụ thể, cơ chế tự chủ thực hiện một
số nội dung trong các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính như sau:
Cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu:
Đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
thu phí, lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được
cơ quan nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định; trường hợp ngược lại, mức thu được xác định trên cơ sở dự toán
9
chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận. Đối với những hoạt
động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt
động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể
theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Cơ chế tiền lương, tiền công và thu nhập:
Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi
phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người
lao động), đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định; đối với
những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá tiền lương
trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính theo
đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp ngược lại tính theo lương cấp bậc, chức vụ
do nhà nước quy định; đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng,
thì chi phí tiền lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ
tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước, ngược lại, đơn vị tính theo lương cấp
bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính tăng thu, tiết kiệm
chi, thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị sự nghiệp tự
chủ tài chính được sử dụng như sau:
Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
Trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Tự chủ về thực hiện nhiệm vụ
- Tự chủ trong xây dựng kế hoạch
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công bao gồm phần kế
hoạch do đơn vị tự xác định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, năng lực của đơn vị
theo quy định của pháp luật và phần kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
10
+ Đối với dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước: Đơn vị sự nghiệp công tự xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, báo cáo cơ
quan quản lý cấp trên để theo dõi, kiểm tra và giám sát việc thực hiện;
+ Đối với dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước: Đơn vị
sự nghiệp công xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ báo cáo cơ quan quản lý cấp
trên để phê duyệt và quyết định phương thức giao kế hoạch cho đơn vị thực hiện.
Tự chủ về tổ chức thực hiện nhiệm vụ
Quyết định các biện pháp thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị, kế
hoạch của cơ quan quản lý cấp trên giao, đảm bảo chất lượng, tiến độ;
Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao;
Liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.
Tự chủ về tổ chức bộ máy
Đơn vị sự nghiệp công được quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn
vị không thuộc cơ cấu tổ chức các đơn vị cấu thành theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền, khi đáp ứng các tiêu chí, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp
luật; xây dựng phương án sắp xếp lại các đơn vị cấu thành trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
Riêng đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị
sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: Xây dựng
phương án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của đơn vị trình cơ quan có thẩm
quyền quyết định.
Tự chủ về nhân sự
Đơn vị sự nghiệp công xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tuyển dụng, sử dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động theo
quy định của pháp luật; thuê hợp đồng lao động để thực hiện nhiệm vụ.
Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị
sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên quyết định số lượng người làm việc;
11
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên đề xuất số lượng
người làm việc của đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định; đơn vị sự
nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên đề xuất số lượng
người làm việc trên cơ sở định biên bình quân 05 năm trước và không cao hơn số
định biên hiện có của đơn vị, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định (đối với các
đơn vị sự nghiệp công mới thành lập, thời gian hoạt động chưa đủ 05 năm thì tính
bình quân cả quá trình hoạt động).
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công chưa xây dựng được vị trí việc làm và cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, số lượng người làm việc được xác định
trên cơ sở định biên bình quân các năm trước theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2.2.2. Bản chất, yêu cầu, nguyên tắc của tổ chức bộ máy kế toán trong đơn
vị sự nghiệp tự chủ tài chính
2.2.2.1. Bản chất
Tổ chức kế toán được hiểu là một hệ thống các yếu tố cấu thành, bao gồm tổ
chức vận dụng các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý, phân tích, kiểm tra và
cung cấp các thông tin; tổ chức vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kinh tế tài chính,
kế toán vào đơn vị; tổ chức các nhân sự để thực hiện công việc kế toán nhằm đảm
bảo cho tổ chức kế toán phát huy hết vai trò, nhiệm vụ của mình, giúp công tác
quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị có hiệu quả.
Tổ chức kế toán có chất lượng, hiệu quả là cơ sở để kế toán cung cấp thông
tin kịp thời, đầy đủ, trung thực, hợp lý về tình hình tài sản, công nợ, nguồn kinh phí,
tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán, phù hợp với qui
định pháp luật kế toán hiện hành và các qui định khác của pháp luật khác có liên
quan; cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, phục vụ cho việc ra các quyết định kinh
tế của nhà quản trị bên trong và những cá nhân, tổ chức bên ngoài có liên quan.
Tính hiệu lực, hiệu quả của các quyết định kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào chất
lượng thông tin kế toán. Để giảm thiểu sai lầm trong việc ra quyết định, yêu cầu
chung của người sử dụng thông tin kế toán là thông tin phải kịp thời, phản ảnh trung
thực, hợp lý về tình hình tài sản, công nợ, nguồn kinh phí, tình hình và kết quả hoạt
động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán. Tuy nhiên, trong thực tế với những
12
nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau như sự yếu kém về năng lực chuyên
môn, do sự hạn chế hiểu biết về pháp luật, sự mới mẽ và phức tạp của các giao dịch,
sự mâu thuẫn về lợi ích nhóm,… thông tin do kế toán cung cấp luôn có khả năng
tồn tại những sai phạm với các mức độ khác nhau.
2.2.2.2. Yêu cầu
Để đảm bảo thông tin kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời, minh bạch, rõ ràng,
đáng tin cậy, tổ chức kế toán cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất, tổ chức kế toán phải đảm bảo yêu cầu khoa học và hợp lý, trên cơ
sở chấp hành đúng các nguyên tắc tổ chức và phù hợp với các chính sách, chế độ,
thể lệ quy chế tài chính kế toán hiện hành.
Bất kỳ công việc tổ chức nào trước hết phải thể hiện được tính khoa học và
hợp lý, bởi vì công việc tổ chức là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả của
công tác. Do đó, tổ chức kế toán phải tuân thủ theo những nguyên tắc, chính sách,
chế độ, thể lệ, quy chế về kinh tế, tài chính, kế toán,… Vì thế, tổ chức kế toán ở đơn
vị sự nghiệp tự chủ tài chính không chỉ cần tính khoa học, hợp lý mà còn phải dựa
trên cơ sở chấp hành đúng các quy định có tính nguyên tắc, các chính sách, chế độ
hiện hành liên quan của Nhà nước.
Tổ chức kế toán khoa học, hợp lý là một trong những tiền đề quan trọng để kế
toán thực hiện tốt vai trò của mình trong công tác quản lý. Kế toán là khoa học quản
lý, có tính khoa học, đồng thời phải được ứng dụng phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của từng đơn vị thì mới phát huy được vai trò tích cực của chúng. Mặt
khác, tổ chức kế toán phải do một bộ máy với nhiều người, nhiều khâu đảm nhận,
do vậy , khi tổ chức kế toán, phải đề cập đến tổ chức bộ máy kế toán, phải có kế
hoạch cụ thể theo thời gian, phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, từng
cán bộ, nhân viên kế toán thì mới đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Thứ hai, tổ chức kế toán ở đơn vị phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị.
Mỗi đơn vị có đặc điểm, điều kiện thực tế khác nhau về tổ chức hoạt động, tổ
chức quản lý, quy mô và trình độ quản lý,… Do vậy, tổ chức kế toán ở đơn vị sự
nghiệp tự chủ tài chính muốn phát huy tốt tác dụng thì phải được tổ chức phù hợp
với điều kiện thực tế của đơn vị.
13
Tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở đơn vị phù hợp với đặc điểm, điều kiện tổ
chức hoạt động, tổ chức quản lý và phân cấp quản lý tài chính ở đơn vị, đảm bảo đủ
số lượng, có chất lượng, đảm bảo hoàn thành mọi nội dung công việc kế toán của
đơn vị với chi phí tiết kiệm nhất. Thực hiện kế hoạch hóa tổ chức kế toán, có sự phân
công, phân nhiệm rõ ràng cho từng nhân viên kế toán. Xác định được mối quan hệ
công việc giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý khác trong đơn vị.
Thứ ba, tổ chức kế toán ở đơn vị phải phù hợp với biên chế đội ngũ và khả
năng trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán hiện có.
Mỗi đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính có đội ngũ kế toán với trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, sử dụng thiết bị phương tiện kỹ thuật tin học… có thể khác nhau. Do
vậy, các đơn vị muốn tổ chức kế toán hợp lý và có hiệu quả thì khi tổ chức kế toán
cần đảm bảo tính phù hợp với đội ngũ, trình độ của họ thì những người làm kế toán
mới đủ khả năng, điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ công việc kế toán được giao.
Thứ tư, tổ chức kế toán phải đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ
kế toán trong đơn vị, thu nhận, xử lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kế toán đáp
ứng yêu cầu quản lý, quản trị của đơn vị.
Sản phẩm cuối cùng của kế toán là cung cấp được các báo cáo kế toán (thông
tin kế toán) cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin. Những thông tin đó xuất
phát từ yêu cầu quản lý, quản trị đơn vị và của các đối tượng sử dụng thông tin kế
toán. Do vậy, khi tiến hành tổ chức kế toán ở đơn vị cần lưu ý đến yêu cầu quản lý,
quản trị của các đối tượng đó để thiết kế hệ thống thu nhận và cung cấp thông tin
phải có hiệu quả và hữu ích.
Thứ năm, tổ chức kế toán phải đảm bảo được những yêu cầu của thông tin kế
toán và tiết kiệm chi phí hạch toán.
Kế toán là công cụ quản lý, mà mục đích của quản lý là hiệu quả và tiết kiệm,
đồng thời kế toán là công việc, là hoạt động của một tổ chức/bộ phận của đơn vị
cũng chi phí rất nhiều cho công việc này. Do vậy, khi tổ chức kế toán ở đơn vị cũng
quan tâm đến vấn đề hiệu quả và tiết kiệm chi phí hạch toán, cần phải tính toán,
xem xét đến tính hợp lý giữa chi phí hạch toán với kết quả/hiệu quả/tính kinh tế của
tổ chức kế toán mang lại.
14
Thứ sáu, xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với
các bộ phận quản lý khác trong đơn vị về các công việc liên quan đến tổ chức kế toán
và thu nhận, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính liên quan cho các nhà quản lý.
Thực tế để cung cấp thông tin phục vụ đáp ứng yêu cầu các ngành quản lý,
quản trị trong đơn vị, đòi hỏi có sự liên quan và phối kết hợp giữa các bộ phận chức
năng trong toàn đơn vị. Mỗi bộ phận có nhiệm vụ riêng, tuy nhiên, chúng có liên
quan và có mối quan hệ tạo thành bộ máy quản lý toàn đơn vị. Do vậy, khi tổ chức
bộ máy kế toán cần xác định rõ nhiệm vụ và mối quan hệ về cung cấp thông tin giữa
bộ phận kế toán với các bộ phận chức năng liên quan trong toàn đơn vị.
2.2.2.3. Nguyên tắc
Xuất phát từ các yêu cầu trên, để tổ chức kế toán khoa học cần phải tuân thủ
các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, tổ chức công tác trong đơn vị phải đảm bảo tuân thủ các quy định
của pháp luật về kế toán.
Nhằm tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động của kế toán, mỗi quốc gia sẽ
ban hành một hệ thống các quy định pháp luật cho hoạt động của kế toán. Vì vậy, để
đảm bảo tuân thủ luật pháp tổ chức kế toán phải đảm bảo tuân thủ các quy định về
pháp luật kế toán của từng quốc gia mà đơn vị đang hoạt động.
Tại Việt Nam hiện nay, hầu hết các quy định về kế toán đều được thực hiện
bằng các quy định của Pháp luật, vì vậy việc tổ chức kế toán phải tuân thủ Luật Kế
toán, chế độ kế toán và các quy định pháp luật có liên quan khác.
Thứ hai, tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất.
Tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính phải đảm bảo sự
thống nhất giữa các bộ phận kế toán trong đơn vị, giữa đơn vị chính với các đơn vị
thành viên và các đơn vị nội bộ.
Tổ chức kế toán trong đơn vị phải đảm bảo sự thống nhất giữa kế toán và các
bộ phận quản lý khác trong đơn vị. Kế toán là một trong các công cụ quản lý thuộc
hệ thống các công cụ quản lý chung của toàn đơn vị. Vì vậy, để phát huy hết vai trò
và nhiệm vụ của kế toán trong hệ thống quản lý chung khi tổ chức kế toán phải chú
ý đến mối quan hệ của kế toán với các bộ phận quản lý khác nhằm đảm bảo tính
15
thống nhất trong xử lý, cung cấp thông tin, kiểm soát, điều hành các hoạt động của
đơn vị.
Tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính cũng phải đảm bảo sự
thống nhất giữa các nội dung của tổ chức kế toán, đảm bảo sự thống nhất giữa đối
tượng, phương pháp, hình thức tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị.
Thứ ba, tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với đặc thù của
các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.
Tổ chức kế toán phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm hoạt động, đặc điểm tổ
chức quản lý của đơn vị.
Tổ chức kế toán cũng phải phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, phù hợp với
trình độ của nhân viên kế toán trong đơn vị.
Tổ chức kế toán cũng phải phù hợp với trình độ trang bị các thiết bị, phương
tiện tính toán và các trang thiết bị khác phục vụ cho tổ chức kế toán và công tác
quản lý chung trong toàn đơn vị.
Thứ tư, tổ chức kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Những nguyên tắc này phải được thực hiện một cách đồng bộ trong tổ chức
kế toán tại các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính.
2.2.3. Nội dung tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính
2.2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán cần được hiểu như là việc tạo ra mối quan hệ giữa các
cán bộ, nhân viên kế toán cùng các phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán, thông
tin được trang bị để thực hiện toàn bộ tổ chức kế toán từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử
lý đến khâu tổng hợp, phân tích và cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt
động của đơn vị, phục vụ công tác quản lý. Do đó, tổ chức bộ máy kế toán là một
trong những nội dung quan trọng trong tổ chức kế toán ở các đơn vị sự nghiệp tự
chủ tài chính, bởi suy cho cùng thì chất lượng của tổ chức kế toán phụ thuộc trực
tiếp vào trình độ, khả năng thành thạo, đạo đức nghề nghiệp và sự phân công, phân
nhiệm hợp lý các nhân viên trong bộ máy kế toán.
Thông thường những nội dung chính của tổ chức bộ máy kế toán trong các
đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính bao gồm xác định số lượng nhân viên cần phải có;
16
yêu cầu về trình độ nghề nghiệp; bố trí và phân công nhân viên thực hiện các công
việc cụ thể; xác lập mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau cũng như giữa
bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý khác có liên quan, kế hoạch công tác và
việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch;…
Như vậy, để tổ chức bộ máy kế toán cần phải căn cứ vào hình thức tổ chức kế
toán (tập trung, phân tán hay kết hợp giữa tập trung và phân tán), vào đặc điểm tổ
chức và quy mô hoạt động của đơn vị, vào tình hình phân cấp quản lý, khối lượng,
tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cũng như yêu cầu,
trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. Cụ thể căn cứ vào các nội dung sau:
Một là, tổ chức quản lý của đơn vị. Tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị sự
nghiệp tự chủ tài chính cần phù hợp với cơ cấu tổ chức quản lý của đơn vị (như quy
mô của đơn vị và các đơn vị phụ thuộc, cơ cấu các bộ phận phòng ban trong đơn vị,
cơ cấu tổ chức bộ phận tài chính kế toán).
Hai là, căn cứ khối lượng công việc kế toán. Khối lượng công việc bộ máy kế
toán của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính cần đảm nhiệm những nội dung như đảm
bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế toán theo yêu cầu, theo dõi, ghi chép các đối
tượng kế toán và đối tượng quản lý chi tiết, xử lý hệ thống chứng từ kế toán, khối
lượng dữ liệu cần xử lý, hạch toán trên các tài khoản kế toán cho các nghiệp vụ kinh
tế tài chính phát sinh, lập và gửi báo cáo kế toán theo quy định,… Khối lượng công
việc kế toán được ước tính dựa trên đặc điểm hoạt động của đơn vị, mức độ phức
tạp của hoạt động, của yêu cầu thông tin và yêu cầu quản lý trong đơn vị. Căn cứ
vào khối lượng công việc và mức độ phức tạp của công việc để có kế hoạch tuyển
dụng nhân viên. Đồng thời sắp xếp, bố trí nhân sự cho phù hợp. Sau khi phân tích
khối lượng công việc dựa vào các chính sách kế toán đã được xây dựng, các báo cáo
cần được lập, người chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán cũng sẽ xác định đầy
đủ các chức năng kế toán cần có để từ đó có định hướng xây dựng bộ máy kế toán.
Ba là, đặc điểm và định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý của đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính. Công nghệ thông tin làm thay đổi cơ
bản công việc của nhân viên kế toán: Giảm khối lượng công việc ghi chép, tìm
kiếm, xử lý, giảm các hạn chế liên quan đến khối lượng nghiệp vụ, hạn chế về
17
không gian và thời gian,… Nhân viên kế toán có thể chuyển từ việc ghi sổ, nhập
liệu các dữ liệu kế toán sang việc kiểm soát, phân tích dữ liệu và cung cấp thông tin
kế toán. Do đó, khi tổ chức bộ máy kế toán cần quan tâm đến các vấn đề như đặc
điểm hệ thống trang thiết bị và cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện có của đơn vị sự nghiệp
tự chủ tài chính, định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý.
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính có thể tổ chức bộ máy kế toán
theo các hình thức sau:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung (phụ lục 19): Còn gọi là mô
hình một cấp. Đơn vị kế toán độc lập chỉ tổ chức một phòng kế toán trung tâm để
thực hiện toàn bộ tổ chức kế toán từ việc xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp,
kế toán chi tiết, lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế các hoạt động. Trường hợp
đơn vị kế toán có các đơn vị trực thuộc thì không có tổ chức kế toán riêng mà chỉ
có nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập chứng từ, hướng dẫn và thực hiện
hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thuộc phạm vi đơn vị
mình, kiểm tra các chứng từ thu nhận được và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về
phòng kế toán trung tâm.
Như vậy, ưu điểm nổi bật của mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung là
đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với tổ chức kế toán, kiểm tra, xử lý
và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời tình hình hoạt động của đơn vị
thông qua thông tin kế toán cung cấp, từ đó thực hiện kiểm tra, chỉ đạo sát sao của
lãnh đạo đơn vị đối với toàn bộ hoạt động của đơn vị; đồng thời tạo điều kiện trang
bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán và thông tin hiện đại trong
tổ chức kế toán, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên kế
toán và nâng cao hiệu suất tổ chức kế toán.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm nêu trên, có thể thấy mô hình này không
phù hợp với những đơn vị có phạm vi hoạt động rộng, các cơ sở của đơn vị phụ
thuộc đặt ở xa đơn vị trung tâm. Đối với những đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính có
địa bàn hoạt động phân tán thì việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối với
các hoạt động của các cơ sở phụ thuộc phần nào bị hạn chế, thông tin kinh tế do kế
toán cung cấp cho lãnh đạo các cơ sở phụ thuộc thường không kịp thời ảnh hưởng