Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn nuôi bán chăn thả tại tỉnh lào cai và biện pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------

NGUYỄN HỒNG CHÂM

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN ĐƯỜNG
TIÊU HÓA Ở LỢN NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI TỈNH
LÀO CAI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên – 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HỒNG CHÂM
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM GIUN TRÒN ĐƯỜNG
TIÊU HÓA Ở LỢN NUÔI BÁN CHĂN THẢ TẠI TỈNH
LÀO CAI VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Chuyên ngành: Thú y
Mã số ngành: 8.64.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ MINH

Thái Nguyên – 2018




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này được thực
hiện là hoàn toàn trung thực, chưa hề sử dụng cho bảo vệ một học vị nào. Mọi thông
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Châm


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban đào tạo sau
Đại học, Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học
Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên, Khoa Nông lâm nghiệp - Trường Cao đẳng Lào
Cai đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Với lòng kính trọng và biết ơn chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Lê Minh - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã chỉ bảo tôi hết sức
tận tình, trách nhiệm và hết lòng vì khoa học trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ Thú y cơ sở, các hộ chăn nuôi
thuộc 3 huyện Bát Xát, Mường Khương, Sa Pa đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi hoàn thành
đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới bạn bè, đồng nghiệp và đặc biệt biết ơn
gia đình đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn

này.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Hồng Châm


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ.......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................... viii
MỞ
....................................................................................................................1

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................2
3.2.
Ý
nghĩa
thực

..................................................................................................2
CHƯƠNG
1.
TỔNG
...................................................................3
1.1.CƠ
SỞ
KHOA
HỌC
......................................................................3

QUAN
CỦA

tiễn
TÀI
ĐỀ

LIỆU
TÀI

1.1.1. Đặc điểm sinh học của một số loài giun tròn đường tiêu hóa của lợn
...............3
1.1.2. Đặc điểm của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn ...................5
1.1.3. Vòng đời của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn .................12
1.1.4. Bệnh giun tròn ở đường tiêu hóa lợn ..............................................................14
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC .............................22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................................22
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................25
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .27

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................27
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................27


4

2.3.
Nội
dung
nghiên
..........................................................................................27

cứu


4

2.3.1. Thực trạng chăn nuôi lợn và công tác phòng bệnh ký sinh trùng đường tiêu
hóa cho lợn tại 3 huyện của tỉnh Lào Cai
........................................................................27
2.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở lợn
nuôi bán chăn thả tại một số địa phương thuộc tỉnh Lào Cai ...................................27
2.3.3. Nghiên cứu về bệnh lý và lâm sàng của bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở lợn
nuôi bán chăn thả .....................................................................................................28
2.3.4. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn cho lợn ............................................28
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................28
2.4.1. Phương pháp đánh giá thực trạng chăn nuôi và công tác phòng bệnh giun tròn
đường tiêu hóa cho lợn tại các huyện của tỉnh Lào Cai ............................................28

2.4.2. Phương pháp lấy mẫu......................................................................................28
2.4.3. Phương pháp xét nghiệm phân ........................................................................28
2.4.4. Phương pháp xác định cường độ nhiễm giun tròn ..........................................29
2.4.5. Quy định một số yếu tố dịch tễ .......................................................................29
2.4.6. Phương pháp xác định thành phần loài giun tròn đường tiêu hóa ở lợn nuôi
bán chăn thả
.....................................................................................................................29
2.4.7. Phương pháp mổ khám giun tròn ....................................................................32
2.4.8. Phương pháp xác định bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá do giun tròn
gây ra .........................................................................................................................32
2.4.9. Phương pháp xét nghiệm máu để xác định một số chỉ tiêu huyết học của lợn bị
bệnh giun tròn và lợn khoẻ........................................................................................32
2.4.10. Phương pháp xác định hiệu lực tẩy giun tròn ở lợn nuôi bán chăn thả của
thuốc
Ivermectin và Levamisol ...........................................................................................32
2.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................................33
2.5.1. Một số công thức tính tỷ lệ .............................................................................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................36
3.1. Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn nuôi bán chăn thả
tại 3 huyện của tỉnh Lào Cai .....................................................................................36
3.1.1. Thực trạng chăn nuôi lợn và công tác phòng bệnh ký sinh trùng đường tiêu
hóa cho lợn nuôi bán chăn thả tại một số huyện của tỉnh Lào Cai .......................36
3.1.2 . Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn qua mổ khám ........37
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở đường tiêu hóa của lợn qua


5

xét nghiệm phân ........................................................................................................39
3.2. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng của một số bệnh giun tròn đường tiêu

hoá lợn ......................................................................................................................50
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá trong hội chứng tiêu chảy ở lợn
.............50
3.2.2. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá lợn nhiễm giun tròn. .............................52
3.2.3. Đặc điểm hình thái, kích thước các loài giun tròn đường tiêu hóa thu thập
được qua mổ khám.
............................................................................................................54
3.2.4. Sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học của lợn bị bệnh giun tròn....................55
3.3. Hiệu lực của một số thuốc tẩy giun tròn trên lợn ...............................................60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................63
1. Kết luận .................................................................................................................63
2. Đề nghị ..................................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................65


6

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Thực trạng chăn nuôi lợn và công tác phòng bệnh ký sinh trùng đường
tiêu hóa cho lợn nuôi bán chăn thả tại một số huyện thuộc
tỉnh Lào Cai ..............................................................................................................36
Bảng 3.2. Thành phần và sự phân bố các loài giun tròn ký sinh ..............................38
ở đường tiêu hóa của lợn tại 3 huyện của tỉnh Lào Cai ............................................38
Bảng 3.3. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá lợn nuôi bán chăn thả...................39
Bảng 3.4. Cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá lợn ........................................40
Bảng 3.5. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn tại 3 huyện .............................42
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi lợn .................................44
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa lợn theo mùa trong năm ................48
Bảng 3.8. Tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hoá ở lợn bình thường và tiêu chảy ...50

Bảng 3.9. Bệnh tích đại thể ở cơ quan tiêu hoá lợn nhiễm giun tròn........................52
Bảng 3.10. Đặc điểm hình thái, kích thước các loài giun tròn đường
tiêu hóa ......................................................................................................................54
Bảng 3.11. So sánh số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng ..............................56
huyết sắc tố giữa lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun tròn .................................................56
Bảng 3.12. Công thức bạch cầu của lợn khoẻvà lợn bị bệnh giun tròn ....................58
Bảng 3.13. Hiệu lực của thuốc Levamisol ................................................................61
Bảng 3.14. Hiệu lực của thuốc Ivermectin................................................................61


vii
DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun đũa lợn ..........................................9
Hình 1.2. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun lươn ký sinh ở lợn ......................10
Hình 1.3. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của giun kết hạt ..................................11
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của lợn ở các huyện .........42
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi lợn .....................45
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn theo mùa .................48
Hình 3.4. Đồ thị biến động nhiễm giun tròn đường tiêu hoá ở lợn
bình thường và tiêu chảy ...........................................................................................51
Hình 3.5. Biểu đồ sự thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu và hàm lượng huyết sắc
tố của lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun tròn...................................................................57
Hình 3.6. Biểu đồ công thức bạch cầu của lợn khoẻ và lợn bị bệnh giun tròn .......60


viii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
(-):

Âm tính


(+):

Dương tính

cm:

Centimet

kg:

Kilogram

m2:

Mét vuông

mm:

Milimet

TT:

Thể trọng

cs:

Cộng sự

Nxb:


Nhà xuất bản

A. suum:

Ascaris suum

O. dentatum: Oesophagostomum dentatum
S. ransomi:

Strongyloides ransomi

T. suis:

Trichocephalus suis


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có hơn 75% dân số làm nông nghiệp, trong đó ngành chăn nuôi chiếm
một vị trí quan trọng. Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống của người nông dân. Từ
việc chỉ chăn nuôi nhỏ, lẻ để tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp, hiện nay đã
có nhiều phương thức chăn nuôi đa dạng, góp phần nâng cao thu nhập cho người
dân, trong đó phải kể đến hình thức nuôi lợn bán chăn thả một cách khá phổ biến ở
vùng miền núi phía Bắc nước ta.
Chăn nuôi lợn bán chăn thả là tập quán của bà con dân tộc vùng cao, lợn được
nuôi bán chăn thả ra ngoài môi trường tự nhiên chủ yếu là tự đào bới thức ăn để tồn
tại. Khả năng tăng trọng và sinh sản kém vì nguồn dinh dưỡng không được cung cấp

đầy đủ. Hầu hết các giống lợn được nuôi bán chăn thả là lợn địa phương như lợn Ỉ,
lợn Mường Khương phù hợp với đặc điểm chăn nuôi của vùng cao. Bên cạnh đó lợn
bán chăn thả hiện nay được người tiêu dùng đặc biệt quan tâm, là một dạng đặc sản
của vùng cao. Do vậy mà chăn nuôi lợn bán chăn thả ngày càng được bà con dân tộc
miền núi nuôi với số lượng nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng hiện nay.
Thực tiễn ngành chăn nuôi lợn cho thấy, có nhiều loại dịch bệnh gây tổn thất
kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi. Ngoài những bệnh truyền nhiễm thường gặp
như: dịch tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn... còn phải kể đến các bệnh ký sinh
trùng. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006)[16], nước ta là một nước nằm trong khu
vực khí hậu nhiệt đới ẩm Đông Nam Á, có khu hệ ký sinh trùng động vật phong phú
và đa dạng, gây ra nhiều bệnh ký sinh trùng cho đàn gia súc, gia cầm, làm thiệt hại
kinh tế đáng kể cho người chăn nuôi. Kết quả điều tra cho thấy, ở lợn đã phát hiện
52 loài ký sinh trùng gồm: giun tròn, sán lá, sán dây, đơn bào, côn trùng ký sinh.
Trong đó, có một số loài ký sinh trùng phổ biến mà lợn nhiễm với tỷ lệ và cường độ
cao như: bệnh sán lá, bệnh giun tròn, giun đũa, bệnh ghẻ... Những bệnh trên đã gây
ra các tổn thương và viêm kế phát do vi khuẩn xâm nhập vào các nội quan của lợn,
ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của lợn, đặc biệt là tiêu tốn thức ăn tăng, giảm
tăng trọng từ 15 20% so với lợn không bị bệnh.


Lào Cai là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam chăn nuôi lợn với nhiều
hình thức khác nhau như: nuôi gia đình, nuôi tập trung, bán chăn thả, trong đó chăn
nuôi lợn theo hình thức bán chăn thả chiếm một tỷ lệ khá nhiều. Với điều kiện chăn
nuôi bán chăn thả, lợn rất dễ mắc các bệnh thông qua con đường ăn uống, đặc biệt là
bệnh ký sinh trùng. Hiện nay, mạng lưới thú y cơ sở ngày càng được củng cố nhưng
công tác khuyến nông tẩy giun tròn cho lợn chưa được chú trọng do hình thức chăn
nuôi nhỏ lẻ, tập quán chăn nuôi bán chăn thả, đã gây khó khăn cho công tác của cán
bộ thú y cơ sở, chính vì vậy mà tỉ lệ nhiễm giun tròn ở lợn bán chăn thả khá cao.
Từ nhận thức trên, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh giun tròn đường tiêu

hóa gây ra trên lợn bán chăn thả, xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất trên cơ
sở thừa kế kết quả của các tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở lợn nuôi bán
chăn thả tại tỉnh Lào Cai và biện pháp phòng trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học học bệnh giun tròn đường tiêu hoá
ở lợn nuôi bán chăn thả tại một số huyện của tỉnh Lào Cai.
- Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở lợn.
- Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun tròn đường tiêu hoá ở lợn cho
hiệu quả cao.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học về tình hình nhiễm
giun tròn đường tiêu hoá ở lợn bán chăn thả tại một số địa phương tỉnh Lào Cai và
biện pháp phòng trị.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để khuyến cáo người chăn nuôi lợn áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh giun tròn, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm giun tròn ở lợn, góp
phần phát triển chăn nuôi lợn tại tỉnh Lào Cai.
CHƯƠNG 1


TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Đặc điểm sinh học của một số loài giun tròn đường tiêu hóa của lợn
1.1.1.1. Vị trí của giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn trong hệ thống phân
loại động vật
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16] cho biết: Ở lợn, cho đến nay đã phát hiện
được 52 loài ký sinh trùng gồm giun tròn, sán dây, sán lá, đơn bào, côn trùng ký
sinh. Trong đó, có một số loài ký sinh trùng phổ biến mà lợn nhiễm với tỷ lệ và

cường độ cao như bệnh giun đũa lợn do Ascaris suum, bệnh sán lá ruột lợn do
Fasciolopsis buski,... Những bệnh này đã gây ra các tổn thương và viêm nhiễm
kế phát do vi khuẩn xâm nhập vào các nội quan của lợn, ảnh hưởng đến quá trình
sinh trưởng của lợn, đặc biệt là tiêu tốn thức ăn, giảm tăng trọng từ 15 - 20% so
với lợn không bệnh.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19] cho biết: Lớp giun tròn thuộc ngành giun
tròn Nemathelminthes bao gồm hơn 500.000 loài sống ở các điều kiện sinh thái
khác nhau và phân bố rộng trên toàn cầu. Phần lớn giun tròn sống tự do, chỉ một
số ít sống ký sinh ở động vật và thực vật. Trong khu hệ giun sán ký sinh ở gia súc
Việt Nam đã thống kê được 90 loài giun tròn.
Tổng hợp nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10],
Chu Thị Thơm và cs (2006) [31], Phan Lục và cs (2006) [22] cho rằng: có hơn
5.000 loài thuộc lớp giun tròn (Nematoda) trong đó có gần 2.000 loài giun tròn sống
tự do, hơn 3.000 loài giun tròn sống ký sinh. Các giun tròn ký sinh có liên quan
nhiều tới thú y gồm 8 bộ phụ:
+ Bộ phụ giun đũa (Ascaridata)
+ Bộ phụ giun kim (Oxyurata)
+ Bộ phụ giun tóc (Trichocephalata)
+ Bộ phụ giun lươn (Rhabdiasata)
+ Bộ phụ giun xoắn (Stronggylata)
+ Bộ phụ giun đuôi xoắn (Spirurata)
+ Bộ phụ giun chỉ (Filariata)


+ Bộ phụ Dioctophymata
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19], hệ thống phân loại của một số loài
giun tròn ở đường tiêu hoá lợn được sắp xếp theo vị trí như sau:
Ngành Nemathelminthes Schneider, 1873 Lớp Nematoda Rudolphi, 1808
Phân lớp Enoplia Chit wood, 1993
Bộ Trichocephaliada Skrjabin et Schulz, 1928

Phân bộ Trichocephalata Skjabin et Schulz, 1928
HọTrichocephalidea Bard, 1953
Phân họTrichocepphalus Ransomi, 1911
Giống Trichocephalus Schrank, 1788
Loài Trichocepphalus suis Schrank, 1788
Họ Trichostrongydae Witen berg, 1925
Phân họ Oesophagostomatinae Railliet, 1916
Giống Oesophagostomum Molin, 1861
Loài Oesophagostomum dentatum, (Rudolphi,
1803) Loài Oesophagostomum brevicaudatum
(Shwartz et Alicata, 1930)
Loài Oesophagostomum longicaudum (Goodey,
1925) Phân lớp Rhabditia Pearse, 1942
Bộ Rhabditida Chitwood, 1933
Phân bộ Rhabditina Chitwood, 1933
Họ Strongyloididae Chitwood et Mcinstosch, 1934
Giống Strongyloides Grassi, 1879
Loài Strongyloides papillosus (Wedl, 1856)
Loài Strongyloides ransomi (Schwartz et Alicata,
1930) Bộ Ascaridida Skrjabin et Schulz, 1940
Phân bộ Ascaridina Skrjabin, 1915
Họ Ascaris Linacus, 1758
Giống Ascaris Linnaeus, 1758
Loài Ascaris suum Goeze, 1782


1.1.1.2. Thành phần loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa của lợn
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] cho biết, thành phần loài giun tròn ký sinh ở
đường tiêu hóa của lợn gồm:
T

V
T

1T
R
ri
u
2A
R
sc
u
G
3n
D
at

h
dR
4S
tr
u
5S
R
tr
u
R
6P
u
se


tR
7 uG
lo
u
8R
R
ai
u
O
es
9o
R
p
u
h

a
t
1 gB
0a

uộ
Nguyễn Thị Lê (1998) [20] cho rằng: Giun tròn ký sinh gây bệnh nguy hiểm

cho người, động vật chủ yếu gồm các đại diện thuộc các bộ sau: Trichocephaliada,
Strongyloidida, Oxyurida, Ascaridida, Spirurida.
1.1.2. Đặc điểm của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa lợn
1.1.2.1. Đặc điểm chung của giun tròn
* Hình thái và cấu tạo giun tròn
Chu Thị Thơm và cs (2006) [31], Phan Lục và cs (2006) [22], Nguyễn Thị

Kim Lan và cs (1999) [10] đã mô tả hình thái và cấu tạo giun tròn như sau:
Giun tròn thuộc lớp Nematoda, ngành Nemathelminthes, cơ thể hình ống,
hình sợi nhưng hai đầu thon nhỏ dần hoặc hình ống phân thuỳ, cơ thể hình thoi, hình
tròn, hai bên đối xứng có mặt lưng và mặt bụng không phân đốt. Đầu tù, đuôi
nhọn, có


giun đực và giun cái. Giun cái lớn hơn giun đực, giun đực đuôi cong, giun cái đuôi
thẳng. Kích thước giun thay đổi tuỳ loài.
Giun tròn thường có môi, gai, xoang miệng. Một số loài giun tròn có túi đuôi,
cơ thể giun thường được bao bọc bằng lớp vỏ ngoài (cuticun) dày. Trên lớp vỏ này
có những vân ngang, dọc, giác, móc và các cấu tạo phụ khác. Thành phần của lớp vỏ
gồm những chất có trọng lượng phân tử lớn chịu đựng khoẻ với hoá chất, dịch tiêu
hoá và có chức năng như áo giáp để bảo vệ giun. Lớp vỏ ngoài gồm nhiều lớp.
Những giun ký sinh đường tiêu hoá có từ 7 - 10 lớp (lớp vỏ ngoài, lớp vỏ trong, lớp
phiến ngoài, lớp đồng thể, lớp phiến trong, lớp hình băng dải, lớp bazan, lớp mang
bazan, lớp nhiều thớ sợi, màng kéo bazan).
Dưới lớp vỏ cutin là lớp biểu mô và tiếp đến là lớp cơ giúp giun di chuyển
được. Sau lớp cơ có những tế bào mầm giúp quá trình trao đổi chất của giun. Lớp vỏ
cutin cùng với lớp cơ tạo thành túi da cơ, bên trong là xoang cơ thể có chứa các khí
quan:
+ Hệ tiêu hoá: Giun tròn có hệ tiêu hoá khá hoàn chỉnh. Có một ống dài chạy
dọc theo thân gồm: môi, miệng, thực quản, ruột, trực tràng và tận cùng là hậu môn.
+ Hệ bài tiết: Gồm có hai ống bắt nguồn từ phía sau và hợp lại ở phía trước
rồi đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết ở ngang vùng thực quản.
+ Hệ thần kinh: Gồm có một vòng thần kinh thực quản, từ đó phân ra nhiều
nhánh thần kinh đi về phía trước và sau tới các phần của cơ thể. Có nhiều nhánh nhỏ
nối với các nhánh chính này. Đầu mút sợi thần kinh nhỏ nằm trong các gai ở đầu,
cổ, thân giun đó là các gai cảm giác.
+ Hệ sinh dục: Hầu hết giun tròn là đơn tính (đực, cái riêng biệt).

Bộ phận hô hấp và tuần hoàn: không có (hô hấp yếm khí), vì sống trong môi
trường yếm khí.
*Vòng đời của giun tròn:
Giun tròn có thể đẻ trứng (giun đũa, giun tóc) hoặc đẻ ra ấu trùng (giun xoắn,
giun chỉ). Ở ngoại cảnh, trứng và ấu trùng này phải có thời gian phát triển thành
trứng hoặc ấu trùng gây nhiễm. Ấu trùng phải trải qua hai lần lột xác thì thành ấu
trùng gây nhiễm. Quá trình lột xác như sau: dưới lớp biểu bì cũ sinh ra một lớp biểu
bì mới, rồi


lớp biểu bì cũ thay thế lớp biểu bì mới (có loài vẫn giữ lớp biểu bì cũ tạo thành
màng bọc ấu trùng, giúp nó chống đỡ với điều kiện ngoại cảnh bất lợi). Trứng sau
khi được thụ tinh, trong trứng tiếp tục phát triển từ một phôi bào thành nhiều phôi
bào, hình quả dâu, hình ấu trùng giun và hình thành ấu trùng giai đoạn I, sau đó lột
xác lần 1 thành ấu trùng giai đoạn II, sau lột xác lần 2 thành ấu trùng giai đoạn III,
sau lột xác lần 3 thì ấu trùng giai đoạn IV được hình thành, sau lột xác lần 4, ấu
trùng biến thành giun tròn dạng trưởng thành, ký sinh trong vật chủ. Lần lột xác 3,
4 thường xảy ra trong vật chủ cuối cùng.
Theo Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19]: Đa số giun tròn đẻ trứng, một số loài
đẻ ấu trùng. Trứng được bao bọc trong nhiều lớp vỏ, vỏ ngoài phẳng hoặc lồi lõm, ở
một số loài trứng có nắp ở hai cực. Trứng hoặc ấu trùng của giun tròn được thải ra
môi trường ngoài cùng với phân, đờm, nước tiểu và nước mắt của gia súc (tùy loài
giun).
Chu kỳ sống của giun tròn rất đa dạng, một số phát triển trực tiếp nghĩa là
không thay đổi vật chủ, một số phát triển gián tiếp, gọi là giun tròn ký sinh sinh học.
* Sức đề kháng của giun tròn:
Phạm Văn Khuê và cs (1996) [9] cho biết: Trứng giun đũa khi thải qua phân
đã có phôi. Trứng tiếp tục phát triển phụ thuộc vào áp lực oxy, nhiệt độ, ẩm độ, môi
trường. Ở vùng khô lạnh trứng có thể sống trên 6 năm.
Nuôi trong phòng thí nghiệm trứng phát triển thành phôi thai bình thường

trong dung dịch formol 2%. Theo Soulsby (1965), dưới ánh sáng mặt trời trực tiếp
trứng bị diệt trong một vài tuần. Theo Phạm Chức (1980), trứng giun đũa phát triển
bình thường trong axit axetic và axit lactic 20% nhưng axit pitric đặc có thể dung
giải vỏ kitin. Trứng bị phá huỷ trong NaOH 10% ở 700C trong vòng 15 - 20 phút.
Formalin
10% làm cho trứng không nở và ấu trùng trở nên không có khả năng gây nhiễm.
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10] cho biết, trứng giun đũa có sức đề
kháng rất cao do có 4 lớp vỏ dày, trong điều kiện tự nhiên sống được 1 - 2 năm, có
sức đề kháng mạnh với một số chất hoá học như Formol 2%, Creolin 3%, H2SO4,
NaOH 2%.


Ở nhiệt độ 45 - 500C chết trong nửa giờ, nước nóng 600C diệt trứng trong 5
phút, nước 700C chỉ cần 1 - 10 giây. Vì vậy, ủ phân theo phương pháp nhiệt sinh học
sẽ diệt được trứng giun đũa.
Trứng giun lươn có sức đề kháng yếu, ở nhiệt độ thấp trứng ngừng phát triển.
Ở trên 500C và -90C trứng bị chết. Ấu trùng gây nhiễm sống ở nơi ẩm ướt được 2
tháng, không sống được ở nơi khô hạn.
Sức đề kháng của giun kết hạt: ở nhiệt độ 5 - 90C trứng ngừng phát triển, ở
nhiệt độ 350C trứng bị chết. Gặp điều kiện thích hợp trứng phát triển thành ấu trùng
gây nhiễm trên dưới một tuần.
Theo Phạm Sỹ Lăng (1997) [14], ấu trùng Oesophagostomum dentatum có
sức
đề kháng tốt với nhiệt độ, để ở -190C  -290C qua 10 ngày vẫn sống và sẽ chết
cũng để ở nhiệt độ -190C  -290C đến 31 ngày, để ở nhiệt độ phòng bình thường
ấu trùng có thể sống 1 năm. Ấu trùng rất nhạy cảm với khô ráo.
1.1.2.2. Đặc điểm hình thái kích thước của một số loài giun tròn ký sinh ở đường
tiêu hoá lợn
1.1.2.2.1. Giun đũa lợn (Ascaris suum)
Theo các tác giả Trịnh Văn Thịnh (1977) [29], Đào Trọng Đạt và cs (1995)

[5], Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] thì: giun đũa lợn thuộc họ Ascaridae, loài
Ascaris suum ký sinh ở ruột non lợn: giun màu trắng sữa. Hình ống, hai đầu hơi
nhọn. Đầu có 3 môi bao quanh miệng. Trên rìa môi có 1 hàng răng cưa rất rõ.
Nghiên cứu về cấu tạo kích thước của loài giun này, Nguyễn Thị Lê (1996)
[19] cho biết: Con đực dài 100 - 220 mm, rộng 2,7 - 3,0 mm. Đuôi thường cong về
phía bụng. Con cái dài 290 - 300 mm, rộng 4 - 5 mm. Có 2 buồng trứng, 2 ống dẫn
trứng, tử cung là một ống hẹp. Âm đạo ngắn, mở ra ở lỗ sinh dục cái nằm ở bụng.
Phân biệt giữa giun đực và giun cái là giun đực nhỏ, đuôi cong về mặt
bụng, đuôi giun cái thẳng.
Theo Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13]: trứng giun đũa hình bầu dục hơi
ngắn, kích thước từ 0,056 - 0,087mm x 0,046 - 0,067mm, vỏ dầy gồm 4 lớp vỏ, lớp
ngoài cùng là protit, màu vàng cánh gián, nhấp nhô làn sóng.


Theo Đào Trọng Đạt (1995) [5], trứng giun đũa hình ovan, vỏ dầy, bề mặt
nhăn nheo, màu vàng, trong có nhân màu vàng thẫm. Kích thước từ 45 - 85m x 35
- 55m. Vỏ trứng giun có tác dụng phòng vệ cao trong vòng đời phát triển của giun

3
1. Môi giun đũa lợn
2. Đuôi giun đũa đực
3. Trứng Ascaris suum

Hình 1.1. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun đũa lợn
1.1.2.2.2. Giun lươn ở lợn (Strongyloides ransomi)
Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16] cho biết: tác nhân gây bệnh giun lươn ở Việt
Nam là hai loài giun lươn Strongyloides ransomi, Strongyloides papillosus thuộc
giống Strongyloides ký sinh ở ruột non của lợn.
Nguyễn Thị Lê và cs (1996) [19] mô tả loài Strongyloides ransomi như sau:
- Loài Strongyloides ransomi (Schwartf et Alicata, 1930):

Con cái: Cơ thể dài 2,1 - 4,2 mm, rộng nhất 0,04 - 0,08 mm. Lỗ miệng có 4
môi với các núm cutin. Thực quản dài 0,58 - 0,94 mm. Lỗ sinh dục ở 1/3 phần sau
cơ thể, có 2 buồng trứng. Đuôi ngắn, thẳng, hình nón. Trứng hình ô van, kích
thước
0,037 - 0,060 x 0,025 - 0,042 mm, trong trứng có ấu trùng.
Con đực: Cơ thể hình sợi dài 0,87 - 0,9 mm. Lỗ huyệt cách mút đuôi 0,07
mm. Đuôi nhọn, cách mút đuôi 0,037 mm có 3 cặp núm.


1
a

2
1 b

Hình 1.2. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun lươn ký sinh ở lợn
a 1: Giun cái sống ký sinh
2: Giun đực

b 1: Phần đầu cơ thể
2: Đuôi cá thể đực

3: Ấu trùng gây nhiễm
- Loài Strongyloides papillosus
Theo Phan Địch Lân và cs (2005) [18], Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] loài
Strongyloides papillosus có cấu tạo như sau:
- Con đực chưa được mô tả.
- Con cái: Cơ thể thường cong hình chữ S, dài 4,8 - 6,3 mm, rộng nhất 0,042
- 0,078 mm. Lỗ miệng có 4 môi. Thực quản dài 0,770 - 1,020 mm. Lỗ sinh dục có
rãnh ngang, cách mút đuôi 1,8 - 2,3 mm. Đầu 2 buồng trứng rất gần lỗ sinh dục. Các

buồng trứng nối trực tiếp với tử cung, không có đoạn chuyển tiếp. Đuôi mảnh, thon
nhỏ dần ở phía sau.
Trứng có vỏ mỏng và phẳng, kích thước trứng 0,045 - 0,060 x 0,025 - 0,036
mm, trong trứng có ấu trùng.
1.1.2.2.3. Giun kết hạt (Oesophagostomum dentatum)
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16]. Các loài thuộc giống Oesophagostomum
có đặc điểm hình thái chung là: túi miệng hình ống rất nhỏ, quanh miệng có một bờ


gồ lên hình đĩa, có các tua ở quanh miệng, có rãnh cổ, phía trước rãnh cổ biểu bì nở
ra tạo thành túi đầu, sau rãnh cổ có gai cổ, giun đực có túi đuôi và một đôi gai giao
hợp dài bằng nhau, âm hộ giun cái ở gần hậu môn.
Con đực: cơ thể dài 6,2 - 6,8 mm, rộng 0,31 - 0,049 mm..
Con cái: cơ thể dài 7,4 - 11,5 mm, rộng nhất 0,31 - 0,45 mm. Trứng có kích
thước 0,05 - 0,08 x 0,03 - 0,04 mm.
A.

Phần đầu

B.

Túi đuôi giun đực

C.

Phần đuôi giun cái

D.

Trứng


Hình 1.3. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận của giun kết hạt
1.1.2.2.4. Giun tóc (Trichocephalus suis)
Đối với đặc điểm hình thái của giun tóc, các tác giả Phạm Sỹ Lăng và cs
(2011) [17], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết: giun có màu trắng đục,
giống một sợi tóc, cơ thể chia làm hai phần rõ rệt: phần đầu nhỏ, thực quản có các
tế bào xếp thành chuỗi hạt, có chiều dài bằng 2/3 cơ thể, phần sau ngắn và to, bên
trong là ruột và cơ quan sinh sản. Giun đực dài 20 - 52 mm, rộng 0,634 - 0,713 mm,
đuôi hơi tù, phần đuôi cuộn tròn lại. Chỉ có gai giao hợp dài 5 - 7 mm, lỗ huyệt
thông ra ngoài ở phần cuối của giun. Giun cái dài 39 - 53 mm, đuôi thẳng, hậu môn
ở vào phần cuối của thân.
Trứng giun tóc hình hạt chanh, màu vàng nhạt, có 2 núm ở 2 đầu, có kích
thước
0,052 - 0,061 mm x 0,027 - 0,03 mm.


Hình 1.4. Hình thái, cấu tạo một số bộ phận giun tóc
1.1.3. Vòng đời của một số loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hoá lợn
* Vòng đời phát triển của giun đũa lợn
Theo Phan Lục (2006) [22]:
Giun đũa ký sinh ở ruột non. Sau khi thụ tinh, giun cái đẻ trứng, số lượng
trứng từ 10.000 - 150.000 trứng/ngày. Trứng theo phân ra môi trường ngoài, sau 2 3 tuần trong trứng phát triển thành ấu trùng gây nhiễm. Nếu lợn nuốt phải trứng gây
nhiễm ở đường tiêu hoá, ấu trùng được giải phóng ra xuyên qua niêm mạc ruột, vào
tĩnh mạch màng treo, theo tuần hoàn về tim, phổi. Ấu trùng được ho lên miệng, cùng
niêm dịch viêm phổi trở lại đường tiêu hoá, lột xác thành giun trưởng thành, ký sinh
ở ruột non và tiếp tục đẻ trứng sau 2 - 2,5 tháng.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết: vòng đời của giun đũa lợn thuộc
kiểu vòng đời không cần ký chủ trung gian. Giun cái đẻ mỗi ngày khoảng 200.000
trứng, trung bình một giun cái đẻ 27 triệu trứng.
Giun cái đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài, ở nhiệt độ khoảng 24oC và độ ẩm

thích hợp, sau 2 tuần trong trứng hình thành ấu trùng, sau 1 tuần nữa thì ấu trùng lột
xác. Lúc đó trứng đã trở thành trứng có sức gây bệnh. Thời gian hoàn thành vòng
đời cần 54 - 62 ngày.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17]: giun đũa sống bằng chất dinh dưỡng
của ký chủ, đồng thời tiết dịch tiêu hóa, phân giải tổ chức ở niêm mạc ruột và lấy tổ
chức đó nuôi bản thân. Tuổi thọ của giun đũa khoảng 7 - 10 tháng, nhưng nếu điều


kiện sống bất lợi như khi ký chủ bị sốt cao thì tuổi thọ giun ngắn hơn.
* Vòng đời phát triển của giun lươn
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết: giun lươn cái đẻ trứng ở ruột non,
trứng theo phân ra ngoài đã có ấu trùng ở bên trong. Trứng ra ngoài sẽ phát triển
theo hai hướng:
+ Trực tiếp: Vào mùa hè (ấm áp) trứng phát triển nhanh, sau 5 - 6 giờ nở
ra ấu trùng giun lươn, 1 - 2 ngày sau phát triển thành ấu trùng có sức gây
nhiễm.
+ Gián tiếp: Ấu trùng phát triển thành giun đực và giun cái giao phối, giun
cái đẻ ra trứng có ấu trùng, ấu trùng có sức gây nhiễm ở hướng phát triển trực tiếp
hay gián tiếp hoàn toàn giống nhau (dài 0,6 - 0,7mm, thực quản hình ống dài,
không có chỗ phình to).
Ấu trùng có sức gây bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn bằng 2 con đường:
+ Qua da: ấu trùng chui qua da vào tồ chức liên kết, tới cơ, theo máu và dịch
lâm ba về phổi, ấu trùng chui qua mạch máu vào chi nhánh khí quản, theo đờm lên
hầu rồi được nuốt xuống ruột non, sau 6 - 8 ngày phát triển thành giun lươn trưởng
thành ký sinh.
+ Qua đường tiêu hóa: ấu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống, vào đường tiêu
hóa thì chui qua niêm mạc dạ dày vào mạch máu, rồi về phổi, ấu trùng chui qua
mạch máu vào chi nhánh khí quản, theo đờm lên hầu rồi được nuốt xuống ruột non.
Mặt khác, Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] cho biết: chu trình phát triển của
giun lươn rất đặc biệt, ngoài phát triển trực tiếp và gián tiếp ra chúng còn tự nhiễm,

nhiễm qua sữa mẹ hoặc qua nhau thai.
Lora R. và cs (2015) [36] cũng cho rằng: ngoài đường tiêu hóa và da, ấu
trùng giun lươn còn lây nhiễm qua bào thai, qua sữa đầu do đó lây nhiễm cho lợn
con trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
* Vòng đời phát triển của giun kết hạt
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết:
vòng đời phát triển của giun kết hạt thuộc kiểu vòng đời không cần ký chủ trung
gian. Trứng theo phân ra ngoài, gặp nhiệt độ thích hợp 25 - 27oC, sau 10 - 17giờ nở
thành ấu trùng, qua hai lần lột xác, sau 7 - 8 ngày phát triển thành ấu trùng gây
nhiễm. Ấu


trùng lẫn vào thức ăn, nước uống. Khi ký chủ nuốt phải ấu trùng này, tới ruột, ấu
trùng chui vào niêm mạc ruột tạo thành những u kén. Trong u kén, ấu trùng lột xác
lần thứ 3, tới ngày thứ 6 - 8 thì thành ấu trùng kỳ IV, sau đó rời khỏi niêm mạc ruột
vào xoang ruột và lột xác lần nữa thành giun trưởng thành. Thời gian hoàn thành
vòng đời 24 – 43 ngày.
* Vòng đời phát triển của giun tóc
Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [10] cho biết, vòng đời phát triển của giun
tóc diễn ra như sau:
Giun cái đẻ trứng trong ruột già của ký chủ. Trứng theo phân ra ngoài, gặp
điều kiện thuận lợi qua 15 - 28 ngày trứng phát triển thành trứng có sức gây bệnh.
Trứng này theo thức ăn, nước uống vào đường tiêu hoá của ký chủ, trứng ở thành ấu
trùng, sau đó chui sâu vào niêm mạc ruột già, tiếp tục phát triển thành giun trưởng
thành.
Thời gian hoàn thành vòng đời trong cơ thể tuỳ loài giun tóc nhưng đối với
Trichocephalus suis cần 30 ngày.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2011) [17] cũng cho biết: điều kiện nhiệt độ 18 - 30oC,
ẩm độ 80 - 85% là môi trường thuận lợi cho trứng giun phát triển thành trứng có sức
gây bệnh sau 15 - 28 ngày. Tác giả này còn cho biết con đường lây nhiễm chủ yếu

qua đường tiêu hóa.
Về thời gian hoàn thành vòng đời, Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết:
thời gian hoàn thành vòng đời trong cơ thể tuỳ loài giun tóc nhưng đối với
Trichocephalus suis cần 30 ngày.
Theo Lương Văn Huấn và Lê Hữu Khương (1990) [6], giun Trichocephalus
suis sống được trong cơ thể lợn là 114 ngày. Tuy nhiên, Đào Trọng Đạt và cs (1995)
[5], Taylor M.A. và cs (2013) [42] cho rằng: tuổi thọ của giun Trichocephalus suis ở
lợn là 4 - 5 tháng.
1.1.4. Bệnh giun tròn ở đường tiêu hóa lợn
1.1.4.1 Đặc điểm dịch tễ học
Theo Phan Lục và cs (2006) [22]: lợn thường nhiễm giun đũa với tỷ lệ cao,
cường độ lớn ở lứa tuổi 3 - 5 tháng. Lợn nuôi thả có tỷ lệ nhiễm giun cao hơn nuôi


×