Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của công ty CP thiên thuận tường cẩm phả quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHẠM THỊ HUYỀN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
CỦA CÔNG TY CP THIÊN THUẬN TƯỜNG - CẨM PHẢ - QUẢNG
NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y
Khoa:
Chăn nuôi thú y
Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------


PHẠM THỊ HUYỀN
Tên chuyên đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
CỦA CÔNG TY CP THIÊN THUẬN TƯỜNG - CẨM PHẢ - QUẢNG
NINH”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy Chuyên

ngành:
Chăn nuôi thú y Lớp :
K46 - CNTY - N01
Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy

Thái Nguyên, 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời
cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những
năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Phạm Diệu Thùy đã tận tình
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
thú y đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần khái thác khoáng sản Thiên
Thuận Tường cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo
điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi
sai sót. Em kính mong được ý kiến nhận xét của thầy cô để giúp cho kiến thức
của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc
sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên
Phạm Thị Huyền

năm 2018



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực
tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của
sinh viên.
Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ
thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng
cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công
việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản
xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường
trở thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của
đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa
Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý
của cô giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập tại trại
của công ty CP Thiên Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh từ ngày
18/05/2017 đến ngày 25/11/2017.
Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo
và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, đến nay
em đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo tốt
nghiệp với đề tài “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của công ty CP Thiên
Thuận Tường - Cẩm
Phả - Quảng Ninh”.
Thái nguyên, ngày… tháng…năm 2018

Người viết khóa luận

Phạm Thị Huyền


3


4

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại lợn công ty CP Thiên Thuận Tường - Cẩm
Phả - Quảng Ninh ............................................................................. 7
Bảng 2.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................. 25
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại từ 2015-2017 ........................................... 34
Bảng 4.2 : Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng tại trại trong 6
tháng thực tập ................................................................................. 36
Bảng 4.3: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 39
Bảng 4.4: Kết quả thực hiện vệ sinh,sát trùng tại trại.................................... 39
Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng vaccine cho lợn con theo mẹ .............................. 41
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con nuôi tại trại......................... 42
Bảng 4.7: Triệu chứng chủ yếu của một số bệnh .......................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi trong thời gian thực tại trại. ..................................................... 45
Bảng 4.9: Kết quả những công việc khác đã thực hiện ................................. 48


4


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cn

: Chủ nhật

CP

: Cổ phần

cs

: Cộng sự

KTKSTTT

: Khai thác khoáng sản Thiên Thuận Tường

Nxb

: Nhà xuất bản

Pr

: Protein

SS

: Sơ sinh


STT

: Số thứ tự


5

MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ..................................................... iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề......................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu .......................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ....................... 3
2.1.1.1. Quá trình thành lập ............................................................................ 3
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại ............................................................. 3
2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại .............................................................. 4
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại........................................................ 5
2.1.1.5. Đánh giá chung.................................................................................. 7
2.1.2. Kết quả sản xuất của cơ sở (từ 2015 - 2017) .................................... 7
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề................................................................. 9

2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con. ............................................................ 9
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ ............................................... 11
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ............................................ 15
2.2.4. Cai sữa cho lợn con ...................................................................... 19


6

2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của lợn con ........................ 22
2.2.6. Một số biện pháp phòng bệnh cho lợn con theo mẹ ........................ 24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước.................................... 26
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................. 26
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................. 28
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.. 30
3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện ............................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................. 30
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện. ................................... 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 31
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại. .......................... 31
3.4.2.2. Phương pháp áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn
nái và lợn con nuôi tại trại. ........................................................................... 31
3.4.2.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi nuôi tại trại. .................................................................................. 32
3.4.3. Công thức tính toán các chỉ tiêu theo dõi……………………………..33
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................. 34
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 34
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại lợn của công ty CP Thiên Thuận Tường Cẩm Phả - Quảng Ninh từ 2015 - 2017 ........................................................ 34
4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ sơ

sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. ....................................................................... 35
4.2.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng thực tập. .
36
4.2.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con trong 6 tháng thực tập. 37


vii

4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập tại trại. .................................. 38
4.3.1. Công tác vệ sinh phòng bệnh ........................................................ 38
Sau đây là kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng trong 6 tháng thực tập tại
trại em đã thực hiện................................................................................ 39
4.3.2. Phòng bệnh bằng vaccine.............................................................. 40
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh cho lợn con giai đoạn từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi trong thời gian thực tập. ............................................. 42
4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày ... 42
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại trong thời gian thực tập......................................................... 45
4.5. Kết quả thực hiện một số công việc khác trong thời gian thực tập ......... 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 49
5.1. Kết luận ................................................................................................. 49
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 51
I. Tài liệu trong nước.................................................................................... 51
II. Tài liệu nước ngoài .................................................................................. 53


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta trồng trọt và chăn nuôi có vai trò rất quan trọng trong cơ cấu
nông nghiệp chúng có quan hệ gắn bó hỗ trợ nhau cùng phát triển, ngành
chăn nuôi đã đem lại lợi nhuận kinh tế đáng kể cho đất nước đặc biệt là
chăn nuôi lợn.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau
thì ngành chăn nuôi giữ một vị trí rất quan trọng, đóng góp một phần rất lớn
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Trong đó chăn nuôi lợn là một bộ phận
rất quan trọng trong ngành chăn nuôi. Hàng năm, ngành chăn nuôi lợn đã
cung cấp một khối lượng lớn thịt, mỡ làm thực phẩm cho con người. Ngoài
ra, chăn nuôi lợn còn cung cấp một khối lượng lớn phân bón cho ngành trồng
trọt và một số sản phẩm phụ của nó làm nguyên liệu cung cấp cho ngành công
nghiệp chế biến.
Thịt lợn không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà
còn phù hợp với khẩu vị của đại đa số người sử dụng nó. Thịt lợn chiếm 7580% so với các loại thịt trong chăn nuôi. Để đáp ứng được nhu cầu bức thiết
này, Đảng và Nhà nước đang hết sức chú ý đến việc phát triển chăn nuôi lợn.
Đồng thời các nhà khoa học nước ta cũng đã lai tạo đàn lợn nội và các giống
lợn ngoại có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ lệ nạc cao. Cùng với đó là việc
áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, mô hình chăn
nuôi lợn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng tiên tiến, chế
biến thức ăn chất lượng cao với các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung,
phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng và không ngừng quan
tâm đầu tư


2


phát triển ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Để phát triển
chăn nuôi lợn cần thực hiện tốt các khâu chăm sóc nuôi dưỡng và phòng bệnh,
góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn, đảm bảo lợn con sinh trưởng
nhanh, khỏe mạnh và cung cấp con giống có chất lượng tốt cho xã hội. Xuất
phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi thú y, trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh ở
lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn của công ty CP Thiên Thuận
Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi tại trại lợn của công ty CP Thiên Thuận
Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh.
- Đánh giá việc áp dụng được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng và trị bệnh cho lợn con
nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại của công ty CP Thiên
Thuận Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh.
- Áp dụng được các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con từ
sơ sinh đến 21 ngày tuổi.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, biết cách phòng và trị bệnh cho
lợn con nuôi tại trại.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
2.1.1.1. Quá trình thành lập
Trại lợn hướng nạc Thiên Thuận Tường là trại lợn của công ty CP khai
thác khoáng sản Thiên Thuận Tường, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
Là trại lợn gia công hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật
chất, thuê công nhân, công ty đầu tư giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ
kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do giám đốc Trần Hòa làm chủ, phó giám đốc
Đinh Văn Ảnh, quản lý và cán bộ kỹ thuật chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của trại.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý: 1 trưởng trại, 1 phó trưởng trại phụ trách chung, 1
quản lý và 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư chăn nuôi, 1 kỹ thuật điện, 1 kế toán phụ
trách chuyên môn.
+ Nhóm công nhân: 15 công nhân, 7 sinh viên thực tập thực hiện công
việc chuyên môn.
Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, chuồng thịt. Các tổ có bảng chấm công
riêng cho từng công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn
đốc, quản lý các thành viên trong tổ nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và
thúc đẩy sự phát triển của trang trại.


4

2.1.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn của công ty CP Thiên Thuận Tường nằm trên địa phận tổ 2,
khu 1 phường Cửa Ông , thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay,

trang trại do cán bộ kỹ thuật của Công ty Sunjin chịu trách nhiệm giám sát
mọi hoạt động của trại, với đội ngũ công nhân và nhóm sinh viên thực hiện
công việc chuyên môn. Trại phân ra làm các khu khác nhau như: khu chuồng
đẻ, khu chuồng bầu, khu chuồng úm và khu chuồng thịt.
Trang trại có tổng diện tích là 4,0 ha nằm trên địa bàn phường Cửa
Ông, có địa hình chủ yếu là núi đá nhưng đường giao thông đã được nâng
cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Để đảm bảo công tác phát triển
sản xuất chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân, trại được trang bị đầy đủ cơ sở
vật chất kỹ thuật gồm:
+ Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các
công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
+ Khu chăn nuôi có hàng rào bao bọc xung quanh và có cổng vào riêng.
Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi
công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn
đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho gần 500 nái cơ bản bao
gồm:
+ Một khu nái đẻ: Khu được chia làm 3 chuồng A, B và chuồng C. Mỗi
chuồng có 2 dãy, mỗi dãy có 44 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con
và sàn bê tông cho lợn mẹ.
+ Một khu nái chửa: Được chia làm 2 chuồng, mỗi chuồng có 2 dãy,
mỗi dãy có 80 ô.
+ Khu nuôi lợn thương phẩm: Được chia nhỏ thành từng ô. Trong mỗi
ô chuồng có hệ thống máng nước cho lợn tắm, vòi nước tự động cho lợn
uống, vv…


5

Toàn bộ hệ thống mái của khu chăn nuôi được lợp tấm nhựa nhập khẩu

từ Thái Lan… Ô chuồng đảm bảo tốc độ gió ổn định, nhiệt độ duy trì ở 27oC,
ở đầu các chuồng là hệ thống dàn mát cho màu hè và đèn sưởi cho mùa đông.
Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng
trại hằng ngày, dưới sàn là hệ thống xử chất thải chảy xuống hố bioga. Bên
cạnh chuồng đực có xây dựng phòng pha chế tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi
như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh,
nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng,
các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu nước sát trùng để trước cửa
ra vào chuồng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý,
thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn giữa các dãy chuồng. Kỹ thuật
có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn
nuôi tại trại.
2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,35
- 2,40 lứa/năm. Số con sơ sinh là 12,07 con/đàn, số con cai sữa là 10,45
con/đàn, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày
thì tiến hành cai sữa.
Trong trại có 20 con lợn đực giống. Các lợn đực giống này được nuôi
nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh
nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ 3 giống lợn là Landrace, Yorkshire và
Duroc. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống cũng như lợn đực.
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được Công ty Sunjin cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
* Công tác vệ sinh thú y của trại


6


Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống
luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
Sunjin.
- Công tác vệ sinh:
Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa
đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh nhằm tạo sự
thoáng mát tự nhiên.
Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát
trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh:
Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài
chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại được sát trùng một
cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phòng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, cho đến lợn con. Lợn được tiêm vaccine
ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh
truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt
nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả
từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số
lượng đàn gia súc.


7


2.1.1.5. Đánh giá chung
Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại được trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước
sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi phải
đẩy mạnh công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn tại trại.
2.1.2. Kết quả sản xuất của cơ sở (từ 2015 - 2017)
Các chỉ tiêu và kết quả sản xuất của trang trại được trình bày chi tiết ở
bảng 2.1:
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại lợn công ty CP Thiên Thuận
Tường - Cẩm Phả - Quảng Ninh
STT

Chỉ tiêu


Năm
2015

Năm
2016

Năm
2017


8

1

Tổng số nái sinh sản TB (con)

449

462

433

2

Tổng phối (con)

1055

1099


1039

3

Tổng phối đạt (con)

953

995

945

4

Tỷ lệ phối đạt (%)

90,33

90,53

90,95

5

Tổng số nái xuống đẻ (con)

953

995


945

6

Tổng số lợn con sinh ra (con)

13075

13512

12560

7

TB số lợn con sinh ra/nái (con)

13,72

13,58

13,29

8

Tổng lợn con chết sơ sinh (con)

805

816


697

9

Tỷ lệ lợn con chết sơ sinh (%)

6,15

6,03

5,54

10 TB lợn con còn sống/nái (con)

12,85

12,75

12,55

11 Tổng số lợn con chết theo mẹ (con)

862

943

889

12 Tỷ lệ lợn con chết theo mẹ(%)


6,59

6,97

7,07

13 TB số con cai sữa/nái (con)

11,97

11,81

11,61

14 Số con cai sữa/nái/năm (con)

28,12

28,10

27,86

15 Số lứa/nái/năm (lứa)

2,35

2,38

2,4


16 Số lợn xuất TB/tháng (con)

958

1008

872


9

Qua bảng trên chúng ta thấy rằng:
Trại sản xuất với năng suất khá cao và tăng dần theo các năm từ năm
2015 đến năm 2016 và đến năm 2017 có dấu hiệu giảm.
Sở dĩ đạt được năng suất như vậy là do nhận được sự quan tâm đặc biệt
của công ty Sunjin về cán bộ kỹ thuật cũng như công tác thú y được thực hiện
triệt để hơn so với các trại khác. Bên cạnh đó là chủ trại đầu tư trang thiết bị
hiện đại, bố trí đủ công nhân thực hiện tốt công tác vệ sinh chăn nuôi cũng
như chăm sóc, nuôi dưỡng lợn. Đến năm 2017 do tình hình chăn nuôi gặp
nhiều biến động và tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp khó kiểm soát nên
năng suất trại giảm.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Một số hiểu biết về lợn con.
* Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
+ Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
+ Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,

lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
+ Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng
đều qua các giai đoạn, nhanh nhất trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Sở dĩ
có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ
bắt đầu giảm và hàm lượng Hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời
gian bị giảm sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn
khủng hoảng của lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách


10

cho ăn sớm. Do lợn con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất
dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14
gam protein/1kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/1 kg khối lượng cơ thể.
+ Hơn nữa, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
* Các thời kỳ quan trọng của lợn con
+ Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên
của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về môi trường sống, bởi vì lợn con
chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể lợn mẹ, chuyển sang điều kiện
tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy, nếu nuôi dưỡng chăm
sóc không tốt lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc chu đáo lợn con ở
giai đoạn này.

+ Thời kỳ 3 tuần tuổi: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy
luật tiết sữa của lợn mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần từ sau đẻ
và đạt cao nhất ở giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm
nhanh, trong khi đó, nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn
con sinh trưởng và phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu. Để giải
quyết mâu thuẫn này, cần tập cho lợn con ăn sớm vào 7 - 10 ngày tuổi.
+ Thời kỳ ngay sau khi cai sữa: Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi
trường sống thay đổi hoàn toàn, do yếu tố cai sữa gây nên. Mặt khác, thức ăn


11

thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do
con người cung cấp. Nên giai đoạn này, nếu nuôi dưỡng, chăm sóc không chu
đáo, lợn con sẽ bị còi cọc, rất dễ mắc bệnh đường hô hấp, tiêu hóa.
Trong chăn nuôi lợn nái ngoại, cai sữa bắt đầu lúc 21 ngày, kết thúc lúc
23 ngày thì thời kỳ khủng hoảng 2 và 3 trùng nhau, hay nói cách khác ta đã
làm giảm được 1 thời kỳ khủng hoảng của lợn con
2.2.2. Kỹ thuật chăm sóc lợn con theo mẹ
Chăm sóc là khâu quan trọng nhất trong việc nuôi dưỡng lợn con ở
thời kỳ bú sữa vì đây là thời kỳ lợn con chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh. Nếu điều kiện ngoại cảnh bất lợi sẽ dẫn đến tỷ lệ hao hụt cao ở lợn
con.
+ Chuồng nuôi: Chuồng nuôi phải được vệ sinh trước khi lợn mẹ đẻ.
Nền chuồng phải luôn sạch sẽ và khô ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè,
đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho lợn con, vào ban đêm cần phải có
đèn sưởi để đảm bảo chống lạnh cho lợn con. Ngoài ra chuồng nuôi phải có
máng tập ăn và máng uống cho lợn con riêng.
Nền cứng hoặc sàn thưa khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32 35oC trong mấy ngày đầu, sau đó giữ 21 - 27oC cho đến lúc cai sữa 3 - 6 tuần
tuổi. Nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối

với gia súc.
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2002) [12], nhiệt độ môi trường ảnh
hưởng đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của lợn. Nhu cầu nhiệt độ của lợn tùy
vào từng giai đoạn sinh trưởng, lợn sữa giai đoạn 1 - 7 ngày tuổi cần nhiệt độ
30 - 31oC, lợn trên 20 ngày tuổi cần nhiệt độ 20 - 24oC. Trong mùa đông ở
các tỉnh phía Bắc nhiều ngày giá lạnh, nhiệt độ có thể hạ xuống dưới 10oC
ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của lợn con.


12

Theo Hồ Văn Nam và cs (1997) [15], khi gia súc bị lạnh ẩm kéo dài sẽ
làm giảm khả năng đáp phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó
gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh.
+ Cắt đuôi, bấm răng nanh, thiến:
Thường thì trong chăn nuôi công nghiệp cần phải tiến hành cắt đuôi
cho lợn nuôi thịt. Vì lợn nuôi thịt thường được nuôi thành các đàn lớn và có
mật độ cao cho nên lợn thường cắn nhau gây mất ổn định, giảm năng suất
chăn nuôi. Vị trí tấn công thường là đuôi.
Việc cắt đuôi thường tiến hành ngay sau đẻ hoặc trong tuần đầu sau đẻ.
Dùng kìm điện cắt sát khấu đuôi sao cho để lại 2,5 - 3 cm. Cắt xong dùng cồn
iot 70o để sát trùng.
Ngoài ra lợn con mới đẻ đã có răng nanh, nên việc bấm răng nanh cũng
tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng gây tổn thương bầu vú cho lợn mẹ
khi bú, làm giảm tỷ lệ gây viêm vú cho lợn mẹ. Khi cắt răng nanh, người cắt
tránh không gây tổn thương phần lợi hoặc lưỡi của lợn con, ngoài ra người cắt
cũng nên cẩn thận không để nanh gẫy bắn vào mắt mình.
Trong thời kỳ này cũng phải thực hiện thiến cho những lợn đực không
dùng làm giống. Có thể thiến trong khoảng từ 8 - 10 ngày tuổi. Cần sát trùng
bằng cồn iod trước và sau thiến.

Theo Phạm Sỹ Lăng và Nguyễn Bá Hiên (2013) [13], bệnh phó thương
hàn là bệnh truyền nhiễm chủ yếu xảy ra ở lợn con 2 - 4 tháng tuổi. Đặc trưng
của bệnh là do vi khuẩn tác động vào bộ máy tiêu hóa gây nên triệu chứng nôn
mửa, ỉa chảy, phân khắm, vết loét lan tràn ở ruột già.
+ Tiêm phòng:
Khi lợn con được 20 ngày tuổi nên tiêm phòng những loại vắc xin:
- Salmonella (2 ml/con) phòng bệnh phó thương hàn.
- Giai đoạn lợn được 45 ngày tuổi nên tiêm phòng vaccine dịch tả.


13

- Giai đoạn 60 - 70 ngày tuổi nên tiêm phòng vaccine tụ huyết trùng và
đóng dấu.
Quản lý lợn con: Đối với những lợn con có dự định chọn làm giống thì
cần phải có kế hoạch quản lý tốt. Những con này sẽ được cân và đánh số ở
các giai đoạn sơ sinh, lúc cai sữa, lúc 50, 60 hay 70 ngày tuổi. Đây chính là cơ
sở giúp cho việc lựa chọn để làm giống sau này.
* Giai đoạn từ sơ sinh đến 3 ngày tuổi
Bình thường khoảng thời gian giữa lợn con đẻ trước và lợn con đẻ liền kề
5 - 10 phút, cũng có khoảng cách nái đẻ kéo dài hơn. Lợn con đẻ ra phải
được lau khô bằng vải màn xô mềm sạch theo trình tự miệng - mũi - đầu - mình
- rốn - bốn chân, cho vào ổ úm sau khi nhiệt độ môi trường thấp hơn 35oC.
Lợn nái đẻ xong con cuối cùng tiến hành bấm nanh, cắt rốn, cố định đầu vú
cho lợn con mục đích là tạo điều kiện để đàn lợn con phát triển đồng đều.
* Giai đoạn 3 ngày tuổi đến 3 tuần tuổi
Trong thời gian này nói chung ổ lợn con đã bú thành thạo và rõ ràng đã
bước vào giai đoạn khởi động tốt trong thời gian này việc chăm sóc quản lý
rất quan trọng bao gồm cả phòng chống thiếu máu khống chế tiêu chảy, thiến
lợn đực con và cắt đuôi. Trong giai đoạn này sữa lợn mẹ đủ đáp ứng nhu cầu

của lợn con trong mọi vấn đề, trừ sắt. Sắt cần thiết cho việc hình thành
hemoglobin trong máu nó vận chuyển oxygen đến các bộ phận cơ thể. Thiếu
sắt sẽ gây thiếu máu nhưng có thể phòng ngừa bằng cách tiêm sắt.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (1996) [7], một trong các yếu tố làm cho lợn
con dễ mắc bệnh đường tiêu hóa là do thiếu sắt. Nhiều thực nghiệm đã chứng
minh, trong cơ thể sơ sinh phải cần 40 - 50mg sắt nhưng lợn con chỉ nhận
được lượng sắt qua sữa mẹ là 1mg. Vì vậy phải bổ sung một lượng sắt tối
thiểu 200 250mg/con/ngày. Khi thiếu sắt, lợn con dễ sinh bần huyết, cơ thể suy yếu,
sức
đề kháng giảm nên dễ mắc hội chứng tiêu
chảy.


14

Nhu cầu sắt cho lợn con mỗi ngày cần 7 - 16 mg hoặc 21 mg/kg tăng
khối lượng duy trì hemoglobin (hồng cầu) trong máu, sắt dự trữ cho cơ thể tồn
tại và phát triển. Lượng sắt trong sữa mẹ không đủ cho nhu cầu sắt của nhu
cầu lợn con, triệu chứng điển hình của thiếu sắt ở lợn con là thiếu máu, hàm
lượng hemoglobin giảm,

da lợn con màu trắng xanh, đôi khi tiêu chảy,

phân trắng, chậm lớn, có khi chết.
* Từ 3 tuần tuổi đến cai sữa
Thời gian này lợn con đã lớn nhanh hơn, khỏe mạnh hơn và có khả
năng chống chịu tốt hơn với môi trường ngoại cảnh . Vào thời gian này, phần
lớn lợn con theo mẹ đã được 3 - 4 tuần tuổi, chúng bắt đầu ăn thức ăn và lớn
nhanh, sự tăng khối lượng này là tăng khối lượng có hiệu quả, do đó ta cần phải
hạn chế và tránh những yếu tố stress cho lợn con.

Một cách để đạt năng suất tối đa là tập cho lợn con ăn càng sớm càng
tốt. Nói chung sự tiết sữa của lợn mẹ đạt đến đỉnh cao lúc 3 - 4 tuần tuổi và bắt
đầu giảm, lợn con bắt đầu sinh trưởng nhanh ở tuổi này và cần nhận được thức
ăn bổ sung nếu nó sinh trưởng với tiềm năng di truyền của nó, trong giai đoạn
này nội ký sinh trùng là vấn đề ở phần lớn các trại lợn và sự phá hoại do ký sinh
trùng gây ra có thể bắt đầu từ rất bé. Yếu tố chăm sóc, quản lý chủ yếu cuối
cùng của việc nuôi lợn con theo mẹ là cai sữa, tuổi cai sữa lợn con có thể thay
đổi tùy theo đàn, tùy theo chuồng trại có sẵn. Nói chung lợn con có thể cai
sữa bất cứ khi nào những lợn con càng bé càng đòi hỏi sự quản lý càng tốt
hơn. Để thực hiện cai sữa được đảm bảo và đạt hiệu quả cao ta cần chú ý những
điểm sau để giảm stress khi cai sữa lợn con:
+ Chỉ cai sữa cho những lợn cân nặng trên 5,5 kg.
+ Cai sữa trong thời gian trên 2 - 3 ngày, cai sữa trước cho những ổ
đông con.
+ Ghép nhóm lợn con theo tầm vóc cơ thể.


15

+ Số lượng trong 1 ngăn là 30 con hoặc ít hơn, nếu được.
+ Hạn chế mức ăn vào trong vòng 48 giờ nếu có xảy ra tiêu chảy
sau cai sữa.
+ Cứ 4 - 5 lợn con thì đặt 1 máng ăn và cứ 20 - 25 lợn con thì lắp đặt 2
vòi nước uống.
+ Cho thuốc vào nước uống nếu tiêu chảy.
2.2.3. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
* Cho lợn con bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn nái là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với
lợn con là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì cho cả

đàn con bú cùng lúc. Nếu lợn mẹ chưa đẻ xong thì nên cho những con đẻ
trước bú trước.
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận (2006) [22], lợn con khi mới
sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong
máu lợn con được tăng rất nhanh sau khi lợn con bú sữa đầu.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16], lợn con mới đẻ lượng kháng
thể tăng nhanh ngay sau khi bú sữa đầu của lợn mẹ, cho nên khả năng miễn
dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [4], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn
dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để
tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là hội chứng tiêu chảy.


×