SNG KIN KINH NGHIM
NM HC 2006-2007
Tỏc gi : Nguyn Th H Thanh
************************************
phơng pháp dạy học trực quan và việc vận dụng
kênh hình trong dạy học địa lý 6 trờng thcs
------------------------------------------------
Phần mở đầu
I/ Lý do chọn đề tài :
Từ trớc tới nay đã có rất nhiều ý kiến học sinh cho rằng bộ môn Đia lý
là một bộ môn phụ vì vậy các em không cần đầu t vào học tập , chỉ học đại
khái cho đạt điểm trung bình mà thôi .
Trong thời kì mới , khoa học ngày càng phát triển , đặc biệt thời kì công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nớc , rất nhiều những thành tựu khoa học đợc
ứng dụng vào thực tế cuộc sống và sản xuất . Con ngời đã bớt đi gánh nặng về
chân tay . Nhng sự phát triển của khoa học - kĩ thuật cũng đem lại nhiều vấn
đề tác hại đến đến môi trờng , sinh thái , ảnh hởng trực tiếp đến cuộc sống
hàng ngày của con ngời .
Bộ môn Địa lý trờng THCS sẽ cung cấp cho các em những kiến thức
phổ thông , cơ bản , cần thiết về trái đất , về môi trờng sống của con ngời , về
những hoạt động của con ngời trên trái đất .Bớc đầu giúp các em hình thành
thé giới quan khoa học , có t tởng , tình cảm đúng đắn và làm quen với việc
vận dụng kiến thức địa lý đã học vào thực tiễn cuộc sống sao cho phù hợp với
môi trờng xung quanh và thực tế Đất nớc .Để đáp ứng đợc mục đích trên, ngời
giáo viên cần phải biết vận dụng phơng pháp dạy học trực quan làm nòng cốt .
Thông qua việc sử dụng trực quan , học sinh đợc quan sát và có thể nhìn nhận
vấn đề một cách rõ ràng ,dễ hiểu , khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh ,
phát huy tính tích cực chủ động , sáng tạo , tự lĩnh hội kiến thức của học sinh .
Phơng pháp dạy học trực quan rất đa dạng , phong phú , vì vậy ngời giáo viên
phải biết vận dụng sáng tạo , hợp lý từng phơng pháp trực quan khác nhau vào
những bài học cụ thể nhằm dạt kết quả dạy học cao nhất , đáp ứng mục tiêu
giáo dục hiện nay .
Từ việc không đồng tình với những quan điểm chủ quan của học sinh về
môn học ,bản thân tôi thấy mình cần có trách nhiệm xác đinh cho học sinh
hiểu mục đích , tác dụng của môn học đối với cuộc sống nói chung và đối với
cuộc sống nói riêng .Tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu về phơng pháp
dạy học trực quan và việc vận dụmg kênh hình trong dạy học Địa lý 6 ở trờng
THCS .
II/ Mục đích , phạm vi , đối t ơng nghiên cứu :
1/ m ục đích nghiên cứu :
- Tìm hiểu về phơng pháp dạy học trực quan để nhằm tận dụng tối đa và
sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học của bộ môn .
- Vận dụng việc khai thác kênh hình để kiểm tra kiến thức và rèn luyện kỉ
năng , tạo thông tin hai chiều .
- Thông qua học tập môn Địa lý để tạo ra con ngời mới , năng động , có
khả năng thích ứng với xã hội , hòa nhập với xu thế phát triển của xã hội
.
2/ Đối t ợng nghiên cứu :
- áp dụng đối với học sinh THCS nói chung .
- Ngời thực hiện là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn tại trờng THCS
Hùng Vơng .
3/ Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Tìm hiểu về cơ sở lý luận của phơng pháp dạy học trực quan .
- Sử dụng kênh hình vào khai thác thông tin hai chiều tạo nhiều tình
huống cụ thể đa học sinh vào làm chủ thể hoạt động , tạo tình cảm yêu
mến bộ môn , đáp ứng yêu cầu đổi mới của sách giáo khoa .
- Giải pháp khắc phục và ý kiến đề xuất .
III/ Thời gian thực hiện và hoàn thành đề tài :
- Thời gian thực hiện : Từ tháng 1 năm 2005 đến nay .
- Thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài :
Từ tháng1/ 2005 đến tháng 1/ 2007
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hà Thanh
Phần nội dung ph ơng pháp
A/ Nôi dung :
- Tìm hiểu phơng pháp dạy học trực quan .
- Việc sử dụng kênh hình trong dạy học địa lý 6 tại trờng THCS , đặc biệt
việc sử dụng sơ đồ , hình vẽ vào việc kiểm tra kiến thức .
B/ Quá trình thực hiện :
1/ cơ sở lý luận :
Đất nớc ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông
nghiệp nay chuyển sang nền kinh tế Công nghiệp . Đẩy mạnh quá trình Công
nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nớc . Trớc sự phát triển đó đòi hỏi nghành Giáo
dục- Đào tạo phải đổi mới phơng pháp dạy học nhằm mục đích đào tạo con
ngời mới , năng động sáng tạo ,những chủ nhân khoa học tơng lai của đất nớc ,
phù hợp xu thế phát triển đi lên của đất nớc .
Mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là Hình thành , phát triển phẩm
chất , năng lực của công dân Việt Nam , tự chủ , năng động , sáng tạo có
kiến thức văn hóa , khoa học công nghệ , có kĩ năng nghề nghiệp , có sức
khỏe , có niềm tin và lòng tự hào dân tộc , có ý chí vơn lên , có khả năng tự
học , tự rèn , biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống đáp ứng nhu
cầu xây dựng và phát triển đất nớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa .
Để đạt đợc mục tiêu đó , ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trờng học sinh
phải luyện khả năng suy nghĩ , hoạt động một cách tự chủ , năng động và sáng
tạo .Từng bớc áp dụng phơng tiện dạy học tiên tiến hiện đại vào quá trình dạy
học , đảm bảo thời gian tự học và tự nghiên cứu cho học sinh .
II/ Cơ sở thực tiễn :
1/Tìm hiểu ph ơng pháp dạy học trực quan :
a/ Khái niệm :
-Phơng pháp dạy học trch quan là phơng pháp sử dụng các phơng pháp
trực quan trớc,trong và sau khi lĩnh hội kiến thức,tài liệu học tập mới . Sử dụng
các phơng tiện trực quan nhằm gợi mở và hớng dẫn học sinh khai thác các
nguồn tri thức và phát triển các năng lực t duy,sáng tạo cho học sinh .
b/ Vai trò của ph ơng pháp dạy học trực quan :
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hà Thanh
-Phơng pháp dạy học trực quan có vai trò rất quan trọng đối với việc
dạy và học địa lý , đặc biệt là đối với dạy và học môn Địa lý theo phơng pháp
đổi mới . Các phơng tiện dạy học trực quan vừa là phơng tiện để dạy học , nh-
ng nó vừa chứa đựng nguồn tri thức cụ thể cho học sinh khai thác . Các phơng
tiện dạy học trực quan đợc thể hiện thông qua phơng pháp dạy học trực quan ,
giúp học sinh hiểu bài nhanh chóng và nhớ lâu hơn , đặc biệt nó gây hứng thú
học tập , kích thích trí tò mò , khả năng sáng tạo của học sinh , làm cho giờ
học thêm sinh động .
c/ Các ph ơng pháp trong ph ơng pháp dạy học trực quan :
- Phơng pháp sử dụng bản đồ .
- Phơng pháp sử dụng tranh ảnh , hình vẽ .
-Các phơng pháp khác .
2/ Định h ớng về việc sử dụng ph ơng tiện dạy học trực quan trong dạy học
địa lý .
Vai trò của phơng tiện dạy học trực quan đối với chức năng quan trọng
nhất là cơ sở hình thành các biểu tợng địa lý và từ biểu tợng để đi đến khái
niệm . Các thiết bị dạy học là điều kiện , phơng tiện dạy học không thể thiếu
đợc trong quá trình dạy học . Đặc biệt trớc yêu cầu đổi mới phơng pháp dạy
học theo hớng phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo của học sinh, thiết
bị dạy học lại càng có vai trò quan trọng ,bởi chúng là cơ sở vật chất để giáo
viên hớng dẫn học sinh hoạt động và tạo môi trờng hoạt động cho học sinh
nhất là trong quá trình thảo luận .
Các thiết bị dạy học Địa lý vừa là nguồn cung cấp kiến thức , vừa là ph-
ơng tiện minh họa cho bài học , là nguồn kiến thức khi nó đợc sử dụng để khai
thác kiến thức Địa lý , là phơng tiện minh họa khi nó đợc sử dụng để minh họa
nội dung đã đợc thông báo trớc đó .
Tính trực quan trong phơng tiện dạy học tạo cho học sinh có sự tin tởng
vào tính chân thực của sự vật đợc quan sát . Tuy nhiên bất kì sự tri giác thực sự
nào cũng không thể diễn ra ngoài điều kiện t duy tích cực . Nói một cách khác
trong dạy học sử dụng các phơng tiện trực quan thì ở bất cứ hoạt động tri giác
nào cũng thống nhất với t duy trìu tợng . Việc giảng dạy bằng phơng tiện trực
quan sẽ dẫn tới khái quát hóa, quy nạp .
Nh vậy, phơng tiện trực quan trong dạy học có một chức năng quan
trọng : Đó là làm chổ dựa cho hoạt động t duy , phát triển t duy , phát triển trí
tuệ . Phơng tiện dạy học là một nguồn kiến thức quan trọng mà trong dạy học
lấy học sinh làm trung tâm , ngời học dới sự tổ chức , chỉ đạo của giáo viên
khai thác tìm hiểu , từ đó những tri thức cần thiết phục vụ cho việc nhận thức
các mối quan hệ , các khái niệm , các quy luật Địa lý . Sử dụng các phơng tiện
dạy học địa lý , yêu cầu giáo viên phải rèn luyện cho học sinh
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hà Thanh
các kĩ năng khai thác tri thức từ nguồn tri thức khác nhau nh bản đồ , bảng
thống kê, các số liệu , lát cắt , sơ đồ hình vẽ , sách giáo khoa và các phơng tiện
khác . Chính nhờ vào các kĩ năng đó , học sinh có thể độc lập làm việc với các
nguồn tri thức khác nhau để nhận thức nội dung học tập .
Nh vậy, trong dạy học địa lý còn chú ý nhiều hơn đến chức năng ,
nguồn kiến thức của các thiết bị dạy học , đồng thời cũng tạo điều kiện để học
sinh làm việc với phơng tiện này .
3/ Thực trạng dạy và học trực quan ở tr ờng THCS .
a/ Về phía giáo viên :
Nhìn chung việc sử dụng dụng cụ trực quan đã đợc đa vào thực hiện ở
hầu hết ở các trờng , đặc biệt từ khi đổi mới sách giáo khoa đến nay .ở một số
trờng đã đa ra mợn đồ dùng daỵ học và căn cứ vào sổ kí mợn để làm điều kiện
xếp loại công chức , buộc giáo viên phải mợn thiết bị dạy học để dạy . Tuy
nhiên không phải trờng nào cũng làm đợc nh vậy và việc sử dụng đã thực sự có
chất lợng .
Chúng ta cần nhìn thẳng vào vấn đề : Hầu hết các giáo viên có mợn
dụng cụ trực quan , nhng cha thờng xuyên , sử dụng còn qua loa , nên vai trò
và chức năng của dụng cụ trực quan bị hạn chế rất nhiều mà chơng trình lớp
6,7 dụng cụ trực quan là yếu tố quyết định trong dạy học địa lý .
Vì những lý do trên nên kết quả dạy và học của 4 năm thực hiện cải
cách dạy học theo phơng pháp mới vẫn cha cao .
Đối với trờng THCS Hùng Vơng những năm trớc do tình hình chung
nên dụng cụ trực quan còn thiếu quá nhiều , giáo viên đôi khi chuẩn bị không
kịp nên chỉ chuẩn bị đợc những dụng cụ đơn giản , vì vậy kết quả dạy và học
còn thấp . Từ tháng 9/2002 đến nay đã đợc đổi mới phơng pháp, các dụng cụ
trực quan cũng đợc cung cấp nhiều hơn nên việc dạy và học cũng có những
thuận lợi đáng kể . Đặc biệt từ tháng 11/ 2006 đến nay chất lợng Dạy và Học
đợc nâng lên một bớc .
b/ Về phiá học sinh :
Do quan niệm đây là bộ môn phụ nên học sinh cha đầu t thời gian thích
đáng cho việc học tập bộ môn . Phần vì kiến thức Địa lý khá trìu tợng , nhiều
mối quan hệ tự nhiên - xã hôị rất phức tạp , bản chất là một môn học rất khô
khan nên học sinh ít thích học .
Hầu hết các em học mang tính chất đối phó , học địa lý nhng cha hiểu
để làm gì , ứng dụng vào lĩnh vực nào của cuộc sống .Nói nh vậy có nghĩa là
học sinh cha hiểu đợc vai trò , vị trí , tầm quan trọng của bộ môn
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hà Thanh
phần vì giáo viên có lẽ cha tạo đợc tình cảm yêu mến bộ môn cho các em,
phần vì nhiều phụ huynh cũng có cùng quan niệm với các em .
Vì những lý do trên nên kết quả học tập môn địa lý nhìn chung còn cha
cao .
4/ Giải pháp khắc phục :
Trong điều kiện dụng cụ trực quan còn cha đợc cung cấp đồng bộ . Trớc
mắt ngời giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng mọi biện pháp , mọi khả năng
có thể để xây dựng kế hoạch hoạt động cho mình , tự thiết kế những đồ dùng
đơn giản .Su tầm tranh ảnh minh họa , đặc biệt sử dụng quả địa cầu dạy đợc rất
nhiều bài , cung cấp đợc rất nhiều thông tin cho học sinh hoặc vẽ những sơ
đồ , hình vẽ trong sách giáo khoa phóng to để sử dụng và chuyển chúng sang
dạng hình vẽ,sơ đồ,lợc đồ câm để kiểm tra kiến thức.
Nh vậy việc chuẩn bị của giáo viên ở nhà là rất quan trọng,giáo viên phải
nghiên cứu thật kỹ nội dung bài dạy để sáng tạo cho mình những dụng cụ trực
quan phù hợp sinh động nhất.
Đối với những dụng cụ trực quan đã có sẵn chúng ta cần khai thác trịêt để lợng
kiến thức cho phép trong dụng cụ trực quan đó phát huy vai trò của dụng cụ
trực quan của kênh hình và kênh chữ trong một bài học,chú trọng vào chất l-
ợng dạy và học,lựa chọn phơng pháp phù hợp cần kết hợp giữa khai thác,kiểm
tra và rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
III.việc sử dụng kênh hình trong dạy học môn địa lí 6
tr ờng trung học cơ sở.
1. Một số vấn đề trong dạy học địa lí 6.
Đối với chơng trình địa lí 6 đợc biên soạn theo tinh thần cung cấp các tình
huống, thông tin đã đợc lựa chọn.Vậy giáo viên phải tổ chức học tập, phân
tích, tổng hợp và xử lí thông tin, tạo điều kiện cho học sinh trong quá trình
học tập vừa tiếp nhận đợc kiến thức vừa rèn luyện các kỹ năng và nắm đợc ph-
ơng pháp học tập tạo điều kiện tự khám phá, tự phát hiện, tự tìm đến với kiến
thức mới, phát huy tính tích cực, độc lập của học sinh.
Những tranh ảnh, hình vẽ trong sách giáo khoa không đơn thuần chỉ là
minh họa cho bài giảng mà chúng còn gắn bó hữu cơ với bài học là một phần
không thể thiếu đợc trong nội dung bài học.
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thị Hà Thanh