Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Luận văn thạc sỹ - Đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới tại bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (968.94 KB, 99 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

PHẠM THỊ HỒNG HẠNH

ĐÀO TẠO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TUYẾN DƯỚI
TẠI BỆNH VIỆNHỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN

HÀ NỘI - 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

PHẠM THỊ HỒNG HẠNH

ĐÀO TẠO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TUYẾN DƯỚI
TẠI BỆNH VIỆNHỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8340410

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. MAI NGỌC ANH

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi


cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Học viên
Phạm Thị Hồng Hạnh

MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài.................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài..........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.................................................................3
5. Kết cấu của luận văn.........................................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TUYẾN


DƯỚI......................................................................................................................5
CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH....................................................5
1.1. Khái niệm điều dưỡng viên............................................................................5
1.2. Đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới của bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh....11
1.3. Quy trình đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới của bệnh viện Đa khoa
tuyến tỉnh...............................................................................................................15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới của bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh.........................................................................................26
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO.....................................29
ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TUYẾN DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN...................................29

HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN......................................................................29
2.1.Tổng quan về bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An..................................29
2.2. Thực trạng công tác đào tạo tại bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An...43
2.3. Đánh giá chung về thực trạng đào tạo điều dưỡng viên tại bệnh viện Hữu
Nghị Đa khoa Nghệ An..........................................................................................71
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO........................................76
ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TUYẾN DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN...................................76
HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN......................................................................76
3.1. Định hướng hoàn thiện đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới tại bệnh viện
Hữu nghị Đa khoa Nghệ An..................................................................................76
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới tại bệnh
viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An..........................................................................78
3.3. Một số khuyến nghị........................................................................................86
KẾT LUẬN............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................1
PHỤ LỤC............................................................................................................... 3
PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀUTRA...........................................................................3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐDV
BYT
UBND
CP

CNXH

Điều dưỡng viên
Bộ y tế
Ủy ban nhân dân

Chính phủ
Quyết định
Chủ nghĩa xã hội


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH
BẢNG


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ nói
chung, lĩnh vực y tế cũng có sự phát triển vượt bậc, hàng năm các kỹ thuật mới không
ngừng được đưa ra, các phương pháp điều trị cũng được cập nhật hàng ngày. Bên
cạnh đó, yêu cầu về khám chữa bệnh cũng ngày càng được xã hội đề cao, đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay, nhà nước đã từng bước triển khai tự chủ hóa nền y tế nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ y tế nước nhà, lĩnh vực y tế đang dần bước vào thời kỳ
mới với mức độ cạnh tranh tăng cao. Đối với lĩnh vực y tế, con người là yếu tố hết
sức quan trọng, chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự phát triển
trong dịch vụ khám chữa bệnh. Để đảm bảo được chất lượng dịch vụ khám chữa
bệnh, cần có đội ngũ khám chữa bệnh có trình độ cao về chuyên môn nghiệp vụ.
Nguồn nhân lực liên quan trực tiếp đến khám chữa bệnh chủ yếu bao gồm
đội ngũ bác sỹ, và đội ngũ điều dưỡng viên với các vai trò khác nhau trong khám
chữa bệnh cho bệnh nhân. Xét về khía cạnh chuyên môn, để đáp ứng được sự tiến
bộ về kỹ thuật, cập nhật kịp thời các kỹ thuật khám chữa bệnh mới, cả đội ngũ bác
sỹ và điều dưỡng viên hàng năm đều rất mong muốn được tham gia các khóa đào
tạo để cập nhật và bổ sung kiến thức mới. Xét về khía cạnhchính sách quản lý nhà
nước, thông tư 22 của bộ y tế cũng đã quy định cụ thể, bác sỹ và điều dưỡng viên

hàng năm phải cập tham gia học tập nâng cao trình độ với một thời lượng nhất định
mới có thể được duy trì chứng chỉ hành nghề, đảm bảo điều kiện để tham gia công
tác khám chữa bệnh. Có thể nói nhu cầu tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ trong lĩnh vực y tế là rất lớn. Chính vì vậy, việc cung cấp các khóa
đào tạo cho các bác sỹ, điều dưỡng viên trong tỉnh Nghệ An là điều có ý nghĩa hết
sức thiết thực, đặc biệt là đối với đội ngũ điều dưỡng viên vì họ phải tham gia công
tác tại các đơn vị và khó có điều kiện để đi đào tạo tại các bệnh viện tuyến trung
ương hơn nhiều so với bác sỹ.
Tỉnh Nghệ An là tỉnh tương đối phát triển về lĩnh vực y tế và được quy hoạch
là phòng y tế của khu vực Bắc Trung Bộ. Trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay có hệ
thống bệnh viện phát triển mạnh về cả số lượng và chất lượng so với các tỉnh khác


2
trong cả nước. Tuy vậy, đội ngũ nhân lực trong khám chữa bệnh còn có nhiều hạn
chế về chuyên môn, đặc biệt là đối với các bệnh viện tuyến huyện, phòng y tế tuyến
phường xã, ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Bệnh viện Hữu
Nghị Đa khoa Nghệ An là một bệnh viện công lập tuyến tỉnh của tỉnh Nghệ An và
cũng là bệnh viên lớn nhất của khu vực Bắc Trung Bộ. Dựa trên thực tế về đánh giá
nguồn nhân lực tại Nghệ An, bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An đã được lãnh
đạo tỉnh Nghệ An xác định là phòng đào tạo nguồn nhân lực và hỗ trợ kỹ thuật cho
các bệnh viện tuyến dưới. Năm 2014, bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An đã
thành lập phòng Đào tạo và Chỉ đạo tuyến nhằm tập trung đẩy mạnh công tác đào
tào và hỗ trợ chuyển giao công nghệ cho các đơn vị khác. Mặc dù mới tập trung
phát triển và chưa đi vào hoạt động bài bản, nhưng công tác đào tạo đã đạt được
nhiều kết quả khả quan. Bên cạnh đó tiềm năng và hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
từ công tác đào cũng được phát hiện là hết sức to lớn. Trước bối cảnh đó, việc xây
dựng các giải pháp để đẩy mạnh công tác đào tạo tại bệnh viện Hữu nghị Đa khoa
Nghệ An là hết sức cấp thiết mang lại nguồn thu kinh tế lớn cho bệnh viện cũng như
hiệu quả xã hội cho tỉnh Nghệ An. Với mong muốn tìm được phát triển cho đơn vị,

tác giả đã lựa chọn đề tài “Đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới tại bệnh viện
Hữu nghị Đa khoa Nghệ An” làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo điều dưỡng viên; phân tích các yêu cầu
trong đào tạo điều dưỡng viên; xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo
điều dưỡng viên; tìm hiểu về thực tiễn kinh nghiệm của các bệnh viện tuyến tỉnh
trong triển khai công tác đào tạo.
- Phân tích thực trạng công tác đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới từ năm
2014 đến nay, phân tích ưu điểm và nhược điểmcủa bệnh viện trong đào tạo điều
dưỡng viên tuyến dưới, xác định những vấn đề còn tồn tại trong công tác đào
tạođiều dưỡng viên tại bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới
tại bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An, từ đó làm cơ sở đề xuất Ban Giám Đốc
bệnh viện các phương án triển khai thực hiện.


3
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng viên tuyến dưới trực tiếp tham gia
quá trình đào tạo tại Bệnh viện Hữu nghi Đa khoa Nghệ An.
- Về nội dung: Các nội dung liên quan tới đào tạo điều dưỡng viên trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
- Về không gian, địa điểm: tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian:
+ Các số liệu thứ cấp được thu thập, báo cáo trong khoảng thời gian từ năm
2014 - 2018
+ Các khuyến nghị, giải pháp đề xuất được đưa ra cho thời gian tới để áp
dụng cho Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1 Khung nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng đến đào Nội dung đào tạo điều dưỡng Giải pháp
tạo điều dưỡng viên tuyến viêntuyến dưới tại bệnh viện Hữu
dưới tại bệnh viện Hữu nghị nghị Đa khoa Nghệ An
Đa khoa Nghệ An
- Các yếu tố thuộc về bệnh viện - Xác định nhu cầu đào tạo điều - Giải pháp
đa khoa tuyến tỉnh;

dưỡng viên tuyến dưới;

chung

- Các yếu tố thuộc về điều - Lập kế hoạch đào tạo điều dưỡng - Giải pháp
dưỡng viên tuyến dưới;

viên tuyến dưới;

- Các yếu tố khác.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo

cụ thể

điều dưỡng viên tuyến dưới;
- Đánh giá kết quả đào tạo điều
dưỡng viên tuyến dưới.
4.2 Quy trình nghiên cứu của đề tài
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận và hình thành khung nghiên cứu về đào
tạo điều dưỡng viên tuyến dưới tại bệnh viên đa khoa
Bước 2: Thu thập dữ liệu dữ liệu thứ cấp để đánh giá về đào tạo điều dưỡng
viên tuyến dưới tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An.

Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp qua các điều tra và phỏng vấn đối vớiđiều
dưỡng tuyến dưới.
Bước 4: Đánh giá thực trạng để chỉ ra các điểm mạnh điểm yếu trong đào tạo


4
điều dưỡng viên tuyến dưới tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An.
Bước 5: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện đào tạo điều dưỡng viên
tuyến dưới tại bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tọa điều dưỡng viên tuyến dưới của bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh
Chương 2: Phân tích thực trạng đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới tại bệnh
viện hữu nghị đa khoa Nghệ An
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới tại
bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO ĐIỀU DƯỠNG VIÊN TUYẾN
DƯỚI
CỦA BỆNH VIỆN ĐA KHOA TUYẾN TỈNH
1.1. Khái niệm điều dưỡng viên
1.1.1. Vai trò của điều dưỡng
Ngành điều dưỡng là một trong những trụ cột của hệ thống Y tế Việt Nam
nói riêng cũng như thế giới nói chung. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người
ngày càng tăng cao đòi hỏi nguồn nhân lực điều dưỡng đảm bảo cả số lượng và chất
lượng. Nếu như bác sĩ là người trực tiếp lên phác đồ điều trị thì điều dưỡng

viên đóng vai trò chính trong việc thúc đẩy sự giao tiếp, hỗ trợ người bệnh bằng
hành động cụ thể, quan tâm tới lợi ích của người bệnh cả về vật chất và tinh thần.
Dù y học hiện đại ngày càng phát triển, nhưng mọi máy móc kỹ thuật vẫn không thể
thay thế được bàn tay con người trong việc tác động tới cảm xúc và thích ứng nhu
cầu đa dạng của mỗi cá nhân. Do đó vai trò của điều dưỡng viên mãi mãi không thể
thay thế trong bước phát triển của ngành y tế.
Theo Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 của Bộ Y tế về hướng
dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, các nhiệm vụ
chuyên môn chính điều dưỡng viên tại các bệnh viện, cơ sở Y tế bao gồm:
- Tư vấn, hướng dẫn giáo dục sức khỏe; Chăm sóc về tinh thần.
- Chăm sóc vệ sinh cá nhân; Chăm sóc dinh dưỡng.
- Chăm sóc phục hồi chức năng.
- Chăm sóc người bệnh có chỉ định phẫu thuật, thủ thuật; Dùng thuốc và theo
dõi dùng thuốc cho người bệnh.
- Chăm sóc người bệnh giai đoạn hấp hối và người bệnh tử vong.
- Thực hiện các kỹ thuật điều dưỡng; Theo dõi, đánh giá người bệnh.
- Đảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm
sóc người bệnh; ghi chép hồ sơ bệnh án.
1.1.2.Đặc điểm công việc
Khám chữa bệnh là loại hình lao động hết sức đặc thù, trong đó đòi hỏi rất
cao về trình độ chuyên môn, kỹ năng giải quyết công việc, kỹ năng giao tiếp với
người bệnh. Bên cạnh đó, những người làm việc tại các cơ sở khám chữa bệnh luôn


6
luôn phải đối mặt với áp lực rất lớn về tinh thần vì tính chất công việc gắn liền với
sự an nguy của sức khỏe và sinh mệnh của người bệnh.
Hiện nay, do điều kiện thiếu hụt về nguồn nhân lực khám chữa bệnh, vì vậy,
các bác sỹ tại các bệnh viện phải làm việc liên tục cả ngày đêm để phục vụ nhu cầu
khám chữa bệnh cho bệnh nhân. Việc trực ca đêm cũng là điều thường xuyên diễn

ra đối với những người làm việc trong các cơ sở khám chữa bệnh. Làm việc vào ban
đêm trái với quy luật sinh lý con người, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều đến sức
khoẻ và tinh thần làm việc của người lao động. Bên cạnh đó, làm việc tại các cơ sở
khám chữa bệnh luôn phải tiếp xúc với người bệnh đau đớn, bệnh tật, môi trường
làm việc nhiều hóa chất độc hại, lây nhiễm bệnh tật cũng là một ghánh nặng đói với
người lao động. Tại nhiều đơn vị khám chữa bệnh, do điều kiện cơ sở vật chất còn
nhiều yếu kém, các điều kiện làm việc của nhân viên y tế cũng chưa tốt, việc lao
động cả ngày đêm dưới áp lực công việc cao cũng là một yêu cầu đòi hỏi rất cao đối
với loại hình lao động này.
Hoạt động khám chữa bệnh cũng là lao động gây căng thẳng thần kinh, chịu
sức ép nặng nề của dư luận xã hội. Ngày nay, nhu cầu về chất lượng dịch vụ y tế
được người dân ngày càng đề cao, cả về chất lượng khám chữa bệnh và chất lượng
phục vụ. Khám chữa bệnh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tính mạng con
người, đòi hỏi nhân viên y tế phải hết sức cẩn trọng, mọi bất trắc sẽ luôn tiềm ẩn
những rủi ro hết sức khó lường. Với sự bùng nổ của mạng truyền thông internet,
mạng xã hội, chỉ cần một sơ suất nhỏ để xảy ra sự cố với bệnh nhân, nhân viên y tế
sẽ đối mặt với rất nhiều hậu quả tinh thần nặng nề trong cuộc sống. Vì vậy, khám
chữa bệnh đòi hỏi người lao động phải luôn cẩn thận tỉ mỷ, chu đáo và chú tâm
trong công việc để không xảy ra vấn đề mất an toàn trong khám chữa bệnh, đây là
đòi hỏi rất cao đối với những người lao động trong lĩnh vực này.
Trong khám chữa bệnh, người lao động luôn phải làm việc với con người,
đòi hỏi đội ngũ nhân viên y tế phải có kỹ năng giao tiếp với người bệnh. Bệnh nhân
cũng như người nhà luôn trong tình trạng căng thẳng về thần kinh và lo sợ ảnh
hưởng đến sức khỏe và tính mạng, vì vậy, nếu không có kỹ năng giao tiếp và thuyết
phục bệnh nhân thì sẽ dẫn đến rất nhiều vấn đề xảy ra. Bệnh nhân và gia đình có thể
đánh giá thấp và thiếu tin tưởng về năng lực khám chữa bệnh của cá nhân và đơn vị


7
khám chữa bệnh, thậm chí trong nhiều tình huống có thể gây hiểu lầm và xảy ra

những hậu quả hết sức khôn lường. Điều này đòi hỏi người lao động không chỉ cần
giỏi về chuyên môn mà còn phải khéo léo, có kỹ năng giao tiếp với người bệnh để
họ yên tâm làm theo chỉ dẫn về khám chữa bệnh. Bên cạnh đó, việc phối hợp giữa
các nhân viên y tế với nhau như phối hợp giữa các bác sỹ theo dõi, giữa các bác sỹ
và các y tá, điều dưỡng viên cũng đòi hỏi cần phải có kỹ năng giao tiếp tốt và quy
trình phối hợp rõ ràng, khoa học để đảm bảo người bệnh luôn có được sự quan tâm
kịp thời nhất, tránh được những rủi ro tiềm ẩn trong khám chữa bệnh.
Làm việc trong môi trường khám chữa bệnh luôn phải đối mặt với áp lực rất
cao, áp lực cả trong công việc cũng như áp lực về mặt tinh thần. Do luôn phải xử lý
những công việc mang tính nhạy cảm, khẩn cấp, nguy hiểm đến tính mạng của con
người, tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên y tế luôn trong trạng thái căng
thẳng và mệt mỏi. Những người làm công tác khám chữa bệnh phải rèn luyện được
khả năng chịu đựng áp lực công việc cao. Tuy nhiên, đây cũng là nghề cần rất cao
đến lương tâm, trách nhiệm, đạo đức của người làm nghề. Mỗi y, bác sỹ cần phải đề
cao đạo đức nghề nghiệp mà xã hội thường gọi là y đức. Đặc thù lao động của
ngành y tế liên quan đến tính mạng, sức khoẻ con người. Vì vậy đòi hỏi mỗi y, bác
sỹ không chỉ phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, mà còn phải là người có lương
tâm nghề nghiệp cao để đảm bảo người dân có thể được cung cấp dịch vụ về y tế
một cách tốt nhất. Nếu đội ngũ nhân viên y tế không tận tâm vì người bệnh thì rất
nhiều vấn đề có thể xảy ra, từ tiêu cực trong khám chữa bệnh, chất lượng khám
chữa bệnh kém, thiếu công bằng trong xã hội … đều sẽ là những hậu quả lớn nếu
đội ngũ nhân viên y tế không tận tâm vì người bệnh và thậm chí là thực hiện việc
khám chữa bệnh vì mục đích cá nhân.
1.1.3. Yêu cầu về năng lực đối với điều dưỡng viên
1.1.3.1. Yêu cầu về thể lực
Thể lực là tình trạng sức khỏe của nguồn nhân lực nói chunng và nguồn nhân
lực trình độ cao cũng vậy. Thể lực bao gồm nhiều yếu tố, bao gồm tếu tố về thể chất
và yếu tố về tinh thần, các yếu tố này phải đảm bảo được sự hài hòa với nhau. Hiến
chương của tổ chức Y tế thế giới (WHO : World Heath Organization) đã nêu: “Sức



8
khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ
không phải là không có bệnh hoặc thương tật”. Sức khỏe là tổng hòa nhiều yếu tố
tạo nên cả bên trong và bên ngoài, cả thể chất và tinh thần. Sức khỏe vừa là mục
đích của phát triển, vừa là điều kiện của sự phát triển. Nhân lực có sức khỏe tốt có
thể mang lại hiệu quả lao động cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung
trong khi làm việc.
Tình trạng sức khỏe là sự cường tráng, là năng lực lao động chân tay và được
phản ánh chủ yếu qua tình hình thể lực, bệnh tật, tuổi thọ… Tình trạng sức khỏe của
con người chịu tác động của nhiều yếu tố như yếu tố tự nhiên, yếu tố kinh tế, yếu tố
xã hội và được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu bao gồm các chỉ tiêu cơ bản
về sức khỏe, các chỉ tiêu về bệnh tật và các chỉ tiêu về cơ sở vật chất và các điều
kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe.
Trạng thái tinh thần là khả năng vận động của trí tuệ, biến tư duy thành hoạt
động thực tiễn. Tiêu chí của trạng thái tinh thần thường được đánh giá thông qua
các mức độ như sau:
- Tinh thần thoải mái
- Tinh thần bình thường
- Tinh thần không thoải mái
Đối với các nguồn nhân lực làm việc trog lĩnh vực y tế, sức khỏe càng quan
trọng hơn. Một mặt, đội ngũ các y, bác sỹ thường xuyên phải làm việc trong tình
trạng áp lực công việc rất cao, đặc biệt là các bác sỹ chuyên về ngoại khoa, vì vậy
cần phải có đủ sức khỏe đề làm việc và phát huy hiệu quả về chuyên môn cao nhất.
Mặt khác, đối với y, bác sỹ, chỉ khi ý thức được tầm ảnh hưởng của sức khỏe tới
cuộc sống họ mới có thể tận tâm, tận lực phát huy hết khả năng của mình vào việc
chăm sóc, phục vụ người bệnh.
1.1.3.2. Yêu cầu về trí lực
Bên cạnh yếu tố về thể lực, trí lực cũng là yếu tố nền tảng phản ánh chất
lượng của nguồn nhân lực làm việc trong lĩnh vực y tế. Trình độ kiến thức chuyên

môn, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm khám chữa bệnh thực tiễn … là một trong
những tiêu chí hàng đầu phản ánh chất lượng đội ngũ bác sỹ của các cơ sở khám
chữa bệnh.


9
Y tế là một lĩnh vực chuyên môn rất sâu, đồng thời luôn phải làm việc dưới
áp lực cao và trong môi trường hết sức nhạy cảm. Bên cạnh đó, khám chữa bệnh
cũng là một công việc hết sức nguy hiểm do ảnh hưởng đến sự an nguy và tính
mạng của con người. Chính vì vậy, đội ngũ nhân viên y tế cần phải được đào tạo hết
sức bài bản, bồi dưỡng cả về kiến thức, chuyên môn, kinh nghiệm. Để hoàn thành
công việc khám chữa bệnh, đầu tiên đội ngũ bác sỹ cần phải được trang bị đầy đủ
kiến thức chuyên môn khi họ học tập tại các trường Đại học, đặc biệt họ cần là
những người học giỏi để nắm bắt tốt được kiến thức chuyên môn. Không chỉ là kiến
thức lý thuyết, đội ngũ bác sỹ còn phải được tham gia thực tập đầy đủ tại các bệnh
viện dưới nhiều hình thức khác nhau. Cuối cùng, họ cần phải được làm việc dưới sự
hướng dẫn của những người dày dạn kinh nghiệm để tích lũy kinh nghiệm trước khi
có thể tự mình hoàn thành được nhiệm vụ khám chữa bệnh và hạn chế sai sót trong
khám chữa bệnh. Do sự phức tạp trong vấn đề đảm nhận vị trí chuyên môn, sự bài
bản và yêu cầu cao trong vấn đề đào tạo, đội ngũ nhân lực có trình độ cao về trí lực
luôn luôn khan hiếm.
Để nâng cao năng lực bản thân, cùng với sự tự hoàn thiện kiến thức chuyên
môn, đội ngũ bác sỹ hiện nay cần quan tâm ngày càng nhiều đến khả năng tiếp thu
khoa học công nghệ, bởi công nghệ thông tin và các kỹ thuật mới hiện đại ngày
càng được ứng dụng sâu rộng trong Ngành y tế. Y tế cũng là lĩnh vực có kỹ thuật
được phát triển nhanh nhất hiện nay. Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến trong y tế
ngày càng phổ biến. Vì vậy, các bác sỹ cũng luôn phải tự cập nhật kiến thức chuyên
môn một cách thường xuyên thông qua việc tự nghiên cứu, tham gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ … Đây là các hoạt động gần như là
bắt buộc đối với bác sỹ để không bị lạc hậu trong thời đại công nghệ và kỹ thuật

hiện nay của nghành y tế.
Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, tạo điều kiện quản lý
tốt trong các bệnh viện, việc ứng dụng công nghệ thông tin là rất cần thiết. Các đơn
vị khám chữa bệnh phải thực hiện sao cho đồng bộ và hiệu quả để nhiệm vụ bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe của người dân có bước phát triển và cộng đồng được
hưởng lợi từ việc tích hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế. Để phát


10
huy vai trò to lớn của công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế, cán bộ y tế nói chung
và đội ngũ y, bác sỹ trực tiếp khám, điều trị và chăm sóc bệnh nhân nói riêng phải
tích cực hơn nữa trong việc tiếp thu công nghệ và ứng dụng trong công việc hàng
ngày. Đây cũng là một trong những yêu cầu đối với trí lực mà hiện nay đội ngũ y
bác sỹ, đặc biệt là các bác sỹ thường ít quan tâm vì trọng tâm công việc của họ chủ
yếu là hoàn thành công việc chuyên môn về khám chữa bệnh.
1.1.3.3. Yêu cầu về tâm lực
Ngoài hai tiêu chí về thể lực và trí lực để đánh giá chất lượng đội ngũ y, bác
sỹ còn có tiêu chí thuộc về tâm lực. Làm bất cứ nghề gì cũng cần đến lương tâm,
trách nhiệm, đạo đức của người làm nghề, nhưng với đặc thù của ngành y thì mỗi y,
bác sỹ cần phải đề cao đạo đức nghề nghiệp mà xã hội thường gọi là y đức. Đặc thù
lao động của ngành y tế liên quan đến tính mạng, sức khoẻ con người. Vì vậy đòi
hỏi mỗi y, bác sỹ không chỉ phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, mà còn phải là
người có lương tâm nghề nghiệp cao để đảm bảo người dân có thể được cung cấp
dịch vụ về y tế một cách tốt nhất.
Lao động ngành y là loại lao động đặc thù, gắn với trách nhiệm cao trước sức
khoẻ của con người và tính mạng của người bệnh. Là lao động liên tục cả ngày
đêm, diễn ra trong điều kiện không phù hợp của quy luật sinh lý con người làm ảnh
hưởng rất nhiều đến sức khoẻ nhân viên y tế. Lao động trong môi trường tiếp xúc
với người bệnh đau đớn, bệnh tật, độc hại,lây nhiễm, hoá chất, chất thải môi trường
bệnh viện. Đây cũng là lao động gây căng thẳng thần kinh, chịu sức ép nặng nề của

dư luận xã hội, thái độ hành vi không đúng của người bệnh và người nhà bệnh nhân
khi nhu cầu của họ chưa được đáp ứng.
Do môi trường làm việc tiêu cực cả về vật chất lẫn tinh thần, vì vậy tinh thần
làm việc của bác sỹ luôn trong trạng thái căng thẳng và mệt mỏi. Mặc dù về yêu cầu
thì các y, bác sỹ luôn phải có thái độ lịch sự nhã nhặn, lịch sự và tận tâm với người
bệnh, nhưng không phải lúc nào cũng có thể làm được. Bên cạnh đó, do môi trường
làm việc nhạy cảm của bệnh viện, người bệnh và người nhà bệnh nhân luôn có tâm
lý e dè sợ sệt đội ngũ nhân viên y tế vì sợ ảnh hưởng đến vấn đề điều trị và tính
mạng của người bệnh, chính vì vậy mà các vấn đề tiêu cực trong nghành y tế hiện


11
nay vẫn tương đối cao. Nếu đội ngũ nhân viên y tế không tận tâm vì người bệnh thì
rất nhiều vấn đề có thể xảy ra, từ tiêu cực trong khám chữa bệnh, chất lượng khám
chữa bệnh kém, thiếu công bằng trong xã hội … đều sẽ là những hậu quả lớn nếu
đội ngũ nhân viên y tế không tận tâm vì người bệnh và thậm chí là thực hiện việc
khám chữa bệnh vì mục đích cá nhân.
Ngày nay, y đức đang là vấn đề nóng bỏng của xã hội Việt Nam, nhất là
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Xã hội ngày càng đòi hỏi người thầy thuốc
phải có những phẩm chất đặc biệt để xứng với lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy
“Lương y như từ mẫu”.Nếu vấn đề y đức của đội ngũ nhân viên y tế, đặc biệt là đội
ngũ bác sỹ, không được đảm bảo, hậu quả về mặt sức khỏe cộng đồng nhân dân, các
vấn đề công bằng và văn minh trong xã hội sẽ là những hậu quả khôn lường, đây là
những hậu quả mà xã hội không thể nào giải quyết được nếu vấn đề thực sự xảy ra.
1.2. Đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới của bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh
1.2.1 Khái niệm về đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới của bệnh viên Đa khoa
tuyến tỉnh
Từ khoảng những năm 1990 đến nay, ngành điều dưỡng Việt Nam được sự
hỗ trợ của chính phủ và Bộ Y tế đã phát triển nhanh chóng trên các lĩnh vực từ quản
lý, đào tạo, thực hành và nghiên cứu điều dưỡng. Trong xu thế hội nhập khu vực và

quốc tế, chính phủ đã ký thỏa thuận khung về thừa nhận lẫn nhau với 10 quốc gia
ASEAN về việc công nhận dịch vụ điều dưỡng trong khu vực. Hiện nay, chuyên
ngành điều dưỡng đã và đang phát triển thành một ngành học đa khoa, có nhiều
chuyên khoa sau đại học và song hành phát triển với các chuyên ngành Y, dược, y tế
cộng đồng. Nghề điều dưỡng đã phát triển thành một ngành dịch vụ công cộng thiết
yếu cần cho mọi người, mọi gia đình. Nhu cầu về dịch vụ chăm sóc có chất lượng
ngày càng tăng cao tại mọi quốc gia, đặc biệt là quốc gia phát triển do xu thế dân số
bị già hóa nhanh chóng. Trình độ điều dưỡng viên xu thế cao đẳng và đại học hóa
đang trở thành nhu cầu tốt thiểu để được đăng ký hành nghề và được công nhận là
điều dưỡng chuyên nghiệp giữa các quốc gia khu vực ASEAN và quốc tế.
Hiện nay cả nước có khoảng hơn 70 nghìn điều dưỡng, chiếm 45% nhân lực
chuyên môn của ngành y tế. Dịch vụ chăm sóc do điều dưỡng cung cấp là một trong


12
những trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế, đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng dịch vụ y tế. Tuy nhiên, ngành điều dưỡng đang đứng trước nhiều
thách thức của sự phát triển, đó là thiếu đội ngũ giáo viên và thiếu chuyên gia đầu
ngành về điều dưỡng nên phải sử dụng tới gần 70% đội ngũ giáo vên giảng dạy điều
dưỡng là bác sỹ, khoa học điều dưỡng chưa phát triển kịp với những tiến bộ của
điều dưỡng thế giới trong đào tạo điều dưỡng, người điều dưỡng chưa được đào tạo
để thực hiện chức năng chăm sóc mang tính chủ động và chuyên nghiệp, vị thế và
hình ảnh của người điều dưỡng trong xã hội mặc dù đã có những thay đổi nhưng
vẫn chưa được định hình một cách rõ ràng.
Theo quy định tại khoản 1, điều 24 luận khám chữa bệnh của quốc hội nước
cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 40/2009 QH-12 ngày 23 tháng 11 năm 2009
thì để được cấp chứng chỉ hành nghề, điều dưỡng viên phải thực hành tại cơ sở
khám chữa bệnh trong thời gian 9 tháng. Cũng theo quy định, điều dưỡng viên hàng
năm phải tham gia tập huấn đào tạo tai các cơ sở khám chữa bệnh để cập nhật kiến
thức chuyên môn hàng năm.

Căn cứ theo quy định số 1985/1997/QĐ-BYT ban hành ngày 19 tháng 09
năm 1997, quy định về chức năng nhiệm vụ của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh thì
đào tạo là một trong những chức năng nhiệm vụ của các bệnh viện tuyến tỉnh, cụ thể
bao gồm như sau:
a. Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại
học và trung học
b. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới
nâng cao trình độ chuyên môn.
Như vậy, đào tạo là một trong những chức năng cơ bản của bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh. Thực tế, có thể nhận thấy bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh là đơn vị
chủ đạo về chuyên môn về y tế của một tỉnh, đây chính là đơn vị đào tạo nguồn
nhân lực khám chữa bệnh cho các đơn vị tuyến dưới. Trong nguồn lực khám chữa
bệnh, điều dưỡng viên là một trong những lực lượng có vai trò hết sức quan trọng
đảm bảo chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh. Bên
cạnh đó, do lực lượng này chủ yếu đào tạo kỹ năng, không đòi hỏi đào tạo một cách
xuyên suốt và chuyên sâu như đào tạo bác sỹ, vì vậy các bệnh viện tuyến tỉnh là địa


13
chỉ đào tạo lý tưởng cho điều dưỡng viên.
Đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới của bệnh viện Đa khoa tỉnh là quá trình
phân tích đánh giá năng lực đào tạo điều đưỡng viên tuyến dưới của bệnh viện, căn
cứ thực trạng năng lực điều dưỡng viên của các bệnh viện tuyến dưới, từ đó xây
dựng mục tiêu đào tạo, thiết kế nội dung đào tạo và tổ chức thực hiện quá trình đào
tạo điều dưỡng viên. Sau khi kết thúc đào tạo, bộ phận chuyên trách sẽ thực hiện
đánh giá kết quả học tập của học viên và cấp các chứng chỉ, chứng nhận liên quan
để đảm bảo quyền lợi cho học viên theo học.
Đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới vừa là trách nhiệm nhưng cũng là quyền
lợi của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh. Về trách nhiệm, bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh
là nơi dẫn đầu về chuyên môn, là nơi có trình độ chuyên môn cao nhất, có cơ sở vật

chất đảm bảo nhất, có đội ngũ cán bộ đông đảo nhất và có chuyên môn tốt nhất, cần
phải tham gia đào tạo để xây dựng đội ngũ điều dưỡng viên cho địa phương, đẩy
mạnh năng lực khám chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh, nâng cao chất
lượng dịch vụ y tế để phục vụ nhân dân. Về quyền lợi, hoạt động đào tạo điều
dưỡng viên là hoạt dộng mang lại nguồn thu về cho bệnh viện, người học phải đóng
học phí để tham gia khoá học. Tại các bệnh viện lớn, hoạt động đào tạo là một hoạt
động mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn cho bệnh viện. Bên cạnh đó, bệnh viện cũng
có thể thông qua hoạt động đào tạo để nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ
giảng viên, đồng thời khẳng định thương hiệu về chất lượng chuyên môn đối với
các bệnh viện tuyến dưới, là một trong những hình thức xây dựng thương hiệu về
chuyên môn hết sức hiệu quả. Như vậy, có thể nói, hoạt động đào tạo là chức năng
theo quy định của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, đây vừa là trách nhiệm xã hội,
đồng thời cũng là quyền lợi của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, nếu phát huy tốt sẽ
mang lại nhiều hiệu quả về mặt kinh tế, về uy tín và thương hiệu của bệnh viện.
1.2.2 Bộ máy tham gia đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới của bệnh viện Đa
khoa tuyến tỉnh
Thông thường bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh sẽ có phòng Đào tạo và chỉ đạo
tuyến. Đây sẽ là phòng ban được giao nhiệm vụ lên kế hoạch và thực hiện toàn bộ


14
kế hoạch liên quan đến đào tạo của bệnh viện. Công tác đào tạo điều dưỡng viên
tuyến dưới cũng không nằm trong ngoại lệ.
Bộ máy tham gia đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới của bệnh viên đa khoa
tỉnh được cụ thể như sau:
Ban giám đốc

Khối chức năng

Phòng đào tọa và

chỉ đạo tuyến

Khối lâm sàng và cận
lâm sàng

Hình 1.1. Bộ máy tổ chức đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới
Trong đó:
- Ban giám đốc là người phê duyệt kế hoạch đào tạo
- Phòng đào tạo và chỉ đạo tuyến là bộ phận chịu trách nhiệm chính trong lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo.
- Khối chức năng cụ thể là phòng TCHC và phòng kế toán có trách nhiệm
phối hợp trong các nghiệp vụ liên quan.
- Khối lâm sàng và cận lâm sàng là đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đào
tạo, bao gồm tham gia xây dựng nội dung đào tạo, tư vấn về kế hoạch đào tạo, cử
giảng viên thực hiện đào tạo, cung cấp địa điểm và cơ sở vật chất thực hiện đào tạo
kỹ năng cho điều dưỡng viên.
1.2.3 Mục tiêu của đào tạo nhân lực tuyến dưới tại bệnh viên đa khoa cấp tỉnh
Với chức năng nhiệm vụ được giao trong phạm vi, quyền hạn của mình, bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh là nơi được phép đào tạo, bồi dưỡng nhân lực của các đơn
vị tuyến dưới. Mục tiêu đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới được cụ thể như sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn mà các đơn vị tuyến dưới gửi
lên đào tạo
- Cung cấp các kiến thức liên quan đến chuyên ngành thuộc về điều dưỡng.
- Nâng cao năng lực đội ngũ điều dưỡng viên của các đơn vị tuyến dưới.
- Trở thành địa chỉ uy tín hàng đầu đào tạo nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng
thực hành trong địa bàn toàn tỉnh về lĩnh vực y tế, sức khỏe.


15
1.3. Quy trình đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới của bệnh viện Đa khoa

tuyến tỉnh
1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Những năm gần đây, vai trò của điều dưỡng viên ngày càng trở nên quan
trọng trong hệ thống y tế, vì vậy ngày càng đòi hỏi điều dưỡng viên có trình độ cao.
Trước đây, đa phần điều dưỡng viên thường là có trình độ trung cấp, một số có trình
độ cao đẳng. Tuy nhiên, trước yêu cầu và nhận thức thay đổi đối với điều dưỡng
viên, ngày nay xuất hiện nhiều bậc đào tạo điều dưỡng viên có trình độ cao hơn như
điều dưỡng viên ở trình độ đại học và trình độ sau đại học. Do những biến chuyển
đó, điều dưỡng viên ngày càng có nhu cầu tham gia đào tạo để nâng cao trình độ,
đảm bảo cập nhật được kiến thức. Để đảm bảo năng lực chuyên môn của cán bộ y
tế, bộ y tế cũng đã ban hành thông tư 22/2013/BYT vào ngày 09 tháng 08 năm 2013
về hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế, trong đó quy định rõ cán bộ y tế
làm việc trong các cơ sở y tế phải có nghĩa vụ tham gia các khóa đào tạo liên tục
nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ đang đảm nhiệm. quy định rõ, cán bộ
y tế đã được cấp chứng chỉ hành nghề và đang hành nghề khám bệnh, chữa bệnh có
nghĩa vụ tham gia đào tạo liên tục tối thiểu 48 tiết học trong 2 năm liên tiếp. Dưới
nhu cầu thực tế về chuyên môn nghiệp vụ, quy định của nhà nước về cán bộ y tế,
nhu cầu đào tạo điều dưỡng viên trở thành một nhu cầu thiết thực và rất lớn trong xã
hội ngày nay.
Đối với công tác đào tạo điều dưỡng viên tuyến dưới của bệnh viện đa khoa
tuyến tỉnh, bệnh viện trước hêt cần phải xác định được nhu cầu đào tạo của học viên
dựa trên cơ sở năng lực hiện có của điều dưỡng viên trong tỉnh. Một trong những cơ
sở quan trọng là bệnh viện phải xây dựng được cơ sở dữ liệu về số lượng điều
dưỡng viên của các bệnh viện tuyến dưới, trình độ bằng cấp hiện tại, độ tuổi, giới
tính, các khóa đào tạo đã tham gia và các thông tin liên quan. Bệnh viện cũng có thể
phối hợp với sở y tế để tổ chức các cuộc thi tay nghề của điều dưỡng viên trong
tỉnh. Rất nhiều tỉnh đều tổ chức cuộc thi này hàng năm để đánh giá năng lực chuyên
môn của điều dưỡng viên. Cuộc thi này bắt buộc 100% điều dưỡng viên trong tỉnh
phải tham gia, đây là cơ hội để ngành y tế đánh giá lại chất lượng nguồn lực của



16
điều dưỡng viên tỉnh nhà. Ngoài ra, hàng năm các bệnh viện đều bắt buộc phải thực
hiện khảo sát về mức độ hài lòng của người bệnh đối với cán bộ y tế, trong đó có
điều dưỡng viên, để đánh giá mức độ hài lòng của người bệnh đối với dịch vụ khám
chữa bệnh. Những câu hỏi có thể đặt ra trong bảng câu hỏi trắc nghiệm như “bạn
cảm thấy tiêm chuyền có bị đau không?”, “bạn cảm thấy lấy vein có đau không” …,
những câu hỏi như vậy trực tiếp đánh giá năng lực chuyên môn cũng như khả năng
giao tiếp và truyền thông giữa điều dưỡng viên và người bệnh. Ngoài ra, bệnh viện
có thể phối hợp cùng sở y tế để thực hiện các cuộc khảo sát về năng lực chuyên
môn của điều dưỡng viên và nhu cầu được tham gia các khóa đào tạo thông qua
khảo sát trắc nghiệm cũng như phỏng vấn trực tiếp để nắm bắt nhu cầu và tâm tư
nguyện vọng của điều dưỡng viên các bệnh viện tuyến dưới. Những công vụ và hoạt
động như trên là những cơ sở quan trọng để đánh giá mức độ đáp ứng chuyên môn
của điều dưỡng viên, từ đó làm cơ sở xác định nhu cầu đào tạo điều dưỡng viên
tuyến dưới.
Để đánh giá chính xác mức độ đáp ứng chuyên môn của các điều dưỡng
viên, cần xây dựng được tiêu chuẩn công việc công việc của điều dưỡng viên
trong hệ thống y tế, từ các bệnh viện đến các trung tâm y tế khám chữa bệnh.
Trong mỗi công việc, điều dưỡng viên càn phải được trang bị những kỹ năng và
kiến thức như thế nào, ví dụ điều dưỡng viên bệnh viện tuyến huyện phải được
trang bị kỹ năng chăm sóc lấy máu, kỹ năng thay băng, kỹ năng cho ăn qua xông,
kỹ năng tiêm chuyền an toàn ... Dựa trên tiêu chuẩn công việc, đánh giá mức độ
đáp ứng tiêu chuẩn công việc của điều dưỡng viên mới có thể đánh giá chính xác
và khác quan điều dưỡng viên đã đáp ứng được công việc hiện tại hay chưa, kỹ
năng kiến thức còn thiếu là gì so với tiêu chuẩn công việc và từ đó kết luận được
là điều dưỡng viên có cần được bổ sung đào tạo hay không và cần tham gia
chương trình đào tạo nào.
Bảng 1.1: Phân tích tiêu chuẩn công việc điều dưỡng viên
Đối tượng điều dưỡng viên

Đối tượng A

Kỹ năng
Kỹ năng 1

Mô tả


17
Kỹ năng 2
Đối tượng B

Kỹ năng 1
Kỹ năng 2

Từ các cơ sở như trên, bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh có thể xác định được
mục tiêu đào tạo bồi dưỡng đối với điều dưỡng viên tuyến dưới. Để xác định được
mục tiêu đào tạo, bệnh viện trước hết cần xác định được năng lực đào tạo của chính
bản thân mình. Năng lực đào tạo bị giới hạn bởi trình độ chuyên môn của đội ngũ
giảng viên trong bệnh viện và đội ngũ chuyên gia viên thỉnh giảng, đội ngũ giảng
viên có thể thực hiện được những chương trình đào tạo nào. Ngoài ra, đối với bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh, đội ngũ giảng viên đều là cán bộ kiêm nhiệm, không phải
là cán bộ chuyên trách, công việc chủ yếu của họ là tham gia công tác khám chữa
bệnh, công việc này thường chiếm khối lượng rất lớn hàng ngày nên thời gian để bố
trí tham gia công tác đào tạo rất ít. Vì vậy, ngoài việc phụ thuộc vào trình độ chuyên
môn, xác định năng lực đào tạo của bệnh viện còn căn cứ về mặt thời gian có thể bố
trí được nhân lực giảng viên để tham gia đào tạo hay không, lúc nào thì có thể sắp
xếp được nhân lực thực hiện đào tạo và thực hiện đào tạo được trong thời gian bao
lâu. Bên cạnh đó cơ sở vật chất thực hiện đào tạo cũng là một vấn đề lớn trong đào
tạo quyết định trực tiếp đến quy mô đào tạo.

Trên cơ sở xác đánh giá được nhu cầu đào tạo của điều dưỡng viên bệnh viện
tuyến dưới, năng lực đào tạo của mình, cơ sở đào tạo cần xây dựng các khóa đào tạo
khác nhau để phục vụ cho từng mục đích và từng đối tượng đào tạo cụ thể. Căn cứ
vào mục đích, tính chất của từng khóa học, cơ sở đào tạo lựa chọn hoặc nhấn mạnh
mục tiêu mà mình mong muốn đạt được. Cụ thể, cơ sở đào tạo cần xây dựng rõ các
khóa học cho từng đối tượng với mô tả chi tiết như trong bảng biểu phía dưới.
Bảng 1.2: Mục tiêu và đối tượng của từng khóa đào tạo
Đối tượng
Mục tiêu
Khoa nội, bệnh Điều dưỡng viên nội - Hiểu được các khái niệm và lý thuyết
viện đa khoa khoa
về các bệnh học Nội khoa.
tuyến tỉnh
- Phân tích điều dưỡng và lý thuyết


18

Khoa ngoại, bệnh
viện đa khoa
tuyến tỉnh

Khoa sản, bệnh
viện hữu nghị đa
khoa Nghệ An

bệnh học liên quan đến để áp dụng vào
chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh Nội khoa
theo quy trình điều dưỡng
- Áp dụng các kỹ thuật điều dưỡng vào

chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh Nội
khoa.
- Phân tích vấn đề chăm sóc và ảnh
hưởng của nó tới thể chất, tâm lý của
bệnh nhân Nội khoa.
- Áp dụng được kiến thức bệnh học vào
can thiệp điều dưỡng trong chăm sóc
bệnh nhân Nội khoa.
Điều dưỡng viên - Hiểu được lý thuyết về các bệnh lý
ngoại khoa
ngoại khoa.
- Vận dụng được các bước của quy trình
điều dưỡng trong chăm sóc sức khỏe
người bệnh ngoại khoa một cách chính
xác và đầy đủ.
- Có phương pháp làm việc khoa học để
giải quyết các vấn đề trong thực tiễn
chăm sóc người bệnh ngoại khoa.
Điều dưỡng viên sản - Hiểu được các khái niệm và lý thuyết
khoa
bệnh học Sản phụ khoa
- Vận dụng các kỹ thuật điều dưỡng vào
chăm sóc người phụ nữ trước, trong, sau
khi sinh và người bệnh mắc bệnh phụ
khoa cấp và mạn tính.
- Có kỹ năng cơ bản về chăm sóc trẻ
mới sinh.


19

1.3.2. Lập kế hoạch đào tạo
Lập kế hoạch đào tạo là công việc quan trọng không chỉ với công tác đào tạo
điều dưỡng viên mà còn với bất kỳ công tác đào tạo nào, có ảnh hưởng rất lớn đến
tiến trình thực hiện các chương trình đào tạo. Nếu kế hoạch được xây dựng phù sẽ
đảm bảo quá trình đào tạo đạt được mục tiêu đã đặt ra, ngược lại nếu kế hoạch
không sát thực, thiếu khả thi sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới tiến trình đào tạo và cuối
cùng là ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Các nội dung công việc chính trong việc
lập kế hoạch đào tạo bao gồm như sau:
* Xây dựng nội dung đào tạo
Sau khi xác định được mục tiêu đào tạo, đối tượng đào tạo cần xây dựng nội
dung cho từng khóa đào tạo phù hợp với mỗi nhóm đối tượng nhằm bổ sung kiến
thức, nâng cao trình độ cho điều dưỡng viên. Nội dung đào tạo cần phải được xây
dựng một cách khoa học, thống nhất giữa các chương trình đào tạo, đảm bảo truyền
tải được đầy đủ kỹ năng kiến thức trong thời gian cho phép và đảm bảo phù hợp với
cơ sở vật chất của cơ sở đào tạo, đảm bảo tính khả thi trong đào tạo.
Xây dựng nội dung đào tạo là việc xác định một cách hệ thống các môn học
phù hợp với các chuyên môn cần được đào tạo, các kỹ năng và kiến thức cần được
dạy và phân bổ thời gian hợp lý cho từng nội dung giảng dạy. Tùy từng đối tượng
đào tạo để lựa chọn nội dung đào tạo, cùng một nội dung, sử dụng cho các nhóm đối
tượng khác nhau thì thời lượng giảng dạy và mức độ kiến thức có thể khác nhau.
Trong đào tạo điều dưỡng viên, nội dung các khóa đào tạo và hệ thống giáo trình,
bài giảng được xác định cũng như xây dựng dựa trên cơ sở yêu yêu cầu của vị trí
việc làm mà điều dưỡng viên đảm nhiệm. Cần lưu ý rằng, các khóa đào tạo có thể
chỉ cung cấp một số kiến thức kỹ năng cần thiết, không nhất thiết bao hàm toàn bộ
kỹ năng kiến thức theo tiêu chuẩn của điều dưỡng viên. Ví dụ có thể xây dựng các
khóa đào tạo, trong đó có thể chỉ đào tạo một hoặc một số số kỹ năng như kỹ thuật
tiêm truyền an toàn, kỹ thuật chăm sóc vết thương, cấp cứu ngừng tuần hoàn và sơ
cứu, hay khóa học về kỹ thuật chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật …. Cơ sở đào tạo
cũng có thể thiết kế khóa học tổng hợp nhiều kỹ năng trong cùng một khóa học.
Như vậy có thể đảm bảo được thời gian đào tạo linh hoạt, phù hợp với nhiều đối



×