Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái ngoại nuôi tại trang trại liên kết với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biovet (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TẠ DUY HUÂN
Tên chuyên đề :
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRANG TRẠI LIÊN
KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU BIOVET

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2018

Thái Nguyên, 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

TẠ DUY HUÂN
Tên chuyên đề :
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH SINH SẢN CHO ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRANG
TRẠI LIÊN KẾT VỚI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
BIOVET

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Lớp: K46 - CNTY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên, 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này
ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình
của nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn liên kết của Công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Biovet. Em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phạm Thị
Phương Lan đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp Đại học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên

TẠ DUY HUÂN

năm 2018


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ............................. 17
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí điều trị bệnh viêm đường sinh dục cho lợn nái .......... 35
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trang trại (2015 - 2017) .................... 37
Bảng 4.2. Kết quả nuôi dưỡng chăm sóc cho lợn tại trang trại ...................... 38
Bảng 4.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái ........................................................ 39
Bảng 4.4: Lịch sát trùng trại lợn nái ............................................................. 41
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh sát trùng tại trang trại ........................... 41
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng bằng vaccine cho lợn .................................... 43
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái theo lứa đẻ ............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái ở các tháng theo dõi ...... 45
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ............................. 46
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ...................................... 48


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs


: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

KMnO4

: Kali pemanaganat

LMLM

: Lở mồm long móng

NST

: Nhiễm sắc thể

FSH

: Follicle Stimulating Hormone

LH

: Luteinizing Hormone


FRF

: Folliculin Releasing Factors


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ......................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu ........................................................... 3
2.1.2. Điều kiện của cơ sở .............................................................................. 4
2.1.3. Đánh giá chung..................................................................................... 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề..................................................... 7
2.2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 7
2.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 29
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ....................................... 33
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 33
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 33
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 33
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi .................................................... 33
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 33

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 34
3.4.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu ..................................................... 36


v
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 36
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 37
4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại
trại lợn liên kết với Công Ty XNK Biovet ............................................... 37
4.1.1. Cơ cấu đàn lợn sinh sản của trại ......................................................... 37
4.1.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ........ 38
4.1.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại.................................................... 39
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ..................................... 40
4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .................... 40
4.2.2. Phòng bệnh bằng vaccine ................................................................... 42
4.3. Kết quả theo dõi tình hình mắc một số bệnh sinh sản ở đàn lợn nái tại trại..... 44
4.3.1.Tỷ lệ lợn nái mắc một số bệnh sinh sản theo lứa đẻError!

Bookmark

not defined.
4.3.2. Tỷ lệ lợn nái mắc một số bệnh sinh sản ở các tháng theo dõi .............. 44
4.3.3. Kết quả điều trị bệnh sinh sản của lợn nái tại cơ sở thực tập ............... 46
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................. 47
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 49
5.1. Kết luận ................................................................................................. 49
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 51
PHỤ LỤC



1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ,
trang trại chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lượng trang trại nông
nghiệp cả nước và đang có chiều hướng tăng lên. Năm 2016 cả nước có
33.488 trang trại chăn nuôi (bằng 38,72% tổng số trang trại nông nghiệp), 2
vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam bộ có nhiều trang trại nhất (tương
ứng có 9.946 và 6.271 trang trại), trong đó ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị
trí quan trọng, không những cung cấp thực phẩm hàng ngày, có tỷ trọng cao
và chất lượng tốt cho con người, mà còn là nguồn cung cấp sản phẩm phụ như
da, mỡ cho các ngành công nghiệp chế biến, đồng thời với thực tế nước ta là
nước nông nghiệp thì chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho
ngành trồng trọt (Nguồn: Tổng Cục Thống Kê ) [8])
Xã hội ngày nay càng phát triển thì nhu cầu đời sống người dân ngày
càng cao. Đặc biệt là nhu cầu về nguồn thực phẩm có chất lượng cao, an toàn
cho sức khỏe, phù hợp với giá cả thị trường. Trên thực tế, thịt lợn là mặt hàng
có giá cả ổn định và được tiêu thụ trên toàn thế giới. Điều này chứng tỏ tính
ưu việt cho ngành chăn nuôi lợn trong nước phát triển kinh tế và ổn định thị
trường. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn
nuôi lợn nói riêng là đầu tư kinh phí phát triển đàn lợn để tăng cả chất lượng
và số lượng nhằm cung cấp cho thị trường khối lượng sản phẩm lớn chất
lượng đảm bảo. Tuy nhiên, việc phát triển đàn lợn gặp nhiều khó khăn do
điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng không
phù hợp, thiếu cán bộ có chuyên môn, điều trị bệnh không kịp thời. “Làm gia
tăng dịch bệnh, thiệt hại lớn đến người chăn nuôi đặc biệt là những thiệt hại
do bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng”. Trong đó, gây ảnh hưởng lớn nhất là



2
các bệnh viêm đường sinh dục. Các bệnh này xảy ra phổ biến ở tất cả các lứa
đẻ, làm giảm khả năng sinh sản giảm tỷ lệ thụ thai, chết thai, lưu thai. Nếu
nặng hơn, có thể làm mất khả năng sinh sản của lợn nái. Do đó, ảnh hưởng tới
việc phát triển cơ cấu đàn lợn, giảm sự phát triển ngành chăn nuôi lợn nói
chung và gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần giúp người chăn nuôi tìm ra hướng
giải quyết phù hợp trong vấn đề phòng và trị một số bệnh sinh sản cho đàn lợn
nái ngoại có hiệu quả, chúng em tiến hành thực hiện đề tài “Áp dụng quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái ngoại nuôi
tại trang trại liên kết với Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biovet”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Nắm được quy trình nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái tại
trang trại.
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh sinh sản trên đàn lợn nái sinh sản
tại trại.
- Đánh giá được hiệu quả điều trị bệnh sinh sản bằng các phác đồ điều trị.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại liên kết với Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Biovet.
- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại
đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy
trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại.


3
PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Thảo Nhân liên kết với công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biovet
nằm ở xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Phía Bắc giáp huyện Yên
Thế (tỉnh Bắc Giang) và huyện Phú Bình (tỉnh Thái Nguyên), phía Đông giáp
huyện Lạng Giang, phía Tây giáp huyện Hiệp Hoà, phía Nam giáp huyện Việt
Yên và thành phố Bắc Giang. Vị trí địa lý của trại lợn tương đối thuận lợi
trong giao lưu phát triển KT-XH, với thành phố Bắc Giang cách 15 km theo
tỉnh lộ 398 (đường 284 cũ), huyện Sóc Sơn - Hà Nội (cách 30 km theo tỉnh lộ
295), thành phố Thái Nguyên cách 40 km theo tỉnh lộ 294 (đường 287 cũ).
2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai
Huyện Tân Yên mang đặc trưng địa hình bán sơn địa, được chia thành
3 vùng là: vùng đồi núi thấp nằm ở phía Đông và phía Bắc; vùng trung du
nằm ở phía Tây; vùng thấp ở phía Nam. Có diện tích đất tự nhiên là 204 km²,
trong đó đất nông nghiệp là 12.825,62 ha, chiếm 62,74%, đất phi nông
nghiệp là 7.112,65 ha (chiếm 49,75%), đất chưa sử dụng là 503,58 ha, chiếm
2,46%. Đất đai đa dạng, thích hợp với nhiều loại cây lương thực, thực phẩm
và cây công nghiệp.
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Trại lợn Thảo Nhân ở xã Ngọc Lý, huyện Tân Yên nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới nóng ẩm; 2 mùa rõ rệt: mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, nóng và
mưa nhiều, lượng mưa chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa trong năm; mùa
đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết khô, hanh, mưa ít chỉ khoảng


4
10% tổng lượng mưa trong năm. Tính 5 năm 2000 - 2004 có: tổng giờ nắng
trung bình 1475,5 giờ/năm, lượng mưa trung bình 1407,3 mm/năm, độ ẩm

trung bình 82,1% và nhiệt độ trung bình 23,9 °C.
2.1.1.4. Điều kiện giao thông
Giao thông của huyện Tân Yên khá phát triển và thuận tiện cho việc đi
lại, giao lưu của người dân địa phương. Hầu hết các tuyến đường đã được rải
nhựa hoặc rải cấp phối. Trại lợn Thảo Nhân nằm gần tỉnh lộ 398 đi thành phố
Bắc Giang, tỉnh lộ 398 đi huyện Sóc Sơn – Hà Nội, tỉnh lộ 294 đi Thái
Nguyên giao thông thuận lợi cho việc phát triển kinh tế.
2.1.2. Điều kiện của cơ sở
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại được thành lập từ năm 2012, là trại lợn liên kết với công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Biovet. Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng
cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật.
Hiện nay trang trại do Bà Lê Thị Thảo làm chủ trại và kỹ thuật của trại. Công
ty cổ phần xuất nhập khẩu Biovet chịu trách nhiệm hỗ trợ kỹ thuật và hướng
dẫn sử dụng các sản phẩm của công ty.
2.1.2.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trại lợn có khoảng 1,8 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của
trại. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng
trại cho 500 lợn thịt bao gồm: 1 dãy chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7m ×
7m/ô, 1 ô khích thức 3m × 7m/ô.
Hệ thống chuồng trại cho 135 nái bao gồm: 2 chuồng lợn đẻ mỗi
chuồng có 20 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, 1 chuồng nái chửa có 150 ô kích
thước 2,4m × 0,65m/ô, 1 chuồng cách ly, 4 chuồng đực giống. Cùng một số


5
công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ

thống giàn mát, cuối chuồng có 4 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ
lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m²; cách nền 1,2m; mỗi cửa sổ cách nhau
80cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi
đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi
chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm,
nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ
thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức trại gồm 07 người: 01 chủ trại quản lý các công việc
chung tại trại, 01 kỹ sư chăn nuôi chịu trách nhiệm quản lý dịch bệnh, chăm
sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái tại trại, 02 công nhân chịu trách nhiệm làm vệ
sinh chuồng trại hỗ trợ chăm sóc cho đàn lợn nái tại trại, 03 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ trên, tất cả được thống nhất với sự quản lý của kỹ sư và
chủ trại đem lại tính nhất quán và thống nhất, sinh viên thực tập được làm
toàn bộ các khâu trong trại và được học hỏi toàn diện.
2.1.2.4. Tình hình sản xuất của trang trại
* Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt
và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,2 lứa/năm.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 20 ngày tuổi thì tiến hành cai
sữa, sau đó được chuyển sang chuồng úm.


6
Lợn thịt thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sau cai sữa đến lúc xuất
bán khoảng 25 tuần với khối lượng trung bình từ 100 - 120 kg/con.
* Công tác thú y

Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của của chủ trại và hỗ trợ kỹ
thuật viên công ty cổ phần xuất nhập khẩu Biovet.
Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong
trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các
chuồng. Hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi
bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng
vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho
uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ
lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe
mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và
các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh


7
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn.
2.1.3. Đánh giá chung
2.1.3.1. Thuận lợi

Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.3.2. Khó khăn
Do giá lợn trên thị trường có xu thế giảm mạnh không đạt lợi nhuận
nên giảm chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cho đàn lợn nái sinh sản.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [13], cơ quan sinh dục cái có các bộ
phận sau:
- Buồng trứng (Ovarium): gồm một đôi (dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng 3 4 gam) nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4. Bề mặt
buồng trứng có nhiều u nổi lên.
Buồng trứng được bọc ở ngoài màng liên kết sợi chắc, bên trong chia
làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một


8
loại chất đệm. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng
non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy, sau đó phát triển thành nang
trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dưới tác dụng của
kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng.
Như vậy, buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết

ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới tính biệt, tới chức năng tử cung (đặc
biệt là đặc tính sinh dục phụ thứ cấp của con cái).
- Ống dẫn trứng (Oviductus): Ống dẫn trứng dài 15 - 20cm, uốn khúc
nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng
trứng đến đầu tử cung và được chia làm 2 phần: phần trước tự do có hình
phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng,
phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung.
Cấu tạo ống dẫn trứng xếp từ ngoài vào trong gồm có: màng tương mạc
đến từ dây chằng rộng, lớp cơ (2 lớp: cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài), lớp
niêm mạc trong cùng có nhiều nếp chạy dọc và không có tuyến.
- Tử cung (Uterus): tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển
của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái.
Tử cung gồm 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn
ngoèo như ruột non, dài 30 - 50cm, có dây chằng rất dài nên khi thiến có thể
kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng
tử cung là những gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc. Thai làm ổ ở sừng tử
cung. Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài
răng lược với nhau.
- Âm đạo (Vagina): âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm
hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía
dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.


9
Cấu tạo: lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp giữa là
lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết
bọc ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn nheo theo chiều dọc, trong
đó có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi
ra của thai.
- Âm hộ (Vulva): đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục cái, sau

âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và
được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn
có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (Barthonlin) và khí quan cương
cứng gọi là âm vật (Clitoris).
Âm môn là một khe thẳng đứng dưới hậu môn, có 2 môi nối với nhau
bởi 2 mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn,
mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được bao bởi lớp da
mỏng mịn, phía dưới mép dưới có lông.
- Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:
+ Màng trinh (Hymen): ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ.
+ Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm ở thành
dưới âm môn ngay sau dưới màng trinh, hình một cái khe có van trùm lên,
cánh van hướng về sau. Bên cạnh lỗ đái còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền
đình. Đôi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa vào âm đạo phía trong
âm hộ và có thành phần sát khuẩn.
+ Âm vật (Clitoris): là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên
cảm giác tập trung ở đây cao.
Cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau: lớp da mỏng mịn có nhiều
sắc tố, lớp cơ gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, lớp niêm mạc trong cùng có
nhiều tuyến tiết dịch nhờn.


10
- Tuyến vú (Mamma): lợn là động vật đa thai có từ 6 - 8 đôi vú xếp
thành 2 hàng từ vùng ngực đến vùng bụng bẹn. Tuyến này chỉ phát triển khi
con cái đến tuổi thành thục về tính và phát triển to nhất ở thời kỳ chửa, đẻ.
Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho con sơ sinh
và lúc còn non. Vú gồm có bầu vú và núm vú:
+ Bầu vú: bầu to đó là nơi sản sinh và chứa sữa. Ngoài cùng là lớp da
mỏng mịn tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn

kéo đến, tiếp đến là lớp cơ. Trong cùng có 2 phần cơ bản là bao tuyến và ống
dẫn xen kẽ giữa phần cơ bản ở trong như tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ
thống mạch quản thần kinh bao vây và chia vú làm nhiều thùy nhỏ trong đó
có nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa giống như một cái túi, từ đó sữa theo 3
loại ống dẫn: nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và bong
ra ở đỉnh đầu vú.
Để hình thành một lít sữa phải có 540 lít máu đi qua tuyến vú. Vì vậy,
sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao quanh bao tuyến
dày đặc.
+ Núm vú: một bầu vú có một núm cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết - cơ
- ống dẫn sữa. Ống dẫn sữa gồm 2 - 3 ống thông nối từ xoang sữa (bể sữa) ra
đầu núm vú. Ở đầu núm vú, sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu
vú giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không thải sữa.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái
* Thành thục về tính và thành thục về thể vóc:
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [19]:
- Thành thục về tính: gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì
có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có
khả năng sinh ra tế bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính.


11
Thời gian thành thục về tính của lợn là 6 - 7 tháng.
- Thành thục về thể vóc: sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm
hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một
thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trưởng thành về thể vóc. Có nghĩa
là cơ thể tương đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận như
não đã phát triển hoàn thiện hơn, xương đã cốt hóa hoàn toàn, tầm vóc ổn
định hơn. Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh

trưởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trưởng thành. Đây là đặc
điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh
sản quá sớm, đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chưa trưởng
thành về tầm vóc sẽ ảnh hưởng xấu như: trong thời gian chửa có sự phân tán
dinh dưỡng, ưu tiên cho phát triển bào thai. Nhu cầu dinh dưỡng cho sự sinh
trưởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hưởng. Kết quả: mẹ yếu, con
nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ bị giảm xuống. Hơn nữa, do xoang chậu
chưa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp làm cho con vật khó đẻ.
Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng.
Sự hình thành và phát triển của trứng: tế bào trứng hay trứng hình
thành trong buồng trứng, nó được phát triển từ các tế bào sinh dục chưa thành
thục gọi là noãn nguyên bào (Ovogonie). Ở giai đoạn sớm của đời sống cá
thể, các noãn nguyên bào trải qua nhiều lần phân bào nguyên nhiễm, đến noãn
bào sơ cấp. Tất cả các tế bào sinh dục chưa chín đó chứa số lượng lưỡng bội
NST. Các noãn nguyên bào được bao bọc bởi lớp tế bào biểu mô. Đến khi
thành thục về tính, dưới ảnh hưởng điều hòa của trung khu sinh dục ở vùng
dưới đồi (Hypothalamus) thông qua các yếu tố giải phóng kích dục tố FRF,
kích thích tuyến yến tiết các hormone hướng sinh dục FSH, LH để điều khiển
quá trình phát triển nang trứng và rụng trứng.


12
Quá trình phân chia thành thục của trứng được chia hai giai đoạn:
+ Từ noãn bào cấp I (noãn bào sơ cấp) phân chia giảm nhiễm cho ra
noãn bào cấp II (noãn bào thứ cấp) và một cầu cực thứ nhất (quá trình xảy ra
ngay trước khi rụng trứng).
+ Phân chia lần hai, từ noãn bào cấp II phân chia cho ra tế bào trứng và
một cầu cực thứ hai, tế bào trứng chín chứa đơn bội NST. Các thể cực nhỏ
tiêu biến. Noãn bào cấp II truyền toàn bộ noãn hoàn cho tế bào trứng.

Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [19], thì các nhân tố ảnh
hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng là:
- Hormone: khi thành thục về tính, các nang trứng tuần tự bước vào giai
đoạn phát triển để hình thành trứng chín theo chu kỳ. Dưới tác động của FSH
thông qua tương tác hormone-gen quá trình sinh tổng hợp protein được xúc
tiến mạnh mẽ, nang trứng không ngừng gia tăng về kích thước. Lớp tế bào hạt
sinh sản estrogene là hormone sinh dục cái. Dịch nang trứng được tạo ra do
kích thích tổng hợp của hormone estrogene và tương tác của FSH vào lớp tế
bào hạt. Áp lực của dịch nang trứng là điều kiện để phá vỡ vỏ nang trứng khi
rụng trứng.
- Thức ăn (mức dinh dưỡng) là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát
triển của buồng trứng và các bộ phận của đường sinh dục cái nói chung.
Cơ thể có sự ưu tiên hơn về dinh dưỡng cho sự phát triển tế bào sinh
dục nhiều hơn tế bào cơ, xương, mỡ nhưng sự ưu tiên đó nằm trong các mối
tương quan chung về dinh dưỡng có trong cơ thể.
- Giống: các giống khác nhau, chất lượng của quá trình phát triển nang
trứng cũng khác nhau do gen quy định.
Ngoài ra, còn các yếu tố khác như: khí hậu, điều kiện chăm sóc,… cũng
ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của trứng.


13
* Chu kỳ động dục
Khi gia súc cái thành thục về tính, cứ sau mỗi khoảng thời gian nhất
định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt, kèm theo đó là rụng
trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ, gọi là
chu kỳ động dục hay chu kỳ tính.
Chu kỳ tính của lợn là 21 ± 4 ngày. Trứng rụng vào lúc 36 - 42 giờ sau
khi xuất hiện động dục. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là 24 - 36 giờ
sau khi xuất hiện động dục. Số trứng rụng từ 16 - 17 tế bào.

* Cơ chế động dục và biểu hiện động dục ở lợn nái:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [15], cơ chế động dục của lợn
nái: khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài
như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, feromon của con đực và các kích thích nội
tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng đồi dưới
(Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác
dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh
chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục, thì thượng bì bao
noãn tiết ra estrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có
biểu hiện động dục ra bên ngoài.
Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [19]: chu kỳ động dục của
gia súc được chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục: bao noãn phát triển, các tế bào vách ống
dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến
trong dạ con bắt đầu tiết dưới tác dụng của hormone estrogen. Thay đổi của
đường sinh dục: tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết.
+ Giai đoạn động dục: bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng
trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và cực đại. Các thay đổi ở đường sinh dục
cái càng sâu sắc hơn để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: hưng phấn


14
về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên
lưng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ướt, đỏ, tiết dịch nhày. Càng
tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối
giai đoạn này thì trứng rụng.
+ Giai đoạn sau động dục: thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra
progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đường sinh dục. Niêm mạc tử
cung vẫn còn phát triển. Các tuyến dịch nhờn giảm bớt bài tiết, mô màng
nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra

ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh dục: con vật không muốn gần con đực, không
muốn cho con khác nhảy lên. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường.
+ Giai đoạn yên tĩnh: thể vàng teo dần đi con vật trở lại trạng thái bình
thường. Biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên
tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng để chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
2.2.1.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn
* Hiểu biết về một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái
Theo kết quả nghiên cứu của Zaneta và Laureckiene (2006) [21]: nhân
tố gây bệnh viêm đường sinh dục thường là các vi khuẩn sau: Streptococcus
sp., Staphylococcus sp., E. coli., Enterobacter.
- Streptococcus: là liên cầu khuẩn thuộc họ Micrococcaceae, hình cầu
hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1µ, đôi khi có vỏ, bắt màu gram
dương, không di động. Liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật,
bình thường chúng cư trú trên da, niêm mạc đường tiêu hóa, hô hấp, khi sức
đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị tổn thương, vi khuẩn sẽ xâm
nhập và gây bệnh.
- Staphylococcus: là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám giống
hình chùm nho, đường kính 0,7 - 1µ, không di động, không sinh nha bào,


15
không có lông, bắt màu gram dương, Staphylococcus thuộc họ Micrococeae
gồm ba loại: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis và
Staphylococcus sarprophyticus. Tụ cầu thường ký sinh trên da, niêm mạc của
người và gia súc, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị thương
ở da và niêm mạc hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do tụ
cầu dễ dàng xuất hiện. Vi khuẩn gây những ổ mủ ở ngoài da và niêm mạc.
Một số trường hợp vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm
mủ. Trong ba loài của giống Staphylococcus thì Staphylococcus aureus là loài

gây bệnh hay gặp nhất, nó gây các nhiễm trùng ở các loài gia súc, nhất là các
cơ sở chăn nuôi tập trung có mật độ gia súc lớn.
- Eschelichina coli (E. coli): là trực khuẩn ruột già thuộc trực khuẩn
đường ruột Enterobacteriaceae, bắt màu gram âm, hình gậy ngắn kích thước
2-3 x 0,6µ. Phần lớn E. coli di động do có lông ở quanh thân, vi khuẩn không
sinh nha bào, có thể có giáp mô. E. coli có sẵn trong ruột của động vật nhưng
chỉ có tác động gây bệnh khi sức đề kháng của con gia súc giảm sút (do chăm
sóc, do cảm lạnh hoặc cảm nóng). E. coli thường gây bệnh cho gia súc mới đẻ
từ 2 - 3 ngày hay 4 - 8 ngày.
- Klebsiella: giống Klebsiella cũng thuộc họ trực khuẩn đường ruột
Enterobacteiaceae gồm những trực khuẩn không có lông, không hình thành
nha bào, thường sinh giáp mô và sản sinh dịch bắt màu gram âm. Giống
Klebsiella có 2 type điển hình là: K. pneumoniea và K. aerogenes. Trong tự
nhiên Klebsiella thường sống rải rác khắp nơi (đất, nước) hoặc ký sinh ở
đường hô hấp trên, vi khuẩn có thể gây viêm phổi ở người hoặc viêm phổi
truyền nhiễm có bại huyết cho ngựa, bê, lợn, … (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [18].


16
* Những hiểu biết cơ bản về một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái
- Bệnh viêm tử cung
+ Nguyên nhân
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở lợn nái sau khi đẻ, có thể
xảy ra ở lợn nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thời gian hay
xảy ra nhất là sau khi đẻ 1 - 10 ngày. Bệnh xảy ra ở lợn mẹ do nguyên nhân sau:
- Từ bản thân lợn mẹ:
+ Lợn là loài động vật đa thai, khả năng sinh sản cao, thời gian mang
thai ngắn, thời gian sinh sản kéo dài làm cho bộ phận sinh dục hoạt động
nhiều tạo điều kiện vi khuẩn xâm nhập và phát triển trong bộ phận sinh dục.
+ Cơ quan sinh dục của lợn nái phát triển không bình thường gây khó

đẻ hoặc lợn nái khó đẻ do nhiều trường hợp khác nhau như: thai quá to, thai
ra ngược, thai không bình thường. Nái tơ phối giống sớm khi khối lượng cơ
thể chưa đạt 70% khối lượng trưởng thành, nái già đẻ nhiều lứa, trong khi đẻ
tử cung co bóp yếu, lứa trước bị viêm tử cung làm cho niêm mạc tử cung biến
dạng. Nhau không ra hết hoàn toàn gây sót nhau, thối rữa, tạo điều kiện cho vi
khuẩn phát triển mạnh.
+ Lợn nái ngoại nhập nội cũng dễ mắc bệnh do chưa thích nghi với
điều kiện khí hậu Việt Nam và khả năng sinh sản nhiều con/lứa.
- Do yếu tố ngoại cảnh: do thụ tinh nhân tạo sai kỹ thuật, do thức ăn
nghèo dinh dưỡng, hay do can thiệp đỡ đẻ bằng dụng cụ hay thuốc sản khoa
sai kỹ thuật, kết hợp với việc chăm sóc nuôi dưỡng bất hợp lý, thiếu vận động
đã tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.
- Do dinh dưỡng:
+ Do khẩu phần ăn thừa hay thiếu protein trước, trong thời kỳ mang
thai có ảnh hưởng đến viêm tử cung.


17
+ Lợn mẹ sử dụng quá nhiều tinh bột gây khó đẻ, gây ra viêm tử cung
do xây xát. Ngược lại, thiếu chất dinh dưỡng nái mẹ ốm yếu, sức đề kháng
giảm không có khả năng chống lại mầm bệnh xâm nhập, gây viêm tử cung.
+ Khoáng chất, vitamin ảnh hưởng đến viêm tử cung (Lê Hồng Mận,
2006) [11].
- Do chăm sóc quản lý:
+ Vệ sinh chuồng trại kém, vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái trước
khi đẻ không tốt, khu vực chuồng trại có mầm bệnh.
+ Thời tiết khí hậu quá nóng hoặc quá lạnh trong thời gian đẻ dễ làm
cho lợn nái bị viêm tử cung. Vì vậy, chúng ta phải tạo tiểu khí hậu phù hợp
cho lợn nái khi sinh để làm hạn chế viêm tử cung.
+ Triệu chứng

Bệnh được chia làm 3 thể viêm chính gồm: viêm nội mạc tử cung (thể
nhẹ), viêm cơ tử cung (thể trung bình), viêm tương mạc tử cung (thể nặng)
với các biểu hiện cụ thể được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung
Chi tiêu phân
biệt
Sốt

Thể viêm
Viêm nội mạc tử

Viêm cơ tử cung

Viêm tương mạc tử

cung (thể nhẹ)

(thể trung bình)

cung (thể nặng)

Sốt nhẹ

Sốt nhẹ

Sốt cao

Dịch

Màu


Trắng, trắng xám

Hồng, nâu đỏ

Nâu rỉ sắt

viêm

Mùi

Tanh

Tanh thối

Thối khắm

Đau nhẹ

Đau rõ hơn

Đau có phản ứng

Bỏ ăn hoàn toàn

Bỏ ăn hoàn toàn

Phản ứng đau
00Bỏ ăn


Bỏ ăn một phần
hoặc hoàn toàn

(Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [5] )
+ Viêm tử cung thể nhẹ (+): gọi là viêm tử cung nhờn, thể hiện thân
nhiệt bình thường, có khi hơi cao 39 - 39,5 °C, kém ăn, có dịch tiết ra từ âm


18
hộ, 12 - 72 giờ sau khi đẻ dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi
hôi tanh. Thể viêm này ít ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
+ Viêm tử cung thể vừa (++): thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt
lợn nái cao 39,5 - 40°C, lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ
âm hộ chảy ra màu vàng xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh hôi.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.
+ Viêm tử cung thể nặng (+++): thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân
nhiệt tăng cao từ 39,5 - 40°C, lợn nái ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn, dịch tiết ra từ âm
hộ có dạng màu xanh vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7 - 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh thường ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
+ Hậu quả của bệnh
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của lợn nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm
mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát
triển, lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể vô sinh, mất khả
năng sinh sản của lợn nái.
+ Phòng bệnh
Chuồng trại trước khi lợn đẻ 1 tuần phải rửa sạch sẽ, rắc vôi bột hoặc

nước vôi 20% sau đó rửa sạch chuồng bằng nước thường.
Tắm cho lợn bằng tay sau khi đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài và
bầu vú.
Khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kỹ bằng rượu, cồn và xoa lên bàn tay
bằng dầu lạc. Tốt nhất là đeo găng tay bảo hộ.
Thường lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng tay thì gần như 100% bị


×