Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ dược của các nhà thuốc tư nhân ở một số quận huyện trên địa bàn hà nội giai đoạn 2001 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 106 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học dược hà nội

Đường Thị Cẩm Lệ

Nghiên cứu đánh giá chất lượng
dịch vụ dược của các nhà thuốc tư nhân
ở một số quận huyện trên địa bàn hà nội
Giai đoạn 2001 2005

Luận văn thạc sĩ dược học

Hà Nội - 2006


Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học dược hà nội

Đường Thị Cẩm Lệ

Nghiên cứu đánh giá chất lượng
dịch vụ dược của các nhà thuốc tư nhân
ở một số quận huyện trên địa bàn hà nội
Giai đoạn 2001 2005

Luận văn thạc sĩ dược học

Chuyên ngành : Tổ chức quản lý Dược
Mã số :
607320


Hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Lê Viết Hùng
2. Ths. Đỗ Xuân Thắng

Hà Nội - 2006



Lời cảm ơn
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến thày giáo PGS.TS. Lê
Viết Hùng và Ths. Đỗ Xuân Thắng, những người đã trực tiếp hướng dẫn tôi
viết luận văn này và động viên tôi rất nhiều.
Tôi xin gửi tới cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Hằng chủ nhiệm bộ
môn quản lý và kinh tế Dược trường đại học Dược Hà Nội, người đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, lời cảm ơn trân thành nhất.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng sau đại học, các
thày cô giáo trong bộ môn Quản lý Kinh tế Dược trường Đại học Dược Hà
Nội, những người giảng dạy nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn và truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, giúp cho tôi có được
những kinh nghiệm thực tế trong công tác của mình.
Và tôi cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến các đơn vị đã tạo điều
kiện cho tôi được hoàn thành cuốn luận văn này
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi, động viên và khích lệ tôi trong quá trình học tập.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội ngày 30 tháng 11 năm 2006
Tác giả
Đường Thị Cẩm Lệ



Mục lục

Trang
Đặt vấn đề

1

Phần 1. Tổng quan

3

1.1. Một số vấn đề về thuốc và cung ứng thuốc

3

1.1.1. Khái niệm về thuốc

3

1.1.2. Đặc điểm của thuốc trong xã hội và đời sống

3

1.1.3. Những thách thức trong vấn đề chăm sóc sức khoẻ và cung ứng
thuốc cho nhân dân
1.2. Tình hình cung ứng và sử dụng thuốc trên thế giới và ở Việt
Nam

4

4

1.2.1. Tình hình cung ứng và sử dụng thuốc trên thế giới

4

1.2.2. Tình hình cung ứng và sử dụng thuốc ở Việt Nam

10

1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ dược của nhà thuốc

15

1.3.1. Vai trò của người Dược sỹ

15

1.3.2. Thực hành nhà thuốc tốt

17

1.3.3. Các chỉ tiêu về tiêu chuẩn cung ứng thuốc cho cộng đồng

21

1.3.4. Công thức tính một số chỉ tiêu mạng lưới cung ứng thuốc

22


1.4. Thực trạng hành nghề dược tư nhân ở Việt Nam

23

1.4.1. Một số văn bản chính điều chỉnh hành nghề dược tư nhân

23

1.4.2. Cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp Dược khi Việt Nam
chính thức là thành viên của WTO.
1.4.3. Thực trạng hành nghề Dược tư nhân ở Hà Nội
1.4.4. Một số công trình nghiên cứu về dịch vụ Dược trên địa bàn Hà
Nội

25
26
28


Phần 2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu

29

2.1. Đối tượng nghiên cứu

29

2.2. Mẫu nghiên cứu

29


2.3. Phương pháp và các chỉ tiêu nghiên cứu

29

2.3.1. Các phương pháp và các chỉ tiêu nghiên cứu

29

2.3.2. Phân tích và xử lý số liệu

31

Phần 3. Kết quả và bàn luận

33

3.1. Sự phát triển của màng lưới bán thuốc tân dược trên địa bàn
Hà Nội
3.1.1. Số lượng các cơ sở bán thuốc tân dược ở Hà Nội (2001 - 2005)
3.1.2. Sự phát triển của các loại hình bán thuốc tân dược ở Hà Nội
(2001 - 2005)

33
33
34

3.1.3. So sánh màng lưới bán thuốc của nhà nước và tư nhân ở Hà Nội

35


3.1.4. Chỉ tiêu phục vụ của các NTTN ở Hà Nội

36

3.1.5. Sự phát triển của hệ thống NTTN trên địa bàn Hà Nội

39

3.2. Chất lượng dịch vụ dược của các NTTN trên địa bàn Hà Nội

40

3.2.1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các NTTN

40

3.2.2. Việc thực hiện các quy định hành nghề và các quy chế chuyên
môn của các NTTN trên địa bàn Hà Nội

45

3.2.3. Kỹ năng thực hành tại các NTTN trên địa bàn Hà Nội

51

3.3. Bàn luận

60


3.3.1. Về sự phát triển của màng lưới bán thuốc tân dược trên địa bàn
Hà Nội
3.3.2. Về chất lượng dịch vụ của các NTTN trên địa bàn Hà Nội

60
61


Phần 4: Kết luận và kiến nghị

70

4.1. Kết luận

70

4.1.1. Về sự phát triển của màng lưới bán thuốc tân dược trên địa bàn
Hà Nội (giai đoạn 2001 2005)

70

4.1.2. Về chất lượng dịch vụ dược của các NTTN

70

4.2. Kiến nghị

71

Tài liệu tham khảo

Phụ lục


Các chữ viết tắt
ADR

: Phản ứng phụ (Adverse Drug Reaction)

CSSK

: Chăm sóc sức khoẻ

CTTNHH

: Công ty trách nhiệm hữu hạn

DSĐH

: Dược sỹ đại học

DSCNT

: Dược sỹ chủ nhà thuốc

DSTH

: Dược sỹ trung học

GGP


: Thực hành nhà thuốc tốt (Good Pharmacy Practis)

GMP

: Thực hành sản xuất tốt (Good Manufacter Practis)

GSP

: Thực hành bảo quản tốt (Good Storage Practis)

HBT

: Quận Hai Bà Trưng

HM

: Quận Hoàng Mai

HNDTN

: Hành nghề Dược tư nhân

HNYDTN

: Hành nghề Y Dược tư nhân

HTNN

: Hiệu thuốc nhà nước


NTTN

: Nhà thuốc tư nhân

OTC

: Thuốc không kê đơn (Over the counter drug)

SMART

: Đặc điểm, đo lường được, tham vọng, thực tế, thời gian
(Specific, Measable, Ambitiuos, Realistic, Timely)

SWORT

: Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, các mối đe doạ (Strength,
Weeknes, Opportunity, Threats)

TL

Huyện Từ Liêm

TT

Huyện Thanh Trì

TTY

: Thuốc thiết yếu


TX

: Quận Thanh Xuân

WHO

: Tổ chức y tế thế giới (Wolrd Health Organisation)

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới (Wolrd Trade Organisation)


Danh mục bảng
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Doanh số bán thuốc trên thế giới theo khu vực năm 2005

5

1.2

Danh sách 10 sản phẩm có doanh số bán cao nhất năm
2005


6

1.3

Các dạng và mức độ giả mạo của thuốc

7

1.4

Năng lực sản xuất thuốc trong nước tính đến 5/2005

10

1.5

Kết quả sản xuất kinh doanh thuốc (2004 2005)

11

1.6

Màng lưới cung ứng thuốc trong cả nước đến 31/12/2003

12

1.7

Tiền thuốc bình quân đầu người


14

1.8

Bình quân số dân trên một cán bộ Dược (12/2003)

15

1.9

3.10

3.11
3.12
3.13

Một số văn bản chính điều chỉnh hành nghề Dược tư
nhân.
Số lượng các cơ sở bán thuốc tân dược ở Hà Nội (20012005)
Tỷ lệ % gia tăng của các loại hình bán thuốc tân dược
qua 5 năm
Tỷ trọng (%) các điểm bán thuốc nhà nước và tư nhân
Chỉ tiêu phục vụ của màng lưới nhà thuốc tư nhân ở Hà
Nội năm 2005

24

33


34
35
36

3.14

Sự phát triển của các NTTN trên địa bàn Hà Nội

39

3.15

Kết quả khảo sát diện tích nơi bán thuốc của các NTTN

40

3.16

Kết quả khảo sát việc sắp xếp tủ quầy tại các NTTN

41

3.17

Kết quả khảo sát các loại sổ sách và tài liệu chuyên môn

43


của các NTTN

3.18

3.19

3.20

3.21

3.22

3.23
3.24
3.25

Kết quả khảo sát số NTTN có nhân viên mặc áo blue, đeo
thẻ khi bán hàng
Kết quả khảo sát trình độ chuyên môn của người bán
thuốc tại các NTTN
Kết quả khảo sát số lần mua được Cephalexin không đơn
tại các NTTN
Kết quả khảo sát số lượng thuốc mua được tại các NTTN
có số đăng ký
Kết quả khảo sát hạn dùng của thuốc mua được tại các
NTTN
Kết quả khảo sát số lượng thuốc mua được tại các NTTN
có nhãn ghi đầy đủ
Kết quả khảo sát việc niêm yết giá thuốc tại các NTTN
Nguồn cập nhật thông tin về thuốc của người bán hàng
tại các NTTN


44

45

47

48

49

50
51
52

Nhận biết của người bán thuốc tại các NTTN đối với các
3.26

thuốc phải bán theo đơn và nguy hại khi dùng kháng sinh

53

không đủ liều
Cách xử lý của người bán thuốc tại các NTTN khi có
3.27

phản hồi của khách hàng về biểu hiện bất thường sau khi

54

sử dụng thuốc

3.28
3.29

Cách xử lý của người bán hàng tại các NTTN để khách
nhớ cách sử dụng thuốc
Các quan niệm của người bán thuốc tại các NTTN về việc

55
56


h­íng dÉn dïng thuèc
3.30

3.31

3.32

Nh÷ng c©u hái cña ng­êi b¸n thuèc t¹i c¸c NTTN khi
kh¸ch hµng hái mua Cephalexin kh«ng ®¬n
Nh÷ng lêi khuyªn cña ng­êi b¸n thuèc t¹i c¸c NTTN ®èi
víi kh¸ch hµng
Néi dung h­íng dÉn sö dông thuèc cña ng­êi b¸n thuèc
t¹i c¸c NTTN

57

58

59



Danh mục hình trong luận văn

Hình
1.1.
1.2.
1.3
1.4

3.5

3.6

3.7

3.8

3.9

3.10
3.11
3.12
3.13

Tên hình
Biểu đồ mô tả mức độ giả mạo của thuốc
Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc theo khuyến cáo
của WHO
Mô hình màng lưới phân phối thuốc ở Việt Nam

Đồ thị biểu diễn tiền thuốc bình quân đầu người qua
các năm
Đồ thị biểu diễn số lượng các cơ sở bán thuốc tân dược
ở Hà Nội qua các năm (2001 2005)
Đồ thị biểu diễn sự gia tăng của các loại hình bán thuốc
tân dược qua 5 năm
Biểu đồ biểu diễn tỷ trọng % giữa các loại hình HTNN
và NTTN
Biểu đồ biểu diễn diện tích bình quân 1 NTTN phục vụ
tại các quận, huyện Hà Nội
Biểu đồ biểu diễn số dân bình quân 1 NTTN phục vụ
tại các quận, huyện Hà Nội
Biểu đồ biểu diễn bán kính bình quân 1 NTTN phục vụ
tại các quận, huyện Hà Nội
Biểu đồ biễu diễn sự phát triển của các NTTN ở Hà Nội
Biểu đồ biễu diễn tỷ lệ % các NTTN có diện tích đạt
yêu cầu
Biểu đồ biểu diễn việc sắp xếp tủ quầy tại các NTTN

Trang
7
8
13
14

33

34

35


37

37

38
39
40
42


3.14

3.15

3.16

3.17
3.18
3.19

3.20

3.21

3.22

3.23

Biểu đồ biễu diễn số lượng các NTTN mở sổ sách và tài

liệu chuyên môn
Biểu đồ biểu diễn số NTTN có nhân viên mặc áo Blue
khi bán hàng
Biểu đồ biểu diễn số NTTN có nhân viên đeo thẻ khi
bán hàng
Biểu đồ biểu diễn trình độ chuyên môn của người giúp
việc tại các NTTN
Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ DSCNT đương chức và nghỉ hưu
Biểu đồ biễu diễn tỷ lệ % số lần mua được Cephalexin
không đơn tại các NTTN
Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % thuốc mua được tại các
NTTN có số đăng ký
Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % thuốc mua được tại các
NTTN có ghi hạn dùng
Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % thuốc mua được tại các
NTTN có nhãn ghi đầy đủ
Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ % hình thực cập nhật thông tin
về thuốc của nhân viên bán thuốc tại các NTTN

43

44

44

46
46
47

48


49

50

52

Biểu độ biễu diễn cách xử lý của người bán thuốc tại
3.24

các NTTN khi có sự phản hồi của khách hàng về biểu

54

hiện bất thường sau khi sử dụng thuốc
3.25
3.26

Biểu đồ biểu diễn cách xử lý của người bán hàng tại các
NTTN để khách hàng nhớ cách sử dụng thuốc
Biểu đồ biểu diễn việc hướng dẫn sử dụng thuốc của

55
56


ng­êi b¸n hµng t¹i c¸c NTTN
BiÓu ®å biÔu diÔn tû lÖ % nh÷ng c©u hái cña ng­êi b¸n
3.27


thuèc t¹i c¸c NTTN khi kh¸ch hµng hái mua

57

cephalexin kh«ng ®¬n
3.28

3.29

BiÓu ®å biÓu diÔn tû lÖ % nh÷ng lêi khuyªn cña ng­êi
b¸n thuèc t¹i c¸c NTTN ®èi víi kh¸ch hµng
BiÓu ®å biÓu diÔn tû lÖ % viÖc h­íng dÉn sö dông
thuèc cña ng­êi b¸n thuèc t¹i c¸c NTTN

58

59


Kết cấu luận văn
Nghiên cứu đánh giá chất lượng dịch vụ dược của các
nhà thuốc tư nhân ở một số quận huyện trên địa bàn Hà Nội
Mục tiêu
1. Khảo sát sự phát triển màng lưới cơ sở bán thuốc tân dược trên địa bàn Hà Nội giai
đoạn 2001 - 2005
2. Phân tích đánh giá chất lượng dịch vụ dược của nhà thuốc tư nhân ở một số quận huyện
trên địa bàn Hà Nội theo một số chỉ tiêu cung ứng thuốc trong cộng đồng và thực hành
nhà thuốc tốt
Từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ dược của các NTTN
Tổng quan

1.Một số vấn đề về thuốc và cung ứng
thuốc
2.Tình hình cung ứng và sử dụng thuốc
trên thế giới và ở Việt Nam
3. Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ Dược
của nhà thuốc
4. Thực trạng HNDTN ở Việt Nam

Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu:
NTTN, HTNN, đại lý, nhân viên bán
thuốc tại NTTN
2. Phương pháp nghiên cứu :
Hồi cứu, phỏng vấn trực tiếp, đóng vai
khách hàng

Kết quả nghiên cứu và bàn luận

1. Sự phát triển của
màng lưới bán thuốc
tân dược trên địa
bàn Hà Nội
- Số lượng các cơ sở
bán thuốc tân dược
trên địa bàn Hà Nội
- Sự phát triển của các
loại hình bán thuốc
tân dược
- So sánh số lượng
HTNN và NTTN

- Chỉ tiêu phục vụ của
các NTTN

2. Chất lượng dịch vụ dược của các NTTN
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của các NTTN: diện tích nơi
bán thuốc, việc sắp xếp tủ quầy, hồ sơ sổ sách và tài liệu
chuyên môn, việc mặc áo blue và đeo thẻ của nhân viên
- Việc thực hiện các quy định hành nghề và các quy chế
chuyên môn: trình độ chuyên môn của người bán thuốc,
thực hiện quy chế bán thuốc theo đơn, quy chế quản lý chất
lượng thuốc, quy định về niêm yết giá
- Kỹ năng thực hành của các NTTN trên địa bàn Hà Nội:
kiến thức về thuốc của người bán hàng, kỹ năng thực hành
của nhân viên bán hàng tại các NTTN: những câu hỏi của
người bán thuốc khi khách hàng hỏi mua Cephalexin không
đơn, lời khuyên của người bán thuốc đối với khách hàng,
nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc của người bán hàng

Kết luận và kiến nghị


1

Đặt vấn đề

Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đất nước ta đã chuyển
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự
phát triển của đất nước, ngành Y tế cũng có nhiều biến đổi. Nhằm thực hiện
đường lối của Đảng xã hội hoá và đa dạng hoá ngành Y tế, ngày 30/9/1993
Pháp lệnh hành nghề Y Dược tư nhân đã ra đời và được sửa đổi và bổ sung vào

năm 2003.
Cùng với sự phát triển của hệ thống y tế nhà nước, hệ thống y tế tư nhân
trong thời gian qua đã phát triển nhanh chóng và đa dạng vì vậy đã giảm tải
được gánh nặng cho hệ thống y tế nhà nước. Việc cung ứng thuốc đến tay
người bệnh ngày càng được đáp ứng kịp thời và đầy đủ.
Luật Dược đã được quốc hội phê chuẩn, đó là cơ sở pháp lý nhằm góp
phần củng cố và hoàn thiện việc cung ứng thuốc trong cộng đồng.
Tại Hà Nội trong những năm gần đây mạng lưới phân phối thuốc phát
triển rất mạnh mẽ và đa dạng với nhiều loại hình dịch vụ của nhà nước và tư
nhân. Thị trường thuốc ngày càng có nhiều thành phẩm và mẫu mã đa dạng
tạo điều kiện thuận lợi cho sự lựa chọn của thầy thuốc và người dân khi cần
thiết. Hệ thống hành nghề Dược tư nhân phát triển mạnh mẽ góp phần không
nhỏ vào công tác chăm sóc sức khoẻ của nhân dân. Bên cạnh các mặt ưu điểm
thì còn nhiều vấn đề bất cập như: hiện tượng người dân đến thẳng các nhà
thuốc không thông qua bác sỹ, việc lạm dụng và sử dụng thuốc bừa bãi, các
nhà thuốc tư nhân chạy theo lợi nhuận, vi phạm các quy chế chuyên môn, quy
chế hành nghề. chính vì vậy chúng tôi đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá
chất lượng dịch vụ dược của các nhà thuốc tư nhân ở một số quận huyện
trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2001 - 2005. Nghiên cứu nhằm giải quyết
các mục tiêu sau:


2

1. Khảo sát sự phát triển màng lưới bán thuốc tân dược trên địa bàn Hà
Nội giai đoạn 2001 2005.
2. Phân tích đánh giá chất lượng dịch vụ Dược của nhà thuốc tư nhân ở
một số quận, huyện trên địa bàn Hà Nội theo một số chỉ tiêu cung ứng
thuốc trong cộng đồng và thực hành nhà thuốc tốt (GPP).
Từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ Dược của

các NTTN


3

Phần 1 - Tổng quan

1.1. Một số vấn đề về thuốc và cung ứng thuốc
1.1.1. Khái niệm về thuốc
Thuốc là những sản phẩm đặc biệt có nguồn gốc từ thực vật, khoáng vật
hay sinh học được bào chế để dùng cho người nhằm: phòng bệnh, chữa bệnh,
chẩn đoán bệnh, phục hồi hoặc nâng cao sức khoẻ hoặc phục hồi điều chỉnh
chức năng cơ thể [25]
1.1.2. Đặc điểm của thuốc trong xã hội và đời sống
Thuốc là sản phẩm trí tuệ của con người từ hàng ngàn năm nay, trong
những năm cuối thế kỷ 20, dược phẩm còn là kết tinh của công nghệ tiên tiến
và mang nhiều đặc trưng:
- Có hàm lượng chất xám cao và công nghệ tiên tiến
- Chi phí khổng lồ cho nghiên cứu và phát triển. Thời gian trung bình để
phát minh và đưa vào sử dụng khoảng 10 năm với chi phí khoảng 250-300
triệu đô. Hiện nay các chi cho phát minh và sử dụng đã lên đến 800 triệu đô la
cho 1 thuốc.
- Có giá trị kinh tế lớn, lợi nhuận cao và giá cả có xu hướng tăng do chi phí
khổng lồ cho nghiên cứu.
- Có ý nghĩa xã hội cao: Là một loại hàng hoá hết sức thiết yếu cho cuộc
sống của người dân, trong một số hoàn cảnh sự thiếu hụt thuốc men có thể gây
những mối quan tâm lo lắng trong nhân dân, đặ biệt có thể gây nên những
ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống chính trị xã hội. Chính phủ các nước đều
quan tâm đến vấn đề bảo đảm thuốc cho nhân dân và nhiều Chính phủ đã ban
hành Chính sách Quốc gia về thuốc của đất nước

- Thị trường thuốc có tính chất đặc biệt so với các loại hàng hoá tiêu dùng


4

khác. Nhìn chung người có vai trò quyết định trong việc mua thuốc (thày
thuốc) không phải là người sử dụng thuốc (bệnh nhân); trong lúc đối với hàng
hoá tiêu dùng khác, người tiêu dùng tự quyết định về hàng hoá họ cần mua. ở
nhiều nước người bệnh (người sử dụng thuốc) cũng không phải là người trả
tiền đối với thuốc họ sử dụng, mà là bảo hiểm y tế và ngân sách chi trả [13].
1.1.3. Những thách thức trong vấn đề chăm sóc sức khoẻ và cung ứng
thuốc cho nhân dân
- Y học hoá dần dần cuộc sống sinh học của con người. Hiện tượng con
người lệ thuộc vào thuốc, lạm dụng thuốc ngày càng trở nên phổ biến và trở
thành một hội chứng trong các nước đang phát triển.
- Công nghiệp hoá y học bằng kỹ thuật tiên tiến, trong đó có việc sử dụng
tràn lan các thuốc mới trong khi các thuốc đang sử dụng vẫn còn giá trịđiều trị
cao. Cuộc đời của nhiều loại thuốc ngày càng rút ngắn để bị thay thế bởi các
thuốc mới đôi khi chưa được chứng minh rõ ràng tác dụng và tác hại.
- Chi phí cho sức khoẻ tăng nhanh và bất hợp lý do chi phí cho thuốc ngày
càng chiếm tỉ trọng cao trong ngân sách Y tế và ngay cả trong chi tiêu cho gia
đình người dân.
- Thương mại hoá các dịch vụ y tế, đặc biệt là dịch vụ cung ứng thuốc.
- Tiêu thụ quá mức và lãng phí thuốc [13].
1.2. Tình hình cung ứng và sử dụng thuốc trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình cung ứng và sử dụng thuốc trên thế giới
1.2.1.1. Thị trường thuốc trên thế giới.
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, danh mục
thuốc được thay đổi thường xuyên, tính đến năm 1999 thị trường thuốc trên
thế giới đã có trên 20.000 hoạt chất chữa bệnh với hơn 100000 chế phẩm

thuốc. Doanh số bán thuốc trên thế giới tăng với tốc độ 9-10% mỗi năm.


5

Doanh số bán thuốc tăng do sự phát triển của dân số, gia tăng tuổi thọ, sự
bùng nổ của của nhiều thuốc mới và đặc biệt là các dịch bệnh mang tính toàn
cầu. Doanh số bán thuốc trên thế giới năm 2005 theo khu vực được tổng hợp ở
bảng 1.1.
Bảng 1.1. Doanh số bán thuốc trên thế giới theo khu vực năm 2005.
Doanh số bán
Khu vực

năm 2005 (tỷ

Tỷ lệ %

USD)

Tỷ lệ % tăng
trưởng

Bắc Mỹ

265,7

47,0

5,2


Châu Âu

169,5

30,0

7,1

Nhật bản

60,3

10,7

6,8

Châu á, châu Phi và Oxtralia

46,4

8,2

11,0

Mỹ La tinh

24,0

4,2


18,5

Tổng

565,9

100

6,9

(Nguồn IMS health)
Dẫn đầu trong các khu vực là doanh số dược phẩm của Bắc Mỹ đạt
265,7 tỷ USD chiếm gần nửa doanh số thế giới. Riêng châu á dẫn đầu là Nhật
bản với doanh số 60,3 tỷ và sau đó là Trung Quốc với 11,7 tỷ tăng 20,4% so
với năm 2004 và theo dự tính Trung Quốc sẽ đứng thứ bảy trên thị trường thế
giới vào năm 2009.
Trong số các sản phẩm có doanh số cao nhất đó là Lipitor đạt 12,9 tỷ
USD tăng trưởng 6,4% và chiếm tỷ lệ 2,3% doanh số bán thuốc toàn cầu. Theo
thống kê của IMS. 10 sản phẩm có doanh số bán cao nhất trong năm 2005
được trình bày ở bảng 1.2.


6

Bảng 1.2. Danh sách 10 sản phẩm có doanh số bán cao nhất năm 2005

STT

Sản phẩm


Doanh số
(Tỷ USD)

Tỷ lệ% so

Tỷ lệ %

với doanh số

tăng

bán toàn cầu

trưởng

1

Lipitor

12,9

2,3

6,4

2

Plavix

5,9


1,0

16,0

3

Nexium

5,7

1,0

16,7

4

Seretide/Advair

5,6

1,0

19,0

5

Zocor

5,3


0,9

-10,7

6

Norvasc

5,0

0,9

2,5

7

Zyprexa

4,7

0,8

-6,8

8

Risperdal

4,0


0,7

12,6

9

Ogastro/Prevacid

4,0

0,7

0,9

10

Effexor

3,8

0,7

1,2

Tổng

56,9

10,1


5,5

(Nguồn IMS health)
Như vậy 10 sản phẩm dẫn đầu đạt doanh số 56,9 tỷ USD chiếm 10,1%
doanh số bán thuốc trên thế giới.
Một vấn đề đang được quan tâm trên thị trường dược phẩm thế giới đó
là nạn thuốc giả. Theo tổ chức y tế thế giới: Thuốc giả là thuốc được gắn
nhãn hiệu sai một cách gian dối và có chủ đích về đặc tính và/hoặc nguồn gốc.
Việc làm giả có thể áp dụng cho cả sản phẩm thương mại và sản phẩm gốc,
các sản phẩm giả có thể bao gồm sản phẩm với đúng hoặc sai hoạt chất, không
có hoạt chất, không đủ hoạt chất hoặc với bao bì giả [23]. Về dạng giả mạo
và mức độ của chúng được trình bày ở bảng 1.3.


7

Bảng 1.3. Các dạng và mức độ giả mạo của thuốc.
STT

Dạng giả mạo

Tỷ lệ %

1

Sản phẩm không có hoạt chất

31,1


2

Sản phẩm có lượng hoạt chất không đúng

20,2

3

Sản phẩm có hoạt chất sai

21,4

4

Sản phẩm có lượng hoạt chất đúng nhưng có bao bì giả

15,6

5

Nhái lại sản phẩm nguyên bản

6

Sản phẩm có nồng độ chất không tinh khiết và nhiễm bẩn cao

8,5

7


Các dạng khác

2,2

Tổng các dạng

100

1

(Nguồn Bộ Y tế)

1.0%

8.5%

2.2%

15.6%

31.1%

21.4%
20.2%

Không có hoạt chất
Hoạt chất sai
Sản phẩm nhái
Các dạng khác


Lượng hoạt chất không đúng
Bao bì giả
Nồng độ chất không tinh khiết và nhiễm bẩn cao

Hình 1.1 : Biểu đồ mô tả mức độ giả mạo của thuốc
1.2.1.2. Tình hình cung ứng và sử dụng thuốc trên thế giới.
* Cung ứng thuốc: ở hầu hết các quốc gia, đa số người dân mua thuốc từ hệ
thống cung cấp thuốc tư nhân bao gồm bán buôn, bán lẻ thuốc tuy vậy ở
những quốc gia đang phát triển hệ thống cung cấp thuốc tư nhân chủ yếu tập
trung ở thành thị. ở Nepan và Philipin 90% thuốc được cung cấp từ thị trường


8

tư nhân [5], [23]. ở một số nước, hệ thống cung cấp thuốc của nhà nước được
ký kết với tư nhân nhằm mục đích kết hợp tính hiệu quả của tư nhân với nhà
nước về mặt kinh tế .
Mô hình màng lưới cung ứng thuốc theo khuyến cáo của WHO được
trình bày ở hình 1.2. [26]
Các tuyến

Cấp đa quốc gia

Hệ thống tư

Hệ thống nhà nước

Các nhà cung
ứng đa quốc gia


Các cơ quan mua
sắm quốc tế

Các doanh nghiệp
sản xuất trong nước

Các cơ quan cung
ứng của chính phủ
- Hồ sơ sản phẩm
- Đơn vị mua sắm
- Đơn vị nhập khẩu
- Quản lý tồn trữ, tài
chính, kho thuốc

Cấp quốc gia
Các công ty bán buôn

Cấp tỉnh, thành
phố

Các nhà phân phối

Các công ty, bệnh viện

Trung tâm y tế,
bệnh viện

Cấp huyện
Các hiệu thuốc,
đại lý

Cộng đồng

Cán bộ y tế làm việc
tại cộng đồng

Người sử dụng

Hình 1.2. Mô hình mạng lưới cung ứng thuốc theo khuyến cáo của WHO


9

Chú thích:
Đường phân phối thuốc theo hệ thống kho thuốc trung ương truyền
thống
Đường phân phối thuốc có thể biến đổi (theo kế hoạch hoặc không
theo kế hoạch)
Đường thu thập thông tin
* Sử dụng thuốc: Những vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc ngày càng
được thế giới quan tâm. Chi phí cho việc khắc phục hậu quả do thuốc gây nên
vượt quá chi phí điều trị ban đầu [14].
Hầu hết ở những quốc gia có thu nhập thấp hoặc trung bình đa số người
dân tự điều trị và mua thuốc tại các nhà thuốc tư nhân vì vậy dễ dẫn đến tình
trạng lạm dụng thuốc đặc biệt là thuốc kháng sinh. Tại Châu Phi có 50% bệnh
nhân ngoại trú, Băngladesh có 57% bệnh nhân sử dụng kháng sinh không hợp
lý. Nghiên cứu 100 trường hợp dùng kháng sinh trong bệnh viện ở Trung
Quốc chỉ có 59% sử dụng đúng mục đích [22]. Việc sử dụng tràn lan thuốc
kháng sinh đã dẫn đến việc nhiều chủng vi khuẩn kháng thuốc. Trước tình
hình cấp bách đó , Tổ chức Y tế thế giới có một số biện pháp hỗ trợ các quốc
gia trong nỗ lực của họ để phòng chống hiện tượng kháng kháng sinh ngày

càng lan rộng như: cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức, triển khai các
chiến lược toàn cầu nhằm hạn chế các ảnh hưởng, cung cấp các kỹ thuật về
giám sát và các biện pháp cần thiết cho từng quốc gia, khuyến khích nghiên
cứu để bổ sung những thiếu hụt về kiến thức. Bên cạnh đó các quốc gia cũng
phải có một loạt các biện pháp đồng bộ, giáo dục cộng đồng sử dụng hợp lý,
an toàn đặc biệt là thuốc kháng sinh.
Trên thực tế các nước phát triển đang nỗ lực thực hiện cải thiện tình
hình sử dụng thuốc bất hợp lý trong cộng đồng. Các biện pháp can thiệp giáo
dục đã được nghiên cứu thử nghiệm, một số biện pháp tìm ra được đánh giá là
có hiệu quả [31]. Để thu được kết quả, cần phải tác động một cách đồng bộ,


10

giáo dục cả người kê đơn và người bán thuốc cũng như nâng cao hiểu biết cho
người sử dụng.
1.2.2. Tình hình cung ứng và sử dụng thuốc ở Việt Nam
1.2.2.1. Thị trường thuốc Việt Nam
Thị trường Dược phẩm Việt Nam được đánh giá lớn thứ 4 khu vực đông
Nam á. Thị trường thuốc phong phú có trên 15.000 mặt hàng với khoảng
1000 hoạt chất đáp ứng được cơ bản nhu cầu thuốc cho công tác phòng và
chữa bệnh của nhân dân [24]. Thị trường Việt Nam với 5 nguồn thuốc lớn:
- Nguồn thuốc được Bộ Y tế cấp phép sản xuất, nhập khẩu lưu hành.
- Nguồn thuốc phi mậu dịch bị lạm dụng
- Nguồn thuốc viện trợ.
- Nguồn thuốc nhập tiểu ngạch.
- Nguồn thuốc nhập lậu.
Năng lực sản xuất thuốc trong nước và khả năng đầu tư cho công nghiệp
ngày càng tăng. Tính đến hết năm 2005 đã có 59 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
GMP trong số 174 doanh nghiệp dược ở Việt Nam. Có trên 15.000 sản phẩm

thuốc đã được cấp số đăng ký sản xuất trong nước với chủng loại và số lượng
đa dạng. Thị phần thuốc trong nước chiếm khoảng 48,34% giá trị thuốc tiêu
dùng, thuốc thiết yếu chiếm 30,65% tổng giá trị thuốc bán [18]. Công nghiệp
Dược Việt Nam đảm bảo được 652/1563 hoạt chất (41,71%). Năng lực sản
xuất thuốc trong nước được trình bày ở bảng 1.4
Bảng: 1.4 : Năng lực sản xuất thuốc trong nước tính đến 5/2005
STT

Chỉ tiêu

Số lượng

1

Cơ sở sản xuất thuốc tân dược

162

2

Cơ sở sản xuất thuốc đông dược

300

3

Số cơ sở đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt

50


4

Vốn đầu tư cho công nghiệp Dược (tỷ đồng)

2.700

(Nguồn Cục quản lý Dược)


×