Tải bản đầy đủ (.doc) (153 trang)

Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính minh họa cụ thể khoản mục doanh thu và khoản phải thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH - MINH HỌA CỤ THỂ KHOẢN MỤC
DOANH THU VÀ KHOẢN PHẢI THU
Ngành:

Kế toán

Chuyên ngành:

Kế toán – Kiểm toán

Giảng viên hướng dẫn:

TS. La Xuân Đào

Sinh viên thực hiện:

Trần Thu Phương Anh

MSSV:

1211181078

Lớp:


TP. Hồ Chí Minh, 2016

12DKKT04


LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong
khóa luận tốt nghiệp này được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán CPA, không sao
chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự
cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 06 năm 2016

Trần Thu Phương Anh

i


LỜI CẢM ƠN
 *


Để hoàn thành báo cáo này, đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Cô La Xuân
Đào, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô trường Đại học Công Nghệ TP.HCM;
Thầy Cô khoa Kế Toán – Kiểm Toán trong suốt 4 năm qua đã truyền đạt cho em những
kiến thức vô cùng quý báu và bổ ích, sự dìu dắt tận tình, những lời khuyên, lời chỉ bảo
không chỉ trong việc học mà còn trong cuộc sống. Đó là hành trang quý giá của em trên
những bước đường tiếp theo. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến cô La Xuân
Đào đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH Kiểm Toán CPA đã tạo
điều kiện để em có thể hoàn thành tốt kỳ thực tập này. Và em xin cảm ơn các anh chị
trong công ty TNHH Kiểm toán CPA đã luôn tận tình chỉ bảo, nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện cho em có cơ hội tiếp cận với công việc kiểm toán trong thực tế, học hỏi
được nhiều kinh nghiệm và kiến thức bổ ích cho bản thân. Điều đó đã góp đã góp phần
quan trọng giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa em xin gửi đến lời cảm ơn chân thành và những lời chúc
tốt đẹp nhất.
TP Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 06 năm 2016

Trần Thu Phương Anh

ii


iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên sinh viên: ...... Trần Thu Phương Anh ................................
MSSV: ........................... 1211181078 ................................................
Lớp:................................ 12DKKT04
................................................... Thời gian thưc tập: ........ Từ
21/12/2015 đến 31/03/2016................... Tại đơn vị: .....................
Công ty TNHH Kiểm toán CPA ..................
Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện:

1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định:
Tốt

Khá

Trung bình

Không đạt

2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với giảng viên hướng dẫn:
Thường xuyên

Ít liên hệ

Không

3. Báo cáo thực tập đạt chất lượng theo yêu cầu:
Tốt

Khá

Trung bình

Không đạt

TP. HCM, ngày 23 tháng 06 năm 2016
Giảng viên hướng dẫn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)

TS. La Xuân Đào


4


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên đơn vị thực tập: Công ty TNHH Kiểm toán CPA
Địa chỉ: 168/22 Đường D2, Phường 22, Q. Bình thạnh, Tp. HCM
Điện thoại: (84) 8 35 128 536
Email:
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên sinh viên: Trần Thu Phương Anh ................................
MSSV: ....................... 1211181078 ................................................
Lớp:

...........................

12DKKT04

.................................................
Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ 21/12/2015 đến 31/12/2016
Tại bộ phận thực tập: Bộ phận kiểm toán
Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện:
1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật:
Tốt

Khá


Trung bình

Không đạt

2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị:
> 3 buổi/tuần

1-2 buổi/tuần

ít đến đơn vị

3. Báo cáo thực tập phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị:
Tốt

Khá

Trung bình

Không đạt

4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán,
Tài chính, Ngân hàng …..):
Tốt

Khá

Trung bình

Không đạt


TP. HCM, Ngày 23 tháng 06 năm 2016
Đơn vị thực tập
(ký tên và đóng dấu)
5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC:

Báo cáo tài chính

BCKT:

Báo cáo kiểm toán

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

VSA:

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

VAS:

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

DNKit:


Doanh nghiệp kiểm toán

KH:

Khách hàng

BGĐ:

Ban Giám đốc

DN:

Doanh nghiệp

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

TS:

Tài sản

HTK:

Hàng tồn kho

LN:

Lợi nhuận


VND:

Việt Nam đồng

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Ma trận đánh giá mức rủi ro phát hiện................................................11
Bảng 2.2 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu..........................................17
Bảng 2.3 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục khoản phải thu ..................................20
Bảng 3.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức .........................................................................27
Bảng 3.2 : Sơ đồ bộ máy của phòng kiểm toán....................................................29
Bảng 4.1 : Các câu hỏi duy trì và chấp nhận khách hàng.....................................32
Bảng 4.2 : Bảng tìm hiểu về môi trường và quy mô hoạt động kinh doanh .........38
Bảng 4.3 : Bảng phân tích sơ bộ báo cáo tài chính ..............................................39
Bảng 4.4 : Bảng câu hỏi khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ ...............................43
Bảng 4.5 : Xác định mức trọng yếu .....................................................................45
Bảng 4.6 : Xác định khoảng cách mẫu.................................................................46
Bảng 4.7 : Hình ảnh minh họa quy trình bán hàng...............................................48
Bảng 4.8 : Phân tích doanh thu ...........................................................................49
Bảng 4.9 : Phân tích lợi nhuận gộp ......................................................................51
Bảng 4.10 : Giấy tờ làm việc của người phụ trách kiểm toán thuế ......................53
Bảng 4.11 : Bảng tính số mẫu cần kiểm tra chi tiết..............................................56
Bảng 4.12 : Bảng số vòng quay liên quan đến các khoản phải thu ......................59
Bảng 4.13 : Số dư khoản phải thu khách hàng .....................................................60
Bảng 4.14 : Tổng nghiệp vụ phát sinh khoản phải thu trong năm 2015 ...............61
Bảng 4.15 : Bảng đánh giá số dư gốc ngoại tệ đầu năm.......................................62
Bảng 4.16 : Bảng đánh giá lại số dư gốc ngoại tệ cuối kỳ ...................................63
Bảng 4.17 : Bảng tổng hợp khoản phải thu trong năm.........................................64

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 2.1 : Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính ..................................................4

8


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 Mở đầu ..........................................................................................1
1.1

Đặt vấn đề ...............................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................1

1.3

Phương pháp nghiên cứu.........................................................................2

1.4

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................2

CHƯƠNG 2 : Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán BCTC............................3
2.1


Đặc điểm quy trình kiểm toán BCTC......................................................3

2.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán ..............................................................4
2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán...........................................................11
2.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán.............................................................12
2.2

Khoản mục doanh thu và các khoản phải thu ........................................15

2.2.1 Đặc điểm khoản mục doanh thu ........................................................15
2.2.2 Đặc điểm các khoản phải thu ............................................................16
2.3

Kiểm toán khoản mục doanh thu và các khoản phải thu .......................17

2.3.1 Kiểm toán khoản mục doanh thu.......................................................17
2.3.2 Kiểm toán các khoản phải thu ...........................................................19
CHƯƠNG 3 Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán CPA ..........................23
3.1

Giới thiệu chung về công ty TNHH Kiểm toán CPA ............................23

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................23
3.1.2 Mục tiêu, nguyên tắc và phương hướng hoạt động............................24
3.1.3 Những dịch vụ Công ty TNHH Kiểm toán CPA cung cấp ................26
9


3.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Kiểm toán CPA ...........26

3.2

Tổng quan về bộ phận kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán CPA..28

3.2.1 Sơ lược về sự hình thành phòng kiểm toán .......................................28
3.2.2 Cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm toán ..............................................28
3.2.3 Công việc cụ thể của một nhóm kiểm toán........................................29
3.2.4 Các chính sách và phương pháp kiểm toán mà công ty đang áp dụng
30
CHƯƠNG 4 : Quy trình kiểm toán BCTC của Công ty TNHH XYZ – Minh
họa cụ thể Khoản mục doanh thu và các khoản phải thu .......................................32
4.1

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại Công ty TNHH XYZ ........................32

4.2

Giai đoạn thực hiện kiểm toán tại Công ty TNHH XYZ .......................47

4.2.1 Quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu........................................48
4.2.2 Quá trình kiểm toán khoản mục các khoản phải thu..........................58
4.3

Giai đoạn kết thúc kiểm toán tại Công ty TNHH XYZ .........................66

CHƯƠNG 5 Nhận xét và kiến nghị.................................................................68
5.1

Nhận xét................................................................................................68


5.1.1 Ưu điểm ............................................................................................68
5.1.2 Hạn chế .............................................................................................69
5.2

Kiến nghị ..............................................................................................70

10


CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Kiểm toán báo cáo tài chính các công ty, doanh nghiệp kinh tế đang là một trong
những vấn đề được Bộ Tài chính đặc biệt quan tâm hiện nay, căn cứ công văn 1339/BTC –
CĐKT ngày 24/01/2014, Thông báo số 1554/TB-CT ngày 18/02/2014 của Cục Thuế
TP.HCM về việc nộp BCTC phải có BCKT thì kiểm toán BCTC bắt buộc phải được các
công ty, doanh nghiệp thực hiện. Nhu cầu kiểm toán BCTC ngày một tăng kéo theo sự phát
triển không ngừng của lĩnh vực kiểm toán. Trong những năm vừa qua, hàng loạt những công
ty kiểm toán đã được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
kinh tế về sự minh bạch, chính xác trong hoạt động tài chính.
Báo cáo tài chính phản ánh kết quả phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung trên mọi khía cạnh của quá trình kinh doanh. Một tập hợp các thông tin có được từ
việc xử lý các giao dịch cuối cùng sẽ được phản ánh thành các bộ phận, các khoản mục trên
báo cáo tài chính. Vì vậy, để đạt được mục đích kiểm toán toàn diện BCTC, kiểm toán viên
cần phải xem xét, kiểm tra riêng biệt các bộ phận của chúng.
Doanh thu và các khoản phải thu đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc hạch toán cũng như theo dõi doanh
thu và các khoản phải thu cần phải được thực hiện đầy đủ và chính xác. Nhận thấy tầm quan
trọng của doanh thu và các khoản phải thu trên BCTC cũng như kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài nghiên cứu về “Quy trình kiểm toán BCTC tại
công ty khách hàng XYZ – Khoản mục doanh thu và các khoản phải thu”

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả quy trình kiểm toán BCTC của công ty
khách hàng là Công ty TNHH XYZ. Từ những nghiên cứu, đánh giá, so sánh giữa lý thuyết
và thực tế tại công ty sẽ là cơ sở để em có thể đưa ra những đánh giá về ưu và nhược điểm
quy trình kiểm toán BCTC tại hai khoản mục doanh thu và các khoản phải thu của Công ty

1


TNHH CPA, qua đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện trong
quy trình kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm toán CPA.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Số liệu sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp này được thu thập từ các phương pháp so
sánh, phân tích, thu thập bằng chứng và áp dụng thủ tục phân tích qua quá trình kiểm toán
tại Công ty TNHH XYZ. Bên cạnh đó, phương pháp phỏng vấn kiểm toán viên cũng như
nhân viên khách hàng tại Công ty TNHH XYZ cũng được áp dụng. Ngoài ra, hồ sơ kiểm
toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH XYZ lưu trữ tại Công ty TNHH Kiểm toán CPA
cũng được sử dụng.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Do trình độ kinh nghiệm, kiến thức cũng như thời gian hạn chế Khóa luận này chỉ
minh họa kiểm toán tại hai khoản mục doanh thu và các khoản phải thu tại công ty TNHH
XYZ.
Nội dung của đề tài này ngoài phần tóm tắt và kết luận sẽ bao gồm 5 chương chính sau
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán BCTC
Chương 3: Giới thiệu về công ty TNHH Kiểm toán CPA
Chương 4: Thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán BCTC của Công ty TNHH Kiểm
toán CPA tại Công ty TNHH XYZ – Khoản mục doanh thu và các khoản phải thu
Chương 5: Nhận xét về kiến nghị
Do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian tìm hiểu tại Công ty TNHH Kiểm

toán CPA không dài nên dù rất cố gắng song chắc chắn Khóa luận tốt nghiệp này sẽ không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô khoa
Kế toán – Kiểm toán để Khóa luận này hoàn thiện và có ích hơn.

2


CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC
2.1 Đặc điểm quy trình kiểm toán BCTC
Kiểm toán báo cáo tài chính là một hoạt động đặc biệt nhằm xác minh tính trung thực
và hợp lý của báo cáo tài chính của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp… đảm bảo việc tuân
thủ các chuẩn mực và quy định hiện hành.
Theo Chuẩn mực kiểm toán số 200, ban hành kèm Thông tư số 214/200/ TT – BTC
ngày 06/12/2012, đoạn 3 nêu rõ “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ
tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý
kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập trên khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không.”
Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính có hai mục tiêu tổng thể mà kiểm toán viên
và doanh nghiệp được kiểm toán cần đảm bảo
 Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng
thể được lập, có sai sót trọng yếu hoặc gian lận hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa
ra ý
kiến về việc báo cáo tài chính được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo
tài chính được áp dụng trên các khía cạnh trọng yếu.
 Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định
của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.
Khi thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên và doanh nghiệp được kiểm
toán phải thực hiện các công việc kiểm toán theo trình tự gồm ba bước sau:
 Chuẩn bị kiểm toán
 Thực hiện kiểm toán

 Kết thúc kiểm toán

3


Hình 2.1 : Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

(Nguồn: />Mỗi công ty khác nhau đều có quy trình kiểm toán khác nhau, quy trình kiểm toán của
các công ty thông thường được chia ra làm hai loại, quy trình kiểm toán cho khách hàng cũ
(theo mẫu tại Phụ lục số 01) và quy trình kiểm toán cho khách hàng mới (theo mẫu tại Phụ
lục số 02).
2.1.1

Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

Chuẩn bị kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
nhằm tạo tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi tiến hành kiểm toán. Giai đoạn này đóng vai

4


trò quan trọng trong việc chi phối tới chất lượng và hiệu quả của toàn bộ quy trình kiểm toán
báo cáo tài chính tại công ty khách hàng.
Giai đoạn kiểm toán được chia thành hai giai đoạn nhỏ



Giai đoạn tiền lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán


2.1.1.1

Giai đoạn tiền lập kế hoạch kiểm toán

Khi đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu kiểm toán cần có thư mời kiểm toán cho công ty
kiểm toán. Trong đó nội dung kiểm toán phải ghi rõ là kiểm toán báo cáo tài chính kết thúc
niên độ vào ngày bao nhiêu.
Thủ tục duy trì và chấp nhận khách hàng bao gồm việc xem xét thông tin tài chính,
thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức vốn góp chủ sở
hữu, tổ chức bộ máy quản lý và thực tế hoạt động của đơn vị, tổ chức hoặc doanh nghiệp,
đồng thời trao đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm để có cái nhìn chính xác hơn về doanh
nghiệp.
Sau khi xem xét các vấn đề trên và quyết định thực hiện kiểm toán cho công ty khách
hàng, công ty kiểm toán gửi thư chấp nhận cho công ty khách hàng bao gồm các nội dung
chính liên quan đến:
1

 Trách nhiệm của nhà quản lý đối với thông tin tài chính trong mọi trường hợp, cuộc
kiểm toán được tiến hành trên cơ sở Ban Giám đốc và Ban Quản trị của công ty khách hàng
đã hiểu và thừa nhận họ có trách nhiệm trong vấn đề lập và trình bày báo cáo tài chính phù
hợp, hợp lý với khuôn khổ được áp dụng; có trách nhiệm trong phạm vi phù hợp của kiểm
soát nội bộ nhằm đảm bảo việc lập và trình bày báo cáo tài chính không còn sai sót trọng
yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn; có trách nhiệm cung cấp số liệu, thông tin cho kiểm toán
viên.
 Trách nhiệm của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán.

1

VSA 220: Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính, đoạn 4
5



 Xác định khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính mà đơn vị áp dụng cho việc
lập và trình bày báo cáo tài chính.
 Phạm vi kiểm toán là phạm vi thực hiện cuộc kiểm toán liên quan đến các vấn đề
trên báo cáo tài chính có trung thực và hợp lý hay không. Kiểm toán viên không đưa ra sự
đảm
bảo về tính liên tục của doanh nghiệp hay sự hiệu quả trong công tác điều hành của Ban
quản lý đơn vị.
 Mục đích sử dụng báo cáo tài chính của công ty khách hàng nhằm cung cấp thông
tin
tài chính cho người sử dụng (cổ đông, nhà đầu tư, khách hàng, ban giám đốc, cơ quan
thuế…).
 Thỏa thuận giữa kiểm toán viên và khách hàng bao gồm số lượng bản báo cáo
tài chính phát hành, thời gian và địa điểm kiểm toán, là bộ báo cáo tài chính đầy đủ hay
riêng
lẻ, hình thức thông báo kết quả của cuộc kiểm toán, cơ sở tính phí kiểm toán, mức phí kiểm
toán, cách thức phát hành hóa đơn và hình thức thanh toán.
Ngoài các điều khoản chính trên, theo đoạn hướng dẫn A23 của VSA 210: Hợp đồng
kiểm toán, các điều khoản thỏa thuận giữa hai bên còn có thể có các nội dung sau:
 Do những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ, có
một số rủi ro khó tránh khỏi trong việc kiểm toán viên không thể phát hiện được hết các
sai sót
trọng yếu, mặc dù cuộc kiểm toán được lập kế hoạch và thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam.
 Đề nghị Ban giám đốc xác nhận là họ đã nhận được hợp đồng kiểm toán hoặc thư
hẹn kiểm toán và đồng ý với tất cả các điều khoản nêu trên bằng cách ký vào hợp đồng và
thư
hẹn kiểm toán (nếu có).
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp và công ty kiểm toán có quan hệ hợp tác thực hiện cuộc

kiểm toán trong nhiều năm thì trước khi chấp nhận các điều khoản sửa đổi và bổ sung, kiểm
toán viên cần xem xét kỹ lưỡng sự hợp lý cũng như tìm hiểu rõ và yêu cầu đơn vị, doanh
nghiệp được kiểm toán giải trình về sự thay đổi, bổ sung trên. Bên cạnh đó, kiểm toán viên
cần nhắc lại các điều khoản thỏa thuận với công ty khách hàng.
6


Sau khi hai bên đã đồng ý với các điều khoản trên, kiểm toán viên tiến hành lập hợp
đồng kiểm toán dựa theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VSA 210: Hợp đồng kiểm toán
ban hành kèm theo thông tư số 214/2012/TT – BTC.
Theo đó, tùy thuộc vào các đơn vị, doanh nghiệp được kiểm toán, hình thức và nội
dung của hợp đồng kiểm toán có thể thay đổi để phù hợp với từng đơn vị. Tuy nhiên, nếu
giữa đơn vị, doanh nghiệp được kiểm toán và kiểm toán viên đã có Thư hẹn kiểm toán như
trên thì các điều khoản như vậy không cần phải nhắc lại trong Hợp đồng kiểm toán, trừ
trường hợp theo yêu cầu của pháp luật hoặc các quy định và Ban giám đốc của đơn vị, doanh
nghiệp được kiểm toán hiểu và thừa nhận trách nhiệm của họ như trên.
Hợp đồng kiểm toán cần được lập và ký chính thức trước khi tiến hành kiểm toán nhằm
bảo vệ quyền lợi của công ty khách hàng và công ty kiểm toán. (Theo mẫu tại Phụ lục số
03).
Khi hai hoặc nhiều công ty kiểm toán cùng tham gia vào quá trình kiểm toán cho một
đơn vị hoặc doanh nghiệp thì hợp đồng kiểm toán phải ghi đầy đủ các thông tin liên quan
đến các bên với đủ chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu giữa các bên tham gia hợp
đồng.
Trong trường hợp công ty kiểm toán và công ty khách hàng ký kết hợp đồng thực hiện
cuộc kiểm toán cho nhiều năm tài chính, khi có các điều khoản thay đổi, chỉnh sửa bổ sung
hợp đồng thì các điều khoản thỏa thuận thay đổi cần phải được trình trong phụ lục của hợp
đồng kiểm toán đã ký trước đó. Ngoài ra, trong trường hợp có những thay đổi lớn về phạm
vi, mục đích của cuộc kiểm toán hoặc sự thay đổi về cơ cấu quản lý, quy mô và thực tế hoạt
động kinh doanh thì hợp đồng kiểm toán cần được soạn thảo và ký kết lại giữa các bên.
2.1.1.2


Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn sau giai đoạn tiền lập kế hoạch kiểm toán và là
giai đoạn đầu tiên trong toàn bộ quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty khách
hàng. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đóng một vai trò quan trọng, chi phối toàn bộ tới
chất lượng và hiệu quả của toàn bộ quy trình kiểm toán.

7


Theo VSA 300: Lập kế hoạch kiểm toán đoạn 4 nêu rõ: “Mục tiêu của kiểm toán viên
và doanh nghiệp kiểm toán trong việc lập kế hoạch kiểm toán là để đảm bảo cuộc kiểm toán
được tiến hành một cách có hiệu quả.” Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc
kiểm toán, kể cả đối với công việc kiểm toán tại doanh nghiệp nhỏ hoặc vừa thành lập nhằm
đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu, phát hiện được các khía cạnh tiềm ẩn, đánh
giá được mức độ của toàn bộ cuôc kiểm toán nhằm sắp xếp nguồn nhân lực, thời gian cho
cuộc kiểm toán và đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành đúng thời hạn.
2

Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng: Chiến lược kiểm toán tổng thể và Kế
hoạch kiểm toán cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích
cho việc kiểm toán báo cáo tài chính:
 Trợ giúp kiểm toán viên tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng của cuộc
kiểm toán.
 Trợ giúp kiểm toán viên xác định và giải quyết vấn đề có thể xảy ra một cách
kịp thời.
 Trợ giúp kiểm toán viên tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp
nhằm
đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả

 Hỗ trợ việc lựa chọn thành viên nhóm kiểm toán có năng lực chuyên môn và
khả năng phù hợp để xử lý các rủi ro dự kiến, và phân công công việc phù hợp cho từng
thành viên.
 Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát và soát xét công việc của nhóm kiểm toán.
 Hỗ trợ việc điều phối công việc do kiểm toán viên đơn vị thành viên hoặc chuyên
gia
thực hiện, khi cần thiết.
 Chiến lược kiểm toán tổng thể
Chiến lược kiểm toán tổng thể được đề ra nhằm xác định phạm vi, lịch trình, định
hướng của cuộc kiểm toán và làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán. Hình thức và nội dung của
chiến lược kiểm toán tổng thể thay đổi tùy thuộc vào quy mô của công ty khách hàng, tính

2 VSA 300: Lập kế hoạch kiểm toán, đoạn 2

8


chất phức tạp của toàn bộ cuộc kiểm toán, phương pháp kiểm toán do kiểm toán viên áp
dụng.
3

Trong việc xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên cần :
 Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi của cuộc kiểm toán.
 Xác định mục tiêu báo cáo kiểm toán nhằm thiết lập lịch trình kiểm toán và yêu
cầu
trao đổi thông tin.
 Xem xét các yếu tố mà theo xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên là có vai
trò quan trọng trong việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán.
 Xem xét các kết quả của các cuộc kiểm toán trước đây
 Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi nguồn lực cần thiết thực hiện cuộc

kiểm
toán.
 Kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán được lập ra chi tiết hơn so với chiến lược kiểm toán tổng thể.
Kiểm toán viên cần lập kế hoạch dựa theo các thông tin từ việc:
 Tìm hiểu về khách hàng và môi trường hoạt động cũng như quy mô hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiểm toán viên cần tìm hiểu kĩ hơn về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị
hoặc doanh nghiệp: tình hình thị trường kinh tế của ngành nghề, tính cạnh tranh, đặc điểm
kinh doanh và các chuẩn mực, luật hoặc quy định có liên quan đến ngành nghề. Ngoài ra,
kiểm toán viên xem xét về quy mô hoạt động kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp.
 Tìm hiểu chính sách kế toán và chu trình kinh doanh.
Kiểm toán viên thu thập thông tin qua việc trao đổi với nhân viên tại công ty khách
hàng.
 Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính.

3 VSA 300: Lập kế hoạch kiểm toán, đoạn 8

9


Trước khi thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần đề nghị đơn vị cho xem trước
báo cáo tài chính và đánh giá sơ bộ về độ phức tạp bằng cách tính toán các hệ số như hệ số
thanh toán, vòng quay các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho, tỷ lệ lợi nhuận gộp so với
doanh thu, tỷ lệ chi phí so với doanh thu,... Ngoài ra, kiểm toán viên có kinh nghiệm có thể
nhìn thấy được những hoạt động hoặc số liệu bất thường nhằm tiến hành lập kế hoạch kiểm
toán kĩ hơn vào những phần đó.
 Đánh giá chung hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro gian lận của công ty khách
hàng.
Đối với các khách hàng có hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên tiến hành sử

dụng bảng câu hỏi liên quan đến môi trường kiểm soát, tìm hiểu hệ thống thông tin, tìm hiểu
các thủ tục kiểm soát, mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ để phỏng vấn người có trách nhiệm
nhằm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp
nhằm đánh giá độ phức tạp và rủi ro trong kiểm toán.
 Xác định mức trọng yếu, phương pháp chọn mẫu và đánh giá rủi ro kiểm toán.
Theo VSA 320: Mức trọng yếu, đoạn 9: “Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm
toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được
đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.”
Việc xác định mức trọng yếu được dựa vào các xét đoán chuyên môn. Thông thường
kiểm toán viên sử dụng một tỷ lệ (%) cụ thể áp dụng cho một tiêu chí liên quan đến doanh
thu, tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn hoặc chi phí, … làm điểm khởi đầu trong việc xác định
mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Từ đó, kiểm toán viên phân bổ mức trọng
yếu đó cho từng khoản mục cụ thể trên báo cáo tài chính. Mức trọng yếu ban đầu có thể
được điều chỉnh trong suốt quá trình kiểm toán nếu có thêm thông tin mới làm thay đổi hiểu
biết của kiểm toán viên hoặc các tình huống phát sinh thêm.
Rủi ro kiểm toán là các rủi ro mà kiểm toán viên có thể gặp phải khi đưa ra ý kiến kiểm
toán báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý trong khi chúng có những sai sót
trọng yếu. Rủi ro kiểm toán (AR) bao gồm rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi
ro phát hiện (DR).

10


Quan hệ giữa các loại rủi ro trên dựa vào cơ sở định lượng phản ánh qua công thức sau:
AR = IR * CR * DR hoặc
Dựa trên cơ sở định tính, mức rủi ro phát hiện được giá theo mô hình ma trận:
Bảng 2.1 : Ma trận đánh giá mức rủi ro phát hiện
Rủi ro phát hiện

Đánh giá của kiểm toán viên về rủi ro kiểm soát

Cao

Trung bình

Thấp

Đánh giá của

Cao

Thấp nhất

Thấp

Trung bình

kiểm toán viên

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao

Thấp

Trung bình


Cao

Cao nhất

về rủi ro tiềm
tàng

Nguồn: Sách Kiểm toán, Kinh tế, Chương III trang 92

Việc tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp kiểm toán viên xác định
được rủi ro tiềm tàng, kết quả tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để đánh
giá rủi ro kiểm soát. Dựa vào hai mức rủi ro trên và mức rủi ro kiểm toán chấp nhận được,
kiểm toán viên xác định được mức rủi ro phát hiện chấp nhận được.
2.1.2

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

Khi tiến hành thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên cần theo sát kế hoạch đã được đề ra
nhằm bảo đảm việc quá trình thực hiện kiểm toán được hoàn thành đúng tiến độ, thu thập
bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở cho kiểm toán viên có thể đưa ra ý
kiến.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán: thử nghiệm kiểm
soát và thử nghiệm cơ bản.
 Thử nghiệm kiểm soát là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng về tính hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có hệ
thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên có thể bỏ qua thủ tục này.

11



 Thử nghiệm cơ bản là loại thử nghiệm để thu thập bằng chứng nhằm phát hiện các
sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Thử nghiệm cơ bản bao gồm hai loại: thủ tục phân
tích
và thử nghiệm chi tiết.
 Trong VSA 520: Thủ tục phân tích, đoạn 4 có nói: “Thủ tục phân tích được
hiểu là việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ
hợp lý
giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều
tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không
nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với
các giá trị dự tính”, qua đó kiểm toán viên so sánh, nghiên cứu, đánh giá và phân
tích các thông tin tài chính của đơn vị để phát hiện các biến động bất thường. Bên
cạnh đó có thể giới hạn phạm vi kiểm tra chi tiết.


Trong thử nghiệm chi tiết, kiểm toán viên đi sâu hơn vào việc kiểm tra chi tiết

các
số dư hoặc nghiệp vụ phát sinh bằng các phương pháp thích hợp như gửi thư xác
nhận, kiểm tra các chứng từ có liên quan, kiểm kê, …
2.1.3

Giai đoạn kết thúc kiểm toán

Sau khi hoàn thành xong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên tổng hợp các
bằng chứng kiểm toán lại lần cuối để xem xét nhằm đưa ra ý kiến kiểm toán báo cáo tài
chính của công ty khách hàng phù hợp với các chuẩn mực và quy định hiện hành.
Để đưa ra ý kiến kiểm toán, kiểm toán viên sẽ cần một loại văn bản trung gian là báo
cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán được hiểu là bản báo cáo ý kiến kiểm toán cuối cùng của
kiểm toán viên mà trên đó kiểm toán viên đánh giá báo cáo tài chính của doanh nghiệp trung

thực và hợp lý với các chuẩn mực và quy định hiện hành.
Trước khi lập báo cáo kiểm toán, kiểm toán cần phải xem xét các vấn đề:


Xem xét các khoản nợ tiềm tàng
4

Nợ tiềm tàng là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự tồn
tại của nghĩa vụ nợ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không xảy ra của
4

VAS 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, đoạn 7
12


một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai mà doanh nghiệp không kiểm soát
được hoặc là nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra nhưng chưa được ghi
nhận vì không chắc chắn hoặc giá trị không được xác minh tin cậy.
Lí do dẫn tới các khoản nợ tiềm tàng có thể do tranh chấp, kiện tụng, …
Kiểm toán viên cần tiến hành một số thủ tục kiểm toán cần thiết để phát hiện các khoản
nợ tiềm tàng và yêu cầu khách hàng khai báo trên Thuyết minh báo cáo tài chính.



Phỏng vấn người quản lý đơn vị về khả năng có các khoản nợ tiềm tàng
Gửi thư cho luật sư hoặc đơn vị tư vấn pháp lý của doanh nghiệp nhằm cung

cấp
các hồ sơ liên quan đến vấn đề kiện tụng, tranh chấp, … đang xét xử và đánh giá
của luật sư về ước tính khả năng doanh nghiệp phải bồi thường thiệt hại.

 Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các một số biên bản cuộc họp để tìm ra các dấu
hiệu của các vụ kiện tụng.
Sau khi thu thập được các thông tin trên, nếu có các khoản nợ tiềm tàng phát sinh,
kiểm toán viên cần đánh giá các trường hợp phải đưa lên thuyết minh báo cáo tài chính.


Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ

Theo VSA 560: Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ, đoạn 5 nói rõ: “Các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán là những sự kiện phát sinh kể từ sau ngày kết
thúc kỳ kế toán đến ngày lập báo cáo kiểm toán và những sự kiện mà kiểm toán viên biết
được sau ngày lập báo cáo kiểm toán.”
5

Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ được chia làm 2 loại :


Sự kiện có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đòi hỏi phải điều chỉnh.
 Khách hàng của doanh nghiệp được kiểm toán tuyên bố phá sản.




5

Doanh thu và chi phí bị ghi sai niên độ, …

Sự kiện không ảnh hưởng đến báo cáo tài chính cần công bố.

VAS 23: Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, đoạn 3

13



Có hỏa hoạn xảy ra sau ngày kết thúc niên độ, số hàng hóa bị
phá hủy cần được ghi chú trên Thuyết minh báo cáo tài chính.


Xuất hiện những vụ kiện tụng lớn, …

Kiểm toán viên tiến hành một số thử nghiệm để đánh giá mức độ trung thực, hợp lý của
các khoản mục trên báo cáo tài chính, thường là xung quanh thời điểm khóa sổ



Kiểm tra các khoản thanh toán sau ngày kết thúc niên độ
Phỏng vấn Ban quản trị đơn vị để xác định các sự kiện phát sinh sau ngày

kết
thúc niên độ, có khả năng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, …
Sau đó, kiểm toán viên sẽ thuyết minh các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ
lên Thuyết minh báo cáo tài chính.


Xem xét về giả thiết hoạt động liên tục

Báo cáo kiểm toán và báo cáo tài chính được phát hành dựa trên giả thuyết hoạt động
liên tục khác hoàn toàn với giả thuyết không hoạt động liên tục, do các khoản mục tài sản và
nợ phải thanh toán hoặc phải trả vẫn dựa trên cơ sở có thể thu hồi và thanh toán trong điều
kiện kinh doanh bình thường vào năm kế tiếp.

Kiểm toán viên cần dựa trên các xét đoán chuyên môn và thực hiện các thủ tục nhằm
đảm bảo cho giả thuyết hoạt động liên tục của doanh nghiệp khách hàng. Nếu kiểm toán
viên không đạt được các bằng chứng đảm bảo hoạt động liên tục thì kiểm toán viên phải đưa
ra ý kiến không chấp nhận hoặc vấn đề lưu ý.
Sau khi tổng hợp các bằng chứng kiểm toán và thu thập được các thông tin cần thiết,
6

kiểm toán viên tiến hành đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính. Có các loại ý kiến :

6




Ý kiến chấp nhận toàn phần
Ý kiến kiểm toán loại trừ



Ý kiến kiểm toán trái ngược



Từ chối đưa ra ý kiến

VSA 700, Ý kiến chấp nhận toàn phần, đoạn 16
VSA 705, Ý kiến kiểm toán không phải chấp nhận toàn phần, đoạn 7,8,9

14



×