Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Bài tập Hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.36 KB, 16 trang )

1
Bài tập
1 – Công ty nhập khẩu A của Việt Nam nhập khẩu lô rượu vang đỏ của
nhà sản xuất rượu vang B của Pháp.
Rượu vang đỏ được đóng trong các thùng chứa kim loại ( loại 100 lít / thùng )
với giá nhập khẩu là 5 Eur / 1 lít ( giá này chưa bao gồm giá của thùng chứa bằng kim loại ) .
Sau khi nhập khẩu , rượu vang phải do người nhập khẩu đóng chai và được bán
với nhãn mác thương mại của người xuất khẩu B.
Công ty nhập khẩu A cũng phải mua cả vỏ chai , nhãn dán chai , các sản phẩm này được gửi riêng trong các kiện
hàng khác. Một hoá đơn tổng thể được người bán lập trong đó giá cả được chi tiết như sau :
- Rượu vang đỏ 5 EUR / lít
- Thùng kim loại chứa rượu vang 37 EUR / thùng
- Chai 1 lít ( rỗng ) 380 EUR / 1.000 chiếc
- Nhãn mác 70 EUR / 1.000 bộ
- Nắp chai nhôm vàng 70 EUR / 1.000 cái
Anh ( Chò ) hãy xác đònh trò giá Hải Quan của lô hàng 1.000 lít rượu vang đỏ do công ty A nhập khẩu ?
Giải trình câu trả lời của Anh ( Chò ) .
Số liệu
1 – Rượu vang : 1.000 lít x 5 EUR = 5.000 EUR
2 – Thùng kim loại : 10 thùng x 37 EUR = 370 EUR
3 – Chai rỗng = 380 EUR
4 – Nhãn mác + nắp chai nhôm vàng = 140 EUR
Trò giá hải quan
( cộng 1 )
5.000 EURC
( cộng 1 và 2 ) .
5.370 EURB
( cộng 1 , 2 , 3 và 4 )
5.890 EURA
2
2 –Một công ty nhập khẩu A tại Việt Nam tiến hành các cuộc thương lượng qua trung gian của một người môi giới để nhập khẩu


dầu cọ. Người môi giới đã giới thiệu một công ty xuất khẩu B của Malaysia chuyên xuất khẩu dầu cọ với công ty A , người môi
giới hoạt động như một người trung gian giữa hai bên để ấn đònh giá cả và các điều kiện thanh toán. Thương vụ cuối cùng được ấn
đònh : công ty B bán cho công ty A số lượng 8.000 tấn dầu cọ với đơn giá 300 USD / tấn.
Công ty A chấp nhận trả cho người môi giới một khoản tiền môi giới là 0,5% trên tổng trò giá. Ngoài ra do quan hệ làm ăn giữa
họ đã được lập từ lâu , người môi giới còn bảo lãnh cho một khoản vay của người nhập khẩu với tổng số tiền là 2.400.000 USD để
thanh toán lô hàng. Người môi giới đề nghò số tiền công thanh toán riêng là 1% để bảo lãnh cho số tiền vay trên.
Người môi giới còn yêu cầu công ty xuất khẩu B phải trả cho họ khoản 0,3% trên giá hoá đơn như là một khoản thanh toán cho
công môi giới. Công ty B chấp nhận thanh toán mà không cộng thêm khoản này vào hoá đơn.
Anh ( Chò ) hãy xác đònh trò giá Hải Quan của lô hàng 8.000 tấn dầu cọ do công ty A nhập khẩu ?
Giải trình câu trả lời của Anh ( Chò ) .
Số liệu
1 – Dầu cọ : 8.000 tấn x 300 USD = 2.400.000 USD
2 – Khoản 0,5% công ty A trả cho người môi giới :
2.400.000 USD x 0,5% = 12.000 USD
3 – Khoản 1% công ty A trả cho người môi giới về khoản vay :
2.400.000 USD x 1% = 24.000 USD
4 – Khoản 0,3% công ty B trả cho người môi giới :
2.400.000 USD x 0,3% = 7.200 USD
Trò giá Hải quan
( cộng 1 , 2 , 3 ) 2.436.000 USDD
( cộng 1 , 2 ).
2.412.000 USDC
( cộng 1 , 2 , 3 , 4 )
2.443.200 USDB
( cộng 1 , 2 , 4 )
2.418.200 USDA
3
3 – Công ty nhập khẩu A của Việt Nam nhập khẩu các tấm nhựa màu của công ty xuất khẩu B tại nước Thái Lan , tuy nhiên công
ty B chỉ bán tấm nhựa màu này thông qua trung gian của một người môi giới C hoạt động tại Việt Nam. C là môi giới độc quyền
của công ty B , ngoài ra B và C không có mối quan hệ nào khác.

Theo các thoả thuận về điều kiện bán hàng , công ty B quy đònh tất cả những người nhập khẩu tấm nhựa màu của mình đều phải
trả thêm một khoản 2% giá hoá đơn trực tiếp cho người môi giới C.
Để phát huy tối đa các mục đích quảng cáo sản phẩm tấm nhựa màu tại Việt Nam , công ty nhập khẩu A giao cho người môi giới
C tổ chức quảng cáo trên toàn nước Việt Nam , với mục đích đẩy mạnh việc bán các tấm nhựa màu này sau khi nhập khẩu. Công
ty A đã chuyển cho người môi giới C một khoản bổ sung là 1,5% giá hoá đơn để trang trải các chi phí quảng cáo mà C làm thay
cho A.
Anh ( Chò ) hãy xác đònh trò giá Hải Quan của lô hàng 2.000 tấm nhựa màu do công ty A nhập khẩu với giá hoá đơn là 20 đồng /
1 tấm ?
Giải trình câu trả lời của Anh ( Chò ) .
Số liệu
1 – Tấm nhựa màu : 2.000 x 20 đồng = 40.000 đồng
2 – Phí môi giới 2% : 40.000 x 2% = 800 đồng
3 – Phí quảng cáo 1,5% : 40.000 x 1,5% = 600 đồng
Trò giá hải quan
( cộng 1 và 2 ). 40.800 đồngC
( cộng 1 , 2 , và 3 ) 41.400 đồngB
( cộng 1 ) 40.000 đồngA
4
4 – Công ty A của Việt Nam thường xuyên nhập khẩu khí nitơ lỏng của công ty xuất khẩu B tại Malaysia với đơn
giá là 0,50 USD / 1 kg. Những thùng chứa bằng kim loại đặc biệt dùng để đựng khí nitơ lỏng được công ty A cung
cấp miễn phí cho công ty B.
Việc điều tra của bạn cho thấy công ty A đã mua những thùng chứa bằng kim loại đặc biệt này của công ty C
tại Singapore với giá 10 USD / 1 thùng để gửi sang Malaysia cho công ty B , mỗi thùng chứa có thể chứa được 10
kg khí nitơ lỏng. Do quy đònh chặt chẽ về an toàn nên mỗi thùng chứa chỉ được phép sử dụng tối đa 20 lần để nhập
khẩu nitơ lỏng.
Anh ( Chò ) hãy xác đònh trò giá Hải Quan đối với 100 kg khí nitơ lỏng mà công ty A đã nhập khẩu của công ty
B ? Giải trình câu trả lời của Anh ( Chò ) .
Số liệu
1 – Khí nitơ lỏng : 0,5 USD x 100 kg = 50 USD
2 – Bình chứa : 10 USD x 10 thùng = 100 USD

3 – Chia bình quân 20 lần : 10 USD / thùng : 20 lần = 0,5 USD/ lần vận chuyển
Trò giá hải quan
( cộng 1 ) 50 USDC
( cộng 1 và 2 ) 150 USDB
( cộng 1 và 3 ) 55 USDA
5
5 – Công ty nhập khẩu A ký hợp đồng với công ty xuất khẩu B của Việt Nam một hợp đồng nhập khẩu 5.000 kg tôm tươi đông
lạnh mỗi tháng.
Một hoá đơn tổng thễ được lập như sau :
1 – Tôm tươi 4USD / 1 kg
2 – Thùng xốp ( loại 10 kg / thùng )
và túi xốp PE loại 1 kg / gói 1USD / thùng & 10 túi
3 – Công đông lạnh tôm 0,2 USD / túi
4 – Công đóng gói tôm vào thùng xốp & túi PE 0,15 USD / kg
5 – Tiền thuê container trong 6 ngày
để đông lạnh 500 thùng xốp =
5.000 kg tôm đông lạnh 600 USD
* Thời gian vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu là 6 ngày.
* Luật lệ Hải quan của nước bạn quy đònh các loại thùng chứa quy đònh tại điều 8.2 được loại trừ ( điều chỉnh không bắt buộc ) .
Anh ( Chò ) hãy tính trò giá Hải Quan của lô hàng 5.000 kg tôm tươi đông lạnh.
Giải trình câu trả lời của Anh ( Chò ) .
Số liệu
1 – Tôm tươi : 4USD x 5.000 kg = 20.000 USD
2 – Thùng xốp & túi PE = 500 USD
3 – Công đông lạnh : 0,2 USD x 5.000 kg = 1.000 USD
4 – Công đóng gói = 750 USD
5 – Tiền thuê container = 600 USD
Trò giá hải quan
( cộng 1 và 5 ) 20.600 USDC
( cộng 1 , 2 , 3 và 4 ). 22.250 USDB

( cộng 1 , 2 , 3 , 4 và 5 ) 22.850 USDA
6
6 – Công ty nhập khẩu A của Thái Lan thường nhập khẩu cần câu trực tiếp từ một công ty sản xuất B tại Nhật. Tuy nhiên lô hàng 1.000 cần câu mà Hải Quan phải xác đònh trò giá lại
được công ty A mua của công ty trung gian C tại Nhật.
Công ty B bán 1.000 cần câu cho công ty trung gian C theo giá xuất xưởng là 3 , \5 USD / cây. Sau đó công ty C đóng gói hàng hoá để xuất khẩu cho công ty A tại Thái Lan , C đã
thanh toán mọi chi phí như cước vận tải trong nước xuất khẩu , thuê tàu cũng như phí bảo hiểm , đồng thời còn cộng vào đó 10% của giá xuất xưởng.
Một hoá đôn tổng thể được công ty C lập như sau :
1. Giá cần câu xuất xưởng : 3,5 USD / cây
2. Tiền lời 10% trên giá xuất xưởng : 0,35 USD / cây
3. Cước vận tải trong nội điạ nước Nhật : 50 USD
4. Cước vận tải quốc tế : 200 USD
5. Bảo hiểm đường biển : 30 USD
6. Phí xếp dỡ : 50 USD
7. Chi phí bao bì xuất khẩu : 100 USD
A. Người nhập khẩu A của Thái Lan cho Hải Quan biết họ có khả năng mua hàng trực tiếp từ người sản xuất B với giá xuất xưởng 3,5 USD / cây như vẫn thường mua trước đây ,
nhưng trong giao dòch này họ phải mua cần câu qua trung gian C với giá 3,85 USD / cây.
B. Mười lăm ngày sau đó công ty A ký hợp đồng mua của công ty B tại Nhật 800 cần câu ( hàng hoá giống hệt ) với giá xuất xưởng là 3,6 USD / cây. Công ty B giải thích giá này
là giá bán cho mọi đối tượng. Chi phí đóng gói , cước vận tải nội đòa , cước vận tải và bảo hiểm quốc tế đều giống như giao dòch đầu tiên mà công ty A mua của công ty C.
Anh ( Chò ) hãy xác đònh trò giá Hải Quan của lô hàng nhập khẩu 1.000 cần câu ( quy đònh tại điểm A ) và 800 cần câu ( quy đònh tại điểm B) , biết rằng những khoản điều chỉnh tại
điều 8.2 được quy đònh là khoản điều chỉnh bắt buộc
( CIF). Giải trình câu trả lời của Anh ( Chò ) .
Trò giá hải quan
1 – Cần câu : 3,5 USD x 1.000 cây 3.5000 USD
2 – Lời 10% : 350 USD
3 – Cước vận tải nội điạ : 50 USD
4 – Cước vận tải quốc tế và bảo hiểm : 230 USD
5 – Bao bì xuất khẩu và phí nhân công : 150 USD
1 – Cần câu : 3,6 USD x 800 cây 2.880 USD
2 – Cước vận tải nội đòa : 50 USD
3 – Cước vận tải quốc tế và bảo hiểm : 230 USD

4 – Bao bì xuất khẩu và phí nhân công : 150 USD
( cộng 1 , 2 , 4 , 5 )
4.230 USDD
( cộng 1 , 2 , 3 , 4 , 5 ).
4.280 USDC
( cộng 1 , 2 , 4 )
4.080 USDB
( chỉ tính 1 )
3.500 USDA
Xác đònh trò giá theo giao dòch đầu tiên
D
( cộng 1 , 2 , 3 , 4 ). 3.310 USD
C
( cộng 1 , 3 , 4 ) 3.260 USD
B
( chỉ tính 1 )
2.880 USDA

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×