Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

SKKN CAÙCH THIEÁT KEÁ MOÄT GIÔØ DAÏY HOÏC THEO ÑÒNH HÖÔÙNG ÑOÅI MÔÙI PHÖÔNG PHAÙP DAÏY HOÏC TRONG CHÖÔNG TRÌNH TIN HOÏC LÔÙP 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.07 KB, 38 trang )

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO QUẢNG NAM
TRƯỜNG THPT TRẦN CAO VÂN
=======*========

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CÁCH THIẾT KẾ MỘT GIỜ DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIN
HỌC
LỚP 11

Giáo viên thực hiện: VÕ THỊ TRÚC ANH
Tổ: TỐN – TIN

-1-


Tháng 5/2018

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

2

PHẦN A: MỞ ĐẦU

3

I. LÝ DO VIẾT SÁNG KIẾN


3

II. MỤC TIÊU CỦA SÁNG KIẾN

4

1. Mục tiêu cụ thể

4

2. Tính mới và ưu điểm của sáng kiến

4

III. GIỚI HẠN SÁNG KIẾN

4

1. Về đối tượng nghiên cứu

4

2. Phạm vi nghiên cứu

4

3. Phương pháp nghiên cứu

5


PHẦN B: NỘI DUNG

6

I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN

6

1. Cơ sở lí luận

6

2. Cơ sở chính trị, pháp lý

7

3. Thực trạng

7

II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CŨ THƯỜNG LÀM

9

III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỚI

9

1. Quy trình chuẩn bị một giờ dạy học


10

1.1. Các bước thiết kế tiến trình dạy học

10

1.2. Cấu trúc của một tiến trình dạy học

12

2. Thực hiện giờ dạy học

13

IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

14

V. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

14

PHẦN C: KẾT LUẬN

15

I. Ý nghĩa của đề tài

15


II. Kiến nghị

16

TÀI LIỆU THAM KHẢO

17
-2-


PHỤ LỤC

18

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

CHỮ CÁI VIẾT TẮT
THPT
CNTT
HS

GV
PPDH
SGK
CSVC
XH
TB

Ý NGHĨA
Trung học phổ thông
Công nghệ thông tin
Học sinh
Giáo viên
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Cơ sở vật chất
Xã hội
Trung bình

PHẦN A : MỞ ĐẦU
I. LÝ DO VIẾT SÁNG KIẾN
-3-


Trong tình hình thực tiễn hiện nay, môn Tin học ngày càng hỗ trợ tích cực cho
các môn học khác (đặc biệt là môn Toán học, Ngoại ngữ, Văn học, Lịch sử, Địa lí ...)
làm thay đổi cả phương pháp dạy và học. Quá trình học Tin học thực sự là quá trình
rèn luyện tư duy linh hoạt, chính xác, chặc chẽ và thực tiễn, đồng thời cũng là quá
trình xuất hiện những sáng tạo, hứng thú tìm tòi của tuổi trẻ.
Tuy nhiên, việc học Tin học ở trường THPT của HS, đặc biệt là chương trình
Tin học lớp 11, HS được học ngôn ngữ lập trình Pascal để lập trình giải các bài toán

trong chương trình trung học và cũng như nội dung thi HS giỏi môn Tin học đều sử
dụng ngôn ngữ lập trình Pascal để giải quyết các bài toán đó.
Qua những năm dạy học, tôi nhận thấy khi học Pascal, con số 95% HS không
thích học và con số 5% khác chán nản, theo tôi đó là một tình trạng đáng ngại. Hầu
hết đều có nhiều lý do như: khô khan, khó hiểu, đòi hỏi tư duy nhiều ... nên đã làm
cho môn Pascal trở thành nhàm chán, không gây hứng thú đối với HS, cứ mỗi lần đến
với tiết học các em đều cảm thấy chán nản, đôi khi còn dẫn đến sợ hãi, các em tiếp
thu kiến thức một cách thụ động ...
Vậy, “Làm thế nào để phát huy tính tích cực của HS?”. Đây là một câu hỏi mà
mỗi GV dù ở bộ môn nào cũng cần phải đi sâu nghiên cứu để tìm ra câu trả lời. Đã
qua rồi cái thời “Thầy đọc – trò ghi” của những năm về trước. Giáo dục hiện đại
không chỉ phải đi sâu nghiên cứu cập nhật nội dung kiến thức mới mà còn phải đầu tư
tìm ra những phương pháp giảng dạy mới khoa học và hiệu quả hơn. Phương pháp
hiện đại đòi hỏi sự dung hòa giữa 3 yếu tố: dụng cụ học tập, nội dung và phương
pháp giảng dạy của thầy và sự tích cực học tập của HS. Mỗi yếu tố đều giữ vai trò rất
quan trọng, quyết định đến sự thành bại trong dạy học.
Vì lẽ đó, bản thân tôi đã áp dụng và đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn để
có sáng kiến “Cách thiết kế một giờ dạy học theo định hướng đổi mới phương
pháp dạy học trong chương trình Tin học lớp 11”
II. MỤC TIÊU CỦA SÁNG KIẾN

1. Mục tiêu cụ thể
-4-


- Tìm ra những phương pháp phù hợp nhất với HS.
- Giúp HS có cơ hội diễn đạt ý nghĩ của mình, phát triển các kỹ năng giải quyết
vấn đề và kỹ năng làm việc theo nhóm.
- Giúp GV có những định hướng cụ thể để thiết kế tiến trình dạy học và tổ chức
các hoạt động nhận thức của HS nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy học trên lớp.

- Trên cơ sở nghiên cứu tính tích cực của HS trong giờ học môn Tin học lớp 11,
đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học lớp 11 nói
riêng và môn Tin học THPT nói chung.
- Nâng cao khả năng ứng dụng CNTT trong giảng dạy.
2. Tính mới và ưu điểm của sáng kiến
- Sáng kiến với việc thiết kế một giờ dạy đã đưa ra PPDH theo hướng lấy HS
làm trung tâm khiến HS tích cực chủ động, rèn luyện được kỹ năng hợp tác nhóm, tạo
hứng thú cho HS trong các tiết học, tránh được tình trạng ghi chép quá nhiều, học vẹt
và nhàm chán trong quá trình học.
- Dạy học theo hướng tích cực lấy HS làm trung tâm có hiệu quả hơn. Việc rèn
luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả
dạy học mà còn là mục tiêu dạy học.
III. GIỚI HẠN SÁNG KIẾN

1. Về đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu tính tích cực của HS trong giờ học môn Tin học lớp 11.
- HS các lớp: 11/6, 11/7, 11/8, 11/9 tại trường THPT Trần Cao Vân – thành phố
Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam năm học: 2016 – 2017.
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của sáng kiến tập trung vào việc thiết kế một giờ dạy theo định hướng
đổi mới PPDH thông qua bài 9 – Cấu trúc lặp (Câu lệnh For – do) trong chương trình
Tin học lớp 11.
3. Phương pháp nghiên cứu
-5-


- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Tìm hiểu kĩ lưỡng bài học, tổng hợp những
kết quả đã có trong việc xây dựng bài học theo tiêu chí phát huy tính chủ động sáng
tạo của HS.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh giữa giải pháp cũ thường làm với giải

pháp mới để có sự kế thừa và phát huy.
- Phương pháp quan sát: Dự giờ, thăm lớp, tích lũy kinh nghiệm thực tế.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: Trao đổi trong nhóm và trao đổi với đồng
nghiệp để bổ sung, hoàn thiện tiết dạy; trao đổi với HS, lắng nghe ý kiến từ phía HS.
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành dạy thử nghiệm một số giờ dạy, cùng với
các câu hỏi kiểm tra, đánh giá sau bài học để đánh giá mức độ hứng thú của HS và rút
ra những phần cần điều chỉnh, bổ sung.

PHẦN B : NỘI DUNG
-6-


I. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN SÁNG KIẾN

1. Cơ sở lí luận
Tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động
dạy - học. Bởi vì, như chúng ta biết, dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó
chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Và điều này lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm...; nó còn phụ
thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong
học tập.
Các nhà nghiên cứu tâm lý học cho rằng, hứng thú là thái độ đặc biệt của cá
nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang
lại khoái cảm cá nhân trong quá trình hoạt động. Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự
tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với
tình cảm con người. Trong bất cứ công việc gì, nếu có hứng thú làm việc, con người
sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, làm nẩy sinh khát vọng hành động một cách có
sáng tạo. Ngược lại, nếu không có hứng thú, dù là hoạt động gì cũng sẽ không đem
lại hiệu quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi
không có hứng thú, kết quả sẽ không là gì hết, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực.

Việc học có tính chất đối phó, miễn cưỡng, người học may lắm chỉ tiếp thu
được một lượng kiến thức rất ít, không sâu, không bản chất. Vì thế dễ quên.
Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở
nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu được bài thì người
học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người không thích, không hứng thú khi
học môn học nào đó thường là những người không học tốt môn học đó. Chính vì vậy,
việc tạo hứng thú cho người học được xem là yêu cầu bắt buộc đối với bất cứ ai làm
công tác giảng dạy, đối với bất cứ bộ môn khoa học nào.
2. Cơ sở chính trị, pháp lý

-7-


- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: “Đối mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;
nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành,
tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm XH”.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo.
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 9/6/2014 Ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013.
- Nhiệm vụ năm học 2016–2017 của Bộ GDĐT nhằm đẩy mạnh chương trình
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin và các đề án dạy Tin học ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông.
- Nhiệm vụ năm học 2016-2017 của Sở GDĐT Quảng Nam và của trường
THPT Trần Cao Vân.
3. Thực trạng

Vấn đề là làm thế nào để tạo hứng thú cho người học khi học môn Tin học lớp
11?
Đây là một vấn đề khó, không có một cách thức, con đường chung cho mọi
người. Sự hứng thú của người học phụ thuộc nhiều yếu tố như phương pháp giảng
dạy, cách tổ chức quá trình học tập của GV, chương trình và phụ thuộc rất nhiều vào
HS.
Vậy, thực tế vấn đề này như thế nào? Để tìm hiểu ý kiến của HS xoay quanh
vấn đề hứng thú học tập môn Tin học lớp 11, tôi đã tiến hành điều tra.
Đối với 4 lớp: 11/6, 11/7, 11/8, 11/9 theo phương pháp chọn ngẫu nhiên, tôi đã
lấy ngẫu nhiên 20 HS ở mỗi lớp trên và kết quả như sau:

-8-


1. Em có cảm thấy yêu thích khi đến tiết Tin học không?
Có: 10%

Thỉnh thoảng: 20%

Chưa: 65%

Thường xuyên: 5%

2. Em có cảm giác mệt mỏi khi đến tiết Tin học không?
Có: 25%

Thỉnh thoảng: 60%

Chưa: 20%


Thường xuyên: 5%

3. Điều gì quan trọng nhất để tạo hứng thú cho người học?
Nghệ thuật GV: 85%

Ý thức người học: 7%

Đặc thù môn học: 8%

Yếu tố khác: 0%

4. Không khí lớp học vui nhộn quyết định như thế nào đến việc tạo hứng thú
cho người học?
Quyết định: 40%

Rất quan trọng: 55%

Bình thường: 5%

Không quan trọng: 0%

5. Yếu tố nào quyết định đến không khí lớp học?
Tổ chức: 20%

Phương pháp: 45%

Bài học: 10%

Ý thức người học: 25%


6. Trong giờ học GV có nên tạo một vài tình huống hài hước gắn với nội dung
bài học không?
Nên: 25%

Rất nên: 65%

Không nên: 10%

Tuyệt đối không: 0%

Như vậy, qua kết quả điều tra cho thấy, phần đa số ý kiến được hỏi đều trả lời,
yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự hứng thú hay không hứng thú cho người học phụ
thuộc nhiều vào người dạy học. Cụ thể hơn, cơ bản vẫn là ở cách thức tổ chức giờ
dạy của GV, ở sự cuốn hút, hay nói cách khác là nghệ thuật của GV khi lên lớp và
điều đó được thể hiện qua việc thiết kế tiến trình dạy học của GV.
Kết quả cũng góp phần khẳng định việc có hay không có hứng thú trong học
tập quan trọng như thế nào đến chất lượng học tập. Việc dạy – học kích thích sức
mạnh nội tâm đến một chừng mực nào đó thì sẽ có sức lôi cuốn, hấp dẫn chừng ấy.
-9-


Ngược lại, những gì lôi cuốn làm ta say mê cũng đều kích thích sức mạnh nội tâm
của chúng ta, giúp ta phát huy được năng lực của mình.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CŨ THƯỜNG LÀM

1. Cung cấp lý thuyết cho HS.
2. Hướng dẫn HS xây dựng ý tưởng cho bài toán, đưa ra thuật toán được phát
biểu dưới dạng ngôn ngữ tự nhiên.
3. GV hướng dẫn HS viết chương trình dựa vào thuật toán đã có.
4. Cho bài tập áp dụng.

 Vì vậy, bản thân tôi nhận thấy phương pháp trên còn nhiều hạn chế:
1. HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động.
2. HS không thực sự hiểu bài dẫn đến chán nản, mất tập trung, làm việc riêng
trong giờ học, hiệu quả của tiết dạy không cao.
3. HS lúng túng, không biết vận dụng lý thuyết khi viết chương trình.
4. HS rèn luyện kĩ năng ít.
5. HS không biết vận dụng bài toán đó vào bài toán tương tự, HS chỉ hiểu một
cách máy móc mà không hiểu được ý nghĩa của từng câu lệnh viết ra là gì.
6. HS gặp khó khăn khi viết một chương trình hoàn chỉnh trong giờ thực hành,
nhiều HS mất nhiều thời gian để đọc lại lý thuyết, lần mò từng bước thao tác; GV rất
vất vả trong việc sửa lỗi cho HS và vì vậy kết quả hoàn thành bài tập thực hành mức
độ đạt yêu cầu còn rất ít.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỚI

Để khắc phục được những hạn chế trên, bản thân tôi đã thay đổi PPDH của
mình và nó được thể hiện qua cách chuẩn bị, thiết kế và thực hiện giờ dạy học đó.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực
hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác
động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học. Ngoài
những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám sát mục tiêu giáo dục, nội dung
- 10 -


dạy học, đặc trưng môn học; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi HS; giờ học
đổi mới PPDH còn có những yêu cầu mới như: được thực hiện thông qua việc GV tổ
chức các hoạt động học tập cho HS theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương
pháp duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo
nguyên tắc tương tác nhiều chiều; giữa GV với HS, giữa HS với nhau (chú trọng cả
hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học). Về bản chất, đó là giờ

học có sự kết hợp giữa hình thức học cá nhân với hình thức học theo nhóm, theo lớp;
chú trọng kết hợp học đi đôi với thực hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ
năng, gắn với thực tiễn cuộc sống; phát huy thế mạnh của các PPDH tiên tiến, hiện
đại; các phương tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của CNTT ...; chú trọng cả
hoạt động đánh giá của GV và tự đánh giá của HS.
1. Quy trình chuẩn bị một giờ dạy học
Hoạt động chuẩn bị một giờ dạy học đối với GV thường được thể hiện qua việc
thiết kế tiến trình dạy học. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học cho một bài
học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS nhằm
đạt được những mục tiêu của bài học.
1.1. Các bước thiết kế tiến trình dạy học
 Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và
yêu cầu về thái độ trong chương trình.
Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất
quan trọng, đóng vai trò thứ nhất, không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu (yêu
cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó
là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải
làm (dẫn dắt HS tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kĩ năng nào; phạm vi, mức độ
đến đâu; qua đó giáo dục cho HS những bài học gì).
 Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy đủ
những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần
hình thành và phát triển ở HS; xác định trình tự logic của bài học.
- 11 -


Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong
SGK còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Trước hết, GV nên đọc kĩ
nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong SGK để hiểu, đánh giá đúng nội
dung bài học rồi mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học.
Mỗi GV không chỉ có kĩ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kĩ năng

định hướng cách chọn, đọc tư liệu cho HS. GV nên chọn những tư liệu đã qua thẩm
định, được đông đảo các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Thực ra khâu khó nhất trong
đọc SGK và các tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức độ kiến thức, kĩ năng của từng
bài học sao cho phù hợp với năng lực của HS và điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy
học, nhiều khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi quá những yêu cầu cần đạt về kiến
thức, kĩ năng. Nếu nắm vững bài học, GV sẽ phát họa những nội dung và trình tự nội
dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải tiến cách trình bày các mạch kiến
thức, kĩ năng của SGK, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp HS nhận thức,
khám phá, vận dụng các kiến thức, kĩ năng trong bài một cách thích hợp.
 Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS, gồm: xác
định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có; dự kiến những khó khăn,
những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, GV
không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu HS để lựa chọn
PPDH, phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp.
Như vậy, trước khi thiết kế tiến trình dạy học cho giờ học mới, GV phải lường trước
các tình huống, các cách giải quyết nhiệm vụ học tập của HS.
Bước này chỉ là sự dự kiến, nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không
dự kiến trước, GV đã lúng túng trước những ý kiến không đồng nhất của HS với
những biểu hiện rất đa dạng. Do vậy, dù mất công nhưng mỗi GV nên dành thời gian
để xem qua bài soạn của HS trước giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thường
xuyên để có thể dự kiến trước khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng như
phát huy tích cực vốn kĩ năng, kiến thức đã có của HS.
- 12 -


 Bước 4: Lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và
cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới PPDH, GV
phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện

thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào
những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng
và tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho HS.
Trong thực tiễn dạy học hiện nay, các GV vẫn quen với lối dạy học đồng loạt
với những nhiệm vụ học tập không có tính phân hóa, ít chú ý tới năng lực học tập của
từng đối tượng HS. Đổi mới PPDH sẽ chú trọng cải tiến thực tiễn này, phát huy thế
mạnh tổng hợp của các PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và
cách thức đánh giá nhằm tăng cường sự tích cực học tập của các đối tượng HS trong
giờ học.
 Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học.
Đây là bước mà GV bắt tay vào thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt
động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học
tập của HS.
Trong thực tế, có nhiều GV khi thiết kế thường chỉ đọc SGK, sách GV và bắt
tay ngay vào hoạt động thiết kế giáo án; thậm chí, có GV chỉ căn cứ vào những gợi ý
của sách GV để thiết kế giáo án bỏ qua các khâu xác định mục tiêu bài học, xác định
khả năng đáp ứng nhiệm vụ học tập của HS, nghiên cứu nội dung dạy học, lựa chọn
các PPDH, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá
thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
1.2. Cấu trúc của một tiến trình dạy học
 Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt của nội dung bài học.
 Phương pháp dạy học, phương tiện dạy học chủ yếu.
 Tổ chức các hoạt động dạy học:

- 13 -


+ Hoạt động khởi động: Hoạt động này được thể hiện khi tiến hành bước thứ
nhất của quá trình dạy học. Tại bước này, GV đưa ra các tình huống có vấn đề gợi
cho HS nhu cầu muốn tìm hiểu và khám phá nội dung bài học để giải quyết tình

huống đã nêu. Vấn đề được nêu ra nên gắn với thực tế gần gũi xung quanh HS hoặc
thực tế đời sống xã hội. Vấn đề được nêu ra nếu thuận lợi sẽ được liên hệ với nội
dung giáo dục để HS thấy được ý nghĩa, tác dụng của bài học và yêu thích môn học
hơn.
+ Hoạt động hình thành kiến thức và luyện tập: Hai hoạt động này được thực
hiện khi tiến hành bước thứ hai và thứ ba của quá trình dạy học, đó là bước giới thiệu
và củng cố nội dung bài học.
+ Hoạt động vận dụng và tìm tòi, mở rộng:
Hoạt động vận dụng được thực hiện khi tiến hành bước thứ tư của quá trình
dạy học, đó là ứng dụng nội dung bài học để giải quyết các bài tập. Tại bước này, GV
đưa ra một số bài tập đơn giản và gần gũi với HS, rồi hướng dẫn HS vận dụng nội
dung bài học để giải quyết bài tập.
Hoạt động tìm tòi, mở rộng dành cho đối tượng HS khá và có thể không thực
hiện đối với lớp mà trình độ chung của HS là thấp. Có hai cách để tiến hành hoạt
động này. Cách thứ nhất là tiến hành như một bước độc lập (bước thứ năm: mở rộng,
đào sâu của quá trình dạy học); cách thứ hai là thực hiện lồng ghép ngay trong hoạt
động vận dụng.
+ Hướng dẫn HS học bài, làm việc ở nhà.
2. Thực hiện giờ dạy học
2.1. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
- Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những kiến thức, kĩ năng đã học có
liên quan đến bài học mới.
- Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và
đồ dùng học tập cần thiết).
2.2. Tổ chức dạy và học bài mới (theo tiến trình dạy học đã thiết kế)
- 14 -


2.3. Đánh giá, tổng kết và kết quả giờ học


IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

 Thái độ học tập của HS:
- Về hoạt động trên lớp, trực quan có thể thấy HS hứng thú học bài hơn, say mê
với giờ học, tích cực, chủ động, sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết và không còn tình
trạng uể oải cuối giờ học.
- Việc học bài ở nhà của các em cũng tốt hơn, kết quả kiểm tra bài cũ cũng cao
hơn.
- HS có cơ hội khẳng định mình, không còn lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ
học.
- Giảm thiểu được các tệ nạn xã hội gây ra bởi những HS lười học, lưu ban.
- Đào tạo ra những công dân có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội.
 Cụ thể: Sau một năm giảng dạy lớp 11/6, 11/9 theo phương pháp đổi mới và
lớp 11/7, 11/8 vẫn sử dụng phương pháp cũ truyền thống thì kết quả điểm trung bình
cuối năm học của bộ môn Tin học như sau:
Kết quả
Tỉ lệ trên TB

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

11/6

11/9

11/7

11/8


93%

98%

65%

70%

V. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG

Trong xu thế XH ngày càng phát triển, sự đổi mới của đất nước, nền giáo dục
cũng có những thay đổi căn bản cả về nội dung lẫn phương pháp dạy học và ngày
càng hội nhập sâu vào sự tiến bộ chung của các nền giáo dục trong khu vực và trên
thế giới. Vì vậy việc vận dụng sáng kiến này để có được một tiến trình dạy học cùng
- 15 -


với các phương pháp dạy học tiến bộ, tích cực trong tất cả các môn học trong chương
trình phổ thông là rất cần thiết và phù hợp với xu thế chung của nền giáo dục hiện đại
theo hướng phát huy tính tích cực của HS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

PHẦN C: KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa của đề tài
Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực HS đã được triển khai từ hơn 30 năm qua. Hầu hết GV hiện
nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong
quá trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như quá trình bồi dưỡng, tập huấn
hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp dạy học tích cực trong thực
tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả. Nguyên nhân là chương trình hiện

hành được thiết kế theo kiểu “xoáy ốc” nhiều vòng nên trong nội bộ mỗi môn học, có
những nội dung kiến thức được chia ra các mức độ khác nhau để học ở các cấp học
khác nhau (nhưng không thực sự hợp lý và cần thiết); việc trình bày kiến thức trong
SGK theo định hướng nội dung, năng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến
thức; cùng một chủ đề/vấn đề nhưng kiến thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để
dạy học trong 45 phút không phù hợp với phương pháp dạy học tích cực; có những
nội dung kiến thức được đưa vào nhiều môn học; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp
theo từng bài/tiết nhằm “truyền tải” hết những gì được viết trong SGK, chủ yếu là
“hình thành kiến thức”, ít thực hành, vận dụng kiến thức.
Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, có thể hướng dẫn GV chủ động lựa chọn
nội dung SGK hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy
học theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tổ
chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn HS tự học.
Sự thành công của một giờ dạy Tin học nói riêng và giờ dạy của tất cả các môn
học khác nói chung theo định hướng đổi mới PPDH phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả người dạy và cả
- 16 -


người học. Những phần trong nội dung sáng kiến trên đây chỉ là những kinh nghiệm
được đúc kết từ thực tiễn chỉ đạo triển khai đổi mới PPDH trong nhiều năm qua ở
trường phổ thông, là những điều mà các GV, các đơn vị có thành tích tốt trong dạy
học đã làm. Dù ở điều kiện và hoàn cảnh nào, sự chuẩn bị chu đáo theo quy trình trên
đều đem lại những giờ học có hiệu quả, bổ ích và hứng thú đối với cả người dạy và
người học.
II. Kiến nghị
Để công tác giáo dục của nhà trường ngày càng hiệu quả cũng như việc ứng
dụng sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy, tôi xin có những kiến nghị sau:
- Đối với mỗi GV dạy môn Tin học ngoài việc tự học, tự nâng cao kiến thức
chuyên môn còn phải biết kết hợp linh động, thành thạo nhiều phương pháp dạy học,

phải kiên trì, đầu tư nhiều công sức để tìm hiểu các vấn đề về CNTT hiện nay, vận
dụng sáng tạo các phương pháp dạy Tin học để có bài giảng thu hút được HS.
- Đối với nhà trường và các cấp lãnh đạo cần tạo điều kiện tốt hơn về CSVC,
đặc biệt là đầu tư hơn nữa về máy móc, trang thiết bị giảng dạy để hỗ trợ tối đa cho
GV và HS luyện tập trong quá trình lên lớp.
- Tích cực đổi mới sinh hoạt chuyên môn tổ/nhóm, qua đó các GV cùng nhau
nghiên cứu bài học một cách có hiệu quả.

- 17 -


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Tin học 11, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam - năm 2006.
2. Sách bài tập Tin học 11, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam - năm 2014.
3. Sách giáo viên Tin học 11, Nhà xuất bản Giáo dục - năm 2014.
4. Tài liệu tập huấn phương pháp và kĩ năng tổ chức hoạt động học theo nhóm và
hướng dẫn học sinh tự học môn Tin học của Bộ GDĐT - năm 2017.

Tam Kỳ, ngày 12 tháng 5 năm 2018
Người viết

Võ Thị Trúc Anh

- 18 -


PHỤ LỤC
Ví dụ minh họa về thiết kế tiến trình dạy học
Bài 9: CẤU TRÚC LẶP - CÂU LỆNH LẶP FOR-DO
trong chương trình Tin học lớp 11 theo định hướng đổi mới PPDH

nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh.
Tiết 1: Hoạt động khởi động và hoạt động hình thành kiến thức, luyện tập.
Tiết 2: Hoạt động vận dụng và hoạt động tìm tòi, mở rộng.
 Chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt:
 Về kiến thức:
HS cần:
- Hiểu được vai trò của cấu trúc lặp trong biểu diễn thuật toán.
- Hiểu được cấu trúc lặp với số lần biết trước.
- Hiểu được câu lệnh lặp với số lần biết trước For-do trong Pascal.
 Về kĩ năng:
Viết đúng các câu lệnh lặp với số lần biết trước For-do ở dạng tiến và dạng lùi
(trong Pascal).
 Về tư tưởng, tình cảm:
- HS hiểu bài và hứng thú với bài học.
- HS ngày càng say mê lập trình hơn.
 Phương pháp dạy học, phương tiện dạy học chủ yếu:
- Dạy học theo quan điểm hoạt động.
- Sử dụng máy chiếu, slide bài giảng, SGK, máy tính cài đặt môi trường lập
trình Pascal để minh họa, giấy khổ lớn và các bảng phụ.
- 19 -


A. KHỞI ĐỘNG
 Hoạt động 1: (5 phút) Kiểm tra bài cũ
(1) Mục tiêu: Kiểm tra kiến thức của bài học trước về câu lệnh rẽ nhánh (câu
lệnh If-then và If-then-else).
(2) Phương pháp/ kĩ thuật: Đàm thoại, vấn đáp.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm.
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu.
(5) Sản phẩm: HS phân tích được các đoạn chương trình sử dụng cấu trúc rẽ

nhánh để phát hiện đoạn chương trình sai (mức độ vận dụng cao).

Nội dung hoạt động
Để tìm max là giá trị lớn nhất trong ba số a, b, c có hai bạn HS đã viết đoạn
chương trình sau đây:
Đoạn chương trình 1:
max := a;
If max < b then max := b;
If max < c then max := c;
Đoạn chương trình 2:
If a < b then max := b
else
begin
max := a;
If max < c then max := c;
end;
Hãy cho biết đoạn chương trình nào sai? Giải thích?
 Hoạt động 2: (10 phút) Tìm hiểu cấu trúc lặp
(1) Mục tiêu: HS hiểu được nhu cầu sử dụng và ý nghĩa của cấu trúc lặp. HS
hiểu hai loại cấu trúc lặp: lặp với số lần biết trước và lặp với số lần không biết trước.
- 20 -


(2) Phương pháp/ Kĩ thuật: Dạy học nêu vấn đề.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm.
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu, các chương trình nguồn
mẫu.
(5) Sản phẩm: HS được giao nhiệm vụ tìm hiểu tình huống phát sinh cấu trúc
lặp thông qua bài toán tính tổng một dãy số với hai trường hợp:
1. Biết trước số số hạng của dãy;

2. Không biết trước số số hạng của dãy.
Từ đó các em trả lời được phiếu câu hỏi mà GV nêu ra. GV sẽ chuẩn hóa lại
các câu trả lời của các HS (cá nhân hoặc nhóm) để các em hiểu và phân biệt được hai
loại cấu trúc lặp.
Chú ý: chỉ cuối hoạt động này, GV mới liên hệ, đề cập ngay đến câu lệnh lặp
trong Pascal.

Nội dung hoạt động
Cấu trúc rẽ nhánh mà ta đã được học ở bài trước, cùng với cấu trúc tuần tự,
chưa đủ để biểu thị được tất cả các thuật toán mà ta đã được giới thiệu từ lớp 10. Để
biểu thị được tất cả các thuật toán, cần có thêm một cấu trúc điều khiển nữa, đó là các
cấu trúc lặp. Để tìm hiểu về các cấu trúc này, ta hãy xem xét bài toán sau đây và trả
lời câu hỏi cho bên dưới:
Bài toán 1: Tính và đưa ra màn hình tổng sau, với a > 2:
S=

1
1
1
1
+
+
+ ... +
a a +1 a + 2
a + 100

Bài toán 2: Tính và đưa ra màn hình tổng sau, với a > 2:
S=

1

1
1
1
1
+
+
+ ... +
+ ...
< 0,0001
a a +1 a + 2
a+ N
cho đến khi a + N
(*)

PHIẾU CÂU HỎI
Để tính tổng S trong hai bài toán trên đây:
(1) Ban đầu ta cần khởi tạo S bằng biểu thức nào?
- 21 -


(2) Tiếp theo, cần cộng S với số hạng có dạng như thế nào? (với N lần lượt nhận
các giá trị bao nhiêu?)
(3) Xét quá trình lặp lại việc cộng dồn mỗi số hạng của tổng vào tổng S ở dạng
tổng quát như đã tìm được ở câu 2 trên đây:
- Đối với bài toán 1, việc cộng đó lặp lại bao nhiêu lần?
- Đối với bài toán 2, việc cộng đó thực hiện mãi mãi không?
Giáo viên chính xác câu trả lời của HS như sau:
1
(1) Ban đầu, S được khởi tạo gán giá trị bằng a
1

(2) Tiếp theo, cộng vào tổng S một giá trị: (a + N ) với N = 1, 2, 3, ...

(3) Quá trình cộng dồn mỗi số hạng của tổng vào tổng S ở dạng tổng quát
1
(a + N ) được lặp lại một số lần, cụ thể như sau:

- Đối với bài toán 1, số lần lặp biết trước là 100 và việc cộng vào tổng S sẽ kết
thúc sau khi thực hiện việc cộng 100 lần, tức là khi N = 100.
- Đối với bài toán 2, số lần lặp không biết trước, nhưng việc cộng vào tổng S sẽ
kết thúc khi điều kiện (*) được thỏa mãn.
Giáo viên nhận xét:
- Tồn tại các thuật toán mà có những thao tác phải được thực hiện lặp đi lặp lại
một số hữu hạn lần.
- Cấu trúc lặp mô tả thao tác lặp được chia làm hai loại: lặp với số lần biết trước
(ví dụ bài toán 1) và lặp với số lần không biết trước (ví dụ bài toán 2).
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC VÀ LUYỆN TẬP
 Hoạt động 3: (10 phút) Tìm hiểu thuật toán giải bài toán 1
(1) Mục tiêu: HS thực hiện được một phần thuật toán thể hiện cấu trúc lặp với
số lần biết trước.
- 22 -


(2) Phương pháp/ Kĩ thuật: Rèn tư duy phân tích và so sánh tương tự.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm.
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu.
(5) Sản phẩm: HS tìm hiểu thuật toán thứ nhất tính tổng dãy số (biết trước số
hạng) để từ đó hoàn chỉnh thuật toán thứ hai cũng đạt được mục tiêu như thuật toán
thứ nhất (mức độ vận dụng thấp).
Nội dung hoạt động
Ta gọi Tong_1a là thuật toán tính tổng S theo yêu cầu bài toán 1. Dưới đây là

mô tả thuật toán:
Thuật toán Tong_1a
Bước 1: S ← 1/a ; N ← 0;
Bước 2: N ← N + 1;
Bước 3: Nếu N > 100 thì chuyển đến bước 5;
Bước 4: S ← S + 1/(a+N); rồi quay lại bước 2;
Bước 5: Đưa S ra màn hình, rồi kết thúc.
Ta cũng có thể mô tả thuật toán tính tổng S theo yêu cầu bài toán 1 bằng cách
thứ hai. Ta gọi thuật toán cách hai này là Tong_1b. Hãy hoàn thành thuật toán này?
Thuật toán Tong_1b
Bước 1: S ← ......... ; N ← 101;
Bước 2: N ← N - 1;
Bước 3: Nếu ......... thì chuyển đến bước 5;
Bước 4: S ← S + .........; rồi quay lại bước ......;
Bước 5: Đưa S ra màn hình, rồi kết thúc.
 Hoạt động 4: (13 phút) Tìm hiểu câu lệnh For-do
(1) Mục tiêu: HS nắm được câu lệnh lặp For-do ở mức độ biết.
(2) Phương pháp/ Kĩ thuật: Thuyết trình.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cả lớp.
- 23 -


(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu và chương trình mẫu.
(5) Sản phẩm: HS được giao nhiệm vụ tìm hiểu câu lệnh lặp For-do, từ đó phát
biểu được ý nghĩa, hoạt động của câu lệnh lặp này (mức độ biết).

Nội dung hoạt động
Để giải bài toán 1 theo thuật toán Tong_1a hoặc Tong_1b, ta có thể sử dụng
câu lệnh lặp For-do, là câu lệnh lặp với số lần biết trước. Có hai dạng lặp For-do như
sau:

Dạng lặp tiến:
For <biến đếm> := <giá trị đầu> to <giá trị cuối> do <câu lệnh>;
Dạng lặp lùi:
For <biến đếm> := <giá trị cuối> downto <giá trị đầu> do <câu lệnh>;
Trong đó:
- <biến đếm> là biến đơn thường có kiểu nguyên; không được thay đổi giá trị
của biến đếm sau từ khóa do.
- <giá trị đầu> và <giá trị cuối> là các biểu thức cùng kiểu với biến đếm;
Trong dạng lặp tiến, giá trị đầu không lớn hơn giá trị cuối; trong dạng lặp lùi, giá
trị cuối không nhỏ hơn giá trị đầu.
Hoạt động của câu lệnh lặp For-do:
- Ở dạng lặp tiến: câu lệnh viết sau từ khóa do được thực hiện tuần tự, với biến
đếm lần lượt nhận các giá trị liên tiếp tăng từ giá trị đầu đến giá trị cuối.
- Ở dạng lặp lùi: câu lệnh viết sau từ khóa do được thực hiện tuần tự, với biến
đếm lần lượt nhận các giá trị liên tiếp giảm từ giá trị cuối đến giá trị đầu.
 Hoạt động 5: (7 phút) Trả lời câu hỏi về câu lệnh lặp For-do
(1) Mục tiêu: HS nắm được câu lệnh lặp For-do ở mức độ hiểu.
(2) Phương pháp/ Kĩ thuật: Rèn luyện tư duy phân tích, tổng hợp.
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: Cá nhân và thảo luận nhóm.
(4) Phương tiện dạy học: SGK, máy tính, máy chiếu và chương trình minh họa.
- 24 -


(5) Sản phẩm: HS trả lời được các phiếu câu hỏi về câu lệnh lặp For-do, từ đó
hiểu rõ được ý nghĩa, hoạt động của câu lệnh lặp này (mức độ hiểu).

Nội dung hoạt động
PHIẾU CÂU HỎI 1
(1) Hãy giải thích hoạt động của các câu lệnh sau đây (với i là biến kiểu byte):
a/. For i := 1 to 10 do <câu lệnh>;

b/. For i := 10 downto 1 do <câu lệnh>;
(2) Hãy so sánh hoạt động của hai câu lệnh sau đây (với c là biến kiểu char):
a/. For c := 'a' to 'j' do <câu lệnh>;
b/. For c := 'j' downto 'a' do <câu lệnh>;
PHIẾU CÂU HỎI 2
Hãy chọn câu khẳng định đúng trong các câu sau:
(3) Trong câu lệnh lặp For-do:
A. biến điếm là biến phải có giá trị kiểu số.
B. giá trị của biến đếm có thể được sử dụng trong câu lệnh trong thân vòng lặp.
C. nếu giá trị đầu bằng giá trị cuối thì câu lệnh trong thân vòng lặp không được
thực hiện lần nào.
D. giá trị đầu và giá trị cuối có thể khác kiểu dữ liệu với biến đếm.
(4) Đoạn chương trình nào dưới đây tính S là tổng của N số tự nhiên đầu tiên?
A. S := 0 ; For i = 1 to N do S := S + i;
B. S := 0 ; For i := 1 to N do S = S + i;
C. S := 0 ; For i := 1 downto N do S := S + i;
D. S := 0 ; For i := 1 to N do S := S + i;
C. VẬN DỤNG
 Hoạt động 6: (10 phút) Lập trình giải bài toán 1

- 25 -


×