Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

ảNH HƯởNG CủA SắT (II) SUNPHAT ĐếN QUá TRìNH Xử Lý PHốT PHO Và NITƠ TRONG Hệ THốNG THIếU KHí - HIếU KHí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.54 KB, 9 trang )

Tp chớ Khoa hc v Phỏt trin 2009: Tp 7, s 3: 323 - 331 TRNG I HC NễNG NGHIP H NI

323

ảNH HƯởNG CủA SắT (II) SUNPHAT ĐếN QUá TRìNH Xử Lý PHốT PHO V NITƠ
TRONG Hệ THốNG THIếU KHí - HIếU KHí
Effect of Ferrous Sulfate on Phosphorus and Nitrogen Removal in
An Anoxic - Aerobic Configuration
Đỗ Khắc Uẩn
1, 2
,

Rajesh Banu
1, 3
, Ick-Tae Yeom
1

1
Department of Civil and Environmental Engineering, Sungkyunkwan University, Korea
2
Vin Khoa hc v Cụng ngh Mụi trng, Trng i hc Bỏch Khoa H Ni
3
Department of Civil Engineering, Anna University Tirunelveli, India
TểM TT
Nghiên cứu tiến hành xử lý phốt pho và nitơ trong nớc thải nhân tạo bằng hệ thống bể thiếu khí
- hiếu khí. Phốt pho đợc xử lý bằng phơng pháp kết tủa hóa học. Muối sắt (II) sunphat (FeSO
4
)
đợc bổ sung vào bể hiếu khí. Trong điều kiện hiếu khí, Fe
2+
ôxi hóa thành Fe


3+
, sau đó thực hiện
phản ứng kết tủa với PO
4
3-
tạo thành FePO
4
ít tan và đợc loại ra khỏi hệ thống dới dạng bùn thải.
Kết quả thu đợc cho thấy tổng phốt pho trong dòng thải ra đợc kiểm soát nhỏ hơn 1,0 mg/L khi sử
dụng tỷ lệ mol Fe/P là 2,1. Nitơ đợc xử lý bằng phơng pháp sinh học. ảnh hởng của FeSO
4

đến
quá trình nitrat hóa và khử nitrat đ đợc nghiên cứu. Ion Fe
2+
không lm thay đổi tốc độ nitrat hóa
trong hệ thống. Quá trình khử nitrat đ diễn ra hoàn toàn và cũng không bị ảnh hởng bởi quá trình
kết tủa. Hiệu suất khử nitơ dao động trong khoảng 78 đến 85%. Kết quả phân tích COD cho thấy, khi
hệ thống đợc bổ sung FeSO
4
, hiệu suất khử COD cũng đợc cải thiện chút ít. Nh vậy, việc bổ sung
FeSO
4
vào hệ thống thiếu khí -hiếu khí đ tăng cờng quá trình xử lý phốt pho góp phần nâng cao
hiệu quả xử lý các hợp chất hữu cơ trong nớc.
Từ khóa: Bể thiếu khí - hiếu khí, kết tủa phốt phát, khử nitrat, nitrat hóa, sắt (II) sunphat.

SUMMARY
The present experiment was carried out to investigate the removal of phosphorus and nitrogen
from synthetic wastewater in an anoxic-aerobic system. Phosphorus was removed through chemical

precipitation. Ferrous sulfate (FeSO
4
) was added into the aerobic basin. In aerobic condition, Fe
2+
was
first oxidized to Fe
3+
, and then it was precipitated with PO
4
3-
to form the insoluble FePO
4
, excluded
from the system through waste sludge. As a result, total phosphorus in the effluent was controlled to
below 1.0 mg/L using a Fe/P molar ratio of 2.1. Nitrogen was removed biologically. The effect of FeSO
4

on nitrification and denitrification was investigated. The nitrification rate of the system was not
affected during simultaneous precipitation. Denitrification was completed and not affected by the
precipitation process. The nitrogen removal efficiency varied from 78% to 85%. COD removal
efficiency was slightly improved after adding FeSO
4
. In conclusion, the addition of FeSO
4
into an
anoxic-aerobic system improved phosphorus removal. Addition of FeSO
4
also contributed to slight
increase in the organic removal.
Key words: Anoxic - aerobic basin, denitrification, ferrous sulfate, nitrification, phosphorus

precipitation.
nh hng ca st (ii) sunphat n quỏ trỡnh x lý pht pho v nit ...
324

1. ĐặT VấN Đề
Các thnh phần photpho (P) v nitơ (N)
trong nớc thải l nguyên nhân chính gây ra
hiện tợng phú dỡng trong các nguồn tiếp
nhận (sông, suối, ao, hồ,) (Stanley, 2001).
Do đó, cần thiết phải xử lý nhằm giảm nồng
độ của các chất ny trớc khi xả thải để
ngăn ngừa hiện tợng trên.
Trong hệ thống xử lý nớc thải hiếu khí,
một phần photpho đợc tự xử lý nhờ quá
trình sinh tổng hợp tế bo (sinh khối). Nhờ
có quá trình ny, nồng độ photpho trong
dòng thải ra sẽ giảm đợc phần no. Tuy
nhiên, với quá trình hấp thụ photpho vo
sinh khối đơn thuần, nồng độ photpho đầu ra
thờng khó đạt đợc yêu cầu (Ltter, 1991).
Vì thế, cần phải tăng cờng quá trình xử lý
photpho bằng phơng pháp kết tủa hóa học.
Phơng pháp kết tủa hóa học có khả năng
loại bỏ 90 - 95% photpho với chi phí chấp
nhận đợc (Valve et al., 2005). Trong số các
chất kết tủa thông dụng nh nhôm sunphat
(Al
2
(SO
4

)
3
.14H
2
O), sắt (III) clorua (FeCl
3
.6H
2
O)
v sắt (II) sunphat (FeSO
4
.7H
2
O), thì FeSO
4

có u điểm l giá thnh rẻ, pH tối u nằm
trong khoảng 7,2 đến 8,0, tơng tự nh pH
của nớc thải sinh hoạt (Plaza et al., 1997).
Tơng tự nh photpho, thnh phần nitơ
trong nớc thải cũng đợc tự xử lý nhờ quá
trình sinh tổng hợp. Tuy nhiên, nitơ thờng
đợc xử lý chủ yếu bằng phơng pháp ôxi
hóa-khử sinh học trong hệ thống thiếu khí -
hiếu khí kết hợp. Phơng pháp ny đạt hiệu
quả cao v có nhiều u việt về chi phí vận
hnh (Peng and Zhu, 2006). Trong hệ thống
ny, quá trình nitrat hóa xảy ra trong điều
kiện hiếu khí nhờ hoạt động của hai nhóm vi
khuẩn Nitrosomonas v Nitrobacter. Nitrat

sẽ đợc khử thnh khí nitơ trong bể thiếu
khí của hệ thống (Metcalf and Eddy, 2003).
Các vi khuẩn nitrat hóa rất nhạy cảm với tác
động của nhiều chất vô cơ v hữu cơ
(Juliastuti et al., 2003). Khi tiến hnh bổ
sung chất kết tủa

vo hệ thống, chúng có khả
năng gây ảnh hởng đến hoạt động của các
vi khuẩn nitrat hóa v ảnh hởng đến hiệu
suất xử lý của hệ thống.
Vì vậy, nghiên cứu ny xác định ảnh
hởng của FeSO
4
đến quá trình xử lý
photpho. Đánh giá ảnh hởng của FeSO
4
đến
quá trình nitrat hóa v khử nitrat cũng nh
hiệu quả xử lý chất hữu cơ trong hệ thống
thiếu khí - hiếu khí.
2. PHƯƠNG PHáP THựC HIệN
2.1. Mô tả hệ thống thiết bị thí nghiệm
Hệ thống thiết bị dùng trong nghiên cứu
đợc minh họa trên hình 1. Thể tích tổng
cộng của hệ thống l 8,5 L gồm hai ngăn,
ngăn thiếu khí 3,75 L (với kích thớc D x R x
C: 18 x 10 x 20 cm) v ngăn hiếu khí 4,75 L
(với kích thớc D x R x C: 24 x 10 x 20 cm).
Nớc thải (nớc thải nhân tạo) đợc bơm vo

hệ thống (sử dụng bơm định lợng) với lu
lợng Q = 900 mL/h. Trong ngăn hiếu khí,
nồng độ ôxi hòa tan đợc duy trì khoảng 3,0
mg/L. Hỗn hợp bùn - nớc thải trong ngăn
hiếu khí đợc bơm tuần hon (lu lợng Q
1
=
250% Q) trở lại ngăn thiếu khí phục vụ cho
quá trình khử nitrat. Nớc thải sau khi ra
khỏi ngăn hiếu khí đợc đa sang bể lắng
(thể tích 2,5 L, kích thớc R x H: 8 x 12,5
cm) lm nhiệm vụ lắng tách bùn. Nớc đã
đợc xử lý thải ra ngoi, một phần bùn lắng
đợc bơm tuần hon trở lại ngăn thiếu khí
(lu lợng Q
2
= 50% Q) v một phần bùn d
đợc thải bỏ.
2.2. Nớc thải v chất kết tủa
Nghiên cứu ny sử dụng nớc thải
nhân tạo lm đối tợng xử lý. Bùn hoạt tính
ban đầu (bùn giống) lấy từ bể hiếu khí của
hệ thống xử lý nớc thải sinh hoạt trong
khu vực. Bùn đợc đa vo hệ thống nghiên
cứu, sau đó bổ sung nớc thải nhân tạo kết
hợp sục khí để các vi sinh vật dần thích
nghi với nguồn nớc thải ny.
Đỗ Khắc Uẩn,

Rajesh Banu, Ick-Tae Yeom

325















Hình 1. Hệ thống thí nghiệm dùng trong nghiên cứu
Thnh phần cơ bản của nớc thải bao
gồm: Glucoza 420 mg/L; NH
4
Cl 155 mg/L,
NaHCO
3
220 mg/L; KH
2
PO
4
24 - 38 mg/L,
các muối vi lợng (MnCl
2

.4H
2
O 0,19 mg/L;
MgSO
4
.7H
2
O 5,60 mg/L; FeCl
3
.6H
2
O 0,88
mg/L; CaCl
2
.2H
2
O 1,30 mg/L) (Dangcond et
al., 2000). Nớc thải đợc chuẩn bị từ 3 - 4
lần/tuần nhằm duy trì nồng độ ôxi hóa hóa
học (COD), tổng nitơ (TN) ổn định ở các giá
trị COD450 5 mg O/L, TN40 1 mg N/L.
Trong giai đoạn ban đầu, tổng phốt pho
(TP) đầu vo đợc chuẩn bị với nồng độ 5,5
mg P/L, sau đó nồng độ photpho đợc tăng
dần đến 8,5 mg P/L phục vụ cho mục đích
nghiên cứu khả năng xử lý phôt pho ở các
ngỡng nồng độ khác nhau.
Dung dịch FeSO
4
đợc đa vo bể hiếu

khí bằng bơm định lợng để thực hiện quá
trình kết tủa photphat.
2.3. Thí nghiệm xác định hm lợng FeSO
4

thích hợp
Các thí nghiệm đợc tiến hnh trong
bình phản ứng dung tích 1 L. Trong bình có
gắn bộ phận sục khí để đảm bảo điều kiện
tơng tự nh trong bể hiếu khí. Trong mỗi
mẻ thí nghiệm, 500 mL hỗn hợp bùn - nớc
thải đa vo bình phản ứng. Nồng độ FeSO
4

bổ sung vo thay đổi lần lợt từ 10 đến 50
mg/L. Thí nghiệm tiến hnh trong 30 phút
sục khí. Tiếp theo l giai đoạn lắng trong 30
phút. Sau đó lấy mẫu phân tích tổng photpho
để xác định tỷ lệ chất kết tủa thích hợp.
2.4. Phơng pháp phân tích
Các thông số COD, TP, TN, hm lợng
chất rắn lơ lửng (MLSS), hm lợng chất
rắn bay hơi (MLVSS), Nitrat (NO
3
-
-N) của
nớc thải trớc v sau xử lý đợc phân tích
theo các phơng pháp chuẩn (APHA., 2005).
Nồng độ amoni (NH
4

+
-N) xác định bằng
phơng pháp điện cực chọn lọc ion (Thermo
Orion, Model 95-12, USA). pH đợc đo bằng
thiết bị pH/DO Meter (Horiba Model D-55E,
Japan).
3. KếT QUả V THảO LUậN
Hm lợng chất rắn lơ lửng trong hệ
thống đợc duy trì trong khoảng 2600 - 3400
mg/L (Hình 2) nhờ thải bỏ bùn d hng
ngy, tơng ứng với thời gian lu bùn
khoảng 15 ngy. Trong thời gian nghiên cứu,
tỷ lệ phần chất rắn bay hơi của hỗn hợp chất
rắn lơ lửng trớc v sau khi bổ sung FeSO
4

hầu nh không đổi (khoảng 80%). Nh vậy,
FeSO
4
không tích tụ trong hệ thống m đã
đợc đa ra khỏi hệ thống cùng với quá trình
thải bỏ bùn d.
Bm nc thi
u vo
Mỏy thi
khớ
Dũng ra
Bựn d
ng tun hon Q
1


ng tun hon Q
2

Ngn hiu khớ
Ngn thiu khớ
B
lng
dd FeSO
4

Bm bựn
Ảnh hưởng của sắt (ii) sunphat đến quá trình xử lý phốt pho và nitơ ...
326


H×nh 2. Hμm l−îng chÊt r¾n l¬ löng trong hÖ thèng

H×nh 3. Nång ®é FeSO
4
cÇn dïng ®Ó kiÓm so¸t TP < 1,0 mg/L
Đỗ Khắc Uẩn,

Rajesh Banu, Ick-Tae Yeom
327


Hình 4. ảnh hởng của FeSO
4
đến hiệu suất xử lý phốt pho

Kết quả thí nghiệm phụ trợ xác định
nồng độ dung dịch FeSO
4
cần phải dùng để
kiểm soát nồng độ photpho trong dòng thải
ra sau xử lý nhỏ hơn 1,0 mg/L l 35 mg/L,
tơng ứng với tỷ lệ mol Fe
2+
/mol P = 2,1
(Hình 3). áp dụng kết quả ny để tính toán
cho quá trình bổ sung FeSO
4
vo hệ thống
thí nghiệm vận hnh liên tục.
3.1. ảnh hởng của FeSO
4
đến hiệu quả
xử lý phốt pho
Trong 90 ngy đầu, hệ thống đợc vận
hnh không bổ sung FeSO
4
. Trong giai đoạn
ny, lợng photpho đợc hấp thụ vo sinh
khối đạt khoảng 33 - 37%. Nồng độ photpho
trong dòng thải ra dao động trong từ 3,3 đến
3,6 mg/L. Một phần photpho đợc thải ra
khỏi hệ thống cũng với lợng bùn bùn d
thải bỏ hng ngy.
Nhằm tăng cờng hiệu quả xử lý
photpho, dung dịch FeSO

4
đợc bổ sung vo
ngăn hiếu khí để thực hiện quá trình kết tủa
photphat. Với nồng độ TP trong các giai đoạn
khác nhau, hm lợng FeSO
4
đợc bổ sung
tơng ứng với tỷ lệ mol giữa Fe/P l 2,1. ảnh
hởng của FeSO
4
đến quá trình xử lý
photpho tại các giá trị TP đầu vo khác nhau
đợc thể hiện trên hình 4. Trong điều kiện
sục khí, trớc hết Fe
2+
bị ôxi hóa thnh Fe
3+
,
sau đó Fe
3+
kết hợp với PO
4
3-
để tạo thnh
kết tủa sắt photphat theo các phản ứng sau
(Plaza et al., 1997):
23
22
11
Fe O H Fe H O

42
+++
+++

33
44
Fe PO FePO
+
+

Kết quả thu đợc sau khi bổ sung FeSO
4

cho thấy, nồng độ phốt pho trong dòng thải
ra đợc kiểm soát ổn định v luôn thấp hơn
1,0 mg/L, tơng ứng với hiệu suất xử lý phốt
pho của hệ thống đạt đến 87 - 92%.
3.2. ảnh hởng của FeSO
4
đến quá trình
nitrat hóa v khử nitrat
Quá trình xử lý nitơ bằng phơng pháp
sinh học gồm hai giai đoạn. Giai đoạn thứ
nhất, amoni đợc chuyển hóa thnh nitrit,
sau đó tiếp tục ôxi hóa thnh nitrat dới
điều kiện hiếu khí (quá trình nitrat hóa).
Phản ứng ôxi hóa tổng cộng có thể đợc mô
tả bằng phơng trình phản ứng sau (Metcalf
and Eddy, 2003):

×