Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số xã Dương Sơn Huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh biến đổi khí hậu (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.9 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

LUÂN THỊ MỸ HẠNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
XÃ DƯƠNG SƠN, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN TRONG BỐI CẢNH
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển nông thôn
: KT & PTNT
: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------


LUÂN THỊ MỸ HẠNH
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
XÃ DƯƠNG SƠN, HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN TRONG BỐI CẢNH
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn
Cán bộ hướng dẫn

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển nông thôn
: K46 – PTNT - N02
: Kinh tế & PTNT
: 2014 - 2018
: ThS. Đặng Thị Bích Huệ
: Lý Văn Thao

Thái Nguyên, năm 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu, thầy cô giáo khoa Kinh tế & Phát
triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau một thời gian
thực tập tốt nghiệp tại xã Dương Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, nay em đã
hoàn thành báo cáo với tên đề tài: "Nghiên cứu hoạt động sinh kế của hộ dân
tộc thiểu số xã Dương Sơn, Huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh biến
đổi khí hậu”.
Khóa luận này được hình thành với sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của
Nhà trường, quý thầy cô và cơ sở thực tập.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh
đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa và các thầy,
cô giáo trong khoa KT&PTNT. Đặc biệt, là giảng viên ThS.Đặng Thị Bích Huệ
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân xã
Dương Sơn, huyện Na Rì đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin và số
liệu cần thiết, tạo điều kiện tốt để em hoàn thành tốt kì thực tập tốt nghiệp tại
cơ sở trong thời gian thực tập.
Do thời gian, kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý thầy cô đóng góp ý kiến
cho bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô, lãnh đạo của nhà trường, của
khoa và toàn thể thầy, cô giáo trong khoa KT&PTNT, cán bộ và nhân dân xã
Dương Sơn sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt, chúc các bạn sinh viên mạnh khỏe,
học tập tốt và thành công trong cuộc sống.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2018

Sinh viên

Luân Thị Mỹ Hạnh



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Diện tích và cơ cấu đất xã Dương Sơn năm 2017 ......................... 28
Bảng 4.2: Cơ cấu các loại cây trồng của xã Dương Sơn năm 2015-2017 ...... 30
Bảng 4.3: Cơ cấu các loại vật nuôi trên địa bàn xã Dương Sơn năm 2015 2017 ......................................................................................... 31
Bảng 4.4: Tình hình dân số và lao động của xã Dương Sơn.......................... 32
Bảng 4.5: Tổng hợp thiệt hại của các hộ dân trên địa bàn xã Dương Sơn ..... 38
Bảng 4.6: Thông tin chung về chủ hộ điều tra .............................................. 39
Bảng 4.7: Thông tin chung về các thành viên của hộ điều tra ....................... 41
Bảng 4.8: Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai của hộ ..................................... 42
Bảng 4.11: Hoạt động sinh kế của hộ điều tra............................................... 46
Bảng 4.12: Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ .................................. 48
Bảng 4.13: Các nguồn thông tin về thời tiết của các hộ điều tra ................... 50
Bảng 4.14: Các yếu tố ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuất của hộ ..51
Bảng 4.15: Các yếu tố dịch hại ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất .............. 54
Bảng 4.16: Khả năng thay đổi của các hộ khi đối mặt với BĐKH ................ 57


iii

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững .............................................................. 11
Hình 4.1: Biến thiên nhiệt độ trung bình xã Dương Sơn giai đoạn 2007 - 2017 .... 35
Hình 4.2: Biến thiên độ ẩm trung bình xã Dương Sơn giai đoạn 2007 – 2017 .... 36
Hình 4.3: Biến thiên lượng mưa trung bình xã Dương Sơn giai đoạn 2007 – 2017 .. 37



iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Giải nghĩa

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

CĐ – ĐH

Cao đẳng – Đại học

DFID

Khung sinh kế bền vững

DT


Diện tích

DTTS

Dân tộc thiểu số

ĐVT

Đơn vị tính

GTSX

Giá trị sản xuất

IPCC

Ủy ban liên chính phủ



Lao động

LHQ

Liên hợp quốc

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông
thôn


NXB

Nhà xuất bản

SL

Số lượng

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv
Phần 1. MỞ ÐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ..................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu .............................................. 4
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sinh kế ........................................................... 9
2.1.3. Tác động của BÐKH đến sinh kế. ....................................................... 11
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 16
2.2.1. Biểu hiện và tác động của BÐKH đến sinh kế trên thế giới ................ 16
2.2.2. Biểu hiện và tác động của BÐKH tới sinh kế tại Việt Nam................. 18
Phần 3. ÐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 22
3.1. Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 22
3.1.1. Ðối tượng nghiên cứu ......................................................................... 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 22


vi

3.2. Ðịa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................. 22
3.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................... 25
3.4.3. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................. 25
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
4.1. Ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Dương Sơn, huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn .............................................................................................................. 26
4.1.1. Ðiều kiện tự nhiên .............................................................................. 26

4.1.2. Ðiều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 29
4.2. Thống kê biễn biến BĐKH trên địa bàn xã Dương Sơn, huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn. ....................................................................................................... 35
4.2.1. Biến thiên nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa xã Dương Sơn giai đoạn
2007 - 2017 ................................................................................................. 35
4.2.2. Thiệt hại của hộ do các yếu tố ảnh hưởng ........................................... 38
4.3. Hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số trong bối cảnh biến đổi khí hậu
trên địa bàn xã Dương Sơn ........................................................................... 39
4.3.1. Nguồn lực sinh kế của hộ dân tộc thiểu số .......................................... 39
4.3.2. Các hoạt động sinh kế của hộ điều tra ................................................. 46
4.3.3. Thu nhập từ các hoạt động sinh kế của hộ .......................................... 48
4.3.4. Ảnh hưởng của thời tiết đến hoạt động sản xuất của hộ điều tra ......... 49
4.3.5. Những khả năng thay đổi trong hoạt động sinh kế khi phải đối mặt với
BĐKH .......................................................................................................... 57
4.4. Một số giải pháp ứng phó, thích nghi với BÐKH .................................. 58
4.4.1. Giải pháp về nguồn nhân lực .............................................................. 58
4.4.2. Giải pháp về đất đai ............................................................................ 58


vii

4.4.3. Giải pháp về kĩ thuật........................................................................... 59
4.4.4. Giải pháp về vốn................................................................................. 59
4.4.5. Giải pháp về việc làm ......................................................................... 60
4.4.6. Giải pháp về giáo dục và truyền thông ................................................ 60
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 62
5.1. Kết luận ................................................................................................. 62
5.2.1. Ðối với Chính quyền và đoàn thể địa phương ..................................... 63
5.2.2. Ðối với người dân địa phương ............................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 65

PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ÐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, biến đổi khí hậu đã trở thành vấn đề hết sức
nghiêm trọng trên toàn thế giới. Hậu quả của BĐKH là những ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động sinh kế và an ninh lương thực quốc gia. BĐKH
không chỉ tác động đến con người mà còn đe dọa hệ sinh thái tự nhiên.
BĐKH trên toàn cầu đang hàng ngày gây ra sự nóng lên của Trái Đất,
kéo theo đó là vô số hệ lụy như băng tan, nước biển dâng cao, mưa bão, lũ lụt,
cho đến các thiên tai có khả năng gây tàn phá quy mô lớn như động đất, sóng
thần, hạn hán… kèm theo các hiện tượng thời tiết cực đoan (lũ quét, lũ ống,
sương muối…) xảy ra bất thường với tần suất nhiều hơn. Bên cạnh đó, BĐKH
còn làm suy thoái nghiêm trọng đến chất lượng đất, đặc biệt là đất dùng trong
nông nghiệp và lâm nghiệp làm cho đất mất dần độ phì nhiêu, đất đồi núi trở
nên nghèo, khô, chua, rắn gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và đa
dạng sinh học.
Ở Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng
khoảng 0,5 – 0,70C, mực nước biển đã dâng khoảng 20cm. Lượng mưa tăng
đột biến vào mùa mưa và giảm dần vào mùa khô. Lũ lụt với cường độ lớn xảy
ra thường xuyên vào mùa mưa gây thiệt hại nặng nề về người và của. Hạn hán
xảy ra thường xuyên ở hầu hết các khu vực trên cả nước vào mùa khô. Ảnh
hưởng nghiêm trọng của người dân, đặc biệt là nhóm hộ nghèo, hộ dân tộc
thiểu số sống ở vùng xâu, vùng xa, vùng nông thôn khiến cuộc sống của họ
càng trở nên khó khăn hơn.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Bắc Kạn có

sự phân hóa khí hậu theo mùa rõ rệt về nhiệt độ, lượng mưa, độ dài ngày và
đêm. Thời gian gần đây, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện những biểu hiện của


2

BĐKH như các đợt mưa với cường độ lớn gây lũ quét, lũ bùn đất, sạt
lở…khiến ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình sản xuất
nông nghiệp và động sinh kế của người dân.
Dương Sơn là một xã thuộc huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn, nơi có tới gần
100% là dân tộc thiểu số. Trên địa bàn xã những năm gần đây đã xảy ra một
số hiện tượng thời tiết cực đoan như: giá rét, lũ quét gây sạt lở đất hoặc xuất
hiện nắng nóng kỷ lục, gió lốc làm một số ngôi nhà bị tốc mái; nhiệt độ tăng
cao làm bùng phát nạn châu chấu, nhện gié gây ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất cũng như cuộc sống, sinh hoạt của người dân, đặc biệt là nhóm hộ dân
tộc thiểu số có điều kiện sống khó khăn cũng như kinh nghiệm ứng phó
BĐKH còn hạn chế. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số xã Dương Sơn,
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh BĐKH”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng về những tác động của BĐKH đến đời sống và
các hoạt động sản xuất của các hộ dân tộc thiểu số tại xã Dương Sơn, huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp để hạn chế được những tác động tiêu
cực của BĐKH và đưa ra những hoạt động sinh kế phù hợp với các hộ dân tộc
thiểu số tại địa phương trong bối cảnh BĐKH.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế và BĐKH
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Dương Sơn, huyện Na

Rì, tỉnh Bắc Kạn
- Thống kê được diễn biến BĐKH tại xã Dương sơn, huyện Na Rì, tỉnh
Bắc Kạn


3

- Tìm hiểu hoạt động sinh kế của hộ dân tộc thiểu số trong bối cảnh biến
đổi khí hậu tại địa bàn xã.
- Đề xuất một số giải pháp hạn chế những tác động của BĐKH tới đời
sống của hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn xã nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên có thể vận dụng được các kiến thức đã học vào trong
thực tiễn.
- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Khóa luận được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho địa phương nhằm
giải quyết và sinh kế của người dân trong BÐKH.
- Đánh giá được đúng thực trạng về hoạt động sinh kế của người dân

khi chịu ảnh hưởng của BĐKH.
- Đưa ra được định hướng phát triển các hoạt động sinh kế thông qua
nghiên cứu thực tiễn tại địa phương.


4

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề cơ bản về biến đổi khí hậu
2.1.1.1. Khái niệm khí hậu, thời tiết, BĐKH
Khái niệm khí hậu: là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực
nào đó, trong phạm vi một tỉnh, một nước, một châu lục, hoặc trên phạm vi
toàn cầu trên cơ sở một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên).[9]
Khái niệm thời tiết: là trạng thái khí quyển tại một thời điểm nhất định,
được xác định bằng tổ hợp các yếu tố như: Nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ,
gió, mưa. Các hiện tượng nắng, gió, mưa, mây, nóng, lạnh…thường thay đổi
nhanh chóng qua từng ngày, từng tháng, từng năm. Thời tiết có thể dự báo
được hàng ngày, hàng giờ, hay dài hơn đến một tuần.[12]
Khái niệm BĐKH:
- Theo công ước chung của Liên Hợp Quốc về BĐKH: “ BĐKH là
những ảnh hưởng có hại của BĐKH, là những biến đổi trong môi trường vật lý
hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể thành phần, khả năng
phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến
hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe hoặc phúc lợi
của con người.[13]
- Theo Ủy ban liên chính phủ về BĐKH: “ BĐKH là những thay đổi của
theo thời gian của khí hậu, trong đó bao gồm cả những biến đổi do các hoạt
động của con người gây ra. BĐKH xuất phát từ những thay đổi cán cân năng
lượng của trái đất do thay đổi nồng độ các khí nhà kính, nồng độ bụi trong khí
quyển, thảm phủ và lượng bức xạ mặt trời” (IPCC,2007).[10]


5

- BĐKH là sự biến đổi của trạng thái khí hậu do các hoạt động trực tiếp
hay gián tiếp của con người gây ra sự thay đổi thành phần của khí hậu quyển

toàn cầu và nó được thêm vào sự BĐKH tự nhiên quan sát được trong các thời
kỳ có thể so sánh được.
2.1.1.2. Nguyên nhân BĐKH
* Nguyên nhân do tự nhiên
- Nguyên nhân gây ra BĐKH do tự nhiên gồm thay đổi cường độ ánh
sáng của mặt trời, xuất hiện các điểm đen mặt trời (sunsports), các hoạt động
núi lửa, thay đổi đại dương, thay đổi quỹ đạo quay của trái đất.
- Có thể thấy rằng các nguyên nhân gây ra BĐKH do các yếu tố tự nhiên
đóng góp một phần nhỏ vào sự BĐKH và có tính chu kỳ kể từ quá khứ đến
hiện tại. Theo các kết quả nghiên cứu và công bố từ Uỷ Ban Liên Chính Phủ về
BĐKH thì nguyên nhân gây ra BĐKH chủ yếu là do các hoạt động con
người.[14]
* Nguyên nhân do các hoạt động con người
- Đã có các nghiên cứu chuyên sâu chứng minh rằng nhiệt độ trái đất
tăng lên nhanh chóng hơn nửa thế kỷ qua chủ yếu do các hoạt động của con
người, chẳng hạn như việc đốt các nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu mỏ,vv)
phục vụ các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải,…và thay đổi mục đích
sử dụng đất (thay đổi albedo bề mặt đất) bao gồm thay đổi trong nông nghiệp
và nạn phá rừng. Ngoài ra các hoạt động khác như đốt sinh khối, sản phẩm sau
thu hoạch.
- Các khám phá liên quan đến nguyên nhân gây ra BĐKH do hoạt động
của con người như: Sử dụng thái quá nguyên liệu hóa thạch, sử dụng phân bón,
các loại hóa chất bảo vệ thực vật và sinh hoạt, thuốc trừ sâu, khai thác sử dụng
đất, rừng, chăn nuôi gia súc, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.[15]


6

2.1.1.3. Biểu hiện của BĐKH
BĐKH là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong

thế kỷ 21, đã và đang gây ra những biến đổi mạnh mẽ thông qua các hiện tượng
thời tiết cực đoan, dị thường, điển hình như:
+ Nhiệt độ trung bình tăng: Theo Thông báo quốc gia lần thứ 2 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường: Kể từ năm 1958 đến năm 2007, nhiệt độ trung bình
năm ở Việt Nam tăng lên khoảng 0,5-0,7oC Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn
nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía
Nam. Cụ thể như năm 2007, nhiệt độ trung bình cả năm tại Hà Nội, TP.Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931-1940 là 0,8-1,3oC;
cao hơn thập kỷ 1990-2000 là 0,4-0,5oC.
+ Lượng mưa thay đổi: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lượng
mưa trung bình năm trên lãnh thổ nước ta không rõ rệt theo các thời kỳ và các
vùng khác nhau. Lượng mưa năm giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng ở
các vùng khí hậu phía Nam. Tính trung bình trong cả nước, lượng mưa trong
50 năm qua đã giảm khoảng 2%. Tuy vậy, biến đổi lượng mưa có xu hướng
cực đoan, đó là tăng trong mùa mưa và giảm mạnh trong mùa khô.
+ Bão mạnh, mưa lớn, hạn hán, lũ lụt…
+ Mực nước biển dâng lên do sự tan băng của hai cực trái đất: mực
nước biển dâng đã và đang gây ngập lụt trên diện rộng, nhiễm mặn nguồn
nước, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp, gây rủi ro đối với công nghiệp
và các hệ thống kinh tế -xã hội trong tương lai…
+ Thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan (nắng nóng, giá rét,
bão, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn…) đều tăng cả về tăng cường độ và
tần suất.[16]


7

2.1.1.4. Tác động của BĐKH
* Sức khỏe:
- BĐKH dẫn đến hạ thấp chỉ số phát triển con người

Do BĐKH, tốc độ tăng trưởng GDP không ổn định, cộng đồng người
nghèo không có điều kiện thuận lợi nâng cao chỉ số giáo dục và tuổi thọ bình
quân cũng bị ảnh hưởng. Kết quả là HDI không có sự tăng tiến phù hợp với
những cố gắng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- BĐKH chứa đựng nhiều yếu tố tiêu cực đối với sinh lý cơ thể
Kéo dài thời gian duy trì thời tiết bất lợi trong đời sống hàng ngày,
gây nhiều khó khăn cho quá trình trao đổi nhiệt giữa cơ thể và môi trường
sinh hoạt.
* Đến tài nguyên nước:
- BĐKH làm suy thoái tài nguyên nước trên các lưu vực sông, ảnh
hưởng nghiêm trọng tới đời sống và hoạt động sản xuất của người dân.
- Có nguy cơ suy giảm do hạn hán ngày một tăng ở một số vùng, mùa.
- Chế độ mưa thay đổi có thể gây lũ lụt vào mùa mưa, hạn hán vào
mùa khô, gây khó khăn cho việc cung cấp nước và tăng mâu thuẫn trong
sử dụng nước.
* Đến môi trường:
- Sự tăng nước biển sẽ làm nhiễm mặn các vùng ven biển, môi trường
nước mặt bị ô nhiễm nặng nề.
- Nhiệt độ tăng lên làm tăng khả năng hòa tan các kim loại nặng và NO-3
độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất.
- Làm thay đổi chu trình C trong đất làm môi trường đất thay đổi theo xu
hướng bất lợi cho thực vật và vi sinh vật.
- Làm tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển, gây độc trực tiếp cho con
người và động vật.


8

* Đến nông lâm ngư nghiệp và an ninh lương thực:
- Đối với sản xuất nông nghiệp:

+ Có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo
trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng.
+ Ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng
khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm.
+ Làm tăng tần số, cường độ, tính biến động và tính cực đoan của các
hiện tượng thời tiết nguy hiểm làm giảm năng suất và sản lượng của cây trồng
và vật nuôi.
+ Gây nguy cơ thu hẹp diện tích đất nông nghiệp.
- Đối với sản xuất lâm nghiệp:
+ Chỉ số tăng trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.
+ Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật tăng, một số loài động,
thực vật quý hiếm có thể bị suy kiệt.
+ Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát
triển sâu bệnh, dịch bệnh.
- Đối với thủy sản:
+ Nước biển dâng làm chế độ thủy lý, thủy hóa và thủy sinh xấu đi làm
các quần xã hiện hữu thay đổi cấu trúc và thành phần, trữ lượng giảm sút.
+ Nhiệt độ tăng làm cho nguồn thủy, hải sản bị phân tán. Các loại cá có
giá trị kinh tế cao bị giảm đi hoặc mất hẳn.
- Sinh quyển:
Mất da dạng sinh học ngày càng diễn ra một cách nhanh chóng.
Nhiệt độ trái đất hiện nay đang làm cho các loài sinh vật biến mất hoặc có
nguy cơ tuyệt chủng.[19]


9

2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về sinh kế
2.1.2.1. Khái niệm sinh kế
- Theo Chambers, R. And G. Conway, 1992: “Một sinh kế gồm có

những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài nguyên vật chất và xã
hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế được xem là bền
vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và
những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó
trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên
thiên nhiên”[11]
- Theo khái niệm của DFID đưa ra: “Một sinh kế có thể được mô tả như
là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có kết hợp với những quyết
định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các
mục tiêu và ước nguyện của họ”.[11]
2.1.2.2. Các nguồn vốn sinh kế
Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác
nhau. Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra
quyết định về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của
hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí
vật chất của hộ. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực (tài
sản) cơ bản sau:
- Nguồn nhân lực: Bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và
sức khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những
chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai
của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng
nhân lực có sẵn.


10

- Nguồn lực xã hội: Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà
con người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy
tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ.
- Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của

cộng đồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai,
nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng v.v.
Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi
những biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình di dân tái
định cư, việc di chuyển dân đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân
và qua đó đã làm thay đổi sinh kế của họ.
- Nguồn lực vật chất: Bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như
nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin v.v.
- Nguồn lực tài chính: Là những gì liên quan đến tài chính mà con người
có được như: Nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn
khác như lương, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và cho
cộng đồng.[17]
Khung sinh kế bền vững:
Thuật ngữ “Sinh kế bền vững” được sử dụng đầu tiên như là một khái
niệm phát triển vào những năm đầu 1990. Tác giả Chambers và Conway
(1992) định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: Sinh kế bền vững bao gồm con
người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu nhập và tài sản của họ.
Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản vô hình như dư nợ và cơ
hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng tài sản địa phương và toàn
cầu mà chúng phụ thuộc vào và lợi ích ròng tác động đến sinh kế khác. Sinh kế
bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu hoặc hồi sinh từ những thay
đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai.[11]


11

Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững[18]
2.1.3. Tác động của BÐKH đến sinh kế.
2.1.3.1.Đến sản xuất nông lâm ngư nghiệp
* Đối với nông nghiệp:

BĐKH có tác động đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo
trồng, làm tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đến
sinh sản, sinh trưởng của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền
dịch của gia súc, gia cầm. Ngành nông nghiệp đối mặt với nhu cầu lớn về phát
triển giống cây trồng và vật nuôi nhằm giảm thiểu rủi ro do BĐKH và các hiện
tượng khí hậu cực đoan.
Vì sự nóng lên trên phạm vi toàn lãnh thổ, thời gian thích nghi của cây
trồng nhiệt đới mở rộng và của cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp lại. Ranh giới
của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía núi cao hơn và các vĩ độ phía Bắc.
Phạm vi thích nghi của cây trồng nhiệt đới dịch chuyển về phía núi cao và các
vĩ độ phía Bắc. Phạm vi thích nghi của các cây trồng á nhiệt đới bị thu hẹp
lại.[19]
*Đối với sản xuất lâm nghiệp
Nước biển dâng lên làm giảm diện tích rừng ngập mặn hiện có, tác động
xấu đến rừng tràm và rừng trồng trên đất bị nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ.


12

Ranh giới rừng nguyên sinh cũng như rừng thứ sinh có thể dịch chuyển.
Rừng cây họ dầu mở rộng lên phía Bắc và các dải cao hơn, rừng rụng lá với
nhiều cây chịu hạn phát triển mạnh.
Nhiệt độ cao kết hợp với ánh sáng dồi dào thúc đẩy quá trình quang hợp
dẫn đến tăng cường quá trình đồng hóa của cây xanh. Tuy vậy, chỉ số tăng
trưởng sinh khối của cây rừng có thể giảm do độ ẩm giảm.
Nguy cơ diệt chủng của động vật và thực vật gia tăng, một số loài động,
thực vật quý hiếm có thể bị suy kiệt.
Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát
triển sâu bệnh, dịch bệnh...[19]
*Đối với thủy sản:

Hiện tượng nước biển dâng, xâm nhập mặn tác động trực tiếp đến các hệ
sinh thái ven bờ, đặc biệt là cấu trúc sinh học của rừng ngập mặn, là các nơi cư
ngụ và sinh sản của các loài thủy sản tự nhiên, dẫn đến tác động tiệu cực đến
nghề nuôi thủy sản ven biển, đặc biệt tác động đến nghề nuôi tôm theo hình
thức tự nhiên như tôm quảng canh, quảng canh cải tiến và nuôi tôm rừng.
Nước mặn lấn sâu vào nội địa làm mất đi nơi sinh sống thích hợp của một
số loài thủy sản nước ngọt.
Giảm hiệu quả sản xuất và tăng nguy cơ dịch bệnh cho đối tượng nuôi.
Nhiệt độ tăng làm cho nguồn lợi thuỷ hải sản bị phân tán. Các loại cá cận
nhiệt đới có giá trị kinh tế cao bị giảm bớt hoặc mất đi, các rạn san hô đa phần
bị tiêu diệt.
Các loài thực vật nổi, mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn cho động vật
nổi bị huỷ diệt, làm giảm mạnh động vật nổi, do đó làm giảm nguồn thức ăn
chủ yếu của các động vật tầng giữa và tầng trên.[19]


13

2.1.3.2. Tác động đến ngành công nghiệp và xây dựng
Công nghiệp là ngành kinh kế quan trọng, phát triển nhanh trong quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Các khu công nghiệp là các cơ sở kinh tế quan
trọng của đất nước đang và sẽ được xây dựng nhiều ở vùng đồng bằng phải đối
diện nhiều hơn với nguy cơ ngập lụt và thách thức trong thoát nước do nước lũ
từ sông và tăng mực nước biển. Vấn đề này đòi hỏi các đánh giá và tăng đầu tư
lớn trong xây dựng các khu công nghiệp và đô thị, các hệ thống đê biển, đê
sông để bảo vệ hệ thống tiêu thoát nước, áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế
rủi ro, đặc biệt những khu công nghiệp có rác thải và hoá chất độc hại được xây
dựng trên vùng đất thấp.
BĐKH làm tăng khó khăn trong việc cung cấp nước và nguyên vật liệu
cho các ngành công nghiệp và xây dựng như dệt may, chế tạo, khai thác và

chế biến khoáng sản, nông, lâm, thuỷ, hải sản, xây dựng công nghiệp và
dân dụng, công nghệ hạt nhân, thông tin, truyền thông, v.v... Các điều
kiện khí hậu cực đoan gia tăng cùng với thiên tai làm cho tuổi thọ của vật
liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị và các công trình giảm đi, đòi hỏi những
chi phí tăng lên để khắc phục.
BĐKH còn đòi hỏi các ngành này phải xem xét lại các quy hoạch, các tiêu
chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành nhằm thích ứng với BĐKH.[19]
2.1.3.3. Tác động đến giao thông vận tải
BĐKH có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giao thông vận tải, một ngành
tiêu thụ nhiều năng lượng và phát thải khí nhà kính không ngừng tăng lên trong
tương lai nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc kiểm soát và hạn chế tốc độ tăng phát thải khí
nhà kính đòi hỏi ngành phải đổi mới và áp dụng các công nghệ ít chất thải và
công nghệ sạch dẫn đến tăng chi phí lớn.


14

Nhiệt độ tăng làm tiêu hao năng lượng của các động cơ, trong đó có các
yêu cầu làm mát, thông gió trong các phương tiện giao thông cũng góp phần
tăng chi phí trong ngành GTVT.[19]
2.1.3.4. Tác động đến văn hóa, thể thao, du lịch và thương mại
BĐKH có tác động trực tiếp đến các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch,
thương mại và dịch vụ, có ảnh hưởng gián tiếp thông qua các tác động tiêu cực

đến các lĩnh vực khác như GTVT, xây dựng, nông nghiệp, sức khoẻ
cộng đồng…
Nước biển dâng ảnh hưởng đến các bãi tắm ven biển, một số bãi có thể
mất đi, một số khác bị đẩy sâu vào đất liền, ảnh hưởng đến việc khai thác, làm
tổn hại đến các công trình di sản văn hoá, lịch sử, các khu bảo tồn, các khu du

lịch sinh thái, các sân golf ở vùng thấp ven biển và các công trình hạ tầng liên
quan khác có thể bị ngập, di chuyển hay ngừng trệ làm gia tăng chi phí cho
việc cải tạo, di chuyển và bảo dưỡng.
Nhiệt độ tăng và sự rút ngắn mùa lạnh làm giảm tính hấp dẫn của các khu
du lịch, nghỉ dưỡng nổi tiếng trên núi cao, trong khi mùa du lịch mùa hè có thể
kéo dài thêm.[19]
2.1.3.5. Tác động đến sức khỏe con người
Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khỏe con người thông qua
mối quan hệ trao đổi vật chất, năng lượng giữa cơ thể người với môi trường
xung quanh, dẫn đến những biến đổi về sinh lý, tập quán, khả năng thích nghi
và những phản ứng của cơ thể đối với các tác động đó.
Các đợt nắng nóng kéo dài, nhiệt độ không khí tăng, dẫn đến gia tăng một
số nguy cơ đối với tuổi già, những người mắc bệnh tim mạch, bệnh thần kinh,
dị ứng. Ngoài ra, thời gian qua, các đợt nắng nóng ở nhiều quốc gia trên thế
giới gia tăng đã cướp đi sinh mạng của nhiều người.


15

Tác động gián tiếp của biến đổi khí hậu đến sức khoẻ con người thông qua
những nguồn gây bệnh, làm tăng khả năng bùng phát và lan truyền các bệnh
dịch như bệnh cúm A/H1N1, cúm A/H5N1, tiêu chảy, dịch tả..
Ngoài ra, biến đổi khí hậu làm tăng khả năng xảy ra một số bệnh nhiệt
đới như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não Nhật Bản, làm tăng tốc độ sinh trưởng
và phát triển nhiều loại vi khuẩn và côn trùng, vật chủ mang bệnh (ruồi, muỗi,
chuột, bọ chét, ve).[19]
2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc thiểu số
2.1.4.1. Khái niệm về dân tộc và dân tộc thiểu số
- Dân tộc là cộng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập
một quốc gia, trên cơ sở cộng đồng bền vững về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế,

ngôn ngữ, truyền thống, văn hoá, đặc điểm tâm lý, ý thức về dân tộc và tên gọi
của dân tộc. Khái niệm được hiểu:
+ Các thành viên cùng dân tộc sử dụng một ngôn ngữ chung (tiếng mẹ
đẻ) để giao tiếp nội bộ dân tộc. Các thành viên cùng chung những đặc điểm
sinh hoạt văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần, tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc.
+ Dân tộc được hiểu theo nghĩa cộng đồng quốc gia dân tộc, là một cộng
đồng chính trị – xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh
thổ chung, như: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa…[3]
- Theo Nghị định 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc
đưa ra khái niệm tại K2- Đ4 "DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với
dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam"[2]
2.1.4.2. Đăc điểm của dân tộc và dân tộc thiểu số
DTTS thường được nhận biết thông qua những đặc trưng chủ yếu
sau đây:


16

+ Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đây là đặc trưng quan
trọng nhất của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận,
các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của cộng đồng dân tộc.
+ Có thể cư trú tập trung trên một vùng lãnh thổ của một quốc gia, hoặc
cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một phần rất quan
trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.
+ Có ngôn ngữ riêng và có thể có chữ viết riêng (trên cơ sở ngôn ngữ
chung của quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh vực: kinh tế, văn hoá,
tình cảm...
+ Có nét tâm lý riêng (nét tâm lý dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền
văn hoá dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hoá dân tộc, gắn bó với

nền văn hoá của cả cộng đồng các dân tộc (quốc gia dân tộc).[3]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Biểu hiện và tác động của BÐKH đến sinh kế trên thế giới
Sự biến đổi khí hậu (BĐKH) toàn cầu đang diễn ra ngày càng nghiêm
trọng. Biểu hiện rõ nhất là sự nóng lên của trái đất, là băng tan, nước biển dâng
cao; là các hiện tượng thời tiết bất thường, bão lũ, sóng thần, động đất, hạn hán
và giá rét kéo dài… dẫn đến thiếu lương thực, thực phẩm và xuất hiện hàng
loạt dịch bệnh trên người, gia súc, gia cầm…
Có thể thấy tác hại theo hướng nóng lên toàn cầu thể hiện ở 10 điều tồi tệ
sau đây: gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt nóng, bão
tố và lũ lụt, khô hạn, tai biến, suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất đi
sự đa dạng sinh học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng cho các vấn đề
này được biểu hiện qua hàng loạt tác động cực đoan của khí hậu trong thời gian
gần đây như đã có khoảng 250 triệu người bị ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở
Nam Á, châu Phi và Mexico. Các nước Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn
hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy rừng, sa mạc hóa, còn các nước


×