Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

giải pháp sinh kế bền vững cho dân cư vùng ven biển huyện trần đề, tỉnh sóc trăng trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 120 trang )

Mục lục
Danh mục hình
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục các từ viết tắt
Mở đầu
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SINH KẾ VÙNG
VEN BIỂN..................................................................................................................1
1.1 Khái niệm, biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu .......................1
1.1.1 Một số khái niệm liên quan tới biến đổi khí hậu .......................................1
1.1.2 Các biển hiện của biến đổi khí hậu ............................................................3
1.1.3 Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu ........................................................4
1.2 Thực trạng biến đổi khí hậu ở trên thế giới và Việt Nam ...........................5
1.2.1 Trên thế giới ...............................................................................................5
1.2.2 Ở Việt Nam ................................................................................................6
1.3 Phát triển sinh kế bền vững của dân cƣ vùng ven biển trong bối cảnh
chịu sự ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu .............................................................7
1.3.1 Khái niệm về sinh kế và sinh kế bền vững ................................................7
1.3.2 Các hoạt động sinh kế đặc trưng của dân cư vùng ven biển ....................10
1.3.3 Khung sinh kế bền vững - Một cách tiếp cận toàn diện về phát triển và
giảm nghèo ........................................................................................................12
1.3.4 Tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế của dân cư vùng ven biển ....18
1.4 Những công trình nghiên cứu liên quan .....................................................21
1.4.1 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến vùng ven biển ..21
1.4.2 Các nghiên cứu về sinh kế vùng ven biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu
...........................................................................................................................24
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................26


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA DÂN CƢ VÙNG VEN BIỂN
HUYỆN TRẦN ĐỀ .................................................................................................28


2.1 Tổng quan về khu vực nghiên cứu ..............................................................28
2.1.1 Vị trí địa lý ...............................................................................................28
2.1.2 Điều kiện tự nhiên ....................................................................................29
2.1.3 Kinh tế - xã hội.........................................................................................33
2.2 Tác động của biến đổi khí hậu tới sinh kế của cƣ dân vùng ven biển
huyện Trần Đề .....................................................................................................37
2.2.1 Diễn biến của biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong các thập kỷ qua
trong khu vực ....................................................................................................37
2.2.2 Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tới sinh kế của dân cư
...........................................................................................................................40
2.3 Thực trạng sinh kế của dân cƣ vùng ven biển huyện Trần Đề .................43
2.3.1 Các hoạt động sinh kế đặc trưng của vùng ven biển huyện Trần Đề.......43
2.3.2 Hiện trạng sinh kế dân cư vùng ven biển huyện Trần Đề ........................44
2.4 Những đánh giá chung ..................................................................................71
2.4.1 Những kết quả đạt được ...........................................................................71
2.4.2 Những tồn tại............................................................................................72
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................73
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SINH KẾ BỀN VỮNG CHO DÂN CƢ
VÙNG VEN BIỂN HUYỆN TRẦN ĐỀ ................................................................75
3.1 Định hƣớng của chính quyền địa phƣơng về thích ứng với biến đổi khí
hậu và sinh kế ......................................................................................................75
3.1.1 Mục đích...................................................................................................75
3.1.2 Yêu cầu.....................................................................................................75
3.1.3 Nhiệm vụ ..................................................................................................76
3.2 Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng ............................84
3.2.1 Mục tiêu tổng quát ...................................................................................84
3.2.2 Mục tiêu cụ thể .........................................................................................85


3.3 Đề xuất một số giải pháp sinh kế bền vững ................................................86

3.3.1 Đánh giá tính bền vững của các sinh kế hiện tại ......................................86
3.3.2 Đề xuất một số giải pháp sinh kế bền vững .............................................93
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................104
1. Kết luận ..........................................................................................................104
2. Kiến nghị ........................................................................................................105
Tài liệu tham khảo ................................................................................................107


Danh mục hình
Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001) ..............................................12
Hình 1.2: Các nguồn lực sinh kế ..............................................................................13
Hình 1.3: Khả năng tổn thương của sinh kế trước tác động của biến đổi khí hậu ...16
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Trần Đề...........................................................28
Danh mục bảng
Bảng 1.1: Tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế ...........................................17
Bảng 2.1: Diện tích rừng tại các huyện, thị xã qua các năm ....................................31
Bảng 2.2: Diễn biến nhiệt độ giai đoạn 2010-2014 ..................................................38
Bảng 2.3: Diễn biến lượng mưa ttrong giai đoạn 2010-2014...................................39
Bảng 2.4: Diễn biến mực nước sông Hậu (trạm Đại Ngãi) năm 2010-2014............40
Bảng 2.5: Các điểm mạnh và yếu, các cơ hội và các rủi ro trong sinh kế của các hộ
gia đình ở vùng ven biển huyện Trần Đề ..................................................................57
Bảng 2.6: Tổng hợp số liệu về bão và áp thấp nhiệt đới từ 2011-2014 ...................63
Bảng 2.7: Đỉnh lũ cao nhất tại trạm Đại Ngãi, Trần Đề qua các năm ......................64
Bảng 2.8: Độ mặn cao nhất các năm trong tỉnh Sóc Trăng ......................................64
Bảng 2.9: Lượng nước thải chăn nuôi qua các năm (m3/năm) .................................66
Bảng 2.10: Số lượng tàu, thuyền có động cơ khai thác hải sản trong giai đoạn 20112014 ...........................................................................................................................68
Bảng 3.1: Tính bền vững của sinh kế trồng lúa........................................................87
Bảng 3.2: Tính bền vững của sinh kế chăn nuôi ......................................................88
Bảng 3.3: Tính bền vững của sinh kế đánh bắt ........................................................90

Bảng 3.4: Tính bền vững của sinh kế nuôi trồng thủy sản .......................................91


Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Nhiệt độ không khí trung bình các năm 2011-2014 ............................29
Biểu đồ 2.2: Số giờ nắng trong năm các năm 2011-2014 ........................................29
Biểu đồ 2.3: Lượng mưa trung bình năm các năm 2011-2014 ................................30
Biểu đồ 2.4: Dân số huyện Trần Đề 2011-2014 .......................................................34
Biểu đồ 2.5: Diễn biến nhiệt độ qua các năm 1985-2009 ........................................38
Biểu đồ 2.6: Diễn biến tổng lượng mưa năm 1985-2009 .........................................39
Biểu đồ 2.7: Diễn biến mực nước tại trạm Đại Ngãi qua các năm 1985-2009 ........40
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu sử dụng đất huyện Trần Đề .....................................................45
Biểu đồ 2.9: Diện tích trồng lúa và thủy sản của huyện giai đoạn 2011-2014 ........45
Biểu đồ 2.10: Tổng thiệt hại do thiên tai ..................................................................70
Biểu đồ 2.11: Thiệt hại lúa Hè Thu sớm do ảnh hưởng mặn ...................................71


Danh mục các từ viết tắt
AGRIBANK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development)
BĐKH

Biến đổi khí hậu

BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐBSCL


Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

ĐDSH

Đa dạng sinh học

HST

Hệ sinh thái

IPCC

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu
(Intergovernmental Panel on Climate Change)

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NBD

Nước biển dâng

NTTS

Nuôi trồng thủy sản


RNM

Rừng ngập mặn

SK

Sinh kế

SKBV

Sinh bế bền vững

UBND

Ủy ban nhân dân

UK-DFID

Bộ Phát triển quốc tế Anh
(Department for International Development - United
Kingdom)

UNDP

Chương trình Phát triển Liên hợp quốc
(United Nations Development Programme)

VBSP


Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
(Vietnam Bank for Social Policies)


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân
loại. BĐKH sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên
phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng (NBD) gây ngập lụt, gây
nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công
nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội (KT- XH) trong tương lai. Vấn đề biến đổi
khí hậu đã, đang và sẽ làm thay đổi toàn diện và sâu sắc quá trình phát triển và an
ninh toàn cầu như năng lượng, nước, lương thực, xã hội, việc làm, ngoại giao, văn
hóa, kinh tế, thương mại.
Theo báo cáo của Ủy ban liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu (2007), nhiệt độ
trung bình toàn cầu và mực nước biển tăng nhanh trong vòng 100 năm qua, đặc biệt
trong khoảng 25 năm gần đây. Ở Việt Nam, trong vòng 50 năm qua nhiệt độ trung
bình đã tăng khoảng 0,5-0,70C, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm. Hiện tượng
El Nino, La Nina1 ngày càng tác động mạnh mẽ. BĐKH thực sự đã làm cho những
thiên tai, đặc biệt là bão, lũ và hạn hán ngày càng khốc liệt. (IPCC, 2007)
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề
nhất của biến đổi khí hậu, trong đó đồng bằng sông Cửu Long là một trong ba đồng
bằng trên thế giới dễ bị tổn thương nhất do nước biển dâng, bên cạnh đồng bằng
sông Nile (Ai Cập) và đồng bằng sông Ganges (Bangladesh). Theo các kịch bản
biến đổi khí hậu2 , vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở nước ta tăng
khoảng 2-30C, tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa tăng, trong khi đó
lượng mưa mùa khô lại giảm, mực nước biển có thể dâng khoảng từ 75 cm đến 1 m
so với thời kỳ 1980-1999. Nếu mực nước biển dâng cao 1m, sẽ có khoảng 40% diện
1


El Nino là khái niệm dùng để chỉ hiện tượng nóng lên không bình thường của lớp nước mặt thuộc vùng biển
phía đông xích đạo Thái Bình Dương (TBD) kéo dài từ 3 mùa trở lên. El Nino còn được gọi là “pha nóng”.
La Nina: Ngược với El Nino, La Nina là khái niệm dùng để chỉ hiện tượng lạnh đi không bình thường của
lớp nước mặt thuộc vùng biển phía đông xích đạo TBD kéo dài từ 3 mùa trở lên. La Nina còn được gọi là
“pha lạnh”.
2
Kịch bản biến đổi khí hậu: Là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tương lai của
các mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, GDP, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.


tích đồng bằng sông Cửu Long, 11% diện tích đồng bằng sông Hồng và 3% diện
tích của các tỉnh khác thuộc vùng ven biển sẽ bị ngập, trong đó, thành phố Hồ Chí
Minh sẽ bị ngập trên 20% diện tích; khoảng 10-12% dân số nước ta bị ảnh hưởng
trực tiếp và tổn thất khoảng 10% GDP. Tác động của BĐKH đối với nước ta là rất
nghiêm trọng, là nguy cơ hiện hữu cho mục tiêu xoá đói giảm nghèo, cho việc thực
hiện các mục tiêu thiên niên kỷ và sự phát triển bền vững của đất nước.
Trong những năm qua, dưới tác động của biến đổi khí hậu, tần suất và cường
độ thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ
sở hạ tầng về kinh tế, văn hoá, xã hội, tác động xấu đến môi trường. Chỉ tính trong
10 năm gần đây (2001-2010), các loại thiên tai như: Bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, úng
ngập, hạn hán, xâm nhập mặn và các thiên tai khác đã làm thiệt hại đáng kể về
người và tài sản, đã làm chết và mất tích hơn 9.500 người, giá trị thiệt hại về tài sản
ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP/năm (Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu,
2011). Tác động của biến đổi khí hậu được dự đoán sẽ làm tăng thêm các thách thức
về quản lý bền vững vùng ven biển trong bối cảnh nguồn lực có hạn. Việc gia tăng
rủi ro từ khí hậu là một trong những áp lực làm gia tăng khả năng bị tổn thương của
sinh kế dựa vào khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các cộng đồng ven biển.
Sinh kế của người dân sống ở đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu dựa vào
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và các hoạt động đánh bắt. Thiếu nước ngọt trong
mùa khô do xâm nhập mặn, và lũ lớn từ thượng nguồn, cả hai nguyên nhân đều gây

thiệt hại cho nông nghiệp; ô nhiễm nguồn nước cùng với thiếu hiểu biết gây ra các
bệnh dịch tràn lan của động vật dưới nước; suy thoái hệ sinh thái ven biển và cửa
sông làm giảm đáng kể sản lượng đánh bắt. Tất cả những nguyên nhân này đã gây
ảnh hưởng tới sinh kế của dân cư địa phương. Hiện tại, các thảm họa thiên nhiên,
như xói lở bờ biển và bờ sông, và một số hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như bão,
lũ lụt và hạn hán đã ảnh hưởng đến đa số người dân đồng bằng Sông Cửu Long, và
đẩy nhiều hộ gia đình tới cảnh nghèo đói quanh năm.
Trần Đề là huyện ven biển của tỉnh Sóc Trăng, nằm ở cuối dòng sông Hậu của
miền Nam Việt Nam, nằm trên trục giao thông Quốc lộ Nam sông Hậu mới mở nối


liền thành phố Cần Thơ, tỉnh Hậu Giang, với tỉnh Bạc Liêu, cách Thành phố Hồ Chí
Minh 260 km. Người dân ở đây sinh sống chủ yếu bằng nghề khai thác và nuôi
trồng thủy sản, trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Hiện nay mưa bão
với tần suất và cường độ ngày càng tăng đã tác động đến năng suất trồng trọt cũng
như sản lượng đánh bắt của các hộ khai thác thủy sản gần bờ; nhiệt độ tăng dần theo
từng năm, nắng nóng kéo dài tác động nghiêm trọng đến hoạt động nuôi thủy, hải
sản; nước biển dâng cao, triều cường kết hợp mưa gây sạt lở đất và ngập úng các
khu vực trồng hoa màu và cây lương thực ven tuyến đê biển.
Dựa vào cơ sở các phân tích trên, học viên đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp sinh
kế bền vững cho dân cư vùng ven biển huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng trong bối
cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng sinh
kế của người dân vùng ven biển để từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường khả
năng thích ứng sinh kế của người dân trước các tác động bất lợi của biến đổi khí
hậu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
a. Mục đích của đề tài
Đề xuất giải pháp sinh kế bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước
biển dâng cho người dân vùng ven biển huyện Trần Đề.
b. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về biến đổi khí hậu và sinh kế vùng ven biển
- Phân tích thực trạng sinh kế vùng ven biển và những yếu tố ảnh hưởng
- Đề xuất giải pháp sinh kế bền vững cho người dân vùng ven biển
3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
a. Cách tiếp cận của đề tài
Đề tài sử dụng cách tiếp cận sinh kế thông qua sử dụng công cụ khung sinh kế
bền vững của Bộ Phát triển quốc tế Anh (UK-DFID, 2001). Tiếp cận sinh kế đã
được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu về BĐKH, giúp phân tích tác động, tính dễ
tổn thương và thích ứng với BĐKH, dự đoán tác động và phát triển các biện pháp
thích ứng một cách tổng quát hơn. Khung sinh kế bền vững là một công cụ để nâng


cao hiểu biết của chúng ta về sinh kế, đặc biệt là sinh kế của người nghèo, được
thiết kế để trở thành một công cụ linh hoạt để sử dụng trong quy hoạch và quản lý,
xóa bỏ đói nghèo.
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó về BĐKH, các kết quả
nghiên cứu về khung sinh kế của các đề tài, dự án đã thực hiện trước đó, tổng hợp,
đánh giá các tác động của BĐKH tới sinh kế của người dân vùng ven biển khu vực
nghiên cứu. Từ đó đề xuất giải pháp sinh kế bền vững cho người dân địa phương.
b. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính, sau đây:
- Phương pháp kế thừa (tổng hợp, phân tích các nghiên cứu thực hiện trước
đây, kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có cả trong và ngoài nước)
- Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin, dữ liệu
- Phương pháp tham vấn chuyên gia
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Biến đổi khí hậu và sinh kế dân cư vùng ven biển huyện Trần Đề, tỉnh Sóc
Trăng.
b. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: vùng ven biển huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng
- Phạm vi thời gian: năm 2011-2014
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt cơ sở lý luận, luận văn sẽ góp phần làm rõ cơ sở lý luận về tác động
của biến đổi khí hậu tới sinh kế của dân cư vùng ven biển.
b. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Việc đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu tới sinh kế của dân cư vùng
ven biển huyện Trần Đề (tỉnh Sóc Trăng) sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất các giải
pháp sinh kế bền vững cho dân cư trong vùng. Các kết quả của đề tài sẽ có thể được
chuyển giao cho các cơ quan liên quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông


nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng, Ủy ban nhân dân huyện Trần Đề để
làm tài liệu tham khảo phục vụ xây dựng các chính sách ứng phó với biến đổi khí
hậu và phát triển bền vững.
6. Kết quả dự kiến đạt đƣợc
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về biến đổi khí hậu và sinh kế vùng ven
biển
- Đánh giá được thực trạng sinh kế của dân cư vùng ven biển huyện Trần Đề
trong bối cảnh biến đổi khí hậu và nước biển dâng
- Đề xuất được giải pháp sinh kế bền vững cho dân cư vùng ven biển huyện
Trần Đề
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầ u, kế t luâ ̣n và kiế n nghi ,̣ luâ ̣n văn gồ m có 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Tổng quan về biến đổi khí hậu và sinh kế vùng ven biển
Chƣơng 2: Thực trạng sinh kế dân cư vùng ven biển huyện Trần Đề
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp sinh kế bền vững trong bối cảnh biến đổi khí
hậu cho dân cư vùng ven biển huyện Trần Đề



1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ SINH KẾ VÙNG
VEN BIỂN
1.1 Khái niệm, biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu
1.1.1 Một số khái niệm liên quan tới biến đổi khí hậu
- Thời tiết và khí hậu
Thời tiết (weather) là “trạng thái khí quyển tại một địa điểm nhất định được
xác định bằng tổ hợp các yếu tố như nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa,…”.
Khí hậu (climate) là “tổng hợp của thời tiết được đặc trưng bằng các trị số thống kê
dài hạn (trung bình, xác suất, cực trị v.v…) của các yếu tố khí tượng biến động
trong một khu vực địa lý. Thời kỳ tính trung bình thường là vài thập kỷ” (BTNMT,
2012).
Nếu như thời tiết thể hiện sự thay đổi hàng ngày về các yếu tố như nhiệt độ, áp
suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa,… và có tính thất thường thì khí hậu thể hiện sự thay
đổi lâu dài về các yếu tố đó và thường có tính ổn định.
- Hiệu ứng nhà kính tự nhiên (Natural greenhouse effect)
Nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời
đến bề mặt trái đất và năng lượng bức xạ của trái đất vào vũ trụ. Năng lượng mặt
trời đến bề mặt trái đất chủ yếu dưới dạng ánh sáng nhìn thấy được (thường là các
tia sóng có bước sóng ngắn) nên dễ dàng xuyên qua cửa sổ khí quyển. Khoảng 30%
năng lượng đó phản xạ và quay trở lại ngay lập tức vào vũ trụ và 70% năng lượng
còn lại xuyên qua bầu khí quyển xuống trái đất. Do trái đất lạnh hơn rất nhiều so với
mặt trời nên trái đất không bức xạ năng lượng nhận được từ mặt trời trở lại vũ trụ
dưới dạng ánh sáng nhìn thấy mà dưới dạng bức xạ hồng ngoại (thường có bước
sóng dài hơn bước sóng ánh sáng mặt trời). Bức xạ hồng ngoại không thể xuyên
thẳng qua không khí giống như ánh sáng nhìn thấy mà nó di chuyển ra khỏi bề mặt
của trái đất nhờ dòng không khí và cuối cùng thoát ra vũ trụ từ tầng khí nhà kính.
Tuy nhiên, tầng khí nhà kính trong khí quyển (bao gồm hơi nước, khí CO2, ô zôn,

CH4, N2O, Halocarbons và các khí công nghiệp khác) sẽ ngăn chặn bức xạ nhiệt của


2

trái đất vào vũ trụ nên một phần năng lượng bức xạ của trái đất vào vũ trụ được giữ
lại trong bầu khí quyển để làm ấm trái đất; một phần bức xạ sẽ đi qua lớp khí nhà
kính này vào vũ trụ. Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng đến và
năng lượng đi đã dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tượng
này diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là hiệu ứng
nhà kính. Trừ các khí công nghiệp, tất cả những khí nhà kính còn lại xuất hiện một
cách tự nhiên và chiếm chưa đầy 1% bầu khí quyển đủ để tạo ra một hiệu ứng nhà
kính tự nhiên để giữ cho trái đất ấm hơn 300C (khoảng 860F) so với bản thân nó vốn
có và nhờ vậy duy trì sự sống cho trái đất.
- Hiệu ứng nhà kính nhân tạo (Man-made greenhouse effect)
Nồng độ của tất cả các khí nhà kính chính (trừ hơi nước) đang tăng lên đáng
kể là do hoạt động của con người. Ví dụ, sự gia tăng các khí như CO2 (chủ yếu từ
việc đốt than, dầu, và các khí tự nhiên), mê tan và N2O (chủ yếu từ nông nghiệp và
thay đổi sử dụng đất), ô zôn (sinh ra từ chất thải của các động cơ), và các khí công
nghiệp tồn tại lâu ngày như chlo-rofluorocarbons (CFCs), hydrochlorofluorocarbons
(HCFCs) và per-chlorofluorocarbons (PCFCs) đang làm thay đổi cách mà khí quyển
hấp thụ năng lượng. Khi sự gia tăng này xảy ra ở tốc độ nhanh khó dự đoán, hiệu
ứng nhà kính tự nhiên sẽ gia tăng và chuyển thành hiệu ứng nhà kính nhân tạo. Hệ
thống khí hậu trên trái đất đòi hỏi sự cân bằng năng lượng toàn cầu. Trong dài hạn,
trái đất phải giải thoát năng lượng ở một mức độ hợp lý tự nhiên giống như khi nó
nhận năng lượng từ mặt trời. Tuy nhiên, sự dày lên của lớp khí nhà kính sẽ làm
giảm năng lượng từ trái đất thoát ra vũ trụ nên bằng cách nào đó, khí hậu phải thay
đổi nhằm duy trì sự cân bằng giữa năng lượng đến và năng lượng đi. Những điều
chỉnh này bao gồm cả sự nóng lên toàn cầu của bề mặt trái đất vì sự nóng lên này là
cách đơn giản nhất để khí hậu hấp thụ năng lượng dư thừa. Do khi năng lượng bức

xạ của trái đất vào vũ trụ gặp tầng khí nhà kính và một phần năng lượng bị tầng khí
nhà kính giữ lại, từ đó làm cho nhiệt độ trái đất ấm lên, nên sự phát thải ngày càng
tăng các khí nhà kính sẽ làm cho bầu khí quyển nóng dần lên. Hiện tượng này được
gọi là hiệu ứng nhà kính nhân tạo.


3

- Biến đổi khí hậu (Climate change)
Theo Điều 1, điểm 2 của Công ước Khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí
hậu3 (UNFCCC) năm 1992, biến đổi khí hậu là “sự biến đổi của khí hậu do hoạt
động của con người gây ra một cách trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thành
phần của khí quyển toàn cầu và do sự biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được
trong những thời kỳ có thể so sánh được” (United Nations, 1992).
Bộ Tài nguyên và Môi trường định nghĩa biến đổi khí hậu “sự thay đổi của khí
hậu được quy trực tiếp hay gián tiếp do hoạt động của con người làm thay đổi
thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu tự
nhiên trong các thời gian có thể so sánh được” (BTNMT, 2012).
- Nóng lên toàn cầu (Global warming)
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, nóng lên toàn cầu thường “để chỉ sự tăng
dần nhiệt độ trái đất do các chất khí nhà kính tích tụ trong khí quyển” (BTNMT,
2012).
- Nước biển dâng (Sea level rise)
“là sự dâng lên của mực nước của đại dương trên toàn cầu, trong đó không
bao gồm triều, nước dâng do bão… nước biển dâng tại một vị trí nào đó có thể cao
hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt độ của
đại dương và các yếu tố khác” (BTNMT, 2012).
1.1.2 Các biển hiện của biến đổi khí hậu
Theo IPCC (2007), các biểu hiện của biến đổi khí hậu chủ yếu bao gồm:
- Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng lên do sự nóng lên của bầu khí quyển toàn

cầu
- Sự dâng cao mực nước biển do giãn nở vì nhiệt và băng tan
- Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển
- Sự di chuyển của các đới khí hậu trên các vùng khác nhau của trái đất

3

Thường gọi tắt là Công ước khí hậu, được hơn 150 nước ký tại Hội nghị Thượng đỉnh trái đất ở Rio de
Janeiro năm 1992. Mục tiêu cuối cùng của Công ước là “ổn định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển ở
mức có thể ngăn ngừa được sự can thiệp nguy hiểm của con người vào hệ thống khí hậu”.


4

- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác, và
- Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thuỷ quyển, sinh quyển, địa quyển.
Tuy nhiên, sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu và mực nước biển dâng
thường được coi là hai biểu hiện chính của biến đổi khí hậu.
1.1.3 Nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu
Khí hậu bị biến đổi do 2 nhóm nguyên nhân:
- Nhóm nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự
biến đổi các hoạt động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo trái đất, sự thay đổi vị trí
và quy mô của các châu lục, sự biến đổi của các dòng hải lưu, và sự lưu chuyển
trong nội bộ hệ thống khí quyển.
- Nhóm nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người) xuất phát từ sự
thay đổi mục đích sử dụng đất và nguồn nước và sự gia tăng lượng phát thải khí
CO2 và các khí nhà kính khác từ các hoạt động của con người.
Như vậy, BĐKH không chỉ là hậu quả của hiện tượng hiệu ứng nhà kính (sự

nóng lên của trái đất) mà còn bởi nhiều nguyên nhân khác. Tuy nhiên, có rất nhiều
bằng chứng khoa học cho thấy tồn tại mối quan hệ giữa quá trình tăng nhiệt độ trái
đất với quá trình tăng nồng độ khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển,
đặc biệt trong kỷ nguyên công nghiệp (UNDP, 2008). Trong suốt gần 1 triệu năm
trước cách mạng công nghiệp, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển nằm trong
khoảng từ 170 đến 280 phần triệu (ppm) 4. Hiện tại, con số này đã tăng cao hơn
nhiều và ở mức 387 ppm và sẽ còn tiếp tục tăng với tốc độ nhanh hơn nữa (Ngân
hàng Thế giới, 2010). Chính vì vậy, sự gia tăng nồng độ khí CO2 trong khí quyển sẽ
làm cho nhiệt độ trái đất tăng và nguyên nhân của vấn đề BĐKH là do trái đất
không thể hấp thụ được hết lượng khí CO2 và các khí gây hiệu ứng nhà kính khác
đang dư thừa trong bầu khí quyển (UNDP, 2008).

4

ppm (part per million: một phần trên một triệu phần): đơn vị đo nồng độ khí CO2.


5

1.2 Thực trạng biến đổi khí hậu ở trên thế giới và Việt Nam
1.2.1 Trên thế giới
Nếu như trước đây, thế giới vẫn còn hoài nghi và tranh luận về vấn đề liệu
BĐKH trên thực tế có xảy ra hay không và có phải do con người gây ra hay không
thì ngày nay, cuộc tranh luận này không còn nữa và sự hoài nghi ngày càng thu hẹp.
Báo cáo đánh giá lần thứ 4 của IPCC (2007) đã phản ánh sự đồng thuận rộng rãi về
mặt khoa học khi cho rằng BĐKH là có thật và do con người gây ra. Mặc dù hiện
vẫn còn nhiều điều chưa biết chắc chắn về tốc độ nóng lên, thời gian chính xác và
các hình thức tác động, nhưng những nguy cơ gắn liền với thực trạng các lớp băng
lớn trên trái đất đang tan ra ngày một nhanh, nhiệt độ các đại dương tăng lên, các hệ
sinh thái rừng nhiệt đới bị hủy hoại và những hậu quả khác có thể xảy ra..., là hoàn

toàn có thật (UNDP, 2008).
Nhiệt độ trung bình toàn cầu đã trở thành thước đo phổ biến về thực trạng khí
hậu toàn cầu. Trong khoảng 100 năm qua (giai đoạn 1906-2005), nhiệt độ trung
bình toàn cầu đã tăng khoảng 0,70C (1,30F) (UNDP, 2008). Theo IPCC (2007), sự
ấm lên của khí hậu là điều chắc chắn. Hàm lượng khí CO2, loại khí nhà kính quan
trọng nhất trong bầu khí quyển toàn cầu, dao động ở mức 200-300 ppm trong suốt
800.000 năm qua, nhưng đã tăng lên ở mức khoảng 387 ppm trong 150 năm qua,
chủ yếu là do đốt nhiên liệu hóa thạch và một nguyên nhân nhỏ hơn là từ hoạt động
sản xuất nông nghiệp và thay đổi việc sử dụng đất. Theo báo cáo gần đây của WMO,
năm 2010 là năm nóng nhất trong lịch sử. Ngoài ra, trong mười năm qua (20012010), nhiệt độ trung bình toàn cầu đã cao hơn 0,50C so với giai đoạn 1961-1990,
mức cao nhất đối với bất kì giai đoạn 10 năm nào kể từ khi bắt đầu quan trắc khí
hậu bằng thiết bị đo đạc (BTNMT, 2012). Một thập kỷ sau khi Nghị định thư
Kyoto5 (1997) qui định các giới hạn phát thải các khí nhà kính, khi các nước phát
triển bắt đầu giai đoạn đầu tiên trong quá trình kiểm kê phát thải, các loại khí nhà

5

Nghị định thư Kyoto là một nghị định liên quan đến Chương trình khung về Biến đổi khí hậu tầm quốc tế
của Liên hiệp quốc với mục tiêu cắt giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.


6

kính trong khí quyển vẫn tiếp tục tăng và thậm chí là tốc độ tăng còn nhanh hơn
trước.
Khi nhiệt độ toàn cầu tăng lên, lượng mưa tại các khu vực khác nhau đang
thay đổi; các vùng biển ấm lên, băng tại các cực đang tan ra và mực nước biển đang
dâng lên (UNDP, 2008). Các nghiên cứu từ số liệu quan trắc trên toàn cầu cho thấy,
mực nước biển trung bình toàn cầu trong thời kỳ 1961-2003 đã dâng với tốc độ 1,8
±0,5mm/năm, trong đó, đóng góp do giãn nở nhiệt khoảng 0,42±0,12mm/năm và

băng tan khoảng 0,70±0,50mm/năm. Tuy nhiên, mực nước biển thay đổi không
đồng đều trên toàn bộ đại dương: ở một số vùng, mực NBD gấp một vài lần so với
tốc độ dâng trung bình toàn cầu, trong khi ở một số vùng khác, mực nước biển đã
hạ thấp hơn (BTNMT, 2012).
1.2.2 Ở Việt Nam
Nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á, Việt Nam là một trong những
quốc gia trên thế giới phải chịu nhiều ảnh hưởng của các kiểu thời tiết khắc nghiệt
và thường xuyên phải chịu ảnh hưởng của bão biển, bão nhiệt đới và áp thấp nhiệt
đới6. Những thiên tai này thường xuyên gây ra ngập lụt ở những vùng trũng (ví dụ
như trận lụt tại Hà Nội tháng 11/2008), gây ra lũ tại các vùng đồng bằng (ví dụ như
ở đồng bằng sông Cửu Long vào năm 2000 và 2001) và bão lũ (khu vực miền
Trung). Tại các khu vực địa hình cao, mưa lớn thường gây ra lũ quét, sạt lở đất, làm
tăng lượng phù sa bồi lắng trong các con sông, từ đó dẫn đến tình trạng ngập lụt
nặng nề hơn ở hạ lưu. Ngoài việc hứng chịu những tác động bất thường của thời tiết,
Việt Nam còn phải gánh chịu những mối nguy hại kéo dài khác như hạn hán, xâm
nhập mặn vào cửa sông gây ảnh hưởng lớn đến sinh kế nông nghiệp và thủy sản.
Theo những ước tính gần đây, tổng thiệt hại do thiên tai, đặc biệt là bão, lụt và lở
đất chiếm khoảng 1% GDP của Việt Nam (MONRE, DFID và UNDP, 2010).
BĐKH đang ngày càng được biểu hiện rõ nét ở Việt Nam. Trong khoảng 50
năm qua (1958-2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng khoảng 2-30C.
6

Áp thấp nhiệt đới (tropical depression) là tên gọi một hiện tượng thời tiết phức hợp diễn ra trên diện rộng
trên biển hoặc đất liền khi có hiện tượng gió xoáy tập trung quanh một vùng áp thấp nhưng chưa đủ mạnh để
gọi là bão nhiệt đới.


7

Nhiệt độ mùa đông có xu hướng tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ

ở các khu vực phía Bắc tăng nhanh hơn so với khu vực phía Nam. Mực nước biển
tại trạm Hòn Dấu trung bình dâng khoảng 3 mm/năm; tức đã dâng khoảng 20 cm
trong vòng 50 năm qua. Bên cạnh sự gia tăng nhiệt độ và mực nước biển, lượng
mưa tính trung bình trên cả nước trong 50 năm qua đã giảm khoảng 2%/năm mặc
dù lượng mưa có xu hướng tăng ở vùng khí hậu phía Nam và giảm ở vùng khí hậu
phía Bắc. Các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng, đặc biệt là bão có cường độ
mạnh xuất hiện nhiều hơn và mùa bão kết thúc muộn hơn, các đợt không khí lạnh
gây rét đậm, rét hại có xu hướng kéo dài (BTNMT, 2012).
Tổng lượng phát thải khí nhà kính của Việt Nam ước tính mỗi năm đạt khoảng
120,8 triệu tấn, gồm 4 loại chủ yếu: CO2, CH4, NO2, NO và phát thải chủ yếu từ các
hoạt động sử dụng năng lượng, công nghiệp, giao thông; trong đó, giao thông chiếm
tới 85% lượng phát thải CO; công nghiệp chiếm 95% lượng phát thải NO2...
(Nguyễn Lanh, 2010). Với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, lượng phát thải
khí nhà kính của Việt Nam ước tính sẽ còn tăng mạnh trong thời gian tới, do đó sẽ
đẩy nhanh tốc độ gia tăng nhiệt độ và NBD.
1.3 Phát triển sinh kế bền vững của dân cƣ vùng ven biển trong bối cảnh chịu
sự ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu
1.3.1 Khái niệm về sinh kế và sinh kế bền vững
1.3.1.1 Khái niệm
Khái niệm sinh kế bền vững về cơ bản được dựa trên nền tảng của khái niệm
phát triển bền vững. Rất nhiều bộ phận cấu thành trong sinh kế bền vững đều dựa
trên tư tưởng của Báo cáo Bruntland và Báo cáo Phát triển Con người, đó là: tập
trung vào người nghèo và nhu cầu của họ; tầm quan trọng của sự tham gia của
người dân; nhấn mạnh vào tính tự lực và tính bền vững; và những giới hạn về sinh
thái (Solesbury, 2003).
Xuất phát từ tư tưởng chung về phát triển bền vững, trong báo cáo Bruntland,
WCED (1987) cũng đưa ra khái niệm về an ninh sinh kế bền vững (sustainable
livelihood security). Sinh kế (livelihood) được hiểu là có các nguồn dự trữ về lương



8

thực và tiền bạc để đáp ứng các nhu cầu cơ bản. An ninh (security) được hiểu là
được sở hữu hoặc được tiếp cận các nguồn lực và hoạt động tạo thu nhập để bù đắp
rủi ro, làm giảm các đột biến cũng như ứng phó kịp thời với những bất thường xảy
ra. Bền vững (sustainable) đề cập đến khả năng duy trì hoặc tăng cường năng suất
trong dài hạn. Do đó, một hộ gia đình có thể đạt được an ninh sinh kế bền vững
bằng nhiều cách: sở hữu đất đai, cây trồng và vật nuôi; có quyền được chăn thả,
đánh bắt, săn bắn hoặc hái lượm; có công việc ổn định với mức thu thập đủ trang
trải các nhu cầu của cuộc sống, … Theo WCED, sinh kế bền vững là một khái niệm
lồng ghép và được coi là phương tiện để đạt được 2 mục tiêu: công bằng và bền
vững.
Tuy nhiên, khái niệm về sinh kế thường xuyên được sử dụng và trích dẫn
trong các nghiên cứu sau này đều dựa trên ý tưởng về sinh kế của Chambers và
Conway (1992), trong đó, sinh kế, theo cách hiểu đơn giản nhất, là phương tiện để
kiếm sống. Một định nghĩa đầy đủ hơn của Chambers và Conway về sinh kế là:
“sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực và các hoạt động cần thiết làm phương tiện
sống của con người”. Một sinh kế là bền vững “khi nó có thể giải quyết được hoặc
có khả năng phục hồi từ những căng thẳng và đột biến, duy trì hoặc tăng cường khả
năng và nguồn lực; tạo ra các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ tương lai và mang
lại lợi ích ròng cho các sinh kế khác ở cả cấp địa phương và cấp toàn cầu, trong
ngắn hạn và dài hạn” (Chambers and Conway, 1992). Sinh kế có thể được nghiên
cứu ở các cấp độ khác nhau như cá nhân, hộ gia đình, thôn, vùng… nhưng phổ biến
nhất là cấp hộ gia đình. Theo quan điểm của Chambers và Conway, sinh kế bền
vững là một khái niệm lồng ghép của 3 yếu tố cơ bản là: khả năng, công bằng và
bền vững.
Dựa trên khái niệm về sinh kế bền vững của Chambers và Conway (1992),
Scoones (1998) định nghĩa sinh kế “bao gồm khả năng, nguồn lực (bao gồm các
nguồn lực vật chất và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết làm phương tiện
sống của con người. Một sinh kế được coi là bền vững khi nó có thể giải quyết được

hoặc có khả năng phục hồi từ những căng thẳng; duy trì và tăng cường khả năng và


9

nguồn lực hiện tại mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên”
(Scoones, 1998).
Năm 2001, Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khái niệm
về sinh kế để hướng dẫn cho các hoạt động hỗ trợ của mình, theo đó, sinh kế “bao
gồm khả năng, nguồn lực cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống cho
con người” (DFID, 2001). Khái niệm này về cơ bản hoàn toàn giống với khái niệm
về sinh kế của Chambers và Conway (1992) và Scoones (1998).
1.3.1.2 Nội dung
Chambers và Conway (1992) đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 2
phương diện: bền vững về môi trường (đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc
bảo tồn hoặc tăng cường các nguồn lực tự nhiên, đặc biệt cho các thế hệ tương lai)
và bền vững về xã hội (đề cập đến khả năng của sinh kế trong việc giải quyết những
căng thẳng và đột biến và duy trì nó trong dài hạn). Sau này, Scoones (1998),
Ashley, C. và Carney, D. (1999), DFID (2001) và Solesbury (2003) đã phát triển
tính bền vững của sinh kế trên cả phương diện kinh tế và thể chế và đi đến thống
nhất đánh giá tính bền vững của sinh kế trên 4 phương diện: kinh tế, xã hội, môi
trường và thể chế.
- Một sinh kế được coi là bền vững về kinh tế khi nó đạt được và duy trì một
mức phúc lợi kinh tế cơ bản và mức phúc lợi kinh tế này có thể khác nhau giữa các
khu vực.
- Tính bền vững về xã hội của sinh kế đạt được khi sự phân biệt xã hội được
giảm thiểu và công bằng xã hội được tối đa.
- Tính bền vững về môi trường đề cập đến việc duy trì hoặc tăng cường năng
suất của các nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng vì lợi ích của các thế hệ tương
lai.

- Một sinh kế có tính bền vững về thể chế khi các cấu trúc hoặc qui trình hiện
hành có khả năng thực hiện chức năng của chúng một cách liên tục và ổn định theo
thời gian để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động sinh kế.


10

Theo các tác giả trên, cả 4 phương diện này đều có vai trò quan trọng như
nhau và cần tìm ra một sự cân bằng tối ưu cho cả 4 phương diện. Cùng trên quan
điểm đó, một sinh kế là bền vững khi: (i) có khả năng thích ứng và phục hồi trước
những cú sốc hoặc đột biến từ bên ngoài; (ii) không phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên
ngoài; (iii) duy trì được năng suất trong dài hạn của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, và (iv) không làm phương hại đến các sinh kế khác.
1.3.2 Các hoạt động sinh kế đặc trưng của dân cư vùng ven biển
Sự đa dạng của các hoạt động sinh kế của mỗi hộ gia đình phụ thuộc vào sự
sẵn có của nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính mà
các hộ gia đình có thể huy động được. Đối với vùng ven biển Việt Nam, với sự ưu
đãi về tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên nước, đất đai và thủy sản, nhìn
chung, các hộ gia đình ven biển thường có 2 nhóm sinh kế chính và mang lại nguồn
thu nhập chính là nông nghiệp và thủy sản.
- Sản xuất nông nghiệp: Đa số các hộ gia đình ven biển phụ thuộc vào sản
xuất nông nghiệp cả về khía cạnh cung cấp lương thực và thu nhập. Mật độ dân số
đang tăng lên đồng nghĩa với việc diện tích đất đai cho sản xuất nông nghiệp đang
phải chịu áp lực ngày càng tăng, từ đó hạn chế tiềm năng tăng năng suất nông
nghiệp trên diện tích đất canh tác ngày càng hạn hẹp. Trồng lúa ở vùng đất liền ven
biển là hoạt động chính và là nguồn cung cấp lương thực chủ yếu. Một số hộ nông
dân đã chuyển sang canh tác 2 vụ trong một năm là vụ đông xuân và hè thu. Việc
chuyển đổi này đã hỗ trợ người dân trong việc đảm bảo an ninh lương thực trong
mùa lũ. Các hoạt động trồng trọt đôi khi được kết hợp với chăn nuôi, chủ yếu là
nuôi lợn và nuôi gia cầm, để tăng thu nhập. Trong nông nghiệp, phụ nữ là lực lượng

lao động chính và đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương
thực ở nông thôn. Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng là 2 khu vực
sản xuất nông nghiệp lớn nhất ở Việt Nam.
- Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản: Mặc dù chi phí đầu tư vào tàu, thuyền, lưới,
xăng dầu cao và ngày càng tăng nhưng đánh bắt vẫn là một sinh kế quan trọng của
nhiều hộ gia đình ở vùng ven biển. Nam giới thường thực hiện đánh bắt gần bờ (và


11

đôi khi là đánh bắt xa bờ), còn phụ nữ thường đánh bắt ở sông, gần bờ và tham gia
vào các hoạt động thu mua và chế biến thủy hải sản.
Đối với hoạt động nuôi trồng, không phải hộ gia đình nào cũng có tiềm lực
kinh tế để thực hiện. Chỉ có một số hộ khá giả mới có khả năng thực hiện vì phụ
thuộc vào vốn đầu tư (nguồn lực tài chính) và kiến thức kỹ thuật (nguồn lực con
người). Tuy nhiên, sản lượng nuôi trồng gần đây có xu hướng giảm do dịch bệnh, ô
nhiễm nguồn nước, ngọt hóa (do lũ lụt), muối hóa (do xâm nhập mặn và hạn hán),
và thay đổi các điều kiện của khí hậu. Ngoài ra, nuôi trồng thủy sản cũng gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng khi một lượng lớn nước thải không được xử lý
được thải vào hệ thống nước chung, từ đó ảnh hưởng đến nguồn lực tự nhiên (tài
nguyên nước) mà các hộ gia đình phụ thuộc vào. Một số hộ gia đình mới tham gia
nuôi trồng thủy sản được hưởng nhiều lợi ích từ nguồn tài nguyên nước còn phong
phú và chưa bị ô nhiễm. Tuy nhiên, khi có nhiều hộ hơn tham gia vào nuôi trồng,
lợi ích này sẽ bị suy giảm do ảnh hưởng tiêu cực của hoạt động nuôi trồng thủy sản
lên tài nguyên nước.
- Di cư như một sự đa dạng hóa sinh kế: Trên thực tế, di cư đã trở thành một
chiến lược sinh kế cơ bản ở các vùng nông thôn và ven biển của Việt Nam. Các
nghiên cứu về di cư đều cho rằng, số lượng người trưởng thành, cả phụ nữ và nam
giới, (đặc biệt là thanh niên) là đối tượng di cư chính. Những người di cư chủ yếu vì
mục đích tìm kiếm việc làm ở các tỉnh lân cận hoặc ở các khu công nghiệp phụ

thuộc vào kỹ năng của họ, mạng lưới xã hội họ có và những cơ hội phát sinh. Ngoài
ra, di cư cũng nhằm giải quyết các khó khăn ở địa phương liên quan đến các cú sốc
đối với hoạt động sinh kế hiện tại (ví dụ như thất bại trong nuôi trồng thủy sản) để
tìm kiếm thu nhập thay thế khoản thu nhập bị mất đi hoặc để trả nợ. Việc di cư chủ
yếu là quyết định của cá nhân hơn là một phần trong chiến lược sinh kế của hộ gia
đình, mặc dù có không ít hộ gia đình mong muốn di cư để đa dạng hóa sinh kế.
Vì vậy, các hoạt động sinh kế chính của các hộ gia đình ven biển luôn gắn liền
với việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên có vai trò thiết yếu đối với cuộc
sống là: đất, nguồn nước và thủy sản. Đây cũng là những nguồn tài nguyên thiên


12

nhiên rất nhạy cảm với sự biến đổi của khí hậu. Chính vì vậy, trồng trọt, chăn nuôi,
đánh bắt và nuôi trồng thủy sản là những sinh kế sẽ bị tổn thương nhiều nhất trước
tác động của BĐKH.
1.3.3 Khung sinh kế bền vững - Một cách tiếp cận toàn diện về phát triển và
giảm nghèo
1.3.3.1 Khung sinh kế bền vững
Về cơ bản, các khung sinh kế bền vững đều phân tích sự tác động qua lại của 5
nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế hộ gia đình là: (i) nguồn lực sinh kế; (ii) chiến
lược sinh kế, (iii) kết quả sinh kế, (iv) các qui trình về thể chế và chính sách, và (v)
bối cảnh bên ngoài (DFID, 2001).

Hình 1.1: Khung sinh kế bền vững của DFID (2001)
a. Nguồn lực sinh kế
Khả năng tiếp cận của con người đối với các nguồn lực sinh kế được coi là
yếu tố trọng tâm trong cách tiếp cận về sinh kế bền vững. Có 5 loại nguồn lực sinh
kế:



13

Nguồn lực xã hội

Nguồn lực con ngƣời

H

S

N

P

Nguồn lực vật chất

Nguồn lực tự nhiên

F
Nguồn lực tài chính

Hình 1.2: Các nguồn lực sinh kế
- Nguồn lực tự nhiên: bao gồm các nguồn tài nguyên có trong môi trường tự
nhiên mà con người có thể sử dụng để thực hiện các hoạt động sinh kế, ví dụ như
đất đai, rừng, tài nguyên biển, nước, không khí, đa dạng sinh học,…
- Nguồn lực vật chất: bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản hỗ trợ cho các
hoạt động sinh kế, ví dụ như: đường giao thông, nhà ở, cấp nước, thoát nước, năng
lượng (điện), thông tin,…
- Nguồn lực tài chính: bao gồm các nguồn vốn khác nhau mà con người sử

dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế, bao gồm các khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt,
trang sức, các khoản vay, các khoản thu nhập,…
- Nguồn lực con người: bao gồm các kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, khả
năng lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục mà những yếu tố này giúp con người
thực hiện các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các kết quả sinh kế khác
nhau. Ở cấp hộ gia đình, nguồn lực con người là yếu tố quyết định số lượng và chất
lượng lao động và nó thay đổi tùy theo qui mô hộ gia đình, trình độ kỹ năng, sức
khỏe,…
- Nguồn lực xã hội: bao gồm các mối quan hệ giữa con người với con người
trong xã hội mà con người dựa vào để thực hiện các hoạt động sinh kế, chủ yếu bao
gồm các mạng lưới xã hội (các tổ chức chính trị hoặc dân sự), thành viên của các tổ
chức cộng đồng, sự tiếp cận thị trường,…


14

b. Chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế là cách mà hộ gia đình sử dụng các nguồn lực sinh kế sẵn
có để kiếm sống và đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống. Ví dụ, một hộ ngư dân
kiếm sống bằng nghề đánh bắt thì cần sử dụng các nguồn lực sinh kế như: (i) nguồn
lực tự nhiên (tài nguyên thủy hải sản); (ii) nguồn lực vật chất (tàu, thuyền đánh cá,
ngư cụ, bến tàu); (iii) nguồn lực con người (lực lượng lao động, sức khỏe, tri thức
và kinh nghiệm về khai thác cá), (iv) nguồn lực xã hội (thị trường bán sản phẩm), và
(v) nguồn lực tài chính (tiền vay từ ngân hàng, bà con, bạn bè,…). Các nhóm dân cư
khác nhau trong cộng đồng có những đặc điểm KT - XH và các nguồn lực sinh kế
khác nhau nên có những lựa chọn về chiến lược sinh kế không giống nhau. Các
chiến lược sinh kế có thể thực hiện là: sản xuất nông nghiệp, đánh bắt, nuôi trồng
thủy sản, sản xuất công nghiệp qui mô nhỏ, buôn bán, du lịch, di dân…
c. Kết quả sinh kế
Kết quả sinh kế là những thành quả mà hộ gia đình đạt được khi kết hợp các

nguồn lực sinh kế khác nhau để thực hiện các chiến lược sinh kế. Các kết quả sinh
kế chủ yếu bao gồm: tăng thu nhập, cải thiện phúc lợi, giảm khả năng bị tổn thương,
tăng cường an ninh lương thực, sử dụng bền vững hơn các nguồn tài nguyên thiên
nhiên. Các kết quả sinh kế này phản ánh tính bền vững của sinh kế trên 3 phương
diện: kinh tế - xã hội - môi trường.
d. Thể chế, chính sách
Các thể chế (cơ quan/tổ chức ở khu vực công và khu vực tư nhân) và luật pháp,
chính sách đóng vai trò quan trọng đối với sự thành công của các sinh kế. Các thể
chế và chính sách được xây dựng và hoạt động ở tất cả các cấp, từ cấp hộ gia đình
đến các cấp cao hơn như cấp vùng, quốc gia và quốc tế. Các thể chế và chính sách
này quyết định khả năng tiếp cận các nguồn lực sinh kế và việc thực hiện các chiến
lược sinh kế của các cá nhân, hộ gia đình và các nhóm đối tượng khác nhau.
đ. Bối cảnh bên ngoài
Bối cảnh bên ngoài, hiểu một cách đơn giản, là môi trường bên ngoài mà con
người sinh sống. Sinh kế của người dân và nguồn lực sinh kế của họ bị ảnh hưởng


×