Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại đào gia bản tại xã thịnh đức thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.62 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ THÙY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG
TRẠI ĐÀO GIA BẢN TẠI XÃ THỊNH ĐỨC,THÀNH PHỐ THÁI
NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Định hướng đề tài

:

Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

:

Phát triển nông thôn

Khoa



:

Kinh tế và PTNT

Khóa học

:

2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THỊ THÙY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TRANG TRẠI
ĐÀO GIA BẢN TẠI XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy


Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Nguyễn Quốc Huy

Cán bộ cơ sở hướng dẫn

: Ông Đào Gia Bản

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI NÓI ĐẦU

Đợt thực tập tốt nghiệp được tổ chức vào học kỳ cuối của khóa học.
Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để sinh viên tiếp cận và tìm hiểu thực tế tình
hình sản xuất nông nghiệp, các vấn đề văn hóa, xã hội nông thôn. Qua đó,
sinh viên có thể vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học vào công việc thực
tế, giải quyết các vấn đề cụ thể tại nơi mình thực tập.
Hơn thế, sinh viên có dịp học hỏi và trao dồi thêm các kỹ năng mềm cần
thiết cho mục tiêu nghề nghiệp tương lai sau khi tốt nghiệp ra trường. Giúp cho
sinh viên củng cố, nâng cao kiến thức thực tiễn thực tập, vận dụng kiến thức và
kỹ năng đã học để nghiên cứu, phân tích và giải quyết một vấn đề cụ thể trong
lĩnh vực ngành, chuyên ngành được đào tạo. Tìm hiểu yêu cầu và môi
trường làm việc trong lĩnh vực thực tập để chủ động thích nghi trong công
việc thực tiễn. Rèn luyện tính tự chủ và tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi sinh viên, đây là thời
gian để sinh viên làm quen với công tác điều tra, nghiên cứu, áp dụng những
kiến thức lý thuyết với thực tế, củng cố và nâng cao khả năng phân tích, làm
việc sáng tạo của bản thân phục vụ cho công tác sau này. Đồng thời đó là thời
gian quý báu cho mỗi sinh viên có thể học tập nhiều hơn từ bên ngoài về cả
kiến thức chuyên môn và những kỹ năng khác như giao tiếp, cách nhìn nhận
công việc và thực hiện công việc đó như thế nào.


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình thực tập tốt nghiệp, em đã bước đầu được tiếp cận với
kiến thức thực tế, đây là tiền đề giúp em nâng cao kiến thức và trải nghiệm so
với những gì em đã tiếp thu được ở trường nhằm đáp ứng nhu cầu lao động
hiện nay và hoàn thành khóa học của mình.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường. Ban chủ nhiệm Khoa
Kinh tế

& PTNT, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo ThS. Nguyễn Quốc Huy,
em đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại Đào Gia Bản tại xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên”.
Sau một thời gian tìm hiểu tại địa phương, đến nay đề tài đã được hoàn
thiện. Ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
ThS.Nguyễn Quốc Huy, người đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thiện đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy
bảo của các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, và chú
Đào Gia Bản chủ trang trại và toàn thể các anh chị trong trang trại đã giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, bản thân em đã cố gắng khắc phục
mọi khó khăn để hoàn thiện khóa luận. Tuy nhiên, với thời gian ngắn và hạn
chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy
kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện
để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
NGUYỄN THỊ THÙY


3

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.............................. vii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập .............................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập ......................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện ................................................................. 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập ............................................................ 7
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 8
2.1. Về cơ sở lý luận................................................................................... 8
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ........................ 8
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập.................. 18
2.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................. 23
2.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên thế giới .................... 23
2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại Việt Nam và một số
địa phương ..................................................................................................
24
Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................. 26
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập................................................................ 26
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn thực tập ............... 26


4

3.1.2. Điều kiện kinh tế......................................................................... 27
3.2. Kết quả thực tập ................................................................................ 28
3.2.1. Nội dung và những công việc cụ thể tại trang trại ....................... 28

3.2.2. Tóm tắt kết quả thực tập ............................................................. 31
3.2.3. Các công việc thực tập tại trang trại ............................................ 56
3.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế .......................................... 61
3.3. Đề xuất giải pháp............................................................................... 62
3.3.1. Giải pháp đối với chính quyền địa phương.................................. 62
3.3.2. Giải pháp đối với Công ty ........................................................... 62
Phần 4 KẾT LUẬN .................................................................................... 64
4.1. Kết luận ............................................................................................. 64
4.2. Kiến nghị ........................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 67


5

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số trang trại phân theo ngành hoạt động và phân theo địa phương
trong cả nước................................................................................ 24
Bảng 3.1: Thức ăn hàng năm trang trại nhập từ công ty................................ 39
Bảng 3.2: Lượng thuốc thú y hàng năm trang trại nhập từ các đại lý và công
ty thuốc thú y................................................................................ 40
Bảng 3.3: Tình hình nguồn vốn của trang trại............................................... 47
Bảng 3.4. Chi phí xây dựng chuồng trại ....................................................... 48
Bảng 3.5. Chi phí đầu tư trang thiết bị.......................................................... 49
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của trang trại...................................................... 51
Bảng 3.7: Phân tích SWOT .......................................................................... 54


6

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Sơ đồ trang trại Đào Gia Bản ........................................................ 35
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại Đào Gia Bản ........................ 36
Hình 3.3: Kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại ........................................... 41
Hình 3.4. Sơ đồ quy trình chăn nuôi của trang trại........................................ 52
Hình 3.5: Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại ............................... 54


vii

DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
T
N
T
Ă
U
B
K
T
B
N
N
N
C
N
N
Q
N
Đ
Q
Đ

Q
H
Đ
B
G
O
IC
V
A
Đ
V
S
T
T
T
Đ

Tr
ác
T
hứ

y
Ki
nh
B

N
ôn
C

ôn
N
gh
N
gh
Q
uy
Q
uố
Đ
ồn
Gi
á
C
hi
Gi
á
Đ
ơn
Số
th
Tr
an
Đ
ồn


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Trong điều kiện phát triển kinh tế theo định hướng thị trường có sự
quản lý của nhà nước, ngành nông nghiệp Việt Nam có vị trí vai trò rất quan
trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nông nghiệp là một ngành sản xuất
tạo ra hàng hóa nông sản cung cấp và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân
dân trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến trong
nông nghiệp, có hiệu quả cao và được hình thành từ lâu ở nhiều quốc gia trên
thế giới cũng như ở Việt Nam. Để đáp ứng mục đích này, chủ trang trại cần
phải sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó cơ bản nhất là: đất đai, vốn
đầu tư, lao động, thông tin thị trường,... Kinh tế trang trại đã tạo ra cho xã hội
phần lớn sản phẩm hàng hóa về nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu lương thực,
thực phẩm của con người.
Từ lâu chăn nuôi được coi là một trong hai nghề chính của nông nghiệp
nông thôn, và lâu dài không thể thiếu được vì chăn nuôi cung cấp trực tiếp
thực phẩm cho gia đình và toàn xã hội, hỗ trợ phát triển trồng trọt. Tận dụng
lao động nông thôn trong mọi lứa tuổi, tiết kiệm, tích lũy vốn tăng thu nhập
cho người dân, tạo ra sự cân bằng sinh thái, nông nghiệp - nông thôn.
Trong những năm gần đây chăn nuôi đã đạt được những tiến bộ đáng
kể về cải tiến con giống, chuồng trại, thức ăn, thú y và quy mô diện tích được
mở rộng. Chăn nuôi hiện nay tụ tập các ưu thế của kinh nghiệm truyền thống,
tiến bộ kỹ thuật, cơ chế thị trường. Tiếp tục cải tiến về giống, kỹ thuật chăn
nuôi theo phương thức công nghiệp, sử dụng thức ăn công nghiệp. Thực tế đã
chứng minh kinh tế trang trại đã phát huy được vai trò to lớn, tạo ra sức mạnh


2

mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển KTTT đã

khai thác sử dụng hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp
phần phát triển nông nghiệp bền vững, khuyến khích làm giàu đi đôi với xóa
đói giảm nghèo, phân bổ lao động, dân cư không những vậy mà việc phát
triển kinh tế trang trại còn góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
KTTT của tỉnh Thái Nguyên nói chung và của xã Thịnh Đức nói riêng
đã được hình thành và phát triển từ lâu và ngày càng được chú trọng và được
phát triển cả về số lượng cũng như chất lượng. Tuy nhiên bên cạnh đó vấn đề
quy hoạch chăn nuôi còn dàn trải, chưa đồng bộ, việc phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi cũng gặp không ít những khó khăn như: chủ trang trại hầu hết
còn thiếu kiến thức về khoa học kỹ thuật, thiếu vốn, khó khăn về thị trường
tiêu thụ sản phẩm, lao động trang trại chưa qua đào tạo, thị trường các yếu tố
đầu vào, đầu ra còn bấp bênh thiếu ổn định, nguy cơ gặp rủi ro cao.
Việc đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại để đề ra hướng giải pháp
phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trên địa bàn xã Thịnh Đức không chỉ
giải quyết vấn đề thực tiễn đóng góp về kinh tế cho địa phương, mà còn nhận
thức rõ vai trò to lớn của KTTT trong tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp
nông thôn. Để thấy rõ những ưu việt của kinh tế trang trại cũng như những
mặt hạn chế cần khắc phục tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu hoạt
động sản xuất kinh doanh của trang trại Đào Gia Bản tại xã Thịnh Đức,
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng, đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình trang trại Đào
Gia Bản. Phân tích những thuận lợi khó khăn, những vấn đề đặt ra với mô
hình trang trại nói chung và mô hình chăn nuôi trang trại vịt nói riêng. Trên
cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế


3


trang trại, nâng cao hiệu quả chăn nuôi vịt cho trang trại Đào Gia Bản phù
hợp với điều kiện thực tế và lợi thế so sánh của vùng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
* Về chuyên môn:
- Tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển của trang trại Đào Gia Bản.
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về tổ chức sản xuất trang trại chăn nuôi,
kinh nghiệm phát triển hình thức tổ chức sản xuất kinh tế trang trại chăn nuôi
ở Việt Nam nói chung và thị xã Thịnh Đức nói riêng.
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi Đào Gia
Bản, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế và sản xuất kinh doanh của trang trại .
- Từ đó đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi tại
trang trại Đào Gia Bản trên địa bàn xã Thịnh Đức – thành phố Thái Nguyên
trong những năm tới.
* Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc:
- Phải có tinh thần và thái độ làm việc nghiêm túc, phải làm việc theo
kế hoạch đã được quy định trong thời gian thực tập.
- Chấp nhận nghiêm túc nội quy và kỷ luật tại đơn vị thực tập.
- Có tinh thần trách nhiệm cao khi nhận công việc được giao, làm đến
nơi
đến chốn, chính xác, kịp thời do đơn vị thực tập phân công.
- Chủ động ghi chép về những nội dung đã thực tập tại đơn vị và chuẩn
bị số liệu để viết báo cáo thực tập.
- Tham gia đầy đủ, tích cực các hoạt động và phong trào tại đơn vị
thực tập.
- Không tự ý nghỉ, không tự động rời bỏ vị trí thực tập.


4


1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Thịnh Đức.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới quá
trình sản xuất kinh doanh của trang trại Đào Gia Bản.
- Điều tra và phân tích hiệu quả kinh tế và sản xuất kinh doanh của
trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
cho trang trại nói riêng và các trang trại trên địa bàn nói chung.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập những số liệu, thông tin liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính
thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành
của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu
qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định...
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại Đào Gia Bản trên
địa bàn nghiên cứu thông qua phỏng vấn trực tiếp chủ trang trại chăn nuôi.
Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại:
Phiếu điều tra có đủ thông tin về trang trại, những thông tin về tình
hình cơ bản của trang trại như: Họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số điện thoại,
trình độ văn hóa, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai,
vốn sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại như: Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá



5

trị. Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của
trang trại. Các yếu tố sản xuất như: Vốn, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường.
+ Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát trực tiếp khi tham gia các hoạt động phòng dịch của
trang trại, phỏng vấn, điều tra trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang
trại, đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin
mà chủ trang trại cung cấp.
+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật thảo luận về những vấn đề khó
khăn, tồn tại trang trại đang gặp phải như: Vốn, lao động, thị trường, chính
sách của nhà nước từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản
xuất của trang trại trong những năm tới.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
* Phương pháp xử lý thông tin
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý
thông qua chương trình Excel. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thông tin
Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin,
loại bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số liệu thu
thập được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đên kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại (vốn, đất đai, lao
động, trình độ quản lý). Hạch toán các khoản chi mà trang trại đã chi ra, các
khoản thu của trang trại làm cơ sở cho định hướng đưa ra các giải pháp cho sự
phát triển của kinh tế trang trại.
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
+ Giá trị sản xuất (Gross Output): Là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản
xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trại để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra



6

thị trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản
lượng của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính
như sau:
GO = ∑ Pi.Qi
Trong đó: GO : Giá trị sản xuất
Pi : Giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i
Qi : Lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian (Intermediate Cost): Là toàn bộ các khoản chi phí
vật chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ thuê
ngoài. Chỉ tiêu này được tính như sau:
IC = ∑ Cij
Trong đó: IC : Là chi phí trung gian
Cij : Là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j
+ Giá trị gia tăng (Value Added): Là giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công
thức sau:
VA = GO – IC
Trong đó: VA : Giá trị gia tăng
GO : Giá trị sản xuất
IC : Chi phí trung gian
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
+ Hiệu quả sử dụng lao động thể hiện qua giá trị gia tăng VA/lao động
+ Hiệu quả sử dụng vốn: VA/Vốn
+ Hiệu quả sử dụng đất: VA/Diện tích
* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
đường thẳng
+ Công thức:



7

Mức trích khấu hao hàng năm

=

Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao

1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 15/1/2018 – 30/5/2018
- Địa điểm: Tại trang trại Đào Gia Bản - xã Thịnh Đức – thành phố
Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên.


8

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm đánh giá hiệu quả kinh tế
Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã hội là thỏa mãn nhu cầu
ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, trong khi nguồn lực
sản xuất có hạn và ngày càng khan hiếm. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả xã
hội là một đòi hỏi khách quan với mọi nền sản xuất xã hội với giác độ nghiên
cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu
quả kinh tế.

Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bởi kết quả đạt được và
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Công thức: H=Q/C
Trongđó: H: Hiệu quả kinh tế
C: Chi phí sản xuất
Q: Kết quả
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ
thể chúng ta sẽ có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. Khi lấy tổng sản
phẩm chia cho vốn sản xuất ta được hiệu suất vốn. Khi lấy giá trị sản lượng
trên một đồng chi phí ta được hiệu suất chi phí. Hệ số H (số tương đối) phản
ánh trình độ sử dụng đầu vào nhưng không phản ảnh được quy mô sử dụng
đầu vào.[14]
*Quan điểm 2: Hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Công thức tính: H=Q–C


Xét trên phương diện kinh doanh, kết quả phép trừ trên là kết quả lợi
nhuận trong sản xuất. Thực tế trong nhiều trường hợp không thực hiện được
phép trừ hay phép trừ không có nghĩa. Tuy nhiên nếu ta thực hiện được phép
so sánh kết quả của hai phép trừ với đại lượng chi phí bỏ ra như nhau, ta có
được phần chênh lệch thì đây là hiệu quả kinh tế. Hiện nay quan điểm này chỉ
sử dụng trong vài trường hợp nhất định. Hệ số H (đại lượng tuyệt đối hay số
chênh lệch) chỉ phản ảnh được quy mô của hiệu quả nhưng không phản ảnh
được trình độ sử dụng nguồn lực (đầu vào).[14]
*Quan điểm 3: Hiệu quả kinh tế được xem xét trong phần biến động
giữa chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh. Nó biểu hiện ở quan hệ tỷ lệ giữa
phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí.
Công thức: H=∆Q/∆CH :Tỷ suất kết quả bổ sung
∆Q: Kết quả bổ sung

∆C: Chi phí bổ sung
Quan điểm này thể hiện tỷ lệ mức độ tăng trưởng của kết quả sản xuất
với mức độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất xã hội. Quan điểm này
phức tạp một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh và chưa thật sự đầy đủ bởi trong
thực tế, kết quả sản xuất luôn là hệ quả của chi phí sẵn có và chi phí bổ sung.
[14]
2.1.1.2. Các khái niệm
a. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại đối với nước ta vẫn còn là
tương đối mới. Tuy nhiên cũng có một số khái niệm về trang trại và kinh tế
trang trại như sau:
*Khái niệm trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư
nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tài liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập. Sản xuất được tiến


10

hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối
lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao: Hoạt động
tự chủ và luôn gắn với thị trường.
*Khái niệm kinh tế trang trại
- Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang
trại của Chính phủ, “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông,
lâm, thủy sản”.
b. Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi

Cũng như khái niệm kinh tế trang trại nói chung, ta đi vào xem xét khái
niệm cụ thể về kinh tế trang trại chăn nuôi.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông
nghiệp với nông sản hàng hóa là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm,
…Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động
kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt trước và
sau sản xuất nông sản hàng hóa xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các
trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp
hóa, quá trình hình thành và phát triển trang trại gắn liền với quá trình công
nghiệp hóa từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hóa từ thấp đến cao cũng như trình
độ sản xuất,qui mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm
hàng hóa như thịt, trứng, sữa,…trên thị trường, phù hợp với sự phát triển kinh
tế thị trường hiện nay.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất nông nghiệp, khác với


11

các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thủy sản phụ thuộc nhiều vào điều
kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh
hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc,
nuôi dưỡng của trang trại. Sản phẩm chăn nuôi nó phục vụ trực tiếp cho nhu
cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
c. Bản chất của kinh tế trang trại nói chung và kinh tế trang trại chăn
nuôi nói riêng
* Bản chất của kinh tế trang trại nói chung
- Kinh tế trang trại là một đơn vị sản xuất kinh doanh cơ sở trực tiếp
sản xuất trồng trọt trên đồng ruộng và chăn nuôi trang trại với qui mô lớn,

trình độ sản xuất và quản lý tiến bộ,… Là hình thức tổ chức sản xuất ra hàng
hóa để cung ứng ra thị trường. KTTT là hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm: Nông – Lâm – Thủy sản có mục đích chính
là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay sử dụng của
một chủ trang trại sản xuất được tiến hành trên qui mô ruộng đất với các yếu
tố sản xuất chung đủ lớn, trình độ kỹ thuật cao hơn, phương thức tổ chức sản
xuất tiến bộ gắn với thị trường có hoạch toán kinh tế theo kiểu nông nghiệp.
* Bản chất của trang trại chăn nuôi nói riêng
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một đơn vị kinh doanh cơ sở trực tiếp
sản xuất về chăn nuôi trong chuồng trại với quy mô lớn, trình độ sản xuất và
quản lý tiến bộ, là hình thức sản xuất với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng
hóa các sản phẩm chăn nuôi để cung ứng ra thị trường, tỷ trọng hàng hóa
chiếm từ 70% đến 80% trở lên, đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hóa của
thị trường trong và ngoài nước.
d. Vai trò và vị trí của kinh tế trang trại
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu,
có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to


12

lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần
lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành
công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế của trang
trại được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là hiệu quả về kinh tế, xã hội
và môi trường.
Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn
được biểu hiện:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm

năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ
yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động khai thác đất đai, sức lao động và nguồn
lực khác một cách hợp lý, đầy đủ và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng
và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
- Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hóa cao,
khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hóa cao, đẩy nhanh
công nghiệp sang sản xuất hàng hóa.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là
các nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy, trang trại góp phần
thúc đẩy công nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông
thôn phát triển.
- Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì
vậy có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.


13

- Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang
trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông
dân thông qua chính hoạt động sản xuất của mình.
- Về mặt kinh tế:
+ Mô hình kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị sản
phẩm hàng hóa và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ, khắc
phục dần tình trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng chuyên
môn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy công nghiệp, đặc biệt là công
nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp phần tích cực thúc đẩy

sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Về mặt xã hội:
+ Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông thôn, tạo thêm
việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở nông thôn, góp
phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm gương cho các hộ
nông dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả.
Tất cả những vấn đề đó góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế - xã
hội ở nông thôn.
+ Ngoài ra, việc phát triển kinh tế trang trại còn góp phần đảm bảo an
ninh lương thực. Đáp ứng nhu cầu của người dân ở vùng đó hay của cả quốc
gia. Mặc dù đóng góp của ngành nông nghiệp trong cơ cấu có giảm về tỷ
trọng một cách tương đối nhưng giá trị đóng góp lại không giảm mà còn càng
tăng lên.
- Về mặt môi trường:
+ Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và bảo vệ môi trường
sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem lại nhiều kết
quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh tế trang trại ở


14

nước ta phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa
phương. Nhất là những vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện sản
xuất hàng hoá.
+ Đối với trang trại chăn nuôi, người chăn nuôi vẫn phải đối mặt với tình
trạng chất thải của gia súc, gia cầm gây ô nhiễm môi trường nhưng hiện nay
với kỹ thuật hầm biogas, sử dụng chế phẩm EM (Effective microorganisms)
trong chăn nuôi..., đã cùng lúc giải quyết vấn đề nguồn năng lượng, nhiên liệu
dùng trong gia đình và lượng phân hữu cơ phục vụ cho nhu cầu phân bón của
trang trại. Đây là một kỹ thuật rất phù hợp với mọi loại hình trang trại chăn

nuôi.
e. Đặc trưng của kinh tế trang trại
* Đặc trưng của kinh tế trang trại nói chung
Trong điều kiện kinh tế thị trường, trang trại là một đơn vị kinh tế tự
chủ với những đặc trưng chủ yếu sau:
- Tư kiệu sản xuất mà trước hết là ruộng đất và tiền vốn được tập trung
theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa.
- Người chủ trang trại có ý chí, có hiểu biết chuyên môn kỹ thuật và có
khả năng nhất định về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
- Các trang trại đều có thể thuê mướn lao động.
Lao động làm việc trong các trang trại chủ yếu là lao động trong gia
đình và một phần lao động thuê mướn thường xuyên hay thời vụ. Lao động
chính thường là chủ trang trại cùng với nhũng người trong gia đình, thường có
quan hệ huyết thống gần gũi(vợ, chồng, cha, mẹ, anh, em,…) nên tổ chức lao
động gọn nhẹ không qui định mang tính hành chính, vì vậy quản lý điều hành
linh hoạt dễ dàng đem lại hiệu quả lao động cao.
Có hai hình thức thuê mướn lao động trong các trang trại, đó là lao
động thường xuyên và lao động thời vụ. Trong hình thức thuê lao động
thường xuyên, trang trại thuê người lao động làm việc ổn định quanh năm,


15

còn hình thức thuê lao động thời vụ, trang trại chỉ thuê người lao động làm
việc theo thời vụ sản xuất.
*Đặc trưng của trang trại nói riêng
Trên cơ sở khái niệm KTTT nói chung và KTTT chăn nuôi nói riêng
chúng ta đi vào tìm hiểu đặc trưng KTTT chăn nuôi được thể hiện qua những
đặc điểm sau:
- Kinh tế trang trại chăn nuôi có đặc trưng là sản xuất sản phẩm hàng

hóa mà sản phẩm của nó là các loại thịt, trứng, sữa,… đáp ứng nhu cầu của thị
trường, như vậy để đáp ứng được nhu cầu của thị trường thì qui mô trang trại
chăn nuôi phải ở mức độ tương đối lớn, khác biệt với hộ gia đình.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa,…
trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ công nghiệp hóa nên mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh đều xuất phát từ nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, tất cả
các yếu tố đầu vào như: Vốn, lao động, giống, KHKT,… cũng như các yếu tố
đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa,.. đều là sản phẩm hàng hóa.
- Do đặc trưng sản xuất hàng hóa ngành chăn nuôi chi phối mà phải đòi
hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu
cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động KTTT chăn nuôi theo xu thế tích tụ, tập
trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hóa cao, khối lượng
hàng hóa ngày càng nhiều, chất lượng tốt.
- KTTT chăn nuôi cũng có nhiều loại hình khác nhau trong đó trang trại
gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng hoạt động, vì có
thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hóa, chuyên môn hóa.
Dung nạp các quy mô sản xuất các trang trại chăn nuôi khác nhau như
các trang trại chăn nuôi nhỏ, vừa và lớn. Dung nạp các cấp độ công nghệ sản
xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, riêng biệt đan xen. Liên kết các loại hình
kinh tế khác nhau như: Cá thể, tư nhân, hợp tác quốc doanh,… Với các hình
thức


16

hợp tác sản xuất kinh doanh đa dạng. Vậy nên KTTT chăn nuôi có khả năng
thích ứng với các nước đang phát triển và các nước công nghiệp phát triển.
- Chủ trang trại chăn nuôi là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản
lý, có kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, cũng như kinh
doanh trong cơ chế thị trường.

f. Tiêu chí xác định trang trại
* Tiêu chí cũ (Trước năm 2011)
Một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được
xác định là trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định lượng sau đây:
+ Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm:
- Ðối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng
trở lên.
- Ðối với các tỉnh phía Nam và Tây nguyên từ 50 triệu đồng trở lên.
+ Qui mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông
hộ tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế.
a. Ðối với trang trại trồng trọt
i. Trang trại trồng cây hàng năm
- Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
- Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
ii. Trang trại trồng cây lâu năm
- Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung.
- Từ 5 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên.
- Trang trại trồng hồ tiêu từ 0,5 ha trở lên.
iii. Trang trại lâm nghiệp
- Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước.
b. Ðối với trang trại chăn nuôi
i. Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò, vv...


×