Luận văn tốt nghiệp
MC LC
M u.......................................................................................................Trang 3
Chng I: Cơ sở lý luận về cảng biển và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
cảng biển..............................................................................................................4
Đ.1 Cơ sở lý luận chung về cảng biển.............................................................4
1.1 Cảng biển và phân loại cảng biển.......................................................4
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển....................5
1.3 Chức năng kinh tế của cảng biển........................................................6
1.4 Tổ chức sản xuất ở cảng biển..............................................................6
Đ.2 Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng biển............................................7
2.1 KháI niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh............................................7
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng...........8
2.3 Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả SXKD của cảng...........................13
Chng II: ỏnh giỏ thực trạng hot ng sn xut kinh doanh của cảng
HảI Phòng giai đoạn 2004-2007......................................................22
Đ.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh của cảng HảI Phòng..........................22
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cảng HP................................22
1.2 Chức năng nhiệm vụ của cảng............................................................23
1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của cảng........................................................23
1.4 Tình hình phơng tiện thiết bị của cảng...............................................24
1.5 Cơ cấu tổ chức....................................................................................24
1.6 Những thuận lợi và khó khăn của cảng..............................................29
Đ.2 ỏnh giỏ thực trạng hot ng sn xut kinh doanh của cảng HảI Phòng
giai đoạn 2004-2007...........................................................................30
2.1 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lợng ..................................30
2.2 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu doanh thu................................42
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo khoản mục......45
2.4 Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận.............48
Nguyễn Thị Dung 1 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
2.5 Đánh giá tình hình thực hiện năng suất lao động bình quân.............51
2.6 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lơng bình quân........................52
2.7 Đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định........................................53
Chng III: xut mt s biện phỏp nhm nõng cao hiu qu sản xuất
kinh doanh của cảng.........................................................................63
3.1 Những tồn tại trong thời gian qua có ảnh hởng tới hoạt động SXKD của
cảng.......................................................................................................................63
3.2 Chiến lợc phát triển đến năm 2010 của cảng HảI Phòng..........................65
3.3 Một số biện pháp nhằm năng cao hiệu quả SXKD của cảng....................65
3.3.1 Biện pháp về tổ chức quản lý khai thác..........................................65
3.3.2 Biện pháp thu hút khách hàng.........................................................66
3.3.3 Biện pháp về doanh thu và sản lợng ...............................................68
3.3.4 Biện pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật...............................................69
3.3.5 Biện pháp về Marketing...................................................................69
3.3.6 Biện pháp về về giá cả.....................................................................70
3.3.7 Biện pháp về về nguồn nhân lực......................................................70
3.3.8 Biện pháp khác................................................................................71
Kt lun- Kiến nghị..............................................................................................73
Nguyễn Thị Dung 2 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
----- -----
Hoà cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc trong giai đoạn hiện nay, ngành
hàng hải cũng có những bớc tiến đáng kể. Nớc ta nằm trong khu vực mà ngành
hàng hải phát triển mạnh trong những năm gần đây. Hơn nữa nớc ta với chiều dài
bờ biển hơn 3260 km với hơn 160 cửa sông - điều này đã tạo ra những cơ hội tốt
cho ngành hàng hải nớc ta ngày càng phát triển. Đó là tiền đề, là con tàu lớn để đ-
a Việt Nam đến bến bờ hội nhập kinh tế quốc tế.
Khi bớc vào kinh doanh ở bất kỳ ngành nào, bất kỳ lĩnh vực nào cũng luôn
mong muốn hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao. Để đạt đợc điều này thì
các doanh nghiệp phải nắm bắt và điều chỉnh đợc mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình trên tất cả các phơng diện. Đồng thời phải tính toán và đa ra các
phơng pháp tối u. Cơ sở để đa ra đợc phơng án tối u là việc đánh giá thờng xuyên
kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, tìm ra nguyên nhân gây ảnh hởng, đề ra
các biện pháp khắc phục để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thông qua một công cụ quan trọng đó là phân tích hoạt động kinh tế, để phát
hiện những khả năng tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh, công cụ cải tiến cơ chế
quản lý trong kinh doanh.
Quá trình chuyển nền kinh tế nớc ta theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc đã đạt đợc yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý kinh
tế. Cùng với quá trình đổi mới, làm thế nào để có đợc thông tin hữu ích về mặt hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp để có đợc quyết định đúng đắn là vô cùng
quan trọng. Việc phân tích hoạt động kinh tế đã giúp cho nhà quản lý một phần
nào để thực hiện công việc khó khăn đó.
Trong cơ chế thị trờng ngày càng khắc nghiệt ngành hàng hải nói chung,
cảng Hải Phòng nói riêng đang phải đơng đầu với muôn vàn khó khăn thử thách,
làm thế nào để có thể thắng trong cạnh tranh, đó là vấn đề cần quan tâm của các
nhà quản lý. Để hiểu rõ hơn điều này ta đi tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh
của cảng trong 4 năm trở lại đây.
Nguyễn Thị Dung 3 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về cảng biển và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của cảng biển
----- -----
Đ
1. Cơ sở lý luận chung về cảng biển
1.1 Cảng biển và phân loại cảng biển
a. Khái niệm
Cảng biển là nơi ra vào, neo đậu của tàu biển,là nơi phục vụ tàu bè và hàng hoá,là
đầu mối giao thông quan trọng trong hệ thống vận tải.Là đầu mối giao thông liên
hợp mà ở đó có nhiều phơng tiện vận tải khác nhau nh tàu biển,xe lửa,ô tô
ở khu vực cảng biển xuất hiện việc xếp dỡ hàng hoá, sự lên xuống của tàu,của hành
khách từ phơng tiện vận tải biển và các phơng tiện vận tải khác,có nghĩa là xuất
hiện sự thay đổi phơng tiện vận tải trong vận chuyển hàng hoá và hành khách.
b. Phân loại cảng biển
* Căn cứ theo chức năng cơ bản:
- Cảng buôn ( cảng thơng mại)
- Cảng hành khách
- Cảng công nghiệp
- Cảng cá
* Căn cứ theo quan điểm kinh tế
- Cảng tổng hợp (cảng thông dụng): Là cảng có các trang thiết bị xếp dỡ phù hợp
với vật liệu xếp dỡ tất cả các loại hàng hoá.
- Cảng chuyên dụng : Là cảng có các trang thiết bị xếp dỡ phù hợp với việc xếp dỡ
1 loại hàng hay một nhóm hàng nhất định.
*Căn cứ vào điều kiện tự nhiên
- Cảng tự nhiên
- Cảng nhân tạo
*Căn cứ vào điều kiện hành hải
- Cảng có chế độ thuỷ triều
Nguyễn Thị Dung 4 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
- Cảng có chế độ nhật triều
- Cảng bị đóng băng
- Cảng không bị đóng băng
* Theo kỹ thuật xây dựng cảng
Cảng đóng,cảng mở,cảng có cầu dẫn,cảng không có cầu dẫn
* Theo phạm vi quản lý cảng
- Cảng quốc gia
- Cảng địa phơng
- Cảng công cộng
- Cảng tự nhiên
* Căn cứ theo ý nghĩa của cảng với lu thông hàng hoá thế giới
- Cảng có ý nghĩa địa phơng
- Cảng có ý nghĩa khu vực
* Theo quy mô phục vụ tàu
- Cảng quốc tế loại 1: có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 250.000-1.000.000T
- Cảng quuóc tế loại 2: có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 50.000-250.000T
- Cảng quốc gia : có khả năng tiếp nhận tàu có trọng tải từ 10.000-50.000T
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng biển
* Mang tính phục vụ: đây cũng là đặc điểm lớn nhất của cảng,nó vận chuyển
nguyên vật liệu đến nơi sản xuất,vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
* Hoạt động sản xuất của cảng có tính thay đổi lớn của những điều kiện công
tác,biểu hiện bằng sự thay đổi vị trí làm việc của những ngời lao động,thay đổi đối
tợng phục vụ,thay đổi thiết bị.
* Hoạt động sản xuất của cảng là quá trình sản xuất không nhịp nhàng,hàng hoá đa
đến cảng không đồng đều,dây chuyền sản xuất phải qua nhiều khâu do đối tợng
phục vụ là hàng hoá đến cảng phụ thuộc vào tính thời vụ,mật độ phơng tiện đến
cảng không đều đặn.
* Công việc sản xuất của cảng mang tính thời vụ
* Sản xuất của cảng mang tính hợp tác cao giữa các đơn vị
* Đầu t sản xuất lớn
Nguyễn Thị Dung 5 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
* Hoạt động sản xuất của cảng biển chịu ảnh hởng của thời tiết,khí hậu và thuỷ văn.
1.3 Chức năng kinh tế của cảng biển
- Chức năng vận tải
Cảng biển là một mắt xích quốc gia và quốc tế,là nơi các dịch vụ xếp dỡ,bảo
quản,đóng gói,giao nhận hàng hoávà phục vụ cho các phơng tiện vận tải đến
cảng,đợc thể hiện bằng khối lợng hàng hoá thông qua cảng và xếp dỡ của cảng
- Chức năng thơng mại
Chức năng thơng mại của cảng biển là đa đến các kí kết hợp đồng trong mua
bán.Cảng là nơi diễn ra việc thực hiện các hợp đồng,các hợp đồng đại lý,đóng
gói,cung ứng và các dịch vụ khác cho tàu và phơng tiện đến cảng.Đặc biệt là cảng
vận chuyển container.
- Chức năng công nghiệp
Cảng tạo điều kiện cho việc định c các xí nghiệp công nghiệp.Trong nội bộ cảng
cũng thực hiện nhiều công việc có tính chất công nghiệp nh xởng gia công chế
biến,sản xuất và bao gói,cảng sửa chữa
- Xây dựng thành phố và địa phơng
\ Cảng là một đơn vị có trách nhiệm đóng góp vào ngân quỹ địa phơng
\ Cảng tạo ra một cơ cấu kinh tế đa dạng cho thành phố cảng
\ Cảng tạo công ăn việc làm cho dân trong thành phố cảng.
1.4 Tổ chức sản xuất ở cảng biển
Tổ chức sản xuất ở cảng biển ở mỗi nớc có những nét khác nhau dựa vào hình thái
và chế độ chính trị của từng nớc,điều kiện và mức sống của nhân dân mỗi nớc.
Quá trình sản xuất ở cảng thòng là liên tục,mỗi ngày làm việc 3 ca (mỗi ca 8 giờ)
hoặc làm việc 4 ca (mỗi ca 6 giờ). Các máng đợc tổ chức thành một dây chuyền sản
xuất hoàn chỉnh,bao gồm công nhân cơ giới, thủ công và giao nhận. Toàn bộ công
nhân đợc chia thành mấy nhóm sau: công nhân trực tiếp sản xuất,công nhân gián
tiếp,công nhân làm thuê,công nhân học nghề.
Hoạt động sản xuất ở cảng biển đợc chia thành các phơng án xếp dỡ: tàu-toa xe,tàu-
cần trục,bãi-cần trục,ô tô chủ hàng-bãi,kho-ô tô .
Nguyễn Thị Dung 6 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
Đ
2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng biển
2.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau song có thể khẳng định trong cơ
chế kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có
mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này
doanh nghiệp phải xác định chiến lợc kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển
phù hợp với những thay đổi của môi trờng kinh doanh; phải phân bổ và quản trị
có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có hiệu
quả? Muốn kiểm tra tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải đánh
giá đợc hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ phận
của nó.
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả
kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh
doanh. Chúng ta hãy bắt đầu bằng các khái niệm khác nhau về hiệu quả kinh
tế. Có quan điểm cho rằng " hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể
tăng sản lợng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lợng của một loại hàng
hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản suất của
nó ". thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên giác độ này rõ ràng phân bổ các nguồn
lực trên đờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và
rõ ràng xét trên phơng diện lý thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi
nền kinh tế có thể đạt đợc. Xét trên giác độ lý thuyết, hiệu quả kinh doanh chỉ
có thể đạt đợc trên đờng giới hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, để đạt đợc mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần rất nhiều điều kiện,
trong đó đòi hỏi phải dự báo và quyết định đầu t sản xuất theo quy mô phù hợp
với cầu thị trờng. Thế mà không phải lúc nào điều này cũng trở thành hiện thực
.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả kinh doanh đợc xác định bởi tỷ số
giữa kết quả đạt đợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Manfred Kuhn
cho rằng :"tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị
giá trị chia cho chi phí kinh doanh ". Từ các quan điểm trên có thể hiểu một
cách khái quát hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
Nguyễn Thị Dung 7 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền vốn ) để đạt đợc mục tiêu xác định. Trình độ
lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đợc đánh giá trong mối quan hệ với kết quả
tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết
quả ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức
chung nhất nh sau :
h=k/c
Trong đó : H- Hiệu quả kinh doanh
K- Kết quả đạt đợc
C- hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó
Nh thế, hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản
xuất kinh doanh, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng
nhân tố .
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng
a, Chỉ tiêu sản lợng của doanh nghiệp xếp dỡ
Chỉ tiêu dùng để phân tích sản lợng của doanh nghiệp xếp dỡ bao gồm:tổng
khối lợng hàng hoá thông qua,tổng khối lợng hàng hoá xếp dỡ,hệ số xếp
dỡ.Trong phạm vi đề tài này ta sẽ đI phân tích tổng sản lợng hàng hoá thông
qua cảng từ 4 năm trở lại đây.
* Mục đích
- Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lợng của doanh nghiệp
- Phân tích biến động của các nhân tố thông qua nguyên nhân gây biến động
tập trung nghiên cứu sâu sắc đối với nguyên nhân cơ bản để từ đó thấy đợc
năng lực và tiềm năng của DN trong việc đảm bảo và nâng cao số lợng,chất l-
ợng của sản xuất.
- Đề xuất các biện pháp về tổ chức,kinh tế kỹ thuật nhằm khai thác triệt để và
có hiệu quả tiềm năng của DN trong thời gian tới.
* ý nghĩa
Nguyễn Thị Dung 8 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu sản lợng của doanh nghiệp xếp dỡ phản ánh toàn bộ khối lợng công
việc hoặc giá trị sản xuất mà DN đã tiến hành trong một thời kỳ nhất định,qua
đó cũng phản ánh tính có ích ,tính phục vụ và vai trò của DN trong đời sống
kinh tế xã hội của địa phơng,của đất nớc.Chỉ tiêu sản lợng là một trong những
chỉ tiêu kinh tế cơ bản của DN,là cơ sở để DN thúc đẩy các hoạt động sản xuất
kinh doanh ,đáp ứng mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận.Thông qua việc phân tích chỉ
tiêu này mà những nhà quản lý DN có đợc nhận thức cơ bản,toàn diện về thực
trạng các yếu tố sản xuất nh máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải,lao động
của DN cũng nh phơng pháp và trình độ khai thác sử dụng chúng,làm cơ sở cho
những quyết định điều chỉnh trong tơng lai.
b, Chỉ tiêu giá thành của DNXD
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá có liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ một khối
luợng sản phẩm nhất định.
Giá thành xếp dỡ phục vụ ở cảng biển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những
chi phí mà cảng chi ra liên quan đến khối lợng hàng hoá xếp dỡ trong một thời
kỳ nhất định.
*Mục đích
- Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
- Xác định các nhân tố ảnh hởng,qua đó phân tích chi tiết từng nhân tố,xác
định các nguyên nhân,nguyên nhân cơ bản gây biến động nhân tố để xác định
rõ những bất hợp lý,lãng phí trong quá trình tổ chức điều hành sản xuất kinh
doanh của cảng trong việc tiết kiệm chi phí,hạ giá thành sản phẩm.
- Đề xuất biện pháp nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả tiềm năng của cảng
* CT tính giá thành của DNXD :
S =
Q
C
Nguyễn Thị Dung 9 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
S : Giá thành đợn vị
C
: Tổng chi phí ( giá thành sản lợng)
Q
: Tổng sản lợng xếp dỡ
c, Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng các khoản thu với tổng các khoản
chi.Khi hiệu số này mang dấu dơng thì DN có lãi,mang dấu âm thì DN bị lỗ.
LN =
D
-
C
Đối với DNXD,lợi nhuận do hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động
xếp dỡ và bảo quản hàng hoá,đợc xác định:
LN =
)( CiDiQi
Qi : Sản lợng
Di : Cớc phí
Si : Giá thành đơn vị
*Mục đích
-Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của DN
- Phân tích chi tiết chỉ tiêu lợi nhuận ở nhiều góc độ khác nhau,xác định các
nhân tố ảnh hởng.Xác định nguyên nhân và nguyên nhân cơ bản ảnh hởng đến
kết quả và hiệu quả SXKD của DN.
- Đề xuất các biện pháp nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả các tiềm năng
của DN về vấn đề lợi nhuận.
* ý nghĩa
Việc phân tích chỉ tiêu lợi nhuận sẽ bóc tách các loại lợi nhuận ,hiểu rõ hoạt
động của DN,thấy đợc khả năng của DN mạnh,yếu từ hoạt động nào,từ đó có
biện pháp thích ứng.Lợi nhuận tuyệt đối chỉ phán ánh kết quả sản xuất kinh
doanh của DN về mặt quy mô.Để đánh giá đúng đắn chất lợng công tác của DN
ta phải dùng các chỉ tiêu chất lợng,đó là tỷ suất lợi nhuận hay tỷ suất doanh lợi.
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Nguyễn Thị Dung 10 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
DT
à
=
D
LN
LN : Lợi nhuận trớc thuế
D
: Doanh thu
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng doanh thu bán hàng thì tạo ra bao nhiêu đồng
lãi.Nếu trị số này lớn hơn trị số năm trớc thì chứng tỏ DN có sản lợng cao, tiết
kiệm đợc chi phí,ngợc lại DN làm ăn kém hiệu quả .
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
C
à
=
C
LN
LN : Lợi nhuận trớc thuế
C
: Chi phí
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng chi phí sản xuất sẽ cho ta bao nhiêu đồng lãi .Nếu
trị số này lớn hơn trị số năm trớc thì phải xem lại việc tổ chức lao động và ph-
ơng thức kinh doanh,ngợc lại DN đang trên đà phát triển.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn cố định
VCD
à
=
VCD
LN
Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nếu
trị số này lớn hơn trị số năm trớc thì chứng tỏ DN đã sử dụng tốt các phơng tiện
xếp dỡ,vận chuyển.Ngợc lại DN cha phát triển hết tiềm năng.
d, Chỉ tiêu lao động- tiền lơng
- Lao động của DN là toàn bộ những ngời tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
quá trình sản xuất kinh doanh của DN dù có mặt hay không có mặt tại DN nh-
ng do DN quản lý trong một thời gian nhất định và trả lơng.
- Tiền lơng là phần giá trị mà ngòi sử dụng lao động trả cho ngòi lao động
nhằm tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng sức lao động của họ.
* Mục đích
- Đánh giá chung tình hình lao động và tiền lơng của DN
Nguyễn Thị Dung 11 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
- Phân tích lao động,quỹ lơng,trả lơng qua đó xác định các nhân tố ảnh hởng
đến các chỉ tiêu phân tích để nhận thức về năng lực và tiềm năng của DN,về
công tác lao động và tiền lơng của DN.
* ý nghĩa
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh,bản
chất của quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình lao động sáng tạo của con
nguời,vì vậy việc đào tạo,tuyển dung,quản lý và sử dụng hợp lý,hiệu quả lực l-
ợng lao động của DN luôn có một ý nghĩa quyết định đối với kết quả và hiệu
quả SXKD của DN.
e, Chỉ tiêu năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu hiệu quả của hoạt động có ích của ngời lao
động,nó phản ánh cụ thể việc quản lý,sử dụng lao động của DN.Năng suất lao
động đợc tính bằng số lợng sản phẩm làm ra trong một đợn vị thời gian hoặc l-
ợng thời gian lao động hao phí để làm ra một đợn vị sản phẩm.
f.Tình hình sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đồng
thời thoả mãn điều kiện: có giá trị lớn hơn 10 triệu đồng và thời gian sử dụng
trên 1 năm.
Tài sản cố định trong các doanh nghiệp vận chuyển chủ yếu là tàu biển,trong
doanh nghiệp xếp dỡ chủ yếu là cầu tàu,kho bãI,thiết bị xếp dỡ.TSCĐ chiếm
một tỷ trọng lớn về vốn đầu t,vì vậy quản lý và sử dụng tốt TSCĐ cũng là quản
lý và sử dụng tốt đại bộ phận vốn của doanh nghiệp,và qua đó mà nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Thông qua việc phân tích tình
hình sử dụng TSCĐ sẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng về
TSCĐ,vốn cố định,về quy mô,chủng loại,tình trạng kỹ thuật để làm cơ sở cho
công tác đổi mới,quản lý và sử dụng chúng,góp phần nâng cao hiệu quả kinh
tế.
2.3 Các yếu tố ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của cảng
Nguyễn Thị Dung 12 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lợng tổng hợp, nó
liên quan tới tất cả các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó nó chịu tác
động của nhiều nhân tố khác nhau.
Muốn đa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì trớc hết doanh
nghiệp phải xác định đợc nhân tố nào tác động đến kinh doanh và tác động đến
hiệu quả kinh doanh, nếu không làm đợc điều này thì doanh nghiệp không thể
biết đợc hiệu quả hình thành từ đâu và cái gì sẽ quyết định nó. Xác định nhân
tố ảnh hởng, ảnh hởng nh thế nào và mức độ, xu hớng tác động là nhiệm vụ của
bất cứ nhà kinh doanh nào.
Nói đến nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có rất nhiều, nhng chúng ta
có thể chia làm hai nhóm chính: nhân tố thuộc về doanh nghiệp và nhân tố
ngoài doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp phải có biện pháp tác
động lên các yếu tố một cách hợp lý, có hiệu quả, làm cho doanh nghiệp ngày
càng phát triển tốt hơn, phát huy tốt hơn các nhân tố tích cực và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
1. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
1.1. Nhân tố quản trị doanh nghiệp và lực lợng lao động
Con ngời là khởi nguồn của mọi hoạt động có ý thức. Hoạt động kinh doanh đ-
ợc bắt đầu là do con ngời, tổ chức thực hiện nó cũng chính do con ngời. Một
đội ngũ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện kinh doanh có
hiệu quả. Với khả năng lao động và sáng tạo thì nhân tố con ngời đợc đánh giá
là nhân tố nòng cốt cho sự phát triển. Kết hợp với hệ thống t liệu sản xuất con
ngời đã hình thành lên quá trình sản xuất. Sự hoàn thiện của nhân tố con ngời
sẽ từng bớc hoàn thiện quá trình sản xuất và xác lập hiệu quả kinh doanh trong
doanh nghiệp. Tuy vậy mỗi cá nhân đặt ngoài sự phân công lao động sẽ lại là
một nhân tố làm giảm hiệu quả kinh doanh, khắc phục điều này chính là
nguyên nhân ra đời của bộ máy tổ chức, quản lý
Bộ máy tổ chức, quản lý là sự tác động trực tiếp của của các cấp lãnh đạo
xuống các cá nhân, công nhân viên nhằm mục đích buộc phải thực hiện một
Nguyễn Thị Dung 13 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
hành động hay một công việc nào đó. Bộ máy tổ chức, quản lý có hiệu quả là
yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Sự kết hợp yếu tố sản xuất
không phải là tự phát nh quá trình tự nhiên mà là kết quả của hoạt động có tổ
chức, có kế hoạch, có điều khiển của con ngời, vì vậy hình thành bộ máy tổ
chức có hiệu quả là một đòi hỏi để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất phù hợp và thúc đẩy
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một cơ cấu hợp hợp lý còn góp phần
xác định chiến lợc kinh doanh thông qua cơ chế ra quyết định và ảnh hởng
đến việc thực hiện mục tiêu và chiến lợc đó.
Cơ cấu tổ chức phù hợp góp phần phát triển nguồn nhân lực. Xác định rõ thực
lực của từng cá nhân cụ thể, đặt họ đúng vị trí trong doanh nghiệp sẽ là cách
thúc đẩy hiệu quả và phát huy nhân tố con ngời. Đồng thời nó tạo động lực cho
các cá nhân phát triển, nâng cao trình độ khả năng của mình.
1.2. Vốn kinh doanh
Ngày nay, nói đến kinh doanh thì nhân tố đầu tiên đợc quan tâm chính là vốn,
đây là yếu tố nền tảng cho một hoạt động kinh doanh bắt đầu. Ngay trong luật
pháp của Việt Nam cũng có quy định điều luật một doanh nghiệp đợc xã hội thừa
nhận thì phải có số vốn tối thiếu là bao nhiêu. Vì vậy có thể khẳng định tầm quan
trọng của vốn trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp dùng trong kinh doanh, bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Nhà của, kho tàng, của hàng, quày hàng, các thiết
bị máy móc....
- Tài sản cố định vô hình: Bằng phát minh sáng chế, bản quyền sở hữu công
nghiệp, uy tín của công ty trên thị trờng, vị trí địa lý, nhãn hiệu các hàng hoá
mà doanh nghiệp kinh doanh....
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý....
Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp có vai trò quyết định trong việc thành lập
loại hình doanh nghiệp theo luật định. Nó là điều kiện quan trọng nhất cho sự
ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Dung 14 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
Vốn kinh doanh là một trong những tiềm năng quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Vốn lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện quan trọng để xếp doanh
nghiệp vào loại có quy mô lớn, trung bình, nhỏ.
Vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở để hoạch định chiến lợc và kế hoạch kinh
doanh. Nó là một chất keo để chắp nối, dính kết các quá trình và các quan hệ
kinh tế.
Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc tối đa hoá lợi ích dựa trên cơ sở chi
phí bỏ ra hay là tối thiếu hoá chi phí cho một mục tiêu nhất định nào đó. Trong
kinh doanh không thể thiếu khái niệm chi phí khi muốn có hiệu quả. Vì vậy mà
vốn chính là cơ sở để tạo ra lợi nhuận, đạt đợc mục đích cuối cùng của nhà kinh
doanh.
Thiếu vốn cho kinh doanh sẽ làm giảm hiệu quả do không tận dụng đợc lợi thế
quy mô, không tận dụng đợc các thời cơ, cơ hội. Tuy nhiên, thiếu vốn là vấn đề
mà các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải. Đứng trên góc độ của nhà kinh doanh
thì cách thức giải quyết sẽ là tối đa hoá lợi ích trên cơ sở số vốn hiện có.
1.3. Nghệ thuật kinh doanh và xử lý thông tin
Nghệ thuật kinh doanh là việc sử dụng có hiệu quả nhất các phơng pháp,
các tiềm năng, các cơ hội và các kinh nghiệm đợc tích luỹ trong quá trình kinh
doanh nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Nghệ thuật kinh doanh là đảm bảo cho doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
Đó là việc sử dụng các tiềm năng của bản thân doanh nghiệp cũng nh của ngời
khác, các cơ hội các phơng pháp thủ đoạn kinh doanh có thể để: bỏ ra chi phí ít,
thụ lại đợc nhiều, che dấu những nhợc điểm của doanh nghiệp, giữ bí mật kinh
doanh và khai thác đợc những điểm mạnh, điểm yếu của ngời khác, giải quyết
nhanh ý đồ của doanh nghiệp mà không lôi kéo các đối thủ mới vào cuộc. Bảo
đảm cho doanh nghiệp phát triển lâu dài.
Ngày nay sự phát triển nh vũ bão của cách mạng khoa học kỹ thuật đang làm
thay đổi hẳn nhiều lĩnh vực sản xuất, trong đó công nghệ thông tin đóng vai trò
quan trọng .thông tin đợc coi là hàng hoá
Trong kinh doanh nếu biết mình, biết ngời và nhất là hiểu rõ các đói thủ cạnh
tranh thì mới có đối sách giành thắng lợi trong cạnh tranh. Kinh nghiệm thành
công của nhiều doanh nghiệp cho thấy nắm đợc các thông tin cần thiết và biết
Nguyễn Thị Dung 15 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
xử lý, xử dụng nó kịp thời là một điều kiện rất quan trọng dể ra các quyết định
kinh doanh có hiệu quả cao
Tổ chức khoa học hệ thống thông tin nội bộ vừa đáp ứng nhu cầu thông tin kinh
doanh lại vừa đảm bảo giảm thiểu chi phí kinh doanh cho quá trình thu thập, xử
lý ,lu trữ vã xử lý thông tin. Do nhu cầu thông tin ngày càng lớn nên nhiệm vụ này
cũng là nhiệm vụ rất quan trọng của công tác quản trị hiện nay. Phù hợp với xu
thế phát triển hệ thống thông tin nội bộ pâhỉ là hệ thống thông tin nối mạng cục
bộ trong nớc và quốc tế.
1.4. Mạng lới tiêu thụ sản phẩm.
Trong thời buổi kinh tế thị trờng hiện nay mỗi doanh nghiệp cần phải mở rộng
mạng lới kinh doanh của mình, vì mạng lới kinh doanh là cách thức để doanh
nghiệp có thể tiêu thụ đợc sản phẩm của mình. Có tiêu thụ đợc sản phẩm thì
mới thực hiện đợc kết quả kinh doanh và thực hiện lợi nhuận. Mở rộng mạng l-
ới tiêu thụ cho phép doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, tăng doanh
số bán và lợi nhuận. Mạng lới kinh doanh phù hợp sẽ cho phép doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Hiện nay tình hình thị trờng rất biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi
doanh nghiệp cần phải năng động sáng tạo tìm ra cái mới, cái cần và ngày càng
hoàn thiện mạng lới kinh doanh để thích nghi trong cơ chế thị trờng và đa
doanh nghiệp ngày càng đi lên.
1.5. Đòn bẩy kinh tế trong doanh nghiệp.
Việc doanh nghiệp sử dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, thởng phạt nghiêm
minh sẽ tạo ra động lực cho ngời lao động nỗ lực hơn trong phần trách nhiệm của
mình, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhân tố này cho phép doanh nghiệp
khai thác tối đa tiềm năng lao động, tạo điều kiện cho mọi ngời, mọi bộ phận phát
huy đầy đủ quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất và kinh doanh.
2. Những nhân tố ngoài doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố thuộc doanh nghiệp thì hệ thống nhân tố ngoài doanh nghiệp cũng
ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Thị trờng.
Thị trờng là tổng hợp các thoả thuận thông qua đó ngời mua và ngời bán trao
đổi hàng hoá và dịch vụ. Chức năng cơ bản của thị trờng là ấn định giá cả đảm
Nguyễn Thị Dung 16 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
bảo sao cho số lợng mà những ngời muốn mua bằng số lợng của những ngời
muốn bán. Thị trờng đợc cấu thành bởi ngời bán, ngời mua, hàng hoá và hệ
thống quy luật thị trờng.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng thì tất yếu phải
chịu sự tác động và tuân theo các quy luật của thị trờng, việc thực hiện ngợc lại
các quy luật tất yếu sẽ bị đào thải. Thị trờng tác động đến kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các nhân tố sau:
Cầu về hàng hoá
Cầu về hàng hoá là số lợng hàng hoá dịch vụ mà ngời mua muốn mua và sẵn
sàng mua tại những mức giá cụ thể. Cầu là một bộ phận cấu thành lên thị trờng,
nó là lợng hàng hoá tối đa mà doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại một thời điểm tại
một mức giá nhất định. Khi cầu thị trờng về hàng hoá của doanh nghiệp tăng
thì lợng tiêu thụ tăng lên, giá trị đợc thực hiện nhiều hơn, quy mô sản xuất mở
rộng và doanh nghiệp đạt đợc lợi nhuận ngày một tăng. Chỉ có cầu thị trờng thì
hiệu quả kinh doanh mới đợc thực hiện, thiếu cầu thị trờng thì sản xuất sẽ luôn
trong tình trạng trì trệ, sản phẩm luôn tồn trong kho, giá trị không đợc thực
hiện điều này tất yếu là không có hiệu quả.
Vấn đề cầu thị trờng luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm. Trớc khi ra quyết
định thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể nào thì công việc đầu tiên đợc
các doanh nghiệp xem xét đó là cầu thị trờng và khả năng đa sản phẩm của
mình vào thị trờng. Ngày nay cầu thị trờng đang trong tình trạng trì trệ, vấn đề
kích cầu đang đợc Nhà nớc và chính phủ đạt lên hàng đầu để thúc đẩy phát
triển kinh tế, đây cũng là vấn đề gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Nghiên
cứu cầu thị trờng đầy đủ sẽ là nhân tố góp phần thành công của doanh nghiệp.
Cung về hàng hoá
Cung thị trờng về hàng hoá là lợng hàng hoá mà ngời bán muốn bán và sẵn
sàng bán tại những mức giá cụ thể.
Nhìn chung cung thị trờng về hàng hoá tác động đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trên hai phơng diện sau:
Nguyễn Thị Dung 17 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
Cung thị trờng về tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông
qua hệ thống các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cần. Việc thị trờng có đủ khả
năng đáp ứng cho nhu cầu của doanh nghiệp sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh
diễn ra đều đặn và liên tục, nếu không thì dẫn đến tình trạng cạnh tranh trong
việc thu mua yếu tố đầu vào.
Cung thị trờng tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua
việc tiêu thụ. Nếu trên thị trờng có quá nhiều đối thủ cũng cung cấp mặt hàng
mà doanh nghiệp sản xuất hay những mặt hàng thay thế, thì tất yếu sẽ dẫn đến
cạnh tranh, làm giảm mức tiêu thụ của doanh nghiệp. Sản phẩm không tiêu thụ
đợc thì sản xuất sẽ ngừng trệ....
Giá cả
Giá cả trong cơ chế thị trờng biến động phức tạp trên cơ sở quan hệ cung cầu, ở
các thị trờng khác nhau thì giá cả khác nhau. Do vậy doanh nghiệp cần phải
nắm vững thị trờng, dự đoán thị trờng, để xác định mức giá mua vào bán ra cho
phù hợp
Giá mua vào: có vai trò quan trọng, ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh. Nó cần
đợc xác định trên cơ sở của dự đoán thị trờng và giá bán có thể. Giá mua vào
càng thấp càng tốt và để đạt đợc giá mua vào thấp, doanh nghiệp cần phải tìm
kiếm thị trờng, lựa chọn mua ở thị trờng nào và mua của ai. Doanh nghiệp càng
có mối quan hệ rộng, có nhiều ngời cung cấp sẽ cho phép khảo giá đợc ở nhiều
nơi và lựa chọn mức giá thấp nhất.
Giá bán ra: ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nó đợc xác định bằng sự
thoả thuận của ngời mua và ngời bán thông qua quan hệ cung cầu. Để đạt đợc
hiệu quả kinh doanh thì giá bán phải đảm bảo lớn hơn giá thành sản xuất cộng
với chi phí lu thông. Do vậy để đạt hiệu quả kinh doanh phải dự báo giá cả và
thị trờng.
Cạnh tranh
Tình hình cạnh tranh trên thị trờng có ảnh hởng lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Cạnh tranh càng gay gắt có nghĩa là doanh nghiệp càng phải
Nguyễn Thị Dung 18 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
khó khăn và vất vả để tồn tại và phát triển. Ngoài ra cạnh tranh còn dẫn đến
giảm giá bán, ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trở
lên khó khăn. Vì giờ đây doanh nghiệp phải nâng cao chất lợng sản phẩm giảm
giá thành, tổ chức lại bộ máy kinh doanh phù hợp.... để bù đằp những mất mát
cho công ty về giá cả, chiến lợc, mẫu mã.
2.2. Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân.
Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết
định mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng.... Doanh nghiệp cần
phải nắm bắt và nghiên cứu để làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu
dùng ở mức giá cả chấp nhận đợc. Bởi những yếu tố này tác động một cách
gián tiếp lên quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.3. Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Đây là giá trị vô hình của doanh nghiệp, nó tác động đến sự thành bại trong
nâng cao hiệu quả kinh doanh. sự tác động đó là phi lợng hoá mà chúng ta
không thể tính toán hay đo đạc bằng các phơng pháp định lợng. Quan hệ, uy tín
của doanh nghiệp sẽ cho phép mở rộng các cơ hội kinh doanh, mở rộng những
đầu mối làm ăn và từ đó doanh nghiệp sẽ có quyền lựa chọn những gì có lợi cho
mình. Hơn thế nữa quan hệ và uy tín sẽ cho phép doanh nghiệp có u thế trong
việc tiêu thụ, vay vốn hay mua chịu hàng hoá....
2.4. Kỹ thuật công nghệ.
Yếu tố kỹ thuật công nghệ làm cơ sở cho yếu tố kinh tế, là phơng cách để dẫn
đến sự ra đời của sản phẩm mới, tác động vào mô hình tiêu thụ và hệ thống bán
hàng. Những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ đã làm thay đổi tận gốc hàng hoá và
quy trình sản xuất, tác động sâu sắc đến hai yếu tố cơ bản tạo lên khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng, đó là chất lợng và giá bán sản
phẩm.
Doanh nghiệp cần phải hiểu rõ những biến đổi đang diễn ra của yếu tố khoa
học kỹ thuật. Phân tích yếu tố khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp nhận thức
đợc các thay đổi về mặt công nghệ và khả năng ứng dụng của nó vào doanh
nghiệp. Hớng nghiên cứu có thể bao gồm những yếu tố sau:
Nguyễn Thị Dung 19 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
-Tiến bộ kỹ thuật và khả năng ứng dụng trong hoạt động kinh doanh.
- Chiến lợc phát triển kỹ thuật và công nghệ của đất nớc.
2.5. Chính trị và pháp luật.
Hoạt động kinh doanh phải tuân theo các quy định của pháp luật. Luật pháp là
quy tắc của cuộc chơi kinh doanh mà ai vi phạm sẽ bị xử lý. Luật pháp ngăn
cấm mọi ngời kinh doanh bất hợp pháp, trốn thuế, buôn lậu....xong nó cũng bảo
vệ lợi ích chính đáng của các bên tham gia kinh doanh. Yếu tố chính trị là thể
hiện sự điều tiết bằng pháp luật của Nhà nớc đến các hoạt động kinh doanh.
Để thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính
trị và luật pháp cùng xu hớng vận động của nó, bao gồm:
- Sự ổn định về chính trị và đờng lối ngoại giao.
- Sự điều tiết và khuynh hớng can thiệp của chính phủ.
- Hệ thống luật, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành.
2.6. Điều kiện tự nhiên.
Môi trờng tự nhiên gồm các nhân tố:
Nhân tố thời tiết khí hậu, mùa vụ: nhân tố này ảnh hởng rất lớn đến quy trình,
tiến độ kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp kinh
doanh các mặt hàng đố uống giải khát, hàng nông sản, thuỷ hải sản....Với
những điều kiện thời tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì các doanh nghiệp
phải có chính sách cụ thể phụ hợp với điều kiện đó. Và khi yếu tố này không ổn
định sẽ làm mất ổn định hoạt động kinh doanh và ảnh hởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh.
Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên. Một khu vực
có nhiều tài nguyên với trữ lợng lớn và có chất lợng tốt sẽ ảnh hởng và tác động
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài ra, các doanh
nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến tài nguyên, nguyên
vật liệu cũng có ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nhân tố vị trí địa lý: đây là nhân tố không chỉ tác động đến lợi thế của doanh
nghiệp mà còn tác động đến các mặt khác trong hoạt động kinh doanh của
Nguyễn Thị Dung 20 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp nh: Giao dịch vận chuyển, sản xuất....các mặt này cũng tác động
đến hiệu quả kinh doanh bởi sự tác động lên các chi phí tơng ứng.
Ch ơng II : đánh giá thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của cảng Hải phòng
Đ
1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng
Hải Phòng
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của cảng
Cảng Hải Phòng nằm trong phạm vi tả ngạn sông Cấm, có đờng lu thông ra biển,
cách biển Đông khoảng 40 km, nằm ở 20
0
51 vĩ độ Bắc và 106
0
41 kinh độ Đông.
Cảng Hải Phòng là cảng có lu lợng hàng hoá thông qua lớn nhất miền Bắc Việt
Nam. Cảng ra đời vào thế kỉ 19 và có lịch sử hơn 100 năm. Cảng nằm sâu trong nội
địa, là đầu mối giao thông quan trọng có vị trí thuận lợi lu thông hàng hoá tới mọi
nơi trên thế giới.
Nguyễn Thị Dung 21 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
Cảng chính thức đợc xây dựng từ năm 1876 với 90 m cầu tầu. Cầu tầu kết cấu trụ
sắt, mặt gỗ, bốc xếp đợc 100.000 tấn/ năm.
Trong những năm 1895 1898 thực dân Pháp đă có kế họach chính thức xây
dựng cảng và thành phố Hải Phòng. Cảng lúc này đă có 170 m cầu tầu và hai cụm
kho. Sau khi miền Bắc đợc hoàn toàn giải phóng ( 1956 ) thì Cảng Hải Phòng đợc
khôi phục nhằm phục vụ cho công cuộc xây dựng kinh tế sau khi kết thúc cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp. Trong lúc này ta tiếp quản cảng Hải Phòng đă
có 7 bến với chiều dài 1042 m
, 8 kho 29000m
2
diện tích băi, khả năng thông qua
hơn 2 triệu tấn/năm.
Từ năm 1966, khu cảng chính xây dựng lại và mở rộng theo thiết kế bến tờng ván
thép, đến năm 1981 thì công việc xây dựng hoàn thành.
Đóng góp vào sự tăng trởng chung của cả nớc, Cảng Hải Phòng giữ một vai trò cực
kì quan trọng trong quan hệ trao đổi hàng hoá thơng mại của các tỉnh phía Bắc Việt
Nam với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Là một thơng cảng tổng hợp phục
vụ trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng hoá từ nớc ngoài và hàng nội địa bằng các
tàu bách hoá, tàu container. Cảng Hải Phòng hiện nay đang đợc quan tâm đầu t cải
tạo và mở rộng nhằm đáp ứng tốt nhất các nhiệm vụ xếp dỡ, bảo quản và giao nhận
hàng hoá ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế
quốc dân.
1.2 Chức năng,nhiệm vụ của cảng Hải Phòng
- Bốc xếp,giao nhận,lu giữ hàng hoá
- Lai dắt,hỗ trợ tàu biển
-Trung chuyển hàng hoá,container quốc tế
- Dịch vụ đại lý vận tải
- Dịch vụ logistic container chuyên tuyến Hải Phòng-Lào Cai bằng đờng sắt
- Dịch vụ đóng gói,vận tải hàng hải đờng bộ,đờng sông
- Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải
1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật
1. Cầu bến :
Nguyễn Thị Dung 22 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
Toàn cảng hiện có 16 cầu tàu, dài 2.215 m, bảo đảm an toàn, với độ sâu trớc
bến -8,5m đến -8,7m, trong đó :
- Có 07 cầu tàu dài 748 m chuyên tiếp nhận tàu Container và 09 cầu tàu dài
1.467 m chuyên tiếp nhận các tàu chở hàng sắt thép, hàng rời, hàng bao, hàng thiết
bị, hàng nặng..v.v.
- Tại vùng nớc Hòn Gai, Hạ Long có 09 điểm neo đậu làm hàng cho tàu đến
50.000 DWT
- Tại bến nổi Bạch Đằng với độ sâu 7,5 m có 03 phao neo cho tàu làm hàng.
- Tại khu chuyển Lan Hạ có 03 điểm neo với độ sâu -14m cho tàu 40.000 DWT
làm hàng.
2. Kho bãi :
- Hệ thống bãi chứa hàng : tổng diện tích băi rộng 394.000 m
2
trong đó có
233.000 m
2
chứa hàng container, 171.000 m
2
chứa hàng rời, hàng sắt thép, thiết bị,
hàng bách hoá các loại.
- Hệ thống kho chứa hàng : tổng diện tích kho chứa hàng rộng 36.550 m
2
xây dựng
theo tiêu chuẩn chất lợng cao, đợc chia theo từng khu vực chuyên dùng cho các
loại hàng và 7.500 m
2
kho chia lẻ ( CFS ) phục vu cho việc gom hàng và chia lẻ
hàng trong container.
3. Nhân lực :
Tổng số cán bộ, công nhân của cảng là hơn 5.000 ngời, bao gồm :
-Số ngời có trình độ đại học và trên đại học là 550 ngời
Lực lợng lao động với nhiều ngành nghề khác nhau nh :công nhân lái các loại cần
trục, xe nâng hàng, thuyền viên, công nhân kỹ thuật cơ giới, công nhân bốc xếp,
bảo vệ, nhân viên giao nhận kiểm đếm hàng hoá Ngoài ra còn có lực l ợng y tá
bác sĩ chăm lo sức khoẻ cho công nhân.
1.4 Tình hình phơng tiện,thiết bị của cảng
STT Tên phơng tiện
Sức nâng/công
suất
Tổng
số
XNXD
Hoàng
Diệu
XNXD
Chùa
Vẽ
XNXD
Bạch
Đằng
XNXD
&VTT
Nguyễn Thị Dung 23 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
1 Cần cẩu nổi
10 ữ 80 tấn
2 2
2 Cần trục chân đế
5 ữ 40 tấn
31 26 5
3 Cần cẩu giàn QC 35,6 tấn 6 6
4 Cần cẩu giàn bánh lốp RTG 35,6 tấn 12 12
5 Cần trục bánh lốp
25 ữ 50 tấn
9 5 3 1
6 Xe nâng hàng
3 ữ 45 tấn
60 36 21 3
7 Cân điện tử 80 tấn 4 3 1
8 Tàu lai dắt, hỗ trợ
515 ữ 3200 cv
9 9
9 Sà lan
750 ữ 1100 tấn
6 6
10 Container 20 20 feet 400 400
11 Container 40 40 feet 4 4
12 Xe ôtô vận tải thông thờng
8,5 ữ 13,5 tấn
23 23
13 Xe đầu kéo 40 feet 45 14 29 2
1.5 Cơ cấu tổ chức
Nguyễn Thị Dung 24 Lớp KTB 45- ĐH2
Luận văn tốt nghiệp
Ban Giám Đốc bao gồm: 01 Tổng Giám Đốc và 03 Phó tổng Giám Đốc phụ trách
các mảng khác nhau nh kinh doanh, khai thác, tiếp thị , đối ngoại và nội chính.
Các đơn vị trực tiếp sản xuất và phòng ban tham mu :
- Đơn vị trực tiếp sản xuất : gồm 04 xí nghiệp, 02 xí nghiệp với chức năng xếp dỡ
và bảo quản hàng hoá (XNXD Hoàng Diệu, XNXD Chùa Vẽ ); XNXD & Vận tải
thuỷ có chức năng khai thác, vận chuyển hàng hoá bằng sà lan từ khu vực vùng nớc
chuyển tải về cầu cảng và lai dắt tàu biển ra vào cảng; XNXD &Vận tải Bạch Đằng
có chức năng làm các dịch vụ về vận tải và xếp dỡ.
- 14 phòng ban tham mu cho ban Giám đốc về các lĩnh vực kế hoạch thống kê, tài
chính kế toán, kinh doanh, khai thác, tổ chức lao động, chế độ chính sách tiền l-
ơng, pháp chế, khoa học công nghệ, công trình và an toàn lao động.
- Ngoài ra còn có : Phòng bảo vệ phụ trách công tác bảo vệ toàn bộ các địa bàn
lãnh thổ thuộc cảng quản lý, bảo vệ hàng hoá, kiểm soát hàng ra vào cảng; Phòng y
Nguyễn Thị Dung 25 Lớp KTB 45- ĐH2