Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Quan điểm của đảng cộng sản việt nam về vai trò của đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (73.45 KB, 9 trang )

QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VỀ VAI TRÒ CỦA
ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TRONG SỰ NGHIỆP
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

Thế kỷ XXI - thế kỷ của khoa học, công nghệ,Việt Nam đang từng ngày, từng giờ tận
dụng tối đa sự phát triển của khoa học, công nghệ, đi tắt đón đầu, đẩy mạnh sự nghiệp CNH,
HĐH gắn với kinh tế tri thức, nhằm xây dựng một nước Việt Nam: dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện được mục tiêu đó, bên cạnh việc tranh thủ những
nguồn lực bên ngoài, cần phát huy sức mạnh nội lực. Đó là sự đồng thuận của toàn xã hội, là
sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân. Chỉ có trên nền tảng sự đồng thuận xã hội, sự nghiệp
CNH, HĐH của Việt Nam mới có thể thực hiện thành công.
1. Đại đoàn kết toàn dân - Động

Thực tiễn lịch sử nước ta đã chứng

lực và mục tiêu của sự nghiệp công

minh rằng, đứng trước những thử thách lớn

nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

lao, trước những yêu cầu to lớn của cách

Sau năm 1975, đất nước thống nhất,

mạng, cần phải xây dựng và phát huy sức

Đảng lãnh đạo đưa cả nước bước vào thời

mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc,


kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong 10

cần thực hiện đoàn kết toàn dân thành một

năm (1975-1985), nhân dân ta đã giành

khối thống nhất, được tổ chức một cách

được những thành tựu quan trọng. Tuy

chặt chẽ. Quán triệt tinh thần đó, Đại hội VI

nhiên, những sai lầm, yếu kém bắt đầu bộ

của Đảng (1986) chủ trương đặt lợi ích

lộ, kinh tế- xã hội khủng hoảng, khối đại

người lao động lên hàng đầu, liên kết và

đoàn kết toàn dân có nguy cơ rạn nứt, lòng

phát huy sức mạnh của tất cả các giai tầng

tin của nhân dân đối với Đảng giảm sút.

xã hội trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ

Trước những khó khăn, thử thách đó, tinh


nghĩa xã hội; coi trọng chính sách giai cấp

thần nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật,

và chính sách dân tộc, coi đó “là bộ phận

Đảng ta đã kịp thời khởi xướng công cuộc

trọng yếu trong chính sách xã hội” 1, nhấn

đổi mới.

1


mạnh yếu tố con người, coi việc phát huy

cách mạng Việt Nam. Thấu suốt quan điểm

yếu tố con người và việc phục vụ con người là

đó, để tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc,

mục đích cao nhất của mọi hoạt động.

Nghị quyết đề ra bốn chủ trương lớn: (1).

Đại hội VII của Đảng (1991) tiếp tục

Đoàn kết mọi người trong đại gia đình dân


khẳng định và hoàn thiện một bước đường

tộc Việt Nam trên cơ sở lấy đại nghĩa dân

lối đổi mới do Đại hội VI đề ra. Đại hội

tộc làm trọng, lấy mục tiêu chung làm điểm

nhấn mạnh một số vấn đề có tính nguyên

tương đồng, chấp nhận những điểm khác

tắc: “Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân,

nhau không trái với lợi ích của dân tộc; (2).

do nhân dân, vì nhân dân”; coi đó là nguyên

Đại đoàn kết dân tộc là đường lối cơ bản

nhân, là cơ sở để không ngừng củng cố tăng

của Đảng và Nhà nước ta, được thể hiện

cường đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn

trong mọi chủ trương, chính sách của Đảng

dân, đoàn kết dân tộc. Đại hội cũng nêu lên


và pháp luật của nhà nước; (3). Xây dựng

một trong sáu đặc trưng của xã hội XHCN

chính quyền nhân dân trong sạch vững

mà chúng ta xây dựng: “Các dân tộc trong

mạnh, có hiệu lực cao, thực sự là Nhà nước

nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau

của dân, do dân và vì dân, bảo vệ các quyền

cùng tiến bộ”2. Đây chính là nội dung chính,

và lợi ích chính đáng của nhân dân; (4). Mở

cơ bản nhất, để xây dựng khối đại đoàn kết

rộng khối đại đoàn kết dân tộc bằng các

toàn dân và là một trong những phương

hình thức tập hợp đa dạng; chú trọng phát

hướng cơ bản để thực hiện mục tiêu dân

triển các phong trào quần chúng, phát huy


giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn

vai trò tích cực của các giai cấp, tầng lớp,

minh.

các dân tộc, tôn giáo, củng cố liên minh
Vấn đề đại đoàn kết dân tộc được

giữa công nhân với nông dân và trí thức.

phát triển lên một tầm cao mới với Nghị

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

quyết 07-NQ/TW (17/11/1993) của BCH

VIII của Đảng (1996) chuyển đất nước sang

Trung ương “Về đại đoàn kết dân tộc và

thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.

tăng cường Mặt trận dân tộc thống nhất”.

Từ thực tiễn của những năm đổi mới, Đại

Nghị quyết khẳng định: Đoàn kết là truyền


hội đã nhận thức một cách sâu sắc rằng:

thống cực kỳ quý báu của dân tộc ta trong

“Chính những ý kiến, nguyện vọng và sáng

lịch sử dựng nước và giữ nước. Đó là bài

kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành

học kinh nghiệm, là sức mạnh vô địch của

đường lối đổi mới của Đảng. Cũng do nhân


dân hưởng ứng đường lối đổi mới, dũng

kết toàn dân đối với sự nghiệp CNH, HĐH

cảm phấn đấu, vượt qua biết bao khó khăn,

đất nước, khẳng định cần: “Phát huy sức

thử thách mà công cuộc đổi mới đạt được

mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện

những thành tựu”3 Trên cơ sở đó, Đại hội đề

công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt


ra phương hướng: “Thực hiện tốt hơn nữa

mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện

việc mở rộng, tăng cường khối đại đoàn kết

đại hoá đất nước”4.

toàn dân, cả ở trong nước và ở nước ngoài,

Để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

phát huy dân chủ, động viên tối đa sức

và củng cố khối liên minh công, nông, trí,

mạnh của toàn thể dân tộc vì mục tiêu dân

nhằm tạo ra sự đồng thuận cao của toàn dân

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn

tộc thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH, Hội

i

minh” . Kế thừa và phát huy tinh thần đó lên

nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ 6 (khoá


một bước mới, Báo cáo chính trị tại Đại hội

X, 1-2008) đã ra Nghị quyết “Về tiếp tục

IX (2001) chỉ rõ: “Động lực chủ yếu để phát

xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời

triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá

cơ sở liên minh giữa công nhân với nông

đất nước”; Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung

dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp

ương Đảng (khoá X, 7-2008) đã thông qua

hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã

Nghị quyết “Về tăng cường sự lãnh đạo đối

hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực

với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh

của các thành phần kinh tế, của toàn xã


công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Nghị quyết

hội”.Trên cơ sở chấp nhận sự tồn tại lợi ích

“Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ

khác nhau giữa các giai cấp, tầng lớp xã

đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”

hội, Đại hội X (2006) khẳng định: “Xoá bỏ

và Nghị quyết “Về nông nghiệp, nông dân,

mọi mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử

nông thôn”. Xuyên suốt nội dung những

về quá khứ, thành phần giai cấp; tôn trọng

nghị quyết nêu trên là sự đánh giá cao vai

những ý kiến khác nhau không trái với lợi

trò của công nhân và sự khẳng định vai trò

ích của dân tộc; đề cao truyền thống nhân

của đội ngũ trí thức - đội ngũ trí thức trở


nghĩa, khoan dung, xây dựng tinh thần cởi

thành “lực lượng nòng cốt sáng tạo” trong

mở, tin cậy lẫn nhau, giữ gìn sự ổn định

tiến trình CNH, HĐN. Đối với nông dân,

chính trị và đồng thuận xã hội” 3. Đại hội

Đảng chỉ rõ: “Đây là lực lượng quan trọng

cũng nhìn rõ sức mạnh của khối đại đoàn

để phát triển kinh tế xã hội bền vững”ii. Xác


định CNH, HĐN nông nghiệp, nông thôn là

công bằng dân chủ văn minh làm điểm

nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, Đảng nhận

tương đồng”6. Đó cũng chính là phương

thức cần, “phải khơi dậy tinh thần yêu

hướng, cách thức đúng đắn để tăng cường


nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên của

sự đồng thuận xã hội, mở rộng khối đại

nông dân”5, tạo động lực to lớn cho sự phát

đoàn kết dân tộc, sử dụng sức mạnh của

triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn

mọi giai cấp, tầng lớp, mọi thành phần kinh

mới, nâng cao đời sống nông dân, tạo nền

tế trong công cuộc xây dựng đất nước. Phát

tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc

huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn

cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

dân cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,

Như vậy, trong sự nghiệp CNH,

cần chú trọng những bước đi sau:

HĐH, Đảng đã lãnh đạo xây dựng mọi điều


Một là, phát huy quyền làm chủ của

kiện để mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc,

nhân dân, thực hiện phương châm “dân biết,

tăng cường sự đồng thuận xã hội, trong đó

dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

liên minh giai cấp công nhân với nông dân

Sức mạnh của của toàn dân tộc chỉ

và tầng lớp trí thức trở thành nền tảng. Sự

được khơi dậy, phát huy trên nền tảng dân

đồng thuận của cả dân tộc là cơ sở bền vững

chủ: Dân là chủ và dân làm chủ. Dân chủ

cho ổn định chính trị - xã hội. Sự đồng

trở thành tiêu chí để đánh giá tính nhân văn

thuận xã hội là điều kiện quan trọng cho

của xã hội mà chúng ta đang xây dựng. Chỉ


việc khai thác, phát huy mọi nguồn lực vật

có phát huy dân chủ mới có thể khơi nguồn

chất và tinh thần của cả dân tộc, tạo ra sức

sức sáng tạo mãnh liệt của nhân dân, mới có

mạnh tổng hợp to lớn thúc đẩy CNH, HĐH

thể khơi dậy khát khao cống hiến của các

đi đến thành công.

tầng lớp, giai cấp khác nhau trong xã hội,

2. Khơi dậy, phát huy sức mạnh

mới có thể động viên tất cả lực lượng của

khối đại đoàn kết toàn dân cho sự nghiệp

nhân dân vào công cuộc xây dựng một xã

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

hội giàu mạnh, văn minh.

Để tạo ra và phát huy cao nhất sức


Qua các kỳ đại hội những năm đổi

mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân cho sự

mới, Đảng đã hết sức chú trọng mở rộng và

nghiệp CNH, HĐH thắng lợi, Đảng đã xác

phát huy dân chủ, coi xây dựng và phát huy

định: “Lấy mục tiêu giữ vững độc lập,

quyền làm chủ của nhân dân lao động là

thống nhất, vì dân giàu nước mạnh xã hội

một trong những bài học kinh nghiệm của


cách mạng Việt nam, chủ trương xây dựng

của tầng lớp trí thức và liên minh giữa công

một xã hội “do nhân dân lao động làm

nhân với nông dân và trí thức càng có vị trí

chủ”7, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân

quan trọng hơn bao giờ hết, là cơ sở của sự


làm, dân kiểm tra”, tăng cường đoàn kết

đồng thuận xã hội. Đại hội IX nêu rõ: “Khối

toàn dân, củng cố sự nhất trí về chính trị và

đại đoàn kết trong mặt trận Tổ quốc Việt

tinh thần trong xã hội. Tuy nhiên, việc thực

Nam luôn luôn được củng cố và phát triển

hiện dân chủ ở nước ta hiện nay vẫn còn

sâu rộng trên cơ sở liên minh vững chắc giai

bộc lộ những hạn chế về cả thiết chế lẫn tổ

cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội

chức thực hiện. Ở một số nơi, đặc biệt là ở

ngũ trí thức”8. Đại hội X cũng khẳng định:

cơ sở, hiện tượng độc đoán chuyên quyền,

Đại đoàn kết dân tộc là nguồn sức mạnh,

thiếu dân chủ ảnh hưởng trực tiếp đến


động lực chủ yếu đảm bảo những thắng lợi

quyền làm chủ của người dân. Tình trạng

bền vững cho sự nghiệp CNH, HĐH.

dân chủ không gắn với kỷ cương, vi phạm

Sự nghiệp đổi mới của nước ta lấy

pháp luật, dân chủ vô chính phủ cũng còn

phát triển kinh tế làm trọng tâm. Để phát

phổ biến. Hành vi lợi dụng dân chủ đã làm

triển liên minh giữa công nhân với nông

nảy sinh các vấn đề chính trị xã hội phức

dân và trí thức, cần đặc biệt coi trọng liên

tạp ở một số nơi. Hiện trạng đó đặt ra một

minh kinh tế. Những năm qua, Đảng đã có

yêu cầu: Thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đòi

những chủ trương, biện pháp gắn kết công


hỏi những thành quả của dân chủ phải được

nghiệp với nông nghiệp, khoa học công

phát huy, những hạn chế yếu kém phải được

nghệ với công nghiệp và nông nghiệp, tạo

khắc phục. Đó là trọng trách nặng nề mà

ra hiệu quả tốt trong liên minh kinh tế, củng

Đảng và Chính phủ phải tiếp tục gánh vác.

cố vững chắc nền tảng của đoàn kết của

Hai là, củng cố và tăng cường khối
liên minh công, nông, trí làm nền tảng của
khối đại đoàn kết toàn dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng.

những lực lượng, giai cấp chủ yếu trong xã
hội.
Ba là, tăng cường đoàn kết với các
dân tộc, các tôn giáo. Nước ta có 54 dân

Trong thời đại ngày nay khoa học,

tộc. Các dân tộc anh em luôn đoàn kết,


công nghệ phát triển như vũ bão. Kinh tế tri

thống nhất, chung lưng đấu cật đánh giặc,

thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá

giữ nước, xây dựng quốc gia độc lập, cùng

trình phát triển lực lượng sản xuất, vai trò

làm chủ vận mệnh của mình. Đoàn kết


thống nhất các dân tộc anh em, tạo ra sự

dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ

đồng thuận xã hội, đảm bảo cho sự tồn vong

phận quan trọng của hệ thống chính trị nước

và phát triển của cả cộng đồng dân tộc Việt

ta, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân

Nam và của mỗi dân tộc phát triển trong

dân, là cầu nối rất quan trọng, thắt chặt mối


cộng đồng ấy.

liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn của

Mặt trận vừa là nơi thể hiện ý chí nguyện

vấn đề dân tộc trong nước và trên thế giới,

vọng của nhân dân, vừa là nơi phát huy

để gắn kết 54 dân tộc anh em thành một

quyền làm chủ của nhân dân, vận động

khối thống nhất, Đại hội IX và X của Đảng

nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối,

đều khẳng định: Vấn đề dân tộc và đoàn kết

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà

dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp

nước, đồng thời giám sát mọi hoạt động của

cách mạng nước ta. Cùng với việc đoàn kết


các cơ quan Nhà nước, tập hợp ý kiến, kiến

các dân tộc anh em, cần luôn tôn trọng và

nghị của nhân dân để phản ánh với Đảng và

đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng của nhân

Nhà nước. Mặt trận cũng tham gia xây

dân theo đúng pháp luật. Đại hội VII của

dựng, củng cố chính quyền và cùng Nhà

Đảng thừa nhận: “Tín ngưỡng, tôn giáo, là

nước chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của

nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân

nhân dân. Chính vì thế, phát huy vai trò của

dân”iii, từ đó Đảng chủ trương: “Đoàn kết

Mặt trận và các đoàn thể nhân dân là hết

đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng

sức quan trọng và cần thiết.


bào theo tôn giáo và đồng bào không theo
tôn giáo”9

Để phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước,

Vấn đề dân tộc và tín ngưỡng tôn

cần phải đổi mới tổ chức và phương thức

giáo có mối quan hệ mật thiết với nhau.

hoạt động của Mặt trận, của các tổ chức

Khối đại đoàn kết toàn dân, sự đồng thuận

thành viên. Cần đổi mới cơ chế, chính sách

xã hội chỉ có thể xây dựng trên cơ cở giải

nhằm đảm bảo những điều kiện cần thiết và

quyết tốt vấn đề dân tộc và tôn giáo. Thực

thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể

tiễn lịch sử của đất nước đã minh chứng

nhân dân các cấp thực hiện tốt chức năng,


hùng hồn cho nhận định ấy.

nhiệm vụ theo luật định, đề cao vai trò giám

Bốn là, phát huy vai trò của Mặt trận

sát, hướng mạnh về cơ sở, khắc phục tình

Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân

trạng hành chính hoá trong tổ chức và hoạt


động, đồng thời bồi dưỡng, đào tạo và kiện

bằng, dân chủ, văn minh, đại đoàn kết toàn

toàn đội ngũ cán bộ Mặt trận, đoàn thể. Đổi

dân và sự nghiệp CNH, HĐH đất nước có

mới, “khắc phục tình trạng hành chính hoá,

sự gắn kết chặt chẽ, không tách rời. Hiện

phô trương, hình thức, làm tốt công tác dân

nay, đất nước đang đứng trước những thời

vận theo phong cách trọng dân, gần dân và


cơ và thách thức mới. Hơn bao giờ hết, sự

có trách nhiệm với dân” là con đường tốt

đồng thuận xã hội, khối đại đoàn kết toàn

nhất để phát huy vai trò của Mặt trận tổ

dân vững chắc càng trở nên cần thiết. Khối

quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân

đại đoàn kết toàn dân chỉ có thể được xây

Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước là

dựng trên cơ sở lấy nhân dân làm gốc, dựa

một sự nghiệp quan trọng và cũng là sự

vào nhân dân và coi trọng lợi ích của nhân

nghiệp nhiều khó khăn, gian khổ. Trên con

nhân. Đây cũng chính là con đường ngắn

đường đi tới tương lai - đi tới xã hội công

nhất, hiện thực nhất để thực hiện thắng lợi

sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà
Nội, 1987, tr, 96.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb .Sự
thật, Hà Nội, 1991, tr. 9.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. CTQG, Hà
Nội,1996, tr. 73.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb. CTQG, Hà
Nội,1996, tr. 73.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. CTQG, Hà
Nội, 2001, tr. 86.
6.Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. CTQG, Hà
Nội, 2006, tr. 23.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. CTQG, Hà
Nội, 2006, tr. 23.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khoá X), Nxb. CTQG, Hà
Nội, 2008, tr.81
10. Đảng Cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG,
Hà Nội 2011.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb
CTQG, Hà Nội 2016.


i
ii
iii




×