Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Ban Tham Luan tai DH Vinh 08

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.25 KB, 13 trang )

Bản tham luận về việc nâng cao chất l-
ợng dạy và học theo sách giáo khoa mới
bậc THCS môn sinh học
------------------------***-------------------------
Phần I: Sự đổi mới cơ bản của chơng trình và sách giáo khoa.
Yêu cầu của xã hội đối với việc dạy học trớc đây nặng về việc truyền thụ
kiến thức, thì nay do sự chuyển biến trong nền kinh tế thị trờng, sự xuất hiện nền
kinh tế tri thức nên việc truyền thụ kiến thức đã thiên về việc hình thành những
năng lực hoạt động cho học sinh. Để đáp ứng đợc yêu cầu mới này cần phải thay
đổi đồng bộ các thành tố của quá trình dạy học về mục tiêu, cách kiểm tra
đánhgiá.
Đối với môn Sinh học ở trờng THCS có sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng và
thái độ nhằm tạo ra 4 năng lực chủ yếu mà mục tiêu giáo dục đã đề ra (năng lực
hành động, năng lực thích ứng, năng lực cùng sống và làm việc, năng lực tự
khẳng định mình) và vận dụng sáng tạo để giải quyết những vấn đề thờng gặp
trong cuộc sống của bản thân và cộng đồng. Nhìn chung chơng trình Sinh học
THCS đã có những đổi mới nh sau:
1)Sách giáo khoa:
- Giảm những kiến thức ít có giá trị thực tiễn hơn và tăng 1 số kiến thức có
tính ứng dụng cao hơn. Thêm vào những kỹ năng tiến trình khoa học nh: thu thập
thông tin, xử lý thông tin, khả năng đề xuất dự đoán, thí nghiệm đơn giản.
- Nếu nh SGK trớc đây chủ yếu mang chức năng cung cấp thông tin thì SGK
hiện nayđợc trình bày dới dạng những định hớng hoạt động nhằm giúp GV tổ
chức, hớng dẫn HS hoạt động tìm ra và chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng mới. Chẳng
hạn bài 34: Thoái hoá do tự thụ phấn và do giao phối gần, bài 35 Ưu thế lai
SGK SH 9 kể cả đầu bài và các mục trong bài đều khác hẳn so với SGK SH 9 cũ.
- Nội dung 1 bài học thờng rất ít nhằm dành thời gian cho việc tổ chức các ình
thức học tập đa dạng cho HS (cá nhân, thảo luận nhóm, lớp)
- Nhiều kiến thức trong SGK không đợc trình bày một cách trọn vẹn mà chờ
sự bổ sung của HS thông qua các hoạt động học tập dới sự hớng dẫn của GV (nh-
ng đây cũng chính là một bất cập sẽ nói đến ở phần sau).


- Nhiều câu hỏi mở nhằm tạo các cuộc tranh luận giữa HS.
- Kênh chữ ít, thí nghiệm, hình vẽ không chỉ minh hoạ cho kênh chữ mà còn
là nguồn thông tin, là phơng tiện để HS khai thác, phát hiện kiến thức, phát triển
kỹ năng cũng nh giải quyết vấn đề đặt ra.
- Phần lớn thí nghiệm đơn giản dễ thực hiện nhằm tạo điều kiện cho HS đợc
trải nghiệm và rút ra nhận xét, kết luận.
- Đặc biệt SGK mới đã chỉnh lý những kiến thức sai ở SGK cũ chẳng hạn Sơ
đồ cây phát sinh giới Động vật SGK lớp 8 cũ sai kéo dài bao nhiêu năm song
không đợc chỉnh lý, nay SGK SH 7 mới sơ đồ này đã đúng (cũ: Nhánh bò sát bắt
nguồn từ cá ; mới: Nhánh bò sát bắt nguồn từ ếch nhái). Hoặc SGK tái bản có
sửa chữa bổ sung những kiến thức chuẩn hơn SGK mới, chẳng hạn sách
1
Sinh học lớp 6 tái bản lần thứ nhất (năm 2003) có 1 số điểm chỉnh lý so với
sách xuất bản năm 2002 (trang 11 đã bỏ hẳn câu : Lấy roi đánh con chó.. cây
vẫn đứng im)
2- Về thiết bị dạy học :
ở nhiều nhà trờng, không chỉ có phòng thí nghiệm mà các trang thiết bị trong
phòng cũng đã và đang đợc đầu t nhiều về số lợng và đa dạng về chủng loại nh;
máy chiếu; băng hình; đĩa CD; các dụng cụ mổ; tranh vẽ có màu sắc rõ ràng,
thực, đẹp; mô hình bằng nhiều chất liệu khác nhau nh: giấy,thạch cao, nhựa tạo
điều kiện thuận lợi cho các tiết dạy thực hành cũng nh các tiết lí thuyết để phát
triển kĩ năng quan sát, mô tả, nhận biết và kĩ năng phân tích tổng hợp xử lí các
thông tin và dữ liệu thu đợc từ quan sát và thí nghiệm để rút ra kết luận.
Ngoài các ĐDDH đợc cấp và mua, nhiều trờng đã có phong trào làm ĐDDH
nh THCS Diễn Kim : mô hình bộ xơng thỏ; THCS Diễn Thành, Diễn Lâm: Bộ
Mẫu vật ngâm các động vật, THCS Diễn Quảng: Bộ sơ đồ bằng tôn và nam châm
tận dụng để dạy phần Di truyền SH 9
Những ĐDDH tự làm đó có gía thành thấp nhng chất lợng rất tốt, hình thức rất
đẹp và đặc biệt có giá trị sử dụng rất lớn .
3- Về ph ơng pháp :

Tích cực hoá hoạt động học tập của HS là định hớng đổi mới PPDH nhằm
phát huy tính chủ động của HS thông qua các hoạt động học tập với các phơng
tiện học tập và các hình thức học tập khác nhau. Một trong những hình thức tăng
cờng hoạt động độc lập của HS trên lớp là sử dụng phiếu học tập cho từng HS
hoặc từng nhóm HS.
Tuy nhiên trong quá trình dạy và học giáo viên và HS vẫn gặp
không ít những khó khăn khi thực hiện chơng trình SGK mới.
Phần II : Những bất cập trong quá trình thực hiện
chơng trình và sách giáo khoa mới.
1- Về ch ơng trình, kiến thức :
Nói là chơng trình mới giảm tải song thực tế có những kiến thức quá nặng
so với trình độ HS, so với thời lợng 1 tiết dạy.
Từ lớp 6 đến lớp 9 hầu nh rất ít các tiết ôn tập đặc biệt lớp 9 sau mỗi chơng
ở học kì 1 đều không có tiết luyện bài tập.
ở một số bài kiến thức đã khó lại còn dấu kiến thức nên HS rất khó khăn
trong việc tìm tòi phát hiện kiến thức và tự học trong SGK.
Chẳng hạn: Bài 11 Sự hút nớc và muối khoáng của rễ; Bài 21: Quang hợp
Sinh học 6 bài vừa dài vừa không thể thực hiện đợc các thí nghiệm theo yêu cầu
của bài. Bài 24 SH 7 có câu hỏi : Nhện chăng tơ vào lúc nào?. Bài 23,24 Đột
biến số lợng NSTSH 9 : Qua kênh hình yêu cầu HS rút ra kết luận thì quả là
không thể thực hiện đợc theo lệnh của SGK
Hơn nữa hiện nay có phong trào ngời ngời thi nhau viết sách, các nhà xuất
bản thi nhau in sách. Điều này cũng đã giúp cho GV và HS có nhiều tài liệu để
tham khảo, song mặt trái của nó cũng không ít đó là:
- Nhiều sách của nhiều tác giả trùng lặp nhau về nội dung kiến thức dẫn đến
việc tốn thời gian và kinh phí.
2
- Điều tai hại hơn là có những tài liệu không đảm bảo tính mô phạm và tính
khoa học khiến cho giáo viên và HS rất lúng túng khi dùng sách.
Chẳng hạn: Bài 25: Nhện và sự đa dạng của lớp hình nhện SH 7.

Tập tính bắt mồi của nhện là:
- Nhện hút dịch lỏng ở mồi.
- Nhện ngoặm chặt mồi, chích nọc độc.
- Tiết dịch tiêu hoá vào cơ thể mồi.
- Trói chặt mồi rồi treo vào lới để 1 thời gian.
Đáp án của các loại sách là:
+ Thiết kế bài giảng SH 7 tác giả Trần Khánh Phơng (Nhà XB Hà
Nội):4,1,2,3.
+ Kiến thức SH nâng cao 7 tác giả Lê Đình Trung (Nhà XB ĐHSP) :
4,1,2,3.
+ 162 câu hỏi SH7 tác giả Nguyễn Thị Thanh Trúc (Nhà XB Đà
Nẵng):4,1,2,3.
+ Học tốt SH 7 tác giả Võ Thị Thu Tuyết (Nhà XB Nghệ An): 4,1,2,3.
+ SGK Sinh học 7 tác giả Thái Trần Bái (Nhà XBGD năm 1999) : 4,1,2,3.
+ Sổ taykiến thức SH tácgiả Nguyễn QuangVinh(Nhà XBGD năm 2002):
4,1,3,2.
+Sách giáo viên SH 7 tác giả Nguyễn Quang Vinh (Nhà XB Giáo dục):
4,2,3,1
Nh vậy mới chỉ thống kê ở 7 cuốn sách của 6 tác giả khác nhau thì đã có tới 3
kết quả khác nhau. Điều đáng nói ở đây là kiến thức bắt buộc HS thảo luận để tự
rút ra kết luận (trang 83 SGK SH 7) chứ không có đáp án trong SGK, mà ngay
cùng tác giả, cùng nhà XB, cùng năm phát hành (năm 2002 đã có SGK SH 7
dùng thí điểm) mà cũng 2 kết quả khác nhau, vậy GV biết theo ai đây? .
Còn ở bài 23 : Đột biến số lợng NST SH 9 thì sách Thiết kế bài giảng SH
9 của tác giả Lê Nguyên Ngọc đã thiết kế cha đúng ý đồ của ngời viết sách.
Trọng tâm của mục 2 Sự phát sinh thể dị bội: kênh hình trong SGK để giải
thích cơ chế phát sinh thể (2n + 1) và thể (2n - 1) chung cho sinh vật chứ đâu phải
chỉ có ở ngời mà tác giả lại yêu cầu HS phân biệt sự khác nhau trong sự hình
thành bộ NST ở bệnh Đao và bệnh Tớc Nơ Do đó việc lựa chọn tài liệu tham
khảo nào là cả 1 kinh nghiệm và nghệ thuật trong giảng dạy.

Sinh học 6 (xuất bản tháng 5/2005) bài 5 phần kết luận cách sử dụng kính
hiển vi bị sai trình tự các bớc cụ thể: SGK ghi cách sử dụng kính hiển vi:
- Đặt và cố định tiêu bản trên bàn kính. (1)
- Điều chỉnh ánh sáng bằng gơng phản chiếu ánh sáng. (2)
- ......
Phải chỉnh lại cho đúng là bớc (2) trớc bớc (1).
Bài 7. Cấu tạo TB thực vật SGK kết luận: Vách TB chỉ có ở TB thực vật là
cha chính xác, mà vách TB còn có cả ở SV nhân cha hoàn chỉnh.
Bài 27. Sinh sản sinh dỡng do ngời Hình 27.3 bớc 4 hớng dẫn thực hành sai
(cuốn dây vải và mắt ghép phải cuốn từ dới lên để tránh nớc vào mắt ghép, trong
SGK cuốn dây ngợc.)
Bài 38. Rêu- Cây rêu: SGK ghi (...rễ giả có chức năng hút nớc...)...
Trên đây chỉ là một vài ví dụ còn nói chung SGK từ lớp 6 đến lớp 9 đều có
những bài quá tải về kiến thức cũng nh về thời gian đối với trình độ HS.
2- Về việc sử dụng thiết bị dạy học :
3
Đặc trng của môn SH là quan sát, thí nghiệm do đó nếu không có đồ dùng
thì rất khó khăn trong dạy và học. Đành rằng kênh hình ở SGK màu sắc đẹp, t-
ơng đối rõ ràng song rất cần những tranh cỡ lớn để GV giảng giải những kiến
thức khó cho HS. Hiện nay tranh từ lớp 6 đến lớp 9 hầu hết là thiếu.
Hơn nữa, việc sử dụng TBDH ở một số GV mới chỉ dừng lại ở việc minh họa
kiến thức chứ cha đợc coi là phơng tiện để HS khai thác tìm tòi kiến thức.
Hầu hết ĐDDH có chất lợng không tốt. Qua quá trình sử dụng từ năm 2002
đến nay hầu hết đã bị h hỏng, thậm chí bị h hỏng ngay từ lần sử dụng đầu tiên nh-
: Mô hình cấu tạo hoa SH 6; Mô hình tôm, châu chấu SH 7; Mô hình cấu tạo bộ
xơng ngời , các nội quan của cơ thể ngời SH 8, Mô hình tổng hợp chuỗi axit
amin, ADN SH 9..đã bị bung, gãy nhiều bộ phận. Các bộ đồ mổ bị gỉ gét không
sử dụng đợc chẳng hạn kéo chỉ đâm chứ không cắt đợc vì cùn, kính hiển vi,
kính lúp chất lợng cũng không đảm bảo. Các hoá chất thiếu và nếu có thì khi sử
dụng hết GV cũng cha chủ động đăng kí để mua bổ sung.

Các loại băng hình cũng khiến các trờng khó khăn trong việc sử dụng, những
năm đầu thực hiện chơng trình mới thì dùng băng, các năm học sau thì dùng đĩa
CD.hơn nữa các loại đĩa phục vụ cho các tiết thực hành cũng thiếu.
Đặc biệt tranh thì thiếu trầm trọng, trong các TBDH thì tranh là ĐDDH đơn
giản hơn cả, kinh phí ít nhng rất tiện sử dụng và có hiệu quả cao trong việc khai
thác kiến thức trong quá trình giảng dạy. Thế nhng hiện nay những bộ tranh từ
lớp 6 đến lớp 9 đều rất ít chẳng hạn toàn bộ chơng trình SH 9 chỉ có 8 tranh; SH
7 rất cần những tranh về cấu tạo trong của các ĐVKXS và ĐVCXS thì lại không
có..
Nhiều trờng hiện nay vẫn cha có phòng Sinh học đúng theo tiêu chuẩn của một
phòng thực hành, cha có phòng chuẩn bị thông với phòng thực hành , các trang
thiết bị trong phòng thực hành còn thiếu những thiết bị cần thiết nh: đèn chiếu,
máy chiếu, đầu đĩa CD, đầu băng hình, hoá chất.. Nếu có phòng chức năng đi
chăng nữa, thì ở những trờng có nhiều lớp vẫn gặp khó khăn trong việc sắp xếp
thời khoá biểu ở phòng thực hành (sẽ trùng lớp), cha kể những trờng đang sử
dụng tạm phòng học làm phòng chức năng nên rất khó khăn trong việc bảo quản
và sử dụng thiết bị dạy học.
Hiện nay đã có nhiều t liệu tranh ảnh giúp cho việc thiết kế bài dạy điện tử
song số trờng học bậc THCS trang bị máy chiếu rất ít (có thể đếm trên đầu
ngón tay).
* Về nội dung yếu cầu tiết thực hành: Một số tiết thực hành ở các lớp có nội
dung yếu cầu cao và không hợp lí về thời gian chẳng hạn thí nghiệm tìm hiểu en
zim trong nớc bọt; Mổ quan sát tuỷ sống (SH8), Thí nghiệm quang hợp, thí
nghiệm dẫn nớc và chất khoáng của thân (SH6)
*Về cán bộ thiết bị và giáo viên : Hầu hết các trờng cha có cán bộ thiết bị
chuyên trách nên việc chuẩn bị ĐDDH cho các tiết dạy rất khó khăn, hầu nh
không đáp ứng đợc. Về phía giáo viên, một số có tâm lí ngại dạy tiết thực hành,
ngại tốn nhiều thời gian, sợ làm thí nghiệm không thành công do đó thờng lấy lí
do nh thiếu phơng tiện, thiếu hoá chất, thiếu mẫu vật không muốn khắc phục
những khó khăn trên nên việc chuẩn bị cho tiết thực hành không chu đáo dẫn đến

hiệu quả tiết dạy không cao. Hơn nữa ở tất cả các cuộc thi GVG từ cấp trờng
đến cấp tỉnh vẫn thờng né tránh các tiết thực hành trong chơng trình; khi có đoàn
thanh, kiểm tra thì vẫn có lối nghĩ thông cảm, cho qua do điều kiện khách
quan nh nhà trờng còn khó khăn nên phòng thực hành cha đầy đủ trang thiết bị
4
v.v.. và thực tế, việc đầu t ĐDDH để sử dụng lâu dài đợc chú trọng còn việc
mua các mẫu vật sống nh: thỏ, ếch, cá v.v.. các mẫu vật rất cần thiết đối với
môn Sinh học hầu nh cha đợc quan tâm vì vậy các tiết thực hành vẫn cha đợc chú
trọng đúng mức trong các nhà trờng.
*Về đội ngũ giáo viên và học sinh:
Hiện vẫn còn tình trạng thừa ngời nhng lại thiếu môn nên phải dạy chéo
môn, một số giáo viên đúng môn nhng do chơng trình đào tạo từ trớc nên gặp
khó khăn về kiến thức mới đặc biệt phần Di truyền lớp 9.
Về phía HS , phần lớn bị ảnh hởng bởi nền kinh tế thị trờng đã có sự phân
hóa môn học ngay từ cấp THCS nên học sinh và phụ huynh học sinh coi môn
Sinh học là một môn phụ, hơn nữa trình độ đại trà của HS vẫn cha đáp ứng đợc
yêu cầu của sự đổi mới chơng trình cùng với cách viết SGK dấu kiến thức do
vậy rất cần có bộ SGK phù hợp với từng vùng miền khác nhau.
3- Về ph ơng pháp dạy học :
Một bộ phận nhỏ GV cho rằng đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng tích
cực hoá hoạt động học tập của HS là phải loại bỏ hết các PPDH truyền thống, có
nghĩa là bài nào cũng phải tổ chức hoạt động theo nhóm, sử dụng thật nhiều
phiếu học tập, thật nhiều bảng phụ mới là PP tích cực. Thực tế có tiết dạy loay
hoay với những hoạt động trên hết cả tiết học mà mới đợc hơn nửa bài (Cháy
giáo án).
Trong đổi mới phơng pháp dạy học Sinh học ở trờng phổ thông, phơng pháp đ-
ợc sử dụng tơng đối nhiều là phơng pháp gợi mở. Đó chính là việc giáo viên
không thuyết giảng mà tổ chức cho học sinh học tập thông qua hệ thống câu hỏi.
Nhng một thực tế khá phổ biến là giáo viên sau khi đặt câu hỏi thờng chỉ gọi một
học sinh trả lời. Giáo viên hầu nh không nhận xét cụ thể nội dung trả lời của học

sinh mà chỉ nói Đúng rồi hoặc Ngồi xuống thậm chí có giáo viên quên cứ
để học sinh đứng mãi ...(vì sợ mất thời gian) rồi lại mải mê trình bày đáp án đã
đợc trình bày sẵn. Nhiều giáo viên cũng đã vừa nói vừa ghi bảng nhng rốt cuộc
thì vẫn là thuyết giảng, học sinh chỉ ngồi chờ giáo viên nói hoặc viết trên bảng rồi
ghi vào vở. Nh thế là giáo viên vẫn dạy theo lối áp đặt, sử dụng phơng pháp mới
theo tinh thần cũ.
Ngoài phơng pháp trên, nhiều giáo viên cũng có cố gắng dùng những phơng
pháp hoạt động nhóm, hoạt động trên phiếu học tập; dùng các phơng tiện dạy học
nh tranh ảnh, sơ đồ, mô hình và đặc biệt là bảng phụ (bằng bìa cứng, bằng nhựa,
giấy A
0
, ...). Những phơng pháp, phơng tiện đó rất quan trọng không thể thiếu đ-
ợc nhng nhiều giáo viên đã quá lạm dụng nên dùng không đúng lúc, không phù
hợp với nội dung từng bài học, cứ cho rằng đã là phơng pháp mới thì lúc nào cũng
phải tổ chức hoạt động nhóm, phải sử dụng thật nhiều bảng phụ...do đó đã đem
lại hiệu quả ngợc lại với sự mong muốn.
Một vấn đề rất quan trọng nhng lại thờng không đợc chú trọng đó là việc ghi
bảng của giáo viên. Với cách viết của sách giáo khoa mới (viết theo dạng mở, yêu
cầu học sinh phải tìm tòi kiến thức...) thì việc ghi bảng đối với đối tợng học sinh
bậc THCS vô cùng quan trọng, đặc biệt với học sinh lớp 6,7. Tuy sử dụng theo
phơng pháp dạy học mới nhng không ít giáo viên hoặc là ghi bảng quá ít, sơ sài,
thiếu cẩn thận kể cả về nội dung lẫn hình thức; hoặc là ghi bảng quá nhiều song
vẫn không đủ những kiến thức cơ bản do cha xác định đúng trọng tâm của bài
học, mặc dù có giáo viên kết hợp cả nói cả ghi bảng nhng vẫn làm chậm tiến
trình giờ dạy do đó hiệu quả giờ học vẫn cha cao.
5

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×