Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY HOÀNG LONG HOÀN VŨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.48 KB, 71 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ELEARNING

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGHIỆP VỤ THỰC TẬP: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY HOÀNG LONG HOÀN VŨ

SINH VIÊN THỰC HIỆN: VŨ TRẦN TUYẾT MAI
NGÀY SINH: 07/01/1990
KHÓA:
LỚP: AHCM47
HỆ: Từ Xa
ĐỊA ĐIỂM HỌC: Trung tâm E-learning Viện Đại Học Mở Hà
Nội

Hà Nội / 2019

1


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
PHẦN 1......................................................................................................................... 3
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY HOÀNG LONG HOÀN VŨ.......................3
1.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập...............................................................3
1.2. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của đơn vị thực tập........5
1.2.1. Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh..........................................................5
1.2.2. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của công ty..................................7
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập....................................................10
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị thực tập....................................................13
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán...................................................................13


1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.......................................................................15
1.4.3. Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng.....................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BẰNG TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY
HOÀNG LONG HOÀN VŨ......................................................................................18
2.1 Kế toán tiền mặt...................................................................................................18
2.1.1 Chứng từ sử dụng..............................................................................................18
2.1.2. Kế toán chi tiết tiền mặt....................................................................................29
2.1.3. Kế toán tổng hợp..............................................................................................40
2.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.................................................................................42
2.2.1. Chứng từ sử dụng.............................................................................................42
2.1.2. Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng..................................................................48
2.1.3. Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng...............................................................52
PHẦN 3....................................................................................................................... 58
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN
VỐN BẰNG TIỀN MẶT TẠI CÔNG TY HOÀNG LONG HOÀN VŨ................58
3.1. Nhận xét chung về kế toán vốn bằng tiền măt tại công ty................................58
3.1.1. Ưu điểm............................................................................................................. 58

2


3.1.2. Nhược điểm.......................................................................................................60
3.2. Một số ý kiến hoàn thiện nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
Hoàng Long Hoàn Vũ................................................................................................61
3.2.1. Công tác quản lý vốn bằng tiền........................................................................61
3.3.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán....................................................63
3.2.5. Báo cáo kế toán liên quan đến vốn bằng tiền...................................................64
KẾT LUẬN................................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................66


3


LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường mở ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là ngành dịch vụ. Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu sử dụng các
dịch vụ ngày càng phát triển và có những đóng góp quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động. Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần
có vốn để duy trì hoạt động và phát triển. Vì vậy muốn đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì cần có các yêu cầu quản lý các khoản vốn
bằng tiền hiệu quả nhất, vừa đem lại lợi ích cho doanh nghiệp vừa tiết kiệm, tránh
lãng phí, thất thoát. Đồng thời có thể cạnh tranh được và đứng vững trên thị trường,
một biện pháp vô cùng cần thiết là doanh nghiệp phải quản lý và thực hiện tốt vốn
bằng tiền và các khoản thanh toán của mình nhằm đảm bảo tốt các mối quan hệ tác
động qua lại giao dịch giữa các thành phần kinh tế, nó sẽ kích thích nền kinh tế phát
triển nhanh hơn.
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành
và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác
kế toán vốn bằng tiền và vân dụng lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với
thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ, em đã
chọn đề tài “Thực trạng kế toán vốn bằng tiền mặt tại Công ty Hoàng Long Hoàn
Vũ” trong bài báo cáo tốt nghiệp này.
Ngoài lời mở đầu và kết luận Báo cáo bao gồm ba chương:
Phần 1:Khái quát chung về Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền mặt tại Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ

1



Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền tại
Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ
Vì thời gian thực tập có hạn cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên Báo cáo
của em khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy
giáo, các cô chú, anh chị trong Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ để Báo cáo của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm của Cô giáo TS. Trần Thế Nữ và
ThS. Tạ Thị Kim Yến cùng các cô chú, anh chị cán bộ kế toán trong Công ty Hoàng
Long Hoàn Vũ đã giúp đỡ em hoàn thành Báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


PHẦN 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY HOÀNG LONG HOÀN VŨ
1.1. Giới thiệu khái quát về đơn vị thực tập
1. Tên doanh nghiệp
Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ
2. Giám đốc, kế toán trưởng hiện tại của doanh nghiệp
Giám đốc: ông Cù Xuân Bảo
3. Địa chỉ

65A đường 30/4 Phường 9 thành phố Vũng Tàu
4. Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp
Công ty được thành lập theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 0302015154
ngày 08/12/1999 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu cấp với số vốn
điều lệ: 3.000.000.000đ (Ba tỷ đồng).
5. Loại hình doanh nghiệp

Công ty cổ phần
6. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty, thì ngành
nghề kinh doanh chính của Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ gồm ngành nghề sau:
- Bán buôn, Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây
dựng trong các cửa hàng chuyên doanh.
- Bán buôn, bán lẻ vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
7. Lịch sử phát triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ

Tháng 12/1999: Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ được ra đời và chính
thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 3.000.000VNĐ (Ba tỷ
đồng chẵn) theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0302015154. Thời điểm
này, Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn hạch toán độc
lập, luôn đáp ứng đủ yêu cầu mà Nhà nước đề ra đối với loại hình Công ty cổ
phần, Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ mới ra đời nhưng đã biết nắm bắt thị
3


trường, triển khai những chiến lược kinh tế, theo các phương án kinh doanh
phù hợp như đào tạo kỹ thuật viên lành nghề, tuyển dụng các cán bộ nhân
viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành kỷ luật cao, năng động
sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật
mới, áp dụng thực tế vào công việc. Vì vậy, Công ty đã từng bước hoà nhập
vào thị trường, chủ động được trong việc kinh doanh, tiếp cận khách hàng,
chất lượng tốt tạo uy tín đối với khách hàng.
Đến năm 2005 đánh dấu bước chuyển mình, Công ty Hoàng Long
Hoàn Vũ nắm bắt được nhu cầu thị trường về ngành xây dựng Công ty đã
nhập một số loại với giá đắt tiền vào thị trường và đã gặt hái được thành công
từ đó Công ty đã dần dần dần đổi mới, mua sắm thêm nhiều công nghệ hiện
đại làm nền tảng cho sự phát triển của Công ty sau này. Công ty dần định hình

trở thành một doanh nghiệp kinh doanh sơn với sản phẩm đa dạng phù hợp
với nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Trong năm 2010 để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường về
sản phẩm thì Công ty đã mở thêm một Showrom tại chính địa chỉ công ty bây
giờ chuyên bán vật liệu xây dựng, bán lẻ các loại sơn với mẫu mã và màu sắc
đa dạng cùng với đó là nhiều chính sách bán hàng mới các biện pháp chủ yếu
trong giai đoạn này như: Biện pháp phát triển thị trường, biện pháp nâng cao
khả năng tiêu thụ hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao trình độ
chuyên môn và tay nghề cho người lao động, nâng cao trình độ quản lý để
theo kịp sự phát triển của Công ty…
Do vậy, đến nay Công ty đạt được nhiều thành quả như: có dịch vụ bán
hàng chuyên nghiệp, tiết kiệm lao động, nâng cao năng suất lao đông và chất
lượng sản phẩm, thương hiệu, uy tín của công ty không ngừng được khẳng
định, thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng được mở rộng bằng
chứng là công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng lớn với các bạn hàng
4


trong nước. Công ty luôn đảm bảo được tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng và
đặc biệt là thời hàn giao hàng.
1.2. Khái quát kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của đơn vị thực tập
1.2.1. Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh

Sơ đồ 1.1: Quy trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Đơn đặt hàng của khách hàng

Phòng kinh doanh

Giám đốc Công ty


Phòng kế toán

Kho Công ty
(nguồn: phòng kinh doanh )
Theo sơ đồ 1.1, quy trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty được miêu tả
như sau:
Xuất kho sản phẩm
Bước 1: Đơn đặt hàng của khách hàng
Khi khách hàng của của Công ty là đại lý cấp 1 và những khách hàng
buôn lớn, có nhu cầu mua sản phẩm của Công ty, khách hàng sẽ gửi đơn hàng
yêu cầu mua hàng tới phòng kinh doanh của Công ty. Những khách hàng nhỏ
lẻ được tiếp nhận từ cửa hàng hoăc qua kênh bán hàng online của công ty sẽ
5


đươc sử lý trực tiếp bởi nhân viên tiếp nhận.
Bước 2: Phòng kinh doanh
Sau khi nhận được đơn hàng về nhu cầu mua sản phẩm của khách hàng
gửi đến, phòng kinh doanh của Công ty tiến hành sử lý đơn hàng, liên hệ với
dữ liệu báo cáo về số hàng tồn kho hiện tại tại kho của Công ty và đối chiếu
với những chủng loại hàng mà khách hàng cần lấy.
Sau khi xử lý đơn hàng, phòng kinh doanh báo lại cho khách hàng về
thực tế số lượng hàng mà khách hàng cần mua, cần cung cấp dịch vụ và thỏa
thuận với khách hàng.
Sau khi thỏa thuận xong, phòng kinh doanh tiến hành soạn thảo hợp
đồng kinh tế, và soạn thảo yêu cầu xuất kho và gửi đến phòng Giám đốc.
Bước 3: Giám đốc Công ty
Khi nhận được hợp đồng và yêu cầu xuất kho đối với kho do phòng
kinh doanh gửi đến dựa vào đơn hàng mà khách hàng đặt, Giám đốc ký duyệt
và gửi lại phòng kinh doanh.

Phòng kinh doanh sau khi nhận được sự đồng ý của giám đốc về việc
cung cấp sản phẩm, sẽ tiến hành gửi đơn hàng và hợp đồng đến phòng kế toán
để phòng kế toán tính tiền, và đồng thời gửi xuống kho lệnh xuất kho của
Giám đốc.
Bước 4: Phòng kế toán
Sau khi nhận được hợp đồng và lệnh xuất kho do Giám đốc ký, kế toán
bán hàng tính toán tiền cho đơn hàng khách hàng đặt và gửi đến kế toán công
nợ để kế toán Công ty nợ thông báo với khách hàng về số tiền cần thanh toán
tùy theo hình thức hợp đồng.
Nếu hình thức hợp đồng là thanh toán tiền ngay, thì kế toán công nợ
thông báo cho khách hàng yêu cầu thanh toán, khi khách hàng nhận được
thông báo của Công ty về công nợ cần thanh toán, khach hàng sẽ tùy vào điều
6


kiện của mình có thể chuyển khoản hoặc thanh toán tiền mặt.
Sau khi kế toán nhận được tiền chuyển khoản thì kế toán thông báo với
phòng kinh doanh và thủ kho để thủ kho làm các thủ tục xuât hàng.
Nếu hình thức thanh toán là thanh toán sau, kế toán gửi công nợ cho
khách hàng, khi khách hàng nhận được công nợ và đồng ý với mức công nợ,
hình thức chiết khấu, và các điều khoản thanh toán với Công ty.
Khi đó kế toán báo với phòng kinh doanh và thủ kho để thủ kho làm
các thủ tục xuất kho cho khách hàng.
Bước 5: Kho Công ty
Khi thủ kho nhận được lệnh xuất kho của phòng kinh doanh và thông
báo của phòng kế toán có sự đồng ý của Giám đốc Công ty.
Thủ kho tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất hàng cho khách hàng
Bước 6: Xuất kho sản phẩm
Nếu khách hàng tự lấy hàng thì thủ kho liên lạc với khách hàng để thỏa
thuận thời gian và địa điểm giao hàng.

1.2.2. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây hoạt động kinh doanh của công ty đã gặt hái được
những thành tựu nhất định. Doanh thu của công ty tăng qua các năm, cùng với đó
chi phí được duy trì ở mức ổn định điều này giúp lợi nhuân của công ty ngày càng
tăng đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty.

- Về doanh thu: so với năm 2015 tổng doanh thu năm 2016 tăng
102.543 triệu đồng, chiếm mức tỉ lệ 96,7%. Đến năm 2017 chỉ tiêu doanh thu
vẫn tăng lên 113.323 triệu đồng, chiếm 54,3% so với năm 2016. Năm 2018
doanh thu của công ty đạt 401.037 triệu đồng so với năm 2017 doanh thu của
công ty tăng thêm 79.145 triệu đồng tương đương 24,58%. Có thể giải thích
cho sự gia tăng vượt bậc của tổng doanh thu 2015, 2016, 2017,2018 này là do
trong 4 năm này Công ty đã kí kết được nhiều hợp đồng, trong đó, có một số

7


hợp đồng có giá trị cao, nhờ đó mà mức doanh thu được tăng cao. Điều này
chứng tỏ được vị trí và uy tín của Công ty ngày càng cao đã tạo điều kiện
thuận lợi cho Công ty ngày càng phát triển hơn.
Bảng 1.1: Bảng phân tích hoạt động kinh doanh và tài chính của công ty
Chỉ tiêu

Đơn vị

Tổng tài sản
Tài sản NH
Tài sản DH
Vốn CSH
Doanh thu

Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Số lượng lao động
Thu nhập bình

trđ
trđ
trđ
trđ
trđ
trđ
trđ
Ng
Trđ/nă

quân

m

Năm

Năm

Năm

2015
123.108
106.271
16.837
36.743

106.026
891
365
145
82.800

2016
298.315
268.133
30.182
37.191
208.569
2.291
801
165
84.600

2017
297.898
253.332
44.566
38.762
321.892
4.374
916
195
98.520

Năm
2018

356.957
305.612
51.365
42.369
401.037
7.693
1.538
206
103.036

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Từ Bảng 1.1 ta thấy:
- Về lợi nhuân: Trong 4 năm vừa qua daonh thu tăng do đó giúp lợi
nhuận của công ty cũng có biến động tăng. Năm 2015 lợi nhuận của công ty
đat 891 triệu đồng đến năm 2018 lợi nhuận công ty đã đạt 7.693 triệu đồng.
Đây là mức tăng trưởng rất tốt của công ty.
- Về nộp ngân sách nhà nước: Do công ty làm ăn có lãi nên công ty
thường xuyên thực hiện đầy đủ trách nhiệm nộp thuế TNDN cho nhà nước và
số tiền nộp thuế đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2015 là 365 triệu đồng ,
năm 2016 là 801 triệu đồng , năm 2017 là 916 triệu đồng so với năm 2016.
Năm 2018 là 1.583 triệu đồng
- Về tình hình tài sản: Công ty có sự biến động tương đối ổn định theo
chiều hướng tăng dần công ty đã có sự đầu tư mở rộng quy mô hoạt động.
Tình hình tài sản và vốn đầu tư tăng dần, (chủ yếu là TSCĐ và cơ sở hạ tầng).
8


Tổng tài sản tăng dần, năm 2016 tăng 175.207trđ so với năm 2015, tức là tăng
142,3%; nhưng năm 2017 giảm 0.417trđ so với năm 2016, tức là giảm 0,33%.
Năm 2018, tổn tài sản cảu công ty tăng lên đạt 356.957 triệu đồng. Trong cơ

cấu tài sản thì tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ nhiều hơn do là đơn vị kinh doanh
thương mại nên lượng hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của công ty.
- Về số lượng lao động: Năm 2015 là 145 người trong đó 102 người là
lao động trực tiếp, 43 người là lao động gián tiếp. Đến năm 2017 là 195 người
trong đó 137 người là lao động trực tiếp, 59 người là lao động gián tiếp. Năm
2018 lực lượng lao động tiếp tục tăng lên con số 206 lao động. Trong giai
đoạn 2015-2018, tổng số lượng lao động của công ty tăng đều đặn. Điều này,
là do trong thời gian vừa qua Công ty đã nhận được nhiều hợp đồng xây dựng
chính vì vậy Công ty đã tăng thêm số lượng lao động để đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh.
- Về thu nhập bình quân: năm 2015 là 84.600 triệu đồng/năm, năm
2016 là 84.600 triệu đồng/năm và năm 2017 là 98.520 triệu đồng/năm Năm
2018 là 103,036 triệu đồng/ năm. Đó là nguồn khích lệ rất lớn để người lao
động luôn tận tâm gắn bó với công ty, hăng say làm việc, từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị thực tập

Tổ chức của Công ty Hoàng Long Hoàn Vũđược thiết kế theo mô hình
trực tuyến – chức năng, phân chia thành các phòng ban, bộ phận với những
chức năng riêng biệt. Nó phù hợpGiám
với mô
đốc hình Công ty nhỏ và vừa, vì vừa
đảm bảo sự chặt chẽ trong cấu trúc đồng thời đảm bảo tính linh hoạt, tính độc
lập giữa các phòng ban với nhau.
Phó Giám đốc

9
Phòng Tổ chức - HC
Phòng Kinh doanhPhòng Kế toán Phòng Kỹ thuật



Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý
Giám đốc: là người có quyền lực cao nhất của Công ty, là người chỉ
đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc: Phó giám đốc giám đốc trong việc quản lý điều hành
của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Chủ động và tích cực triển
khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về hiệu quả của hoạt động.

 Phòng Tổ chức – Hành chính
+ Tổ chức công tác đối nội đối ngoại mua sắm các trang thiết bị văn phòng
phẩm điều hành sinh hoạt thông tin quan tâm đời sống cán bộ công nhân viên
toàn Công ty. Văn thư đánh máy, quản lý hồ sơ đúng quy định.
+ Điều hành phương tiện cho cán bộ đi công tác, tổ chức công tác dịch vụ văn
phòng, tổ chức chuẩn bị cho các cuộc họp của Công ty.
+ Quản lý nhà khách, hội trường, công tác an toàn mọi mặt như an ninh,
phòng cháy chữa cháy.
+ Phổ biến đầy đủ Chỉ thị, Nghị quyết hướng dẫn của Đảng, Nhà nước.
10


 Phòng Kinh doanh
+ Chịu trách nhiệm cho Giám đốc và thực hiện trong các lĩnh vực: tiêu thụ
sản phẩm, cung ứng vật tư. Xây dựng các kế hoạch kinh doanh.
+ Chịu trách nhiệm khảo sát và tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ. Xây
dựng các phương án tiêu thụ và mạng lưới bán hàng trình Giám đốc phê
duyệt.
+ Dự thảo các hợp đồng mua bán sản phẩm, hợp đồng mua vật tư, hàng hóa

đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công ty và tuân thủ đúng quy định của pháp
luật vể hợp đồng kinh tế. Thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định.
+ Chịu trách nhiệm khảo sát giá cả thị trường đề xuất giá bán sản phẩm, giá
mua vật tư hàng hóa trình Giám đốc phê duyệt.

 Phòng Tài chính – Kế toán
+ Là cơ quan tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác Tài chính Kế toán,
đảm bảo phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
+ Là cơ quan sử dụng chức năng thông qua đồng tiền để kiểm tra mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho mọi nhu
cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Thực hiện chế độc ghi chép, phân tích, phản ánh chính xác, trung thực, kịp
thời, liên tục và có hệ thống số liệu kế toán về tình hình luân chuyển sử dụng
vốn, tài sản cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tổ chức theo dõi công tác hoạch toán chi phí sản xuất sản phẩm, định kì
báo cáo chi phí.
+ Phản ánh chính xác kịp thời giá trị của loại hàng hóa, vật tư thiết bị, sản
phẩm của Công ty giúp Giám đốc ra các quyết định kinh doanh chính xác kịp
thời.

11


+ Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của toàn Công ty
thông qua công tác thu chi, phân phối thu nhập, thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân
sách cho Nhà nước. Đề xuất cho Giám đốc các biện pháp phân phối sử dụng
các quỹ của công ty.
+ Đảm bảo đủ đúng thời gian tiền lương cho cán bộ công nhân Công ty và
thanh toán các chế độ cho cán bộ, công nhân viên toàn công ty.

 Phòng Kỹ thuật
+ Kiểm soát chất lượng hàng hóa, đánh giá hàng hóa, mẫu sản phẩm từ nhà
cung cấp
+ Kiểm tra chất lượng sản phẩm, đánh giá kỹ thuât của sản phẩm, hàng hóa ra
vào công ty
Đánh giá chung:
+ Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty đơn giản, gọn nhẹ, dễ
quản lý và rất phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty.
+ Nhược điểm: Áp dụng chế độ một thủ trưởng nên đôi khi bộ phận
quản lý độc đoán chuyên quyền.

1.4. Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị thực tập
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Là đơn vị kinh doanh thương mại, do đó bộ máy kế toán của công ty
được tổ chức sao cho phù hợp với yêu cầu thực tế công việc diễn ra tại đơn vị.
Số lượng lao động trong bộ phận kế toán của công ty như sau:
- 01 kế toán trưởng.
- 01 kế toán tổng hợp.
- 01 kế toán toán phần hành TM, TGNH đảm nhiệm luôn phần hành kế toán
tiền lương.

12


- 01 kế toán phần hành chi phí đảm nhiệm thêm phần hành kế toán hàng hóa,
doanh thu.
- 01 kế toán công nợ.
- 01 kế toán thuế.
- 01 thủ quỹ.

Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp

Kế toán công nợ Kế toán thuế
Kế toán
Kế toán
TM, chi phí, hàng hoá, doanh thu
TGNH, Tiền lương

Thủ quĩ

(Nguồn: Phòng Kế toán)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trưởng
Là người tổ chức chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế toán, phân công
nhiệm vụ và chỉ đạo công tác hạch toán kế toán, xét duyệt báo cáo tài chính
của toàn công ty trước khi gửi lên cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính.
Kế toán tổng hợp
Có nhiệm vụ hỗ trợ cùng kế toán trưởng để thực hiện nhiệm vụ chung
của phòng mà giám đốc giao và chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của
phòng khi được kế toán trưởng uỷ quyền. Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu kế
13


toán, lập báo cáo tài chính, tổ chức hệ thống tài khoản được sử dụng trong
công ty, thực hiện các phần hành kế toán còn lại chưa phân công, phân nhiệm
cho các bộ phận kế toán trên.
Kế toán TM, TGNH kiêm kế toán tiền lương

Hạch toán, theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng. Đánh giá chênh lệch tỉ giá cuối kỳ, kết chuyển lỗ lãi ngoại tệ.
Kiểm tra bảng chấm công, xếp loại lao động,… tính lương và các
khoản trích theo lương của người lao động, lập quyết toán thu chi kinh phí
công đoàn từ các đơn vị.
Kế toán hàng hoá và doanh thu kiêm kế toán chi phí
Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình lưu chuyển hàng hoá, xuất nhập tồn
hàng hoá. Xử lý các chứng từ, hoá đơn ghi nhận doanh thu, giá vốn hàng bán
thực tế phát sinh, theo dõi là sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 156, 511, 632…
Theo dõi, phân loại, tập hợp, phân bổ chi phí cho từng bộ phận trên cơ
sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua các chứng từ, hoá đơn. Các loại
chi phí bao gồm: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài
chính, chi phí khác.
Kế toán công nợ
Theo dõi tiến độ thực hiện công nợ với khách hàng và nhà cung cấp từ
đó phản ánh lên sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán. Căn
cứ vào các khoản phải thu thực tế tiến hành đề xuất mức dự phòng phải thu
nhằm đảm bảo khoản thu hồi của khách hàng.
Kế toán thuế
Theo dõi tình hình thanh toán, nghĩa vụ kê khai và nộp các khoản thuế
với Nhà nước, theo dõi, phản ánh lên sổ chi tiết, sổ cái tài khoản thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ, thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Thủ quỹ
14


Đảm nhiệm việc nhập, xuất tiền mặt trên cơ sở các phiếu thu, phiếu chi hợp
lệ, hợp pháp, định kỳ đối chiếu số dư ở sổ quỹ với lượng tiền mặt thực có ở
quỹ.
1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán


Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung, ghi theo ngày. Điều này rất
phù hợp cho việc áp dụng phần mềm kế toán, việc phân loại chứng từ cùng
loại giúp làm giảm số lượng chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản, tập hợp
so sánh, đối chiếu số liệu dễ dàng hơn.

Trình tự ghi sổ kế toán tiền mặt tại Công ty như sau:

SỔ KẾ TOÁN

CHỨNG TỪ
Phiếu thu, phiếu chi,

PHẦN
MỀM KẾ
TOÁN

Hóa đơn, ....

15

- Sổ quỹ tiền mặt
-Sổ chi tiết tiền mặt
- Sổ NKTT, NKCT
- Sổ cái tiền mặt


MÁY VI TÍNH
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH

BÁO CÁO
QUẢN TRỊ
Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính của Công ty
Ghi chú:
-

Nhập số liệu hằng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

Trình tự ghi chép
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo
các bảng biểu được thiết kế sẵn trong máy vi tính. Theo quy trình của phần
mềm kế toán các thông tin được nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ nhật ký
chung và sổ cái các tài khoản).
Ngoài sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản, một số sổ nhật ký đặc
biệt và sổ chi tiết đã được mở như là: sổ nhật ký thu chi, sổ chi tiết thanh toán
tiền lương, sổ chi tiết kế toán vật tư, sổ chi tiết tài khoản cố định…
Cuối tháng kế toán viên thực hiện thao tác khóa sổ và in ra các trang sổ,
ký tên đóng dấu của kế toán trưởng, giám đốc và nộp cho phòng kế toán của
Công ty .
1.4.3. Chế độ và các chính sách kế toán áp dụng

- Chế độ kế toán được công ty áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 22/12/2014.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm
- Kỳ kế toán theo năm.
16



- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam Đồng.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng
- Khấu hao được trích dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính phù hợp
tính chất của tài sản, phù hợp với khung khấu hao được quy định tại Thông tư
số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hàng tồn kho được tính theo phương pháp kê khai thường xuyên và
giá trị hàng xuất kho được xác định theo phương pháp nhập trước xuất trước.

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BẰNG TIỀN MẶT TẠI
CÔNG TY HOÀNG LONG HOÀN VŨ
2.1 Kế toán tiền mặt
2.1.1 Chứng từ sử dụng

 Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán tiền mặt sử dụng trong Công ty Hoàng Long Hoàn
Vũ bao gồm:
+ Phiếu thu tiền mặt (Mẫu số 01-TT)
+ Phiếu chi tiền mặt (Mẫu số 02 – TT)
+ Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTKT-3LL)
+ Giấy đề nghị thanh toán
+ Biên lai thu tiền
+ Các chứng từ có liên quan

 Thủ tục chứng từ

Kế toán trưởng sau khi nhận được các chứng từ như Phiếu thu, phiếu
chi sẽ tiến hành kiểm tra chứng từ và giao cho kế toán chi tiết phần hành tiền.
Căn cứ vào chứng từ này kế toán phần hành lập phiếu thu, phiếu chi…rồi
trình lên kế toán trưởng kiểm tra sau đó trình lên cấp trên ký duyệt.
+ Hằng ngày, kế toán căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ
khác có liên quan đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ rồi nhập vào phần mềm
kế toán

18


Biểu 2.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Lưu nội bộ
Ngày 18 tháng 02 năm 2018

Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/17P
Số: 0000585

Đơn vị bán: Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ
MST: 0302015154
Địa chỉ: 65A đường 30/4 Phường 9 thành phố Vũng Tàu
Số TK 0701000160006 mở tại Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Vũng Tàu
Họ tên người mua hàng: Đinh Thế Tùng
Đơn vị mua: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Đình Uy
MST: 3502390359
Địa chỉ: Tổ 3, Khu Phố Thị Vải - Phường Mỹ Xuân, Thị Xã Phú Mỹ, Bà Rịa - Vũng
Tàu
Điện thoại: 0978655444

Hình thức thanh toán: Tiền mặt
ST

Đơn vị

Số

1

2
Sơn đặc chủng trắng bóng loại

tính
3
Kg

lượng
4
60

2

bao bì 4kg
Đóng rắn HV409

Kg

15

T

1

Tên hàng hoá

Cộng
Thuế suất GTGT 10 %

Đơn giá

Thành tiền

5
157.255

6 = 4x5
9.435.300

298.797

4.481.953
14.025.326
1.402.563

Tiền thuế GTGT

Tổng số tiền thanh toán :

16.315.863

Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu ba trăm mười lăm nghìn tám trăm sáu mươi

ba đồng./.
Ngày 18 tháng 02 năm 2018
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Biểu 2.2: Phiếu thu

Người bán hàng
(Ký, họ tên)

Đơn vị: Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ

19

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)


Địa chỉ: 65A đường 30/4 Phường 9 thành phố Vũng Tàu
PHIẾU THU

Quyển số: ---

Ngày 18 tháng 02 năm 2018

Số: PT02.01

Nợ TK 1111

17.600.000


Có TK 5111

16.000.000

Có TK 3331

1.600.000

Họ và tên người nộp tiền: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Đình Uy
Địa chỉ: Tổ 3, Khu Phố Thị Vải - Phường Mỹ Xuân, Thị Xã Phú Mỹ, Bà Rịa - Vũng
Tàu
Nội dung nộp: Thu tiền bán Sơn đặc chủng trắng bóng loại bao bì 4 kg
Số tiền: 17.600.000 đồng
(Viết bằng chữ: Mười bảy triệu sáu trăm nghìn đồng
Kèm theo: 01 Chứng từ gốc
Ngày 18 tháng 02 năm 2018
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Đã ký

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đã ký

Thủ quỹ
(Ký, họ
tên)
Đã ký

Người lập phiếu

(Ký, họ tên)
Đã ký

Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Đã ký

Biểu 2.3: Hóa đơn GTGT số 0000384
HOÁ ĐƠN

20

Mẫu số: 01GTKT3/001


GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Kí hiệu: HV/16P

Liên 2: Giao cho khách hàng

Số: 0000384

Ngày 15 tháng 02 năm 2018
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Dịch Vụ Quốc Thịnh Phát
Mã số thuế: 3502390415
Địa chỉ: Số 111 Hoàng Hoa Thám, Phường 3, Thành Phố Vũng Tàu, Bà Rịa - Vũng
Tàu
Điện thoại: 0254 55896361- 0254 25896361
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thoan

Đơn vị: Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ
Địa chỉ: 65A đường 30/4 Phường 9 thành phố Vũng Tàu
Hình thức thanh toán: TM
STT
A
1

Tên hàng hoá, dịch
vụ
B
Tiếp khách

Mã số thuế: 0302015154
ĐVT

Số lượng

Đơn giá

C

1

2

3=1x2
3.200.000
3.200.000

Cộng tiền hàng

Thuế suất GTGT: 10% ;

Thành tiền

Tiền thuế GTGT

Tổng cộng tiền thanh toán

320.000
3.520.000

Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)

Người bán hàng
(Ký, họ tên)

Biểu 2.4: Phiếu chi
Đơn vị: Công ty Hoàng Long Hoàn Vũ
Địa chỉ: 65A đường 30/4 Phường 9 thành phố Vũng Tàu

21

Thủ trưởng đơn vị
(Ký,đóng dấu, họ tên)


PHIẾU CHI


Quyển số: ---

Ngày 15 tháng 02 năm 2018

Số: PC02.07
Nợ TK 6427

3.200.000

Nợ TK 1331

320.000

Có TK 1111

3.520.000

Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Thoan
Địa chỉ: Phòng Kinh doanh Công ty
Nội dung chi: Thanh toán tiền tiếp khách HĐTC 0000384
Số tiền:

33.520.000 đồng

Viết bằng chữ: Ba triệu năm trăm hai mươi nghìn đồng
Kèm theo: 1 chứng từ gốc: hóa đơn GTGT số 0000384
Giám đốc

Kế toán trưởng


Thủ quỹ

Người lập phiếu Người nhận

tiền
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Biểu 2.5: Hóa đơn giá trị gia tăng
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Lưu nội bộ

22

Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: AA/17P
Số: 0000586


×