Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã yến dương huyện ba bể tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.08 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HÀ VĂN CÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI :
NGHIÊN CỨU VAI TRÕ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ YẾN DƯƠNG, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

HÀ VĂN CÔNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI :
NGHIÊN CỨU VAI TRÕ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ YẾN DƯƠNG, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : Th.s Hồ Lương Xinh


THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa KT & PTNT, em đã tiến hành khóa luận: “Vai trò của người
dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã Yến Dương huyện Ba Bể tỉnh
Bắc Kạn”
Để hoàn thành tốt khóa luận này em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Th.s Hồ Lương Xinh, giảng viên khoa KT & PTNT, giáo viên hướng dẫn em
trong quá trình thực tập, cô đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho em những
kiến thức về lý thuyết và thực tế cũng như các kỹ năng trong khi viết bài, chỉ
cho em những thiếu sót của bản thân để em hoàn thành bài báo cáo thực tập
tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa cùng quý thầy, cô trong khoa KT & PTNT – Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập,
một hành trang quý báu để em tự tin bước vào cuộc sống .
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cán bộ nhân viên của xã Yến Dương
huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn và bà con nhân dân xã Yến Dương đã quan tâm,
giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông
tin trong quá trình điều tra, thu thập số liệu và tìm hiểu tại địa phương.
Cuối cùng em xin được chúc các thầy, cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc
và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống và sự nghiệp trồng người.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Hà văn Công



ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Yến Dương giai đoạn 2015 2017 ............................................................................................................................................... 26
Bảng 4.2: Tình hình sản xuất một số ngành trồng trọt chủ yếu qua 3 năm 2015
– 2017............................................................................................................................................ 29
Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động của xã Yến Dương qua 3 năm 2015 –
2017 ............................................................................................................................................... 31
Bảng 4.4: Sự hiểu biết của người dân về nông thôn mới ......................................... 36
Bảng4.5: Cách thức tiếp cận thông tin của người dân trong xây dựng NTM tại
xã Yến Dương............................................................................................................................ 37
Bảng 4.6: Đánh giá sự cần thiết của việc xây dựng NTM ....................................... 39
Bảng 4.7: Hình thức người dân tham gia tuyên truyền xây dựng NTM ............ 41
Bảng 4.8: Các nội dung của người dân đóng góp trong các hoạt động xây
dựng NTM................................................................................................................................... 42
Bảng 4.9. Người dân tham gia lao động xây dựng công trình nông thôn ......... 43
Bảng 4.10: Vai trò của người dân trong việc giải phóng mặt bằng.................44


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CSHT

Cơ sở hạ tầng

CN-TTCN


Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

DV

Dịch vụ

KT&PTNT

Kinh tế và phát triển nông thôn

KHKT

Khoa học kĩ thuật

NTM

Nông thôn mới

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân



4

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1
1.2 Mục tiêu....................................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiểu chung......................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu ....................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tế............................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................... 4
2.1.1 Khái niệm và thuật ngữ ............................................................................ 4
2.1.2. Sự cần thiết của chương trình xây dựng nông thôn mới. ........................ 7
2.1.3 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới theo chương trình mục tiêu quốc gia.
... 8
2.1.4 Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới. ..... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sự tăng cường sự tham
gia, phát huy vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới............... 12
2.2.2. Kinh nghiêm xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương trong
cả nước ............................................................................................................ 16
2.2.3. Bài học kinh nghiệm tư xây dựng nông thôn mới

được rút ra cho xã

Yến Dương ...................................................................................................... 19

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 21
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 21


5

3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 21
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 21
3.2.2 Thời gian nghiên cứu ............................................................................. 21
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra............................................................ 21
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 22
3.4.3. Phương pháp xử lí và phân tích số liệu ................................................. 22
3.3.5. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................. 23
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THẢO LUẬN ...................................... 24
4.1. Tình hình chung, đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ................................ 24
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên............................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 28
4.2. Đánh giá vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới .............. 35
4.2.1. Nhận thức của người dân về chương trình xây dựng nông thôn mới. .. 35
4.2.2. Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới.......................... 40
4.3. Một số khó khăn, trở ngại của người dân trong tham gia xây dựng nông
thôn mới. ......................................................................................................... 45
4.4. Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của người dân trong xây dựng
NTM ................................................................................................................ 46
PHẦN 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................... 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 52


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ một cách toàn
diện; có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Người dân có vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới
cụ thể như tham gia ý kiến vào đề án xây dựng nông thôn mới và đồ án quy
hoạch nông thôn mới cấp xã; tham gia lập kế hoạch thực hiện Chương trình ở
thôn, xã.Tham gia và lựa chọn những công việc gì cần làm trước và việc gì
làm sau thật thiết thực và phù hợp với khả năng, điều kiện của địa phương.
Quyết định mức độ đóng góp trong xây dựng các công trình công cộng của
thôn, xã. Trực tiếp tổ chức thi công hoặc tham gia thi công xây dựng các công
trình hạ tầng kinh tế - xã hội của xã, thôn theo kế hoạch hàng năm.Cử đại diện
(Ban giám sát) để tham gia quản lý và giám sát các công trình xây dựng của
xã, thôn.Tổ chức quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công trình sau khi
hoàn thành.
Xã Yến Dương là một xã đã và đang thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới. Tới thời điểm hiện tại xã Yến Dương đã hoàn thành 8/19 tiêu
chí của chương trình xây dựng nông thôn mới. những thành công đó đều nhờ
sư hỗ trơ đầu tư của nha nước cung với sư lãnh đao đúng đắn của chính quyên
xã va sư nỗ lưc của nhân dân , bô mặt của xã đã co những biên đổi rõ rêt , kêt

cấu ha tầng, nhất la hê thông giao thông, thuỷ lơi, trường học đươc đầu tư xây
dưng theo hướng kiên cô hoa, đời sông nhân dân ngay cang đươc nâng cao.


2

Đê hiêu rõ va phat huy hơn nữa va i trò của người dân trong xây dưng
nông thôn mới, tôi tiên hanh nghiên cứu đê tai: “Vai trò của người dân trong
xây dựng nông thôn mới tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
1.2 Mục tiêu
1.2.1 Mục tiểu chung
Đanh gia đươc vai trò c ủa người dân trong xây dưng nông thôn m ới
và đề xu ất đươc sô gi ải phap nh ằm thúc đẩy, nâng cao vai trò của họ trong
xây dưng nông thôn mới tai xã Yến Dương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điêu kiên tư nhiên cũng như điêu kiên kinh tê xã hôi của xã.
- Đanh gia vai trò của người dân trong xây dưng nông thôn m ới tai xã
Yến Dương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích những khó khăn , hạn chế c ủa người dân khi tham gia xây
dưng nông thôn mới.
- Đưa ra môt sô gi ải phap nh ằm thúc đẩy, nâng cao vai trò của người
dân trong viêc xây dưng nông thôn mới.
1.3 Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
- Giúp bản thân có thể vận d ụng đươc nh ững kiên thức đã học đươc đê
viêt bai bao cao tôt nghiêp , phục vụ cho học tâp va nghiên c ứu khoa học.
Nâng cao đươc năng lưc cũng như rèn luyên kỹ năng của minh.
- Vân d ụng đươc nh ững kiên th ức đã học ở nhà trường vao thưc ti ễn,
đông thời bổ sung những kiên th ức còn thiêu va nh ững kỹ năng tiêp cân cac
phương phap nghiên cứu khoa học cho bản thân.

- Góp phần hoan thiên nh ững ly luân va phương phap nh ằm đẩy manh,
phát triển và xây dựng điề u kiên kinh tê xã hôi ở nông thôn trong giai đoan
công nghiêp hoa hiên đai hoa nông thôn hiên nay.


3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tế
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc đánh giá sát thực hơn
vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã Yến Dương, huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Qua đó giúp mọi người hiêu rõ hơn vê tầm quan trọng của người dân
trong xây dưng nông thôn mới, đưa ra những giải phap đê phat huy tôt vai trò
của người dân vao xây dưng nông thôn mới noi riêng va phat triên vung nông
thôn nói chung.
- Là tai liêu tham khảo đê xã có những bước đi đúng đắn, phát huy tốt
vai trò của người dân trong xây dưng nông thôn mới.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các cấp chính quyền địa phương, các
nhà đầu tư đưa ra các quyết định phù hợp về hướng đi trong xây dựng nông
thôn mới tại xã Yến Dương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm và thuật ngữ
2.1.1.1 Nông dân :
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản

xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy vào từng quốc gia, từng
thời điểm, từng thời kì lịch sử mà người nông dân có quyền sở hữu khác nhau
về ruộng đất. Họ hình thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định
trong xã hội. [7]
- Nông thôn:
Khi noi vê nông thôn co r ất nhiêu quan điêm khac nhau vê nông thôn.
Có quan điểm cho r ằng vung nông thôn la vung thư ờng co sô dân và mật độ
dân sô th ấp hơn vung thanh thi . Môt sô quan điêm khac nêu ra , vùng nông
thôn la vung co dân cư lam nông nghiêp la ch

ủ yêu, tức la nguôn sinh kê

chính của cư dân trong vung la tư sản xuất nông nghiêp. Những y kiên nay chỉ
đúng khi đặt trong bôi cảnh cụ thê của từng nước, phụ thuôc vao trinh đô phat
triên, cơ cấu kinh tê , cơ chê ap d ụng cho từng nên kinh tê . Đối v ới những
nước đang thưc hiên công nghiêp hoa , chuyên t ư sản xuất thuần nông sang
phát triể n cac nghanh công nghiêp dich v ụ, xây dưng cac khu đô thi nho , thị
trấn, thị tứ rải rac ở các vùng nông thôn thì khái niệm về nông thôn có nh ững
đổi khac so v ới cac quan niêm trư ớc đây. Có thể hiểu nông thôn hiện nay bao
gôm cả những đô thi nho, thị trấn, thị tứ, những trung tâm công nghiêp nho co
quan hê gắn bo mât thiêt với nông thôn, cùng tồn tại và thúc ẩđy nhau phat
triên.
Như vây, khái niệm về nông thôn ch ỉ có tính ch ất tương đôi , thay đổi
theo thời gian va theo tiên trinh phat triên kinh tê xã hôi c ủa cac quôc gia trên


thê gi ới. Trong điêu kiên hiên nay ở Viêt Nam , nhìn nhận dư ới goc đô qu
ản lý, có thể hiểu “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó
có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào cac ho ạt động kinh tế,

văn hóa xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu
ảnh
hưởng của cac tổ chức khác’’.[10]
- Phát triển nông thôn:
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhân thức với rất nhiêu
quan điêm khac nhau . Đã co nhiêu nghiên c ứu va triên khai ứng dụng thuât
ngữ này ở các quốc gia trên thế gi ới. Ở Viêt Nam thuât ng ữ PTNT đươc đê
câp đên t ư lâu va co sư thay đ ổi qua cac th ời kỳ khác nhau . Tuy nhiên ,
nhìn
dưới goc đô lý luận qu ản ly , chúng ta vẫn chưa co sư tổng hơp ly luân hê
thông vê thuât ngữ này. Nhiêu tổ chức phat triên quôc tê đã nghiên cứu va vân
dụng thuât ngữ này ở các nước đang phat triên trong đo co Viêt Nam.
Ngân hang Thê giới (WB) năm 1975 đã đưa ra đinh nghĩa:
“Phat triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện cac đi ều kiện
sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng
nông thôn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở
các vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển’’.[7]
Phát triển nông thôn tác động theo nhiều chiều khác nhau . Đây la môt
quá trình thu hút người dân tham gia vao cac chương trinh phat triên nh ằm cải
thiên chất lương cuôc sông. Đồng thời la qua trinh thưc hiên hiên đai hoa nên
văn hoa nông thôn nhưng vẫn giữ đươc những gia tri truyên thông. PTNT
mang tính toan diên va đa phương ph ải đảm bảo yêu tô bên vững. PTNT la sư
phát triên t ổng hơp t ất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại l ẫn
nhau giữa cac yêu tô. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà ph ải đươc
đặt trong khuôn khổ của chiên lươc, chương trinh phat triên của mỗi quôc gia.


Như vây , có r ất nhiêu quan điêm vê khai niêm phat triên nông
thôn.Tổng hơp quan điêm t ư các chiến lược phát triển kinh tế xã hội c ủa
Chính phủ Viêt Nam, thuât ngữ này có thể hiểu như sau:

“PTNT là một qua trình c ải thiện có chủ ý một cach b ền vững về
kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân nông thôn . Quá trình này , trước hết là do chính người dân
nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và cac tổ chức khac’’.[7]
- Nông thôn mới:
Là nông thôn mà trong đ ời sông vât ch ất, văn hoa, tinh thần của người
dân không ngừng đươc nâng cao , giảm dần sư cach biêt gi ữa nông thôn va
thành thị . Nông dân đươc đao tao , tiêp thu cac tiên bô k ỹ thuât tiên tiên , có
bản lĩnh chính tri v ững vang, đong vai trò lam ch ủ nông thôn mới.Nông thôn
mới co kinh tê phat triên toan diên , bên v ững, cơ sở hạ t ầng đươc xây dưng
đông bô, hiên đai, phát triển theo quy hoạch , gắn kêt hơp ly gi ữa nông
nghiêp với công nghiêp , dịch vụ và đô thị . Nông thôn ổn đinh, giàu bản sắc
văn hoa dân tôc, môi trường sinh thai đươc b ảo vê . Sức manh c ủa hê thông
chính tri đươc nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính tri va trât tư xã hôi.
[9]
2.1.1.2 Những đặc điểm, đặc trưng của mô hình nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoan 2010 - 2020 bao gôm cac đặc trưng sau:
- Kinh tê phat triên, đời sông vât chất va tinh thần của cư dân nông thôn
đươc nâng cao.
- Nông thôn phat triên theo quy hoach , cơ cấu ha t ầng kinh tê - xã hôi
hiên đai, môi trường sinh thai đươc bảo vê.
- Dân chí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
huy
- An ninh tôt, quản ly dân chủ.
- Chất lương hê thông chính tri đươc nâng cao.[8]


2.1.2. Sự cần thiết của chương trình xây dựng nông thôn mới.
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi,
còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ); nhiều hạng mục công

trình đã xuống cấp, tỷ lệ giao thông nông thôn được cứng hoá thấp; giao
thông nội đồng ít được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư
nâng cấp; chất lượng lưới điện nông thôn chưa thực sự an toàn; cơ sở vật chất
về giáo dục, y tế, văn hoá còn rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa
được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất khó khăn, dân cư phân bố rải rác,
kinh tế hộ kém phát triển.
Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn
chế, chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản
chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng
khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp còn thấp, cơ giới hoá chưa đồng bộ.
Do thu nhập của nông dân thấp, số lượng doanh nghiệp đầu tư vào
nông nghiệp, nông thôn còn ít, sự liên kết giữa người sản xuất và các thành
phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nông nghiệp còn cao,
cơ hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm
nghiệp qua đào tạo thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều nét văn hoá
truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…),
nhà ở dân cư nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế – xã
hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cần
3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông


thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp. Vì vậy, một nước công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn

lạc hậu, nông dân nghèo khó.
2.1.3 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới theo chương trình mục tiêu quốc
gia.
1. Các nội dung , hoạt động c ủa Chương trinh xây dưng nông thôn m ới
phải hướng tới mục tiêu thưc hiên 19 tiêu chí của Bô tiêu chí quôc gia vê
nông thôn mới ban hanh tai Quyêt đinh sô 491/Q Đ-TTg ngay 16 tháng 4 năm
2009 và Quyết định số 342 ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phát huy vai trò ch ủ thê của công đông dân cư đia phương là chính,
Nhà nư ớc đong vai trò đinh hư ớng, ban hanh cac tiêu chí , quy chuẩn, chính
sách, cơ chê hỗ trơ, đao tao can bô va hư ớng dẫn thưc hiên. Các hoạt động cụ
thê do chính công đông ngư ời dân ở thôn, xã ban bac dân ch ủ để quyết đinh
và tổ chức thưc hiên.
3. Kê th ừa va lông ghép cac chương trinh m ục tiêu quôc gia , chương
trình hỗ trơ co mục tiêu, các chương trình, dư an khac đang triên khai tr ên đia
bàn nông thôn.
4. Thưc hiên Chương trinh xây dưng nông th ôn mới phải gắn với kê
hoạch phát triển kinh tế xã hội c ủa đia phương , có quy hoạch và cơ chế đ ảm
bảo thưc hiên cac quy hoach xây dưng nông thôn m

ới đã đươc c ấp co th ẩm

quyên xây dưng.
5. Công khai, minh bach vê quản ly, sử dụng cac nguôn lưc, tăng cường
phân cấp, trao quyên cho c ấp xã quản ly va t ổ chức thưc hiên cac cô ng trình
, dư an của chương trinh xây dưng nông thôn mới. Phát huy vai trò làm chủ của
người dân va công đông , thưc hiên dân chủ cơ sở trong qua t rình lập kế
hoạch, tổ chức thưc hiên va giam sat đanh gia.


6. Xây dưng nông thôn m ới la nhiêm v ụ của cả hê thông chính tri va

toàn xã hội ; cấp ủy đảng, chính quyên đong vai trò ch ỉ đao, điêu hanh qua
trình xây dựng quy hoạch , đề án, kê hoach, và tổ chức thưc hiên . Mặt trân T ổ
quôc va cac t ổ chức chính tri , xã hôi vân đông m ọi tầng lớp nhân dân phat
huy vai trò chủ thê trong xây dưng nông thôn mới.[4]
2.1.4 Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới.
Sự tham gia của nông dân vào việc xây dựng nông thôn mới được coi
là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp
tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí điểm
mô hình. Khi tham gia vào quá trình phát triển thôn mới với sự hỗ trợ của
Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được
tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn
lực tại chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong
các hoạt động trong phát triển nông thôn, vai trò của người dân ở đây được
thể hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản
lý và dân hưởng lợi.[5]
Như vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật
tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”.
Các nội dung trong nâng cao vai trò của người dân trong việc tham gia xây
dựng mô hình nông thôn mới được hiểu:
- Dân biết: Là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân
về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông
thôn, quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai
đoạn sau của quá trình xây dựng công trình. Người dân nắm được thông tin
đầy đủ về công trình mà họ tham gia như: Mục đích xây dựng công trình, quy


mô công trình, các yêu cầu đóng góp tư cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi
của cộng đồng người dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: Bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến

kế hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của
nông dân trên địa bàn như: Bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư
xây dựng công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức
khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các
định mức chi tiêu tư các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính, trong nội
bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân đóng góp: Là yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc,
công sức mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách
nhiệm, tăng tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng
góp có thể bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân làm: Chính là sự tham gia lao động trực tiếp tư người dân vào
các hoạt động phát triển nông thôn như: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các
hoạt động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và
những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công
trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch
có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, tư
những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập
cho người dân.
- Dân kiểm tra: Dân kiểm tra mọi vấn đề, mọi công việc đề ra, là biểu
hiện cao nhất của tinh thần "Dân chủ". Tư chủ trương của nhà nước đưa ra
xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc như việc cấp đất, cấp vốn cho một đơn vị, cho
đến hiệu quả đích thực của các vấn đề đầu tư xây dựng công trình phúc lợi
công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình, tổ chức
quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu tư các nguồn
thu, phương thức quản lý tài chính… đều phải được dân kiểm tra, chất vấn,
theo dõi, giám sát đến nơi đến chốn.


- Dân quản lý: Đó là các thành quả của các hoạt động mà người dân
đã tham gia, các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp

của một tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ
ràng về chủ sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia duy tu,
bảo dưỡng công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả
trong việc sử dụng công trình.
-Dân hưởng lợi: Chính là lợi ích mà các hoạt động mạng lại, tuy
nhiên cần chia ra các nhóm hưởng lơi trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp.
Nhóm hưởng lợi trực tiếp là nhóm hưởng các lợi ích tư các hoạt động như thu
nhập tăng thêm của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp
dụng các giống mới, các kỹ thuật tiến tiến, phòng trư dịch bệnh và các hoạt
động tài chính, tín dụng… Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ hưởng
thành quả của các hoạt động đó, để hưởng lợi trực tiếp tư các mô hình nhân
rộng, mức độ tham gia vào thị trường để tăng thu nhập.


2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sự tăng cường sự tham
gia, phát huy vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới
Có thể nói r ằng cho du tiên trinh đô thi hoa va công n ghiêp hoa đươc
thúc đẩy thê nao, các nước co đa phần dân sô lam nghê nông (trong đo co Viêt
Nam) cũng buôc ph ải chấp nhân môt thưc tê : Vài ch ục năm , thâm chí hang
trăm năm nữa, sô dân tiêp tục dưa vao nông nghiêp đê mưu sinh vẫn la sô lớn.
Chính vì vậy, xây dưn g nông thôn mới không phải la môt quy hoach kinh tê
ngắn han ma la môt quôc sach lâu dai . Những kinh nghiêm xây dưng NTM
của môt sô nư ớc châu Á dưới đây se la bai h ọc vô cung quy bau cho

Viêt

Nam trong qua trinh thưc hiên Chương t rình mục tiêu quôc gia vê xây dưng
NTM giai đoan 2010-2020.
2.2.1.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản.

Tư năm 1979, ở tỉnh Oi-ta, Nhât Bản đã hinh thanh va phat triên phong
trào “Mỗi làng, một sản phẩm” (OVOP), với mục tiêu phat triên vung nông
thôn của khu vưc nay môt cach tương x ứng với sư phat triên chung c ủa cả
Nhât Bản. Người khởi xướng phong trao OVOP c ủa thê giới, Tiên sĩ Mo-rihikô Hi-ra-mát-su nhấn mạnh ba nguyên tắc chính xây dưng phong trào OVOP.
Đo la, đia phương hoa rô i hướng tới toan c ầu; tư chủ, tư lâp, nỗ lưc sang tao ;
và phát triển nguồn nhân lực . Trong đo , nhấn manh đên vai trò c ủa chính
quyên đia phương trong viêc h ỗ trơ k ỹ thuât, quảng ba , hỗ trơ tiêu th ụ sản
phẩm. Câu chuyên t ư những kinh nghiêm trong qua trinh xây dưng cac
thương hiêu đặc sản nổi tiêng của Nhât Bản như nấm hương khô, rươu
Shochu lúa mach , chanh Kabosu. Cho thấy những bai học sâu sắc đúc kêt
không chỉ tư thành công mà cả sư thất bai. Người dân sản xuất rôi tư chê biên,
tư đem đi ban ma không ph ải qua thương lai . Họ đươc hư ởng toan bô thành
quả chứ không phải chia sẻ lơi nhuân qua khâu trung gian nao . Chỉ tính riêng


trong 20 năm kê t ư năm 1979-1999, phong trào OVOP “Mỗi lang , môt s
ản phẩm” của đất nước mặt trời mọc đã tao ra đươc 329 sản phẩm binh di va
đơn giản như nấm, cam, cá khô, chè, măng tre... đươc sản xuất với chất lương
va giá bán rất cao.
Theo Tiên sĩ Hi-ra-mát-su, gần 30 năm hinh thành và phát triên, sư
thành công của phong trao OVOP đã lôi cuôn không ch ỉ các địa phương trên
đất nước Nhât B ản ma còn r ất nhiêu khu vưc , đang chú y la cac quôc gia ở
châu Á va châu Phi tim hiêu va ap dụng. Môt sô quôc gia trong khu vưc Đông
- Nam Á như Thai-lan, Phi-li-pin... tân dụng đươc nguôn lưc đia phương, phát
huy sức manh công đông, bảo tôn cac lang nghê truyên thông , đã thu đươc
những thanh công nhất đinh trong phat triên nông thôn của đất nước mình nhờ
áp dụng kinh nghiêm của phong trào OVOP của Nhât Bản. [11]
2.2.1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.
Nhằm giảm thiêu tac đông tiêu cưc đên k hu vưc kinh tê nông thôn khi
thưc hiên Kê hoach 5 năm lần thứ I (1962-1966) và th ứ II (1966-1971) với

chủ trương công nghiêp hoa hư ớng đên xuất khẩu, tháng 4 năm 1970, Chính
phủ Hàn Quốc phát động phong trào Saemaul Undong . Mục tiêu của phong
trào này là “nhằm biên đ ổi công đông nông t hôn cũ thanh công đông nông
thôn mới”: Mọi người lam viêc va hơp tac với nhau xây dưng công đông
mình ngày một đ ẹp hơn va giau hơn . Cuôi cung la để xây dựng một quốc
gia ngày một giàu mạnh hơn”.
Theo đo , Chính phủ vừa tăng đầu tư vao nông thôn v ừa đặt mục tiêu
thay đổi suy nghĩ ỷ lại, thụ đông vôn tôn tai tr ong đai bô phân dân cư nông
thôn. Điêm đ ặc biêt c ủa phong trao NTM c ủa Han Quôc la Nha nư ớc chỉ hỗ
trơ môt ph ần nguyên , vât liêu còn nông dân m ới chính la đôi tương ra quyêt
đinh va thưc thi m ọi viêc . Saemaul Undong cũng rất chú trọng đên ph át huy
dân chủ trong xây dưng NTM v ới viêc dân b ầu ra môt nam va môt n ữ lãnh


đao phong trao . Ngoài ra, Tổng thông còn đinh k ỳ mời 2 lãnh đao phong trao
ở cấp lang xã tham dư cuôc h ọp của Hôi đông Chính ph ủ để trực tiếp l ắng
nghe y kiê n tư các đại diên nay . Nhằm tăng thu nhâp cho nông dân , Chính
phủ Hàn Quốc áp dụng chính sách miễn thuê xăng dầu, máy móc nông
nghiêp, giá điện rẻ cho chê biên nông sản. Ngân hang Nông nghiêp cho doanh
nghiêp vay vôn đ ầu tư vê nông t hôn với lãi suất giảm 2% so với đầu tư vao
ngành nghề khác . Năm 2005, Nhà nước ban hanh đao luât quy đinh m ọi hoat
đông của cac bô , ngành, chính quyên ph ải hướng vê nông dân . Nhờ hiêu
quả của phong trao Saemaul Undong ma Han Quôc tư môt nước nông
nghiêp nghèo nan, lạc hậu trở thành một quốc gia giàu có , hiên đai bâc nhất
châu Á. Tinh thần Saemaul Undong đươc xây dưng trên

3 trụ côt: Chuyên

cần - tự giác - hơp tac . Ba trụ côt đo la nh ững gia tri xuyên suôt quá trình
phát triển nông thôn noi riêng , xã hôi Han Quôc noi chung , đươc công

nhân đã gop công lớn đưa GNP binh quân t ư 85 USD lên 20.000 USD sau
30 năm phat triên.[11]
2.2.1.3. Kinh nghiệm của Thai Lan.
Thái Lan vốn là một nư ớc nông nghiêp truyên thông v ới dân sô nông
thôn chiêm kho ảng 80% dân sô c ả nước. Đê thúc đ ẩy sư phat triên bên v ững
nên nông nghiêp , Thái Lan đã áp d ụng môt sô chiên lươc như : Tăng cường
vai trò của ca nhân va cac t ổ chức hoat đông trong lĩn h vưc nông nghiêp ;
đẩy mạnh phong trào h ọc tâp, nâng cao trinh đô c ủa từng ca nhân va tâp thê
b ằng cách m ở các lớp học va cac hoat đông

chuyên môn trong lĩnh vưc

nông nghiêp va nông thôn; tăng cường công tac bảo hiêm xã hôi cho nông
dân, giải quyêt tôt v ấn đê nơ trong nông nghiêp ; giảm nguy cơ rủi ro va
thiêt lâp hê thông bảo hiêm rủi ro cho nông dân.
Đối với cac sản phẩm nông nghiêp , Nhà nước đã hỗ trơ đê tăng sức
cạnh tranh với cac hinh thức, như tổ chức hôi chơ triên lãm hang nông nghiêp,
đẩy manh công tac tiêp thi; phân bổ khai thac tai nguyên thiên nhiên môt cach


khoa học va hơp ly , tư đo gop phần ngăn chặn tinh trang khai thac tai nguyên
bừa bãi va kip th ời phục hôi nh ững khu vưc ma tài nguyên đã bị suy thoái ;
giải quyêt nh ững mâu thuẫn co liên quan đên viêc s ử dụng tai nguyên lâm ,
thủy hải sản, đất đai, đa dang sinh h ọc, phân bổ đất canh tac . Trong xây dưng
kêt cấu ha tầng, Nhà nước đã co chiên lươc trong xây dưng v à phân bố hợp lý
các công trình th ủy lơi l ớn phục vụ cho nông nghiêp . Hê thông th ủy lơi b
ảo đảm tưới tiêu cho hầu hêt đ ất canh tac trên toan quôc , góp ph ần nâng
cao năng suất lúa va cac loai cây trông khac trong s ản xuất nông nghiêp.
Chương trình điện khí hóa nông thôn với viêc xây dưng cac tram th ủy điên
vừa va nho đươc triên khai rông khắp cả nước.

Vê lĩnh vưc công nghiêp ph ục vụ nông nghiêp, chính phủ Thái Lan đã
tâp trung vao cac nôi dung sau : Cơ cấu lai nga nh nghê ph ục vụ phát triển
công nghiêp nông thôn , đông th ời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên ,
những kỹ năng truyên thông , nôi lưc , tiêm năng trong lĩnh vưc s ản xuất va
tiêp thi song song v

ớ i viêc cân đôi nhu c

ầ u tiêu dung trong n

ướ

c và nhập kh ẩ u.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nh ọn như sản xuất hang
nông nghiêp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy manh me công nghiêp
chê biên nông s ản cho tiêu dung trong nư ớc va xu ất khẩu, nhất la cac nư ớc
công nghiêp phat triên.
Môt sô kinh nghiêm trong phat triên nông nghiêp , nông thôn nêu trên
cho thấy, những y tư ởng sang tao , khâu đôt pha va sư trơ giúp hiêu qu ả của
nhà nư ớc trên cơ sở phát huy tính tự ch ủ, năng đông, trách nhiệm của người
dân đê phat triên khu vưc nay, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đôi với
viêc công nghiêp hoa , hiên đai hoa thanh công nông nghiêp
thúc đẩy qua trinh công nghiêp hoa, hiên đai hoa đất nước. [11]

- tạo nền t ảng


2.2.2. Kinh nghiêm xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương
trong cả nước
2.2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở xã Hoàng Đan huyện Tam

Dương tỉnh Vĩnh Phúc
Sau 6 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nhất là sự nỗ lực, cố gắng
của người dân, đến nay, diện mạo nông thôn xã Hoàng Đan có nhiều khởi sắc.
Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng lên.
Là xã thuần nông với điểm xuất phát thấp, năm 2011, trước khi triển
khai xây dựng NTM, xã chỉ đạt 3/19 tiêu chí. Sau 6 năm thực hiện, nhờ phát
huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
mục đích, ý nghĩa của chương trình xây dựng NTM đến các tầng lớp nhân
dân; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đến háng 7/2017 , UBND tỉnh ban
hành Quyết định số 2133/QĐ-UBND công nhận xã Hoàng Đan đạt chuẩn
NTM năm 2016.
Trong 6 năm triển khai xây dựng NTM, xã xác định công tác tuyên
truyền đóng vai trò quan trọng, yếu tố mang tính quyết định đến việc hoàn
thành các tiêu chí, địa phương tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, vận động với
nhiều nội dung phong phú, hình thức đa dạng.
Xã chỉ đạo lập quy hoạch xây dựng NTM với phương châm “Đồng bộ,
phù hợp tiêu chí, sát với thực tiễn, dân chủ, có tính khả thi cao”; lựa chọn
những dự án phù hợp với khả năng kinh phí và nhu cầu của người dân với
cách làm “việc gì dễ thì làm trước, việc gì khó làm sau, công trình nào, phần
việc nào do hộ gia đình, do dân đóng góp thực hiện thì làm trước…”.
Trong quá trình thực hiện, có sự tham gia, góp ý của người dân, cũng
như xác định được những thuận lợi, thách thức của địa phương, trên cơ sở đó


đề ra những giải pháp cụ thể theo phương châm “chậm nhưng chắc, quyết
không chạy theo thành tích”; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Xã hoàn thiện các thủ tục liên quan đến đất đai, tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất và tranh thủ huy động kinh phí tư nhiều nguồn khác, qua đó xã đã
giải quyết dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản cho các công trình, dự án xây

dựng NTM.
Công tác vệ sinh môi trường được đảm bảo. Thu nhập bình quân đầu
người của xã đạt gần 29 triệu đồng /người/năm, tăng hơn 12% so với năm
2015; tỷ lệ hộ nghèo giảm tư 11,4% năm 2011 xuống còn 3,1% cuối năm
2016; số người có việc làm thường xuyên đạt 92%. An ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn được đảm bảo, giữ vững. [12]
2.2.2.2 Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở xã Nông Thượng, thành phố
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.
Để triển khai thực hiện mục tiêu về đích Nông thôn mới theo đúng kế
hoạch đã đề ra, bước đầu, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tại địa
phương được tổ chức thực hiện thường xuyên và liên tục, nhằm giúp cho cán
bộ, nhân dân hiểu rõ về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Xã đã
phát huy tối đa vai trò chủ thể của người dân, bám sát các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, xã hội của địa phương để hoàn thành các tiêu chí.
Thực hiện đúng phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra”, nhân dân đã được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến, chủ động thực
hiện, tạo sự đồng thuận cao. Qua triển khai, xã Nông Thượng đã huy động
được gần 2 tỷ đồng tư nhân dân để xây dựng Nông thôn mới. Tỷ lệ lệ đường
giao thông được nhựa hóa, bê tông hóa đạt chuẩn, trong đó đường liên xã đã
được bê tông hóa 100%; đường liên thôn, trục thôn đạt 58,72%; đường nội
thôn, ngõ thôn đạt 58,95%. Nhờ có sự tham gia của cộng đồng dân cư nên các


trục đường, tuyến đường trên địa bàn luôn được duy tu bảo dưỡng, không có
hiện tượng lấn chiếm lòng, lề đường cũng như phá hoại công trình.
Bên cạnh tiêu chí giao thông, xã Nông Thượng đã chú trọng đẩy mạnh
đầu tư xây dựng cơ bản, từng bước hoàn thiện các công trình phúc lợi xã hội,
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu dân sinh. Hệ thống trường học, trạm y tế,
nhà văn hóa thôn được quan tâm đầu tư. Xã đạt phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em 5 tuổi, đạt chuẩn xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ

tuổi; phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Người dân tham gia các hình thức bảo
hiểm y tế là gần 90%. Hệ thông điện lưới đã đáp ứng 100% nhu cầu sử dụng
điện của nhân dân…
Là một xã thuần nông, để phát huy tiềm năng thế mạnh của địa
phương, chính quyền xã xác định đẩy mạnh phát triển kinh tế nông lâm
nghiệp; từng bước thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch
vụ; giảm nghèo bền vững. Xã đã quy hoạch chia vùng phát triển kinh tế theo
tiềm năng phát triển của từng thôn như: Thôn Tân Thành , Khuổi Chang phát
triển kinh tế rừng, trồng Quế, Mỡ. Các thôn như Nà Bản, Cốc Muổng, Thôm
Luông phát triển về trồng rau; thôn Nà Chuông phát triển trồng cây cam
quýt... Ngoài ra,nhân dân trong xã còn tích cực phát triển chăn nuôi, ột số hộ
đã mạnh dạn đầu tư kinh doanh nhiều mặt hàng, đa dạng, phong phú như lương
thực, thực phẩm, tạp hoá, phân bón, xi măng, sắt thép… Thu nhập bình quần
đầu người năm 2014 là 18 triệu đồng/người tăng lên 22 triệu đồng/người năm
2016; đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo tư 11%năm
2011 giảm xuống còn 3,66% năm 2016, và giảm xuống còn 2,7% năm 2017.
Cùng với đó, tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn xã luôn ổn định và giữ vững, phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc” được duy trì thường xuyên, thực hiện có hiệu quả. Đồng chí Phượng
Hoàng Minh, Chủ tịch UBND xã nhận định: Sự vào cuộc quyết liệt của các


×