Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu tính đa dạng loài cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên nà hẩu tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.52 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HUY

NGHIÊN CỨU TÍNH
ĐA DẠNG LOÀI CÂY DƯỢC LIỆU TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN HUY

NGHIÊN CỨU TÍNH
ĐA DẠNG LOÀI CÂY DƯỢC LIỆU TẠI KHU
BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ NGỌC SƠN

THÁI NGUYÊN - 2018



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Văn Huy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo, Cô giáo, các tổ
chức, cá nhân.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hồ Ngọc Sơn đã bồi dưỡng,
khuyến khích và hướng dẫn tôi đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực hết sức thú vị và có ý nghĩa
qua luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, cô giáo trong phòng Quản lý đào
tạo sau đại học, khoa Lâm nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi nhiệt tình và chỉ
dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng.
Qua bản luận văn này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban quản lý, cán
bộ và nhân dân các xã xung quanh Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái nơi
triển khai đề tài, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập
số liệu và điều tra hiện trường.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý
báu để bản luận văn được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận văn
là trung thực, khách quan.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Văn Huy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.1.

Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................... 3

1.1.1. Khái niệm dược liệu và cây dược liệu .............................................................. 3
1.1.2. Khái niệm đa dạng sinh học ............................................................................. 4
1.1.3. Khái niệm suy thoái đa dạng sinh học ............................................................. 4
1.1.4. Bảo tồn đa dạng sinh học ................................................................................. 4
1.2.


Những nghiên cứu trên Thế giới ...................................................................... 5

1.2.1. Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn trên thế giới ..................................... 5
1.2.2. Nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới ............................................................ 6
1.3.

Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 9

1.3.1. Nghiên cứu đa dạng cây dược liệu tại Việt Nam ............................................. 9
1.3.2. Những nghiên cứu về cây thuốc địa phương ở Việt Nam .............................. 12
1.3.

Tổng quan khu vực nghiên cứu ...................................................................... 17

1.3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 17
1.3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ............................................................... 27
1.3.3. Nhận xét, đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tới bảo tồn loài cây dược liệu .............................................................. 29
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 31


iv
2.1.

Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 31

2.2.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 31


2.3.

Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 31

2.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 31

2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .......................................................................... 31
2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................................. 32
2.4.3. Điều tra theo tuyến có sự tham gia của người cung cấp thông tin. ................ 33
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 37
3.1.

Tính đa dạng về thành phần loài, dạng sống và đặc điểm phân bố của
các loài cây dược liệu tại khu vực .................................................................. 37

3.1.1. Đa dạng thành phần loài sử dụng làm thuốc đã ghi nhận được tại KBT ....... 37
3.1.2. Sự phong phú và đa dạng về dạng sống ......................................................... 38
3.1.3. Đặc điểm phân bố của các loài cây dược liệu tại khu vực ............................. 39
3.2.

Tri thức địa phương trong sử dụng cây dược liệu của người dân địa
phương ............................................................................................................ 40

3.3.

Thực trạng sử dụng và giá trị bảo tồn của tài nguyên cây thuốc tại khu

vực nghiên cứu ............................................................................................... 51

3.3.1. Thực trạng khai thác và sử dụng cây cây dược liệu ....................................... 51
3.3.2. Những cây thuốc quí hiếm, cần bảo tồn tại Khu vực nghiên cứu .................. 51
3.3.3. Đặc điểm hình thái một số loài cây dược liệu chính được người dân sử
dụng nhiều và loài dược liệu quý hiếm .......................................................... 52
3.4.

Tác động đến các loài cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu ........................ 66

3.5.

Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây dược liệu ................ 67

3.5.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc thu hái cây dược liệu để đảm
bảo tính đa dạng. ............................................................................................ 67
3.5.2. Trồng cây thuốc ở vùng đệm để bảo tồn và phát triển các bài thuốc địa phương..... 68
3.5.3. Giải pháp bảo vệ, phát triển rừng để hạn chế các tác động xấu đến loài
cây dược liệu .................................................................................................. 69
3.5.4. Giải pháp nghiên cứu khoa học ...................................................................... 69


v
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 70
4.1. Kết luận .............................................................................................................. 70
4.2. Tồn tại ................................................................................................................ 70
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 75



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DD

: Thiếu dữ liệu

ĐDSH

: Đa dạng sinh học

EN

: Nguy cấp

KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên
LC

: Ít quan tâm

ODB

: Ô dạng bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

RNSL


: Rừng nguyên sinh

RTS

: Rừng tái sinh

VU

: Sẽ nguy cấp


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1.

Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản ................................................................... 20

Bảng 1.2.

Thành phần thực vật bậc cao ở Khu bảo tồn Nà Hẩu ........................... 22

Bảng 1.3.

So sánh khu hệ thực vật Nà Hẩu với một số khu bảo vệ khác .............. 22

Bảng 1.4.

Các họ thực vật có nhiều loài ở khu BTTN Nà Hẩu ............................. 23


Bảng 1.5.

Phân loại thực vật theo công dụng ........................................................ 25

Bảng 1.6.

Mức độ nguy cấp của các loài thực vật ................................................. 26

Bảng 3.1.

Đa dạng bậc ngành cây dược liệu trong Khu bảo tồn ........................... 37

Bảng 3.2.

Tri thức địa phương trong việc khai thác và sử dụng cây dược liệu ..... 41

Bảng 3.3.

Phân cấp bảo tồn các loài cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu.......... 52


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.

Vị trí địa lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu ...................................... 17

Hình 1.2.

Hiện trạng rừng năm 2017 khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu .............. 21


Hình 3.1.

Tỷ lệ dạng sống của các loài cây thuốc ............................................... 39

Hình 3.2.

Cây Quyển bá ...................................................................................... 53

Hình 3.3.

Thiên niên kiện .................................................................................... 53

Hình 3.4.

Móc đủng đỉnh .................................................................................... 54

Hình 3.5.

Móc đủng đỉnh .................................................................................... 54

Hình 3.6.

Chè Súm .............................................................................................. 54

Hình 3.7.

Cà dại hoa trắng................................................................................... 55

Hình 3.8.


Dứa dại ................................................................................................ 55

Hình 3.9.

Cỏ cứt lợn ............................................................................................ 56

Hình 3.10.

Khôi tía ................................................................................................ 56

Hình 3.11.

Đơm nem ............................................................................................. 57

Hình 3.12.

Diếp cá ................................................................................................. 57

Hình 3.13.

Râu hùm .............................................................................................. 58

Hình 3.14.

Dây quai ba lô ..................................................................................... 58

Hình 3.15.

Thảo quả .............................................................................................. 59


Hình 3.16.

Vối thuốc ............................................................................................. 59

Hình 3.17.

Mã đề ................................................................................................... 60

Hình 3.18.

Tiêu ré trần .......................................................................................... 60

Hình 3.19.

Cỏ Lào ................................................................................................. 61

Hình 3.20.

Thông Đất ............................................................................................ 61

Hình 3.21.

Thủy xương bồ .................................................................................... 62

Hình 3.22.

Bồng bồng ........................................................................................... 62

Hình 3.23.


Bọt Ếch lông ........................................................................................ 63

Hình 3.24.

Vàng đắng............................................................................................ 63

Hình 3.25.

Vú Bò .................................................................................................. 64

Hình 3.26.

Cỏ may ................................................................................................ 64

Hình 3.27.

Ngải cứu rừng ...................................................................................... 65

Hình 3.28.

Rau Sam .............................................................................................. 65

Hình 3.29.

Muồng Lạc .......................................................................................... 66

Hình 3.30.

Thồm Lồm ........................................................................................... 66



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những vai trò quan trọng của hệ thực vật là nguồn dược liệu quý
giá cho con người. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1985 đã
ướctính, trong số 250.000 loài thực vật đã biết trên thế giới, có tới trên 30.000 loài
sử dụng làm thuốc ở các mức độ khác nhau.
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu - Bộ Y tế, đến cuối
năm 2005 đã biết có 3.948 loài cây thuốc, thuộc 263 họ thực vật và Nấm với nhiều
công dụng khác nhau. Trong đó, nhiều loài trong số này đã và đang được người dân
các vùng miền núi khai thác và sử dụng, đặc biệt là người dân đồng bào dân tộc
thiểu số. Tuy nhiên, tại nhiều địa phương trên cả nước, việc đánh giá một cách chi
tiết tính đa dạng và giá trị của các loài cây dược liệu còn nhiều hạn chế do thiếu các
nghiên cứu trong lĩnh vực này. Điều này không chỉ gây khó khăn trong công tác
đánh giá và còn tạo khó khăn trong công tác quản lý, bảo tồn các loài cây dược liệu.
Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu được thành lập theo Quyết định số 512/QĐUB ngày 09/10/2006 của UBND tỉnh Yên Bái. Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu
thuộc địa bàn 4 xã là Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thượng của huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái, với tổng diện tích 16.950ha. Khu vực Nà Hẩu như một lòng chảo
được tạo nên từ thung lũng hẹp, xung quanh được bao bọc bởi những dãy núi cao, địa
hình ở đây bị chia cắt mạnh tạo thành nhiều khe suối và các hợp thủy. Với điều kiện
khí hậu như vậy rất phù hợp cho sự sinh trưởng và khả năng tái sinh tự nhiên của cây
rừng, thuận lợi cho các loài thực, động vật ở đây phát triển đa dạng và phong phú.
Nguồn tài nguyên cây thuốc ở rừng đặc dụng Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái đã và
đang đóng góp vào công tác chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh của các cộng đồng
trong khu vực. Đây là khu vực có tiềm năng về cây thuốc trong tự nhiên, song từ
trước đến nay chưa được điều tra, nghiên cứu một cách đầy đủ.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hiện trạng của nguồn tài nguyên cây dược liệu
để làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp chính trong bảo tồn, phát triển và sử dụng

hợp lý nguồn tài nguyên này đối với Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, là yêu cầu hết sức
cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa
dạng loài cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái”.


2
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được mức độ đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc, nghiên cứu
tri thức bản địa về việc sử dụng tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc từ đó đề
xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây này tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được tính đa dạng về thành phần loài, số lượng loài, dạng sống và
phân bố của cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu thực trạng sử dụng, tri thức bản địa (hay tri thức địa phương) về
việc sử dụng tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc.
Đề xuất được các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây này ở Khu bảo
tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp cơ sở dữ liệu về tính đa dạng sinh học các loài cây dược liệu, phục
vụ công tác nghiên cứu, quản lý và bảo tồn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá một cách đầy đủ các đặc điểm của tài nguyên cây dược liệu tại khu
vực như thành phần loài, phân bố, giá trị làm cơ sở phục vụ công tác quản lý, bảo
tồn và khai thác, sử dụng.


3
Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Khái niệm dược liệu và cây dược liệu
Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động
vật, khoáng vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc.
Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc bồi bổ
cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã có từ lâu đời. Từ
thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức ăn, có khi ăn phải chất độc
phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá, hoặc hôn mê có khi chết ngư ời, do đó cần có
nhận thức phân biệt được loại nào ăn được, loại nào có độc không ăn được.
Lịch sử nước ta cho biết ngay từ khi lập nước nhân dân ta đã biết chế tạo và sử
dụng tên độc để chống lại kẻ thù. Tuy nhiên, kinh nghiệm dần dần tích lũy, không
những giúp cho loài người biết lợi dụng tính chất của cây cỏ để làm thức ăn mà còn
dùng để dùng làm thuốc chữa bệnh, hay dùng những vị có chất độc để chế tên thuốc
độc dùng trong săn bắn hay trong lúc tự vệ chống ngoại xâm. Như vậy, việc phát
minh ra thuốc đã có từ thời thượng cổ, trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên, tìm
tòi thức ăn mà có được. Nguồn gốc tìm ra thức ăn, thuốc và cây có chất độc chỉ là
một. Về sau dần dần con người mới biết tổng kết và đặt ra lý luận. Hiện nay đi sâu
và tìm hiểu những kinh nghiệm trong nhân dân Việt Nam cũng như nhiều dân tộc
khác trên thế giới, con người đã sử dụng hàng vạn loài thực vật để làm thuốc. Trong
quá trình chữa bệnh bằng kinh nghiệm và hiểu biết của con người, đến ngày nay đã
hình thành các khuynh hướng khác nhau, chúng ta có thể phân biệt hai loại người
làm thuốc. Một loại chỉ có kinh nghiệm chữa bệnh, không biết hoặc ít biết lý luận.
Kinh nghiệm đó cứ cha truyền con nối mà tồn tại, mà phát huy. Những người có
khuynh hướng này chiếm chủ yếu tại các vùng dân tộc ít người. Khuynh hướng thứ
hai là những người có kinh nghiệm và có thêm phần lí luận, những người này chiếm
chủ yếu ở thành thị và những người có cơ sở lí luận cho rằng vị Thần Nông là người
phát minh ra thuốc. Truyền thuyết kể rằng: “Một ngày ông nếm 100 loài cây cỏ để



4
tìm thuốc, ông đã gặp phải rất nhiều loài cây có độc nên có khi một ngày ngộ độc
đến 70 lần”, rồi soạn ra sách thuốc đầu tiên gọi là “Thần Nông bản thảo”. Trong bộ
này có ghi chép tất cả 365 vị thuốc và là bộ sách thuốc cổ nhất Đông Y (chừng 4000
năm nay)[20].
1.1.2. Khái niệm đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học được hiểu là sự phong phú về sự sống trên trái đất của
hàng triệu loài thực vật, động vật, vi sinh vật cùng nguồn gen của chúng và các hệ
sinh thái (HST) mà chúng là thành viên. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về đa
dạng sinh học (ĐDSH). Tuy nhiên trong số này thì định nghĩa được sử dụng trong
Công ước Đa dạng sinh học (1992) được coi là “đầy đủ và toàn diện nhất” xét về
mặt khái niệm. Theo Công ước ĐDSH thì “ĐDSH là sự phong phú của cơ thể sống
có ở các nguồn trong HST trên cạn, ở biển và các HST dưới nước khác, và mọi tổ
hợp sinh thái mà chúng tạo nên; ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di
truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài), và các HST (đa
dạng HST)” [20].
Đa dạng di truyền được hiểu là sự đa dạng của các gen và bộ gen trong mỗi
quần thể và giữa các quần thể với nhau.
Đa dạng loài là sự phong phú về trạng thái của các loài khác nhau.
Đa dạng HST là sự phong phú về trạng thái và tần số của các HST khác nhau.
1.1.3. Khái niệm suy thoái đa dạng sinh học
Suy thoái đa dạng sinh học có thể hiểu là sự suy giảm tính đa dạng, bao gồm
sự suy giảm loài, nguồn gen và các hệ sinh thái, từ đó suy giảm giá trị, sự suy thoái
đa dạng sinh học được thể hiện ở các mặt:
- Hệ sinh thái bị biến đổi.
- Mất loài.
- Mất, giảm đa dạng di truyền.
1.1.4. Bảo tồn đa dạng sinh học
Theo khoản 1 điều 3 của luật ĐDSH năm 2008 [11], bảo tồn ĐDSH được
hiểu như sau: Bảo tồn ĐDSH là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự

nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường


5
xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của
tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc danh mục nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền.
1.2. Những nghiên cứu trên Thế giới
1.2.1. Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn trên thế giới
Nghiên cứu đa dạng loài cây dược liệu nhằm mục đích bảo tồn nguồn tài
nguyên này trên thế giới để phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ sức khỏe con
người, cho sự phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết
phải kết hợp giữa Đông - Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền của các dân
tộc là một vấn đề cấp thiết. Chính từ những kinh nghiệm của y học cổ truyền đã
giúp cho nhân loại khám phá ra những loại thuốc có ích trong tương lai. Cho nên,
việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức quan trọng. Các
nước trên thế giới đang hướng về thực hiện chương trình Quốc gia kết hợp sử dụng,
bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc.
Vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một vấn đề chiến lược trên
toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời IUCN, Chương trình môi trường Liên
hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF)... để hướng dẫn, giúp đỡ
và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên toàn thế giới.
Từ ngày xưa, thậm chí đến ngày nay. Người ta nghĩ rằng bệnh tật là do sự
trừng phạt của các thế lực siêu tự nhiên. Do đó các thầy lang đã chữa bệnh bằng các
lời cầu nguyện, nghi lễ cúng thần linh và ma lực của cây cỏ. Cây cỏ làm thuốc được
lựa chọn bởi màu sắc, mùi, hình dáng hay sự hiếm có của chúng. Việc sử dụng cây
cỏ làm thuốc là quá trình mò mẫm rút kinh nghiệm trải qua nhiều thế hệ. Các
nghiên cứu khảo cổ cho thấy người Neanderthal cổ ở Iraq từ 60.000 năm trước đã
biết sử dụng một số cây cỏ mà ngày nay vẫn thấy sử dụng trong y học cổ truyền như
cỏ thi, cúc bạc,... Người dân bản xứ Mehico từ nhiều nghìn năm trước đã biết sử

dụng Xương rồng Mehico mà ngày nay được biết là chứa chất gây ảo giác, kháng
khuẩn [17].
Các tài liệu cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập cổ đại
ghi chép trong khoảng thời gian 3.600 năm trước đây với 800 bài thuốc và trên 700


6
cây thuốc trong đó có Lan kim tuyến (cỏ nhung), hoàng thảo tam bảo sắc, hoàng tảo
henri, lan phi điệp, cây thất diệp nhất chi hoa, hoàng liên chân chim, quả toả dương,
tam thất hoang, bạch hạc thunia, củ bạch đẳng sâm, sâm đương quy, sâm cheo, sâm
cau, quả toả dương,cây râu hùm, bát giác niên, nấm hác linh chi, linh chi cổ cò, chè
dây, cây hoằng đằng, hà thủ ô, cốt toái, máu chó, cây chìa vôi, Người Trung Quốc
cổ đại ghi chép trong bộ Thần nông Bản thảo (khoảng 5.000 năm trước đây) 365 vị
thuốc và loài cây thuốc. Người Ấn Độ cổ đại đã ghi chép nền y học của người
Hinđu khoảng 2.000 năm trước, trong đó có các loài cây gây ngủ, ảo giác, chữa rắn
cắn,… [17].
1.2.2. Nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới
Theo các tài liệu cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập cổ
đại ghi chép trong khoảng thời gian 3.600 năm trước đây với 800 bài thuốc và trên
700 cây thuốc trong đó có Lan kim tuyến (cỏ nhung) lan thạc hộc tía, hoàng thảo
tam bảo sắc, hoàng tảo henri, lan phi điệp, cây thất diệp nhất chi hoa, hoàng liên
chân chim, quả toả dương, tam thất hoang, bạch hạc thunia, củ bạch đẳng sâm, sâm
đương quy, sâm cheo, sâm cau, quả toả dương,cây râu hùm, bát giác niên, nấm hác
linh chi, linh chi cổ cò, chè dây, cây hoằng đằng, hà thủ ô, cốt toái, máu chó, cây
chìa vôi, Người Trung Quốc cổ đại ghi chép trong bộ Thần nông Bản thảo (khoảng
5.000 năm trước đây) 365 vị thuốc và loài cây thuốc. Người Ấn Độ cổ đại đã ghi
chép nền y học của người Hinđu khoảng 2.000 năm trước, trong đó có các loài cây
gây ngủ, ảo giác, chữa rắn cắn,… [18].
Manju Panghal và cs. (2010) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng các loài cây
thuốc của các cộng đồng tại huyện Jhajjar, bang Haryana, Ấn độ [18]. Kết quả cho

thấy có 57 loài cây thuốc được sử dụng, thuộc 51 chi và 35 họ thực vật. Trong đó có
19 loài thuộc 13 họ có tác dụng chữa trị rắn cắn. Có 48 loài thuộc 34 họ được sử
dụng để chữa trị các bệnh khác. Phân theo dạng sống có 20 loài cây thân thảo
(36%), 16 loài cây gỗ (28%), 10 loài dây leo (18%), 9 loài cây bụi (16%) và 1 loài
thân bò (2%). Những họ có số loài nhiều nhất là họ Đậu (Fabaceae) 8 loài, họ Loa
kèn (Liliaceae) 5 loài, họ Hoa môi (Laminaceae) và họ Cúc (Asteraceae) mỗi họ có
3 loài.


7
Koushalya Nandan Singh (2013) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây
thuốc ở phía Tây dãy Himalaya, Ấn độ [23]. Kết quả ghi nhận có 86 loài thực vật
thuộc 69 chi và 34 họ được sử dụng để chữa trị khoảng 70 bệnh khác nhau. Các loài
thực vật được sử dụng trong các bài thuốc thảo dược chủ yếu thuộc về các họ
Asteraceae, Lammiaceae, Gentianaceae, và Polygonaceae. Hầu hết các loại thuốc
được sử dụng dưới dạng bột, một số là nước ép trái cây và dịch triết. Trong số các
bộ phận của cây, lá đã được ghi nhận được sử dụng phổ biến, tiếp theo là hoa.
Năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông
lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường và của lâm sản ngoài gỗ đã
nhận thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người dân sống
trong khu vực rừng núi, nơi có phân bố Thảo quả nhằm xóa bỏ đói nghèo, đồng thời
là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội vùng núi và bảo tồn và phát triển tài
nguyên rừng (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002) [16].
Năm 1996 Tiền Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại Viện
Vệ sinh dịch tể công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách “Bản thảo bức tranh
màu Trung Quốc”. Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1000 loài cây thuốc với nội dung đề
cấp là: Tên khoa học, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản, công
dụng và thành phần hóa học (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002) [16].
Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.s.de Padua,
N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J.Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu về các cây

thuộc chi Amomum trong đó có Thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến đặc điểm phân
loại của Thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái
học của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sốc bảo
vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và buôn bán Thảo quả trên thế giới (Dẫn
theo Phan Văn Thắng, 2002) [16].
Theo ước tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên
toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân
tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn
bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay


8
có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu
phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Dẫn theo
Nguyễn Văn Tập, 2006) [12].
Parinitha và cs. (2005) nghiên cứu kiến thức sử dụng các loài cây thuốc của
các cộng đồng tại huyện Shimoga, bang Karnataka, Ấn độ [19]. Kết quả cho thấy có
47 loài thực vật thuộc 46 chi trong 28 họ được sử dụng để điều trị 9 bệnh nhiễm
trùng và 16 bệnh không truyền nhiễm. Mười hai tuyên bố mới về kiến thức
ethnomedical đã được báo cáo và có công thức mà là tương tự như mô tả đã có
trong văn học.
Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy người Neanderthal cổ ở Iraq từ 60.000 năm
trước đã biết sử dụng một số cây cỏ mà ngày nay vẫn thấy sử dụng trong y học cổ
truyền như cỏ thi, cúc bạc,... Người dân bản xứ Mehico từ nhiều nghìn năm trước đã
biết sử dụng Xương rồng Mehico mà ngày nay được biết là chứa chất gây ảo giác,
kháng khuẩn [17].
Rey G. Tantiado (2012) nghiên cứu tài nguyên cây thuốc bản địa tại Iloilo,
Philippines [20]. Kết quả thống kê cho thấy có 101 loài cây thuộc 92 chi và 44 họ.
Bộ phận sử dụng, có 59% số loài dùng lá, 13% số loài dùng quả, 10% số loài dùng
thân, 7% số loài dùng rễ, 5% số loài dùng hoa, 4% số loài dùng cả cây và 2% số loài

dùng hạt.
Gidey Yirga (2010) điều tra tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại phía Bắc
Ethiopia [21]. Kết quả thống kê có 16 loài cây được sử dụng để trị các bệnh cho
người. Phần lớn các loài cây (68,75 %) cây hoang dại và gây trồng được sử dụng lá.
Mahwasane và cs. (2013) điều tra thi thức bản địa sử dụng cây thuốc của các
thầy lang tại khu vực Lwamondo, tỉnh Limpopo, Nam Phi [22]. Kết quả điều tra cho
thấy có 16 loài cây thuốc, thuộc 7 họ và 14 chi. Họ Đậu (Fabaceae) có số lượng loài
nhiều nhất (43,8%), tiếp theo là họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) với 18.8%. Rễ được
sử dụng nhiều nhất (44,5%), tiếp theo là lá (25,9%), vỏ (14,8%), cả cây (11%), và
hoa (3,7%).
Gangwar và cs. (2010) nghiên cứu đa dạng thực vật dân tộc tại huyện
Kumaun Himalaya, bang Uttarakhand, Ấn độ [24]. Kết quả cho thấy các loài cây


9
thuốc dân tộc truyền thống rất đa dạng. Đã thống kê được 102 loài cây thuộc 48 họ
được sử dụng như là cây thuốc truyền thống của người dân bản địa, số loài thuộc
các họ được thống kê từ cao tới thấp là: các họ Asteraceae, Limiaceae và Rosaceae
(mỗi họ có 9 loài) tiếp theo là các họ Solanaceae và Poaceae (4 loài); Araceae,
Euphorbiaceae, Polygonaceae, Ranunculaceae, Scrophularaceae và Valerianaceae
(3 loài mỗi họ); Apiaceae, Apocynaceae, Liliaceae, Meliaceae, Moraceae, Pinaceae,
Plantaginaceae, Rutaceae, Saxiferagaceae, Verbenaceae và Zingiberaceae (2 loài
mỗi họ); và 25 họ khác (mỗi họ 1 loài). Về dạng sống, có 50 loài cây thân thảo, 24
loài cây bụi, 22 loài cây gỗ, thân bò và dây leo mỗi dạng có 3 loài. Bộ phận sử
dụng, có 21 loài sử dụng cả cây; 43 loài sử dụng một vài bộ phận (nhiều hơn 1 bộ
phận như lá, cành và rễ, thân, rễ và vỏ…); 14 loài sử dụng rễ; 8 loài sử dụng lá; 4
loài sử dụng quả; vỏ, thân ngầm và hạt mỗi loại có 3 loài; 2 loài sử dụng thân và 1
loài sử dụng hoa.
1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu đa dạng cây dược liệu tại Việt Nam

Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh vật cao với
khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, cũng như sự phong phú về tri thức sử dụng cây
cỏ. Theo kết quả của viện Dược liệu (Bộ y tế) kết quả điều tra từ năm 1991 đến năm
2004 đã ghi nhận được ở nước ta có 3948 loài cây thuốc thuộc 307 họ của 9 ngành
thực vật bậc cao cũng như bậc thấp, trong số 3948 loài cây thuốc này phần lớn được
ghi nhận từ kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng các dân tộc ở khắp các địa phương.
Trong số đó có khoảng 6.000 loài cây có ích, được sử dụng làm thuốc, rau
ăn, lấy gỗ, nhuộm,... Khoảng 3.200 loài cây cỏ và nấm đã được ghi nhận là có giá trị
hay tiềm năng làm thuốc. Nguồn tài nguyên cây cỏ tập trung chủ yếu ở 6 trung tâm đa
dạng sinh vật trong cả nước là (i) Đông Bắc, (ii) Hoàng Liên Sơn, (iii) Cúc Phương,
(iv) Bạch Mã, (v) Tây Nguyên, (vi) Cao nguyên Đà Lạt [5]. Theo thống kê của ngành
Dược, cả nước có khoảng 40 bệnh viện y học cổ truyền và các khoa y học cổ truyền
trong các bệnh viện đa khoa. Có 5.000 người hành nghề thuốc y học cổ truyền với
gần 4.000 cơ sở chuẩn trị đông y. Có khoảng 700 loài thường được nhắc đến trong
sách đông y, sách về cây thuốc, 150-180 vị thuốc thường được sử dụng ở các bệnh


10
viện y học cổ truyền, lương y, 120 loài thường được nhân dân sử dụng như các cây
thuốc thông thường để chữa bệnh trong gia đình, nhu cầu dược liệu cho y học cổ
truyền khoảng 30.000 tấn/năm.
Việt Nam có một nền y học cổ truyền hết sức đa dạng, đặc sắc với bề dày lịch
sử hàng nghìn năm và từ đó hình thành nên nền y học dân tộc không ngừng phát triển
qua các thời kỳ lịch sử. Trong đó, nhiều cây thuốc, bài thuốc được áp dụng chữa bệnh
trong dân gian có hiệu quả cao, các kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết
thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân, nghiên cứu
cây dược liệu không chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc của
đất nước, làm phong phú thêm tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh của cả
dân tộc mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dược phẩm mới để điều trị các căn bệnh
hiểm nghèo. Đây thực sự là một hướng nghiên cứu có triển vọng lớn trong tương lai.

Hiện nay, nhiều loài cây dược liệu quý phân bố chủ yếu ở miền núi, đang có nguy cơ
bị tàn phá dẫn đến tuyệt chủng do lạm dụng khai thác quá nhiều. Vì vậy cần phải có
biện pháp tiến hành điều tra, tư liệu hoá thực trạng sử dụng cây thuốc của các dân tộc
và tri thức bản địa về cây cỏ làm thuốc để xây dựng các giải pháp quản lý và sử dụng
hiệu quả nhằm góp phần giữ gìn, bảo tồn bản sắc văn hóa của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam.
Từ trước đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các cây
thuốc và vị thuốc để chữa bệnh như: Sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần
Đức (1997) [7] có ghi 830 cây thuốc; Ts. Võ Văn Chi có cuốn “Từ Điển cây thuốc
Việt Nam” ghi 3200 cây thuốc trong đó có cả cây thuốc nhập nội… Theo tài liệu của
Viện Dược liệu (2004) thì Việt Nam có đến 3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi
và 307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó có trên
90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có thể
được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số
chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ. Trong những năm qua, chỉ
riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai thác một lượng dược liệu khá
lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ riêng ngành Đông dược cổ truyền


11
tư nhân đã sử dụng 20.000 tấn dược liệu khô đã chế biến từ khoảng 200 loài cây.
Ngoài ra còn xuất khẩu khoảng trên 10.000 tấn nguyên liệu thô [8].
Khi phát hiện được tác dụng an thần rất ưu việt của I-tetrahudropalmatin từ rễ,
củ của một số loài Bình vôi thì việc khai thác chúng cũng được tiến hành ồ ạt. Để
tách chiết một loại ancloit I-tetrahudropalmatin làm thuốc ngủ rotundin người ta đã
khai thác một hỗn hợp củ của rất nhiều loại Bình vôi mà trong đó có loại không chứa
hoặc chỉ chứa hàm lượng I-tetrahydropalmatin không đáng kể. Do khai thác bừa bãi
để chế biến trong nước hoặc bán nguyên liệu thô qua biên giới sang Trung Quốc mà
nhiều loại Bình vôi trở nên rất hiếm. Đến năm 1996, tuy mới biết được trên 10 loài
thuộc chi Bình vôi (Stephania) thì đã có 4 loài phải đưa vào sách đỏ việt Nam [8].

Theo Lê Trần Đức, 1997 [7], Sa nhân là cây thuốc quý trong y học cổ truyền
phương Đông, thuộc chi Sa nhân (Amomum Roxb), họ Gừng (Zingiberaceae). Trên
thế giới chi Amomum roxb có khoảng 250 loài phân bố phân bố chủ yếu ở vùng
nhiệt đới núi cao. Ở Ấn Độ có 48 loài, Malaysia có 18 loài, Trung Quốc có 24
loài. Ở nước ta, Sa nhân phân bố hầu hết các tỉnh vùng núi Bắc và Trung Bộ có
khoảng 30 loài trong đó có gần 30 loài mang tên Sa nhân, trong đó 23 loài đã được
xác định chắc chắn. Ở Viện dược liệu và trường Đại học Dược hiện có 12 mẫu vật
chưa đủ tài liệu định tên loài đều mang tên Sa nhân. Ở Việt Nam, Sa nhân đã được
biết đến từ rất lâu đời là vị thuốc cổ truyền trong y học dân tộc bước đầu đã thống
kê được trên 60 đơn vị thuốc có vị Sa nhân dùng trong các trường hợp ăn không
tiêu, kiến lỵ, đâu dạ dày, phong tê thấp, sốt rét, đau răng,… Ngoài ra Sa nhân còn
dùng trong sản xuất hương liệu để sản xuất xà phòng, nước gội đầu. Các tác giả đã
nghiên cứu đặc điểm sinh thái học, vòng đời tái sinh, cấu tạo, nơi phân bố, kỹ
thuật, thời gian trồng, thu hoạch của Sa nhân [4].
Khi nghiên cứu về trồng cây Nông nghiệp, dược liệu và đặc sản dưới tán
rừng, Nguyễn Ngọc Bình đã tìm hiểu kỹ thuật gây trồng các loài cây dưới tán rừng
để tạo ra sản phẩm, tăng thu nhập cho các họ gia đình nhận khoán, bảo vệ, khoanh
nuôi rừng. Tác giả chỉ ra giá trị kinh tế, đặc điểm hình thái, sinh thái, phân bố, kỹ
thuật gây trồng 28 loài lâm sản ngoài gỗ như: Ba kích, Sa nhân, Thảo quả, Trám
trắng, Mây nếp,… [4].


12
1.3.2. Những nghiên cứu về cây thuốc địa phương ở Việt Nam
Kết quả nghiên cứu của Phạm Thanh Huyền tại xã Địch Quả- huyên Thanh
Sơn tỉnh Phú Thọ về việc khai thác, sử dụng và bảo vệ nguồn cây thuốc của cộng
đồng dân tộc cho thấy kiến thức về việc sử dụng nguồn cây thuốc của đồng bào dân
tộc Dao ở đây. Với kiến thức đó họ có thể chữa khỏi rất nhiều loại bệnh nan y bằng
những bài thuốc cổ truyền. Tuy nhiên những kiến thức quý báu này chưa được phát
huy và có cách duy trì hiệu quả, có tổ chức. Tác giả đã chỉ rõ những loài thực vật

rừng được người dân sử dụng làm thuốc, nơi phân bố, công dụng, cách thu hái
chúng. Thêm vào đó họ còn đưa ra một cách rất chi tiết về mục đích, thời vụ, và các
điều kiêng kị khi thu hái cây thuốc; Đánh giá mức độ tác động của người dân địa
phương, nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc [10].
Trong công trình cây thuốc - nguồn tài nguyên lâm sản ngoài gỗ đang có
nguy cơ cạn kiệt, Trần Khắc Bảo đã đưa ra một số nguyên nhân làm cạn kiệt nguồn
tài nguyên cây thuốc như: diện tích rừng bị thu hẹp, chất lượng rừng suy thoái hay
quản lý rừng còn nhiều bất cập, trồng chéo kém hiệu quả. Từ đó tác giả cho rằng
chiến lược bảo tồn tài nguyên cây thuốc là bảo tồn các hệ sinh thái, sự đa dạng các
loài (trước hết là các loài có giá trị Y học và kinh tế, quý hiếm, đặc hữu, có nguy cơ
tuyệt chủng) và sự đa dạng di truyền. Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và
phát huy trí thức Y học cổ truyền và Y học dân gian gắn với sử dụng bền vững và
phát triển cây thuốc [1].
Trong 2 năm 2004-2005 Ngô Qúy Công đã tiến hành điều tra việc khai thác, sử
dụng cây thuốc Nam tại vùng đệm của Vườn quốc gia Tam Đảo, nghiên cứu kỹ thuật
nhân giống, gây trồng một số loài cây thuốc quý nhằm bảo tồn và phát triển cho mục
đích gây trồng thương mại. Đề tài được Quỹ nghiên cứu của Dự án hỗ trợ chuyên
ngành Lâm sản ngoài gỗ tại Việt Nam - pha II tài trợ, nghiên cứu chỉ rõ phương pháp
thu hái cũng là vấn đề cần quan tâm, việc thu hái bằng cách đào cả cây do bộ phận
dùng chủ yếu là rễ, củ làm cho số lượng loài suy giảm nhanh chóng và đây cũng là
nguy cơ dẫn đến sự khan hiếm, thậm chí là sự tuyệt chủng của một số lớn các cây
thuốc. Vì vậy việc nhân giống nhằm mục đích hỗ trợ cây giống cho người dân có thể
trồng tại vườn nhà cũng như xây dựng các vườn cây thuốc tại địa phương đều giảm áp


13
lực thu hái cây thuốc trong rừng tự nhiên là việc làm rất cần thiết và đưa ra những giải
pháp và đề xuất hợp lý để bảo tồn và phát triển [3].
Theo Nguyễn Văn Tập, để bảo tồn cây thuốc có hiệu quả cần phải tiến hành
công tác điều tra quy hoạch, bảo vệ và khai thác bền vững, tăng cường cây thuốc

trong hệ thống các khu rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, bảo tồn chuyển vị kết hợp
với nghiên cứu gieo trồng tại chỗ, có như vậy các loại cây thuốc quý hiếm mới thoát
khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng. Đồng thời lại tạo ra thêm nguyên liệu để làm thuốc
ngay tại các vùng phân bố vốn có của chúng [14].
Cũng trong thời gian này tác giả Nguyễn Tập và cộng sự đã điều tra đánh giá
hiện trạng và tiềm năng về y học cổ truyền trong cộng đồng các dân tộc tỉnh Bắc Kạn,
kết quả đã thu thập được nhiều cây thuốc, bài thuốc các thời gian trong cộng đồng
thường sử dụng, nhằm kế thừa và quảng bá rộng rãi những tri thức bản địa này [11].
Năm 2006 nhóm tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu Lâm đặc sản - Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam phối hợp với Viện Dược liệu đã tổ chức điều tra
nguồn tài nguyên cây thuốc tại xã Đồng Lâm - Hoàng Bồ - Quảng Ninh và ghi nhận
được 288 loài thuộc 233 chi, 107 họ và 6 ngành thực vật, tất cả đều là cây thuốc
mọc hoang dại trong các quần xã rừng thứ sinh và đồi cây bụi. Trong đó có 8 loài
được coi là mới chưa có tên trong danh lục cây thuốc Việt Nam [12].
Đỗ Hoàng Sơn và cộng sự đã tiến hành đánh giá thực trạng khai thác, sử
dụng và tiềm năng gây trồng cây thuốc tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm.
Qua điều tra họ thống kê được tại Vườn quốc gia Tam Đảo và vùng đệm có 459 loài
cây thuốc thuộc 346 chi và 119 họ trong 4 ngành thực vật là: Equisetophyta,
Polypodiophyta, Pinophyta và Magnoliophyta. Người dân thuộc vùng đệm ở đây
chủ yếu là cộng đồng dân tộc và Sán Dìu sử dụng cây thuốc để chữa 16 nhóm bệnh
khác nhau. Trong đó trên 90% số loài được sử dụng trong rừng tự nhiên. Mỗi năm
có khoảng hơn 700 tấn thuốc tươi từ Vườn quốc gia Tam Đảo được thu hái để buôn
bán. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở đây đang bị suy giảm khoảng 40% so với 5 năm
trước đây. Trên cơ sở các nghiên cứu các tác giả đã đề xuất 26 loài cây thuốc cần
được ưu tiên và bảo tồn [13].


14
Theo Nguyễn Văn Tập trong nguồn Lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam, cây thuốc
chiếm một vị trí quan trọng về thành phần loài cũng như về giá trị sử dụng và kinh tế.

Theo điều tra cơ bản của Viện Dược liệu (Bộ Y tế) đến năm 2004 đã phát hiện được ở
nước ta có 3.948 loài thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả Rêu và Nấm) có công
dụng làm thuốc. Trong số đó trên 90% tổng số loài là cây thuốc mọc tự nhiên chủ yếu
trong các quần thể rừng. Rừng cũng là nơi tập hợp hầu hết cây thuốc quý có giá trị sử
dụng và kinh tế cao. Tuy nhiên, do khai thác không chú ý đến tái sinh trong nhiều năm
qua cùng với nhiều nguyên nhân khác, nguồn cây thuốc mọc tự nhiên ở Việt Nam đã bị
giảm sút nghiêm trọng, biểu hiện qua các thực tế sau:
- Vùng phân bố tự nhiên của cây thuốc bị thu hẹp: Nạn phá rừng làm nương
rẫy, nhất là việc mở rộng diện tích trồng Cà phê, Cao su ở các tỉnh phía Nam đã làm
mất đi những vùng rừng rộng lớn vốn có nhiều cây thuốc mọc tự nhiên chưa kịp
khai thác.
- Hầu hết các cây thuốc có giá trị sử dụng và kinh tế cao, mặc dù có vùng
phân bố rộng lớn, trữ lượng tự nhiên tới hàng ngàn tấn, như Vằng đắng (Coscinium
fenestratum); Các loài Bình vôi (Stephania. Spp)… hoặc hàng trăm tấn như Hoằng
đắng (Fidraurea timctoria)… nhưng do khai thác quá mức, không chú ý bảo vệ tái
sinh, dẫn đến tình trạng mất khả năng khai thác. Một số loài thuộc nhóm này như
Ba kích (Morinda offcinalis); Đẳng sâm (Codonopsis javanica)… đã phải đưa vào
Sách đỏ Việt Nam (1996) và Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam (1996, 2001, 2004)
nhằm khuyến cáo bảo vệ [15].
- Đặc biệt đối với một số loài cây thuốc như Ba kích, Tam thất và Sâm mọc
tự nhiên, Hoàng liên, Lan một lá,… đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng cao
(Nguyễn Văn Tập, 2005) [14].
Ninh Khắc Bản và cộng sự (2013) nghiên cứu tri thức sử dụng các loài cây
thuốc của cộng đồng dân tộc Cơ tu và Vân kiều tại vùng đệm Vườn quốc gia Bạch
Mã. Kết quả thống kê cho thấy, các loài cây thuốc dùng để chữa bệnh không những
đa dạng về thành phần loài (249 loài thuộc 82 họ của người Cơ Tu, 27 loài thuộc 21
họ của người Vân Kiều), về dạng sống (thân thảo 61,0%, dạng gỗ, bụi 39,0%), về
bộ phận sử dụng (người Cơ Tu sử dụng làm thuốc vẫn là cành, lá 77 loài chiếm



15
31%; tiếp đến là cả cây 73 loài chiếm 30%; rễ, củ 68 cây chiếm 28%; hoa quả 15
loài chiếm 7%; các bộ phận khác 9 loài chiếm 4%. Người Vân Kiều sử dụng rễ củ
13 loài chiếm 42%; cành lá 8 loài chiếm 26%; cả cây 5 loài chiếm 16%; các bộ
phận khác (nhựa, dịch thân,...) 4 loài chiếm 13% và hoa quả 1 loài chiếm 3%) mà
còn đa dạng về các nhóm bệnh được chữa trị (11 nhóm bệnh) [2].
Bùi Văn Hướng và cộng sự (2013) nghiên cứu đa dạng nguồn tài nguyên cây
thuốc của đồng bào dân tộc tại tỉnh Gia Lai. Qua điều tra nghiên cứu, bước đầu đã
xác định được 145 loài thực vật được sử dụng làm thuốc thuộc 112 chi và 61 họ của
3 ngành thực vật bậc cao có mạch đó là Ngọc lan (Magnoliophyta), Dương xỉ
(Polypodiophyta), Thông đất (Lycopodiophyta). Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)
chiếm ưu thế với 53 họ, chiếm 86,9%; 105 chi, chiếm 93,8% và 137 loài, chiếm
94,5% so với tổng số họ, chi, loài cây thuốc đã điều tra. Về dạng sống của cây thuốc
thì nhóm cây bụi với 62 loài, chiếm 42,8%; tiếp đến là nhóm cây thân thảo với 31
loài, chiếm 21,4%; nhóm cây dây leo với 25 loài, chiếm 17,2%; nhóm cây gỗ với 21
loài, chiếm 14,5% và cuối cùng là nhóm cây thân rễ với 6 loài, chiếm 4,1% tổng số
loài cây thuốc đã điều tra được. Trong các bộ phận của cây thuốc, rễ là bộ phận
được sử dụng nhiều nhất với 51 loài chiếm 35,2%; thân với 33 loài chiếm 22,8%; lá
và cả cây được sử dụng với tỷ lệ bằng nhau là 17,2%. Các bộ phận khác như: Vỏ,
củ, quả... tuy được sử dụng nhưng tỷ lệ không đáng kể. Có 13 nhóm bệnh chủ yếu
được chữa trị bằng cây thuốc bản địa với kiến thức của đồng bào dân tộc. Trong đó,
nhóm bệnh về tiêu hoá là nhiều nhất với 14 loài chiếm 9,7%; tiếp đến là nhóm bệnh
phụ nữ với 13 loài, chiếm 9,0%. Các bệnh về ngoài da và động vật côn trùng cắn có
số loài lần lượt là 12 loài, chiếm 8,3% và 9 loài, chiếm 6,2%. Một số bệnh về răng
và dạ dày tỷ lệ sử dụng cây thuốc để chữa trị là khá ít [9].
Võ Văn Minh và cộng sự (2014) nghiên cứu cây thuốc của người Hre tại
huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả đã điều tra xác định được 45 loài cây thuốc,
thuộc 26 họ, thông qua việc sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của cộng đồng
người Hre huyện Ba Tơ, Quảng Ngãi. Trong đó có 2 loài thuốc quý trong danh lục
Đỏ cây thuốc Việt Nam, 6 loài quý theo kiến thức bản địa của người dân. Cây thuốc

được khai thác chủ yếu từ tự nhiên (84,44%), kiến thức bản địa phong phú thể hiện
ở kinh nghiệm sử dụng để chữa trị 12 nhóm bệnh khác nhau, số lượng các loài cây


×