Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu hiện trạng các loại thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm và đề xuất một số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên nà hẩu, huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.3 MB, 112 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------

NGUYỄN VIỆT PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI THỰC VẬT RỪNG
NGUY CẤP, QUÝ HIẾM VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU,
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

THÁI NGUYÊN, 2015


ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN VIỆT PHƯƠNG

NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI THỰC VẬT RỪNG
NGUY CẤP, QUÝ HIẾM VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU,
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Chuyên ngành : Lâm học
Mã số ngành: 60.62.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Thu Hà

THÁI NGUYÊN, 2015


iii


iv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với sự hỗ
trợ từ Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Thu Hà. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các số liệu, các bảng biểu phục
vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá được chính tác giả điều tra từ hiện
trường và thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Việt Phương


v

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu
của các thầy cô, các nhà khoa học cùng các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Cô giáo Trần Thị Thu
Hà, đã hết sức tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập cũng như trong

quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới: Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Tỉnh Yên Bái, Lãnh
đạo Hạt Kiểm lâm huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian tiến hành
điều tra, nghiên cứu ngoài thực địa và cung cấp cho tôi những số liệu quan trọng.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Nông lâm - Đại học
Thái Nguyên, Khoa Lâm học, Khoa Sau đại học và các thầy cô giáo trong khoa đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đồng thời xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái;
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi yên
tâm học tập và công tác.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh phí
cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong
nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè
và đồng nghiệp để luận văn của tôi đực hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Việt Phương


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... v
MỤC LỤC ....................................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. viii

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung .......................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 3
3.2.1. Phạm vi không gian ..................................................................................................... 3
3.2.2. Phạm vi thời gian ........................................................................................................ 3
4. Ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................................................... 3
4.2.Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học về nghiên cứu thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm ............................. 4
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................................... 4
1.2.1. Những nghiên cứu về thực vật ................................................................................ 7
1.2.2. Nghiên cứu về thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm..................................................... 8
1.2.3. Hệ thống bảo tồn trên thế giới ................................................................................. 9
1. 3. Ở Việt Nam ............................................................................................................. 10
1.3.2. Nghiên cứu về thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm ...................................................... 13
1.3.3. Hệ thống văn bản chính sách.................................................................................... 14
1.3.4. Vấn đề bảo tồn thực vật quý hiếm ở Việt Nam ........................................................ 16
1.3.5. Hoạt động khai thác buôn bán thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm ở Việt Nam..... 20
1.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu [5] ...................................... 22
1.4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ....................................................................................... 30


vii
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................. 36
2.1. Nội dung nghiên cứu.................................................................................................. 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .................................................................... 36
2.2.1.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu cơ bản............................................................... 36
2.2.1.3. Thu thập số liệu ngoài thực địa .......................................................................... 36
2.2.2. Phân tích số liệu .................................................................................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 42
3.1. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng ở khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu .................... 42
3.1.1. Thực trạng về bộ máy tổ chức và năng lực của ban quản lý.................................... 42
3.1.2. Thực trạng về quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng .................................. 45
3.1.3. Thực trạng về khai thác, sử dụng rừng và đất rừng................................................ 50
3. 2. Đánh giá hiện trạng các loài thực vật quý hiếm trong KBTTN Nà Hẩu, huyện Văn Yên,
Yên Bái................................................................................................................ 55
3.2.1. Danh lục và cấp bảo tồn các loài thực vật quý hiếm trong khu bảo tồn............... 55
3.2.2. Giá trị sử dụng của các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm trong khu bảo tồn ............. 63
3.2.3. Phân bố của các loài thực vật quý hiếm theo tuyến ................................................ 66
3.2.4. Phân bố của các loài thực vật quý hiếm theo trạng thái rừng ................................ 68
3.2.5. Phân bố của các loài thực vật quý hiếm theo độ cao .............................................. 70
3.2.6. Tái sinh các loài quý hiếm trong khu bảo tồn........................................................ 73
3.3. Đánh giá những yếu tố tác động tới việc bảo tồn các loài thực vật nguy cấp, quý
hiếm trong KBTTN Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ................................ 74
3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn chủ yếu trong KBTTN Nà Hẩu, huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái......................................................................................................... 79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 86
1. Kết luận ....................................................................................................................... 86
2. Kiến nghị ..................................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 88
PHỤ LỤC


iii



ix
* Viết tắt các dạng sống:
GOL:
Cây gỗ lớn
GON:
Cây gỗ nhỏ
GNB:
Cây gỗ nhỏ hoặc bụi
TRE:
Cây dạng tre trúc
BTR:
Cây bụi trườn
COL:
Dây leo thân cỏ
CKS:
Cây ký sinh
* Viết tắt các công dụng của cây:
LGO:
Lấy gỗ
DTC:
Đồ thủ công mỹ nghệ
ANQ:
Ăn quả
CAN:
Làm cảnh
DOC:
Cây độc
CNH:

Cho nhựa
TAN:
Cho tanin, thuốc nhuộm

GOT:
BUI:
CAU:
DLG:
COD:
CPS:
CHS:

Cây gỗ trung bình
Cây bụi
Cây dạng cau dừa
Dây leo thân gỗ
Cỏ đứng thẳng
Cây phụ sinh
Cây hoại sinh

XAY:
AND:
AGS:
THU:
CTD:
SOI:

Vật liệu xây dựng
Ăn được
Thức ăn gia súc

Làm thuốc
Cho tinh dầu
Cho sợi


x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên thế giới ....................... 9
Bảng 1.2. Số lượng loài thực vật nguy cấp quý hiếm tại một số khu rừng
đặc dụng .................................................................................................... 17
Bảng 1.3: Số liệu về các chỉ tiêu khí hậu cơ bản ................................................. 26
Bảng 1.4: Dân số và thành phần dân tộc xã toàn vùng quy hoạch ..................................28
Bảng 1.5: Hiện trạng sử dụng đất đai các xã thuộc KBT (đvt: ha) ...................... 29
Bảng 1.6: Thành phần thực vật bậc cao ở Khu bảo tồn Nà Hẩu .......................... 30
Bảng 1.7: Dân số và thành phần dân tộc của các xã trong KBT.......................... 31
Bảng 3.1: Thống kê vi phạm công tác QLBVR tại KBTTN Nà Hẩu .................. 46
Bảng 3.2: Kết quả giao khoán bảo vệ rừng, Khoanh nuôi tái sinh và trồng
rừng của Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu................................................ 47
Bảng 3.3: Kết quả công tác tuyên truyền, tập huấn từ 2009-2014 ....................... 49
Bảng 3.4. Phương thức quản lý đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt ....................................... 52
Bảng 3.5. Các loại lâm sản thường được sử dụng....................................................... 53
Bảng 3.6. Phương thức quản lý đối với phân khu phục hồi sinh thái ....................... 54
Bảng 3.7: Danh sách thực vật quý hiếm ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu ...... 55
Bảng 3.8: Phân loại thực vật theo giá trị sử dụng của HTV Nà Hẩu ........................ 63
Bảng 3.9: Danh mục các loài cây quý hiếm được người dân sử dụng..........................65
Bảng 3.10: Số lượng loài thực vật quý hiếm phân bố theo tuyến ........................... 66
Bảng 3.11 : Bảng phân bố các loài thực vật quý hiếm theo các
trạng thái rừng .......................................................................................... 69
Bảng 3.12: Bảng số lượng loài thực vật quý hiếm phân bố theo
trạng thái rừng ............................................................................................... 73

Bảng 3.13: Mức độ tái sinh của các loài quý hiếm (Đvt: cây) ................................ 74
Bảng 3.14: Mức độ tái sinh của các loài quý hiếm (Đvt: cây)................................. 75
Bảng 3.15. Phân hạng các tác động đến thực vật quý hiếm..................................... 79


xi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ
Hình 1.1: Bản đồ quy hoạch phát triển bền vững Khu BTTN Nà Hẩu giai đoạn
2013 – 2020 ................................................................................................ 23
Hình 3.1: Cơ cấu Ban quản lý Khu BTTN Nà Hẩu (kiêm nhiệm) ...................... 42
Hình 3.2: Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng địa phương ............ 44
Hình 3.3. Biểu đồ số vụ vi phạm qua các năm..................................................... 46
Hình 3.4. Hình thái cây Pơ mu - Fokienia hodginsii (Dunn) A.Henry &H.H
Thomas ................................................................................................... 58
Hình 3.5. Hình thái cây Sồi phảng Lithocarpus cerebrinus (Hickel et A. Camus)
A Camus ..............................................................................................................58
Hình 3.7. Hình thái cây Chò chỉ - Parashorea chinensis Wang Hsie .........................59
Hình 3.8. Lan Kim tuyến - Anectochilus setaceu Blumse .............................................60
Hình 3.9. Lá khôi tím - Ardisia silvestris Pit..................................................................60
Hình 3.10: Biểu đồ tỷ lệ các loài thực vật quý hiếm ở các ngành ..........................................61
Hình 3.11: Củ cốt toái bổ - Drynaria fortunei (L) J.Sm ................................................64
Hình 3.12: Rễ cây ba kích - Morinda officinalis How ..................................................64
Hình 3.13 : Biểu đồ phân bố loài thực vật quý hiếm theo tuyến ............................ 67
Hình 3.14: Biểu đồ phân bố loài thực vật quy hiếm theo trạng thái rừng ........... 70


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được ghi nhận là một trong những nước có đa dạng sinh học cao

của thế giới, với nhiều kiểu hệ sinh thái, các loài sinh vật và nguồn gen phong
phú và đặc hữu [14]. Đa dạng sinh học (ĐDSH) ở Việt Nam có ý nghĩa to lớn,
các hệ sinh thái với nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đã mang lại những lợi
ích trực tiếp cho con người và đóng góp to lớn cho nền kinh tế, đặc biệt là trong
sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia; duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung cấp vật liệu cho xây
dựng và các nguồn dược liệu, thực phẩm…. Ngoài ra, các hệ sinh thái còn đóng
vai trò quan trọng trong điều tiết khí hậu và bảo vệ môi trường.
Nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng nhanh chóng, đem lại nhiều lợi ích
kinh tế xã hội nhưng cũng gây suy giảm đa dạng sinh học nghiêm trọng. Theo
thống kê hiện nước ta có khoảng 2,2 triệu ha rừng, trong đó có 2/3 diện tích rừng
tự nhiên được coi là rừng nghèo và tái sinh. Mất rừng làm cho diện tích các hệ
sinh thái tự nhiên quan trọng liên tục bị thu hẹp, số lượng cá thể của các loài
hoang dã đang bị suy giảm mạnh, nguồn gen hoang dã và nhiều loài hoang dã
đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Đứng trước những hiểm họa đó, những năm gần đây Đảng và Nhà nước
ta đã có những giải pháp nhằm bảo vệ rừng nói riêng và đa dạng sinh học nói
chung. Một trong những giải pháp quan trọng là việc thành lập hệ thống các khu
rừng đặc dụng trên phạm vi toàn quốc. Ngày 08 tháng 9 năm 1986, Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) đã ban hành Chỉ thị số 194-CT về việc thành
lập hệ thống rừng đặc dụng với 73 khu và được chia làm 03 loại, bao gồm: Vườn
Quốc gia, Khu BTTN và khu rừng văn hóa lịch sử và môi trường.
Ngày 07 tháng 02 năm 2014 Chính phủ đã ban hành Quyết định 218/QĐTTg phê duyệt Chiến lược quản lý hệ thống rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển,
khu bảo tồn vùng nước nội địa Việt nam đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030.
Hiện nay, hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam gồm 164 khu rừng đặc
dụng (bao gồm 30 Vườn quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu bảo vệ cảnh


iv
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi cùng với sự hỗ
trợ từ Giáo viên hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Thu Hà. Các nội dung nghiên cứu
và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các số liệu, các bảng biểu phục
vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá được chính tác giả điều tra từ hiện
trường và thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Các thông tin, tài liệu trích dẫn trình bày trong luận văn này đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Việt Phương


3
- Xác định danh lục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm của Khu
BTTN Nà Hẩu.
- Đánh giá các yếu tố tác động đến các loài thực vật rừng nguy cấp, quý
hiếm.
- Đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn có hiệu quả những loài cây quý hiếm và
các loài cây có nguy cơ bị đe doạ cao tại Khu BTTN Nà Hẩu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm
trong Khu BTTN Nà Hẩu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi không gian
Khu Bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 6 năm 2014 đến 8 năm 2015.
4. Ý nghĩa nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần nghiên cứu tính đa dạng, sự phân bố và khả năng tái sinh của các

loài thực vật nguy cấp, quý hiếm tại khu bảo tồn.
4.2.Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích được các yếu tố đã và đang và có nguy cơ đe dọa đến bảo tồn các
loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm từ đó đề xuất được một số biện pháp góp phần
xây dựng chiến lược bảo tồn và phát triển các loài thực vật rừng nguy cấp, quý
hiếm.


4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về nghiên cứu thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm
1.1.1. Một số khái niệm
Thảm thực vật và rừng
Theo J.Schmithusen(1976): “Thảm thực vật là lớp thực bì của trái đất và
các bộ phận hợp thành khác nhau của nó” [30]. Theo Thái Văn Trừng (1978):
“Thảm thực vật gồm các quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh”
[37]. Còn theo Trần Đình Lý (1998), “Thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở
một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên toàn bộ trái đất” [20].
Như vậy thực vật mới chỉ là khái niệm chung, chưa rõ đặc trưng hay phạm
vi không gian của một đối tượng cụ thể, nó chỉ có nội hàm cụ thể khi có tính ngữ
đi kèm theo như “Thảm thực vật Yên Bái”, “Thảm thực vật cây gỗ”, hay “Thảm
thực vật cây bụi”,… Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cá thể của các loài
cây cỏ, nhưng đối tượng nghiên cứu của thảm thực vật lại là những quần thể thực
vật được hình thành do một số lượng lớn hay nhỏ những cá thể của các loài tập
hợp [20].
- Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng,
vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre, nứa
hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng >0,1.
Rừng gồm có rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,

đất rừng đặc dụng (quy định trước đây được ghi trong văn bản tiêu chuẩn kĩ thuật
lâm sinh rừng phải có độ tàn che của cây gỗ từ K=0.3 trở lên) [25].
Đa dạng sinh học
Năm 1989, Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế (WWF) đã định nghĩa:
“ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật,
động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những HST
vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường” [18]. ĐDSH bao gồm 3 cấp độ:
Đa dạng nguồn gen, đa dạng loài và đa dạng HST. Trong đó, đa dạng loài bao
gồm toàn bộ các loài sinh vật sống trên Trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động


5
vật, thực vật và các loài nấm. Ở mức độ vi mô hơn, ĐDSH bao gồm sự khác biệt
về gen giữa các loài, khác biệt về gen giữa các cá thể cùng chung sống trong một
quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các
loài sinh sống, và cả sự khác biệt của mối tương tác giữa chúng với nhau [18].
Theo Công ước đa dạng sinh học thì ĐDSH là sự phong phú các sinh vật
sống gồm các hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái biển, các hệ sinh thái nước ngọt,
và tập hợp các HST mà sinh vật chỉ là một bộ phận. ĐDSH bao gồm sự đa dạng
trong một loài (đa dạng gen) hay còn gọi là đa dạng di truyền, sự đa dạng giữa
các loài (đa dạng loài) và sự đa dạng hệ sinh thái (đa dạng HST). Nói cách khác
ĐDSH là sự đa dạng của sự sống ở các cấp độ và các tổ hợp [4].
Nguyễn Nghĩa Thìn (1998), đã định nghĩa “ĐDSH là toàn bộ các dạng
sống khác nhau của cơ thể sống trên trái đất, gồm các sinh vật phân cắt đến động
- thực vật trên cạn cũng như dưới nước. Khoa học nghiên cứu về tính đa dạng gọi
là “ĐDSH”, theo đó ĐDSH được hiểu theo 3 khía cạnh: Đa dạng ở mức độ di
truyền, đa dạng ở mức độ loài, đa dạng ở mức độ sinh thái [33].
1.1.2. Cơ sở khoa học về nghiên cứu thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Hiện nay trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đa dạng sinh học
đang ngày càng suy thoái nghiêm trọng làm cho số lượng các loài động thực vật

giảm từng ngày từng giờ, đặc biệt là các loài động, thực vật quý hiếm. Chính vì
vậy việc phân cấp đánh giá các loài động, thực vật để từ đó có thể đề xuất các
giải pháp nhằm bảo tồn chúng một cách có hiệu quả là nhiệm vụ hết sức cần thiết.
Dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của sách đỏ thế giới [42],
Chính phủ Việt Nam cũng công bố Sách đỏ Việt Nam (2007) [2], để hướng dẫn,
thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên. Đây cũng là tài liệu
khoa học được sử dụng vào việc soạn thảo và ban hành các qui định, luật pháp
của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên, tính đa dạng sinh học và
môi trường sinh thái. Các loài được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí về mức độ
đe dọa tuyệt chủng như: tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thước quần thể
(population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution) và mức độ
phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution


6
fragmentation).
+ Tuyệt chủng (EX): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật được quy định
trong Sách đỏ IUCN. Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng khi có những
bằng chứng chắc chắn rằng cá thể cuối cùng đã chết.
+ Tuyệt chủng trong tự nhiên (EW): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật.
Một loài hoặc dưới loài bị coi là tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc khảo sát kỹ
lưỡng ở sinh cảnh đã biết và hoặc sinh cảnh dự đoán, vào những thời gian
thích hợp (theo ngày, mùa năm) xuyên suốt vùng phân bố lịch sử của loài đều
không ghi nhận được cá thể nào. Các khảo sát nên vượt khung thời gian thích
hợp cho vòng sống và dạng sống của đơn vị phân loại đó. Các cá thể của loài
này chỉ còn được tìm thấy với số lượng rất ít trong sinh cảnh nhân tạo và phụ
thuộc hoàn toàn vào chăm sóc của con người.
+ Cực kì nguy cấp (CR): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài
hoặc nòi được coi là cực kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng
trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần .

+ Nguy cấp (EN): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài bị coi
là Nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao
trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp.
+ Sắp nguy cấp (VU): Là một trạng thái bảo tồn của sinh vật. Một loài
hoặc nòi bị đánh giá là Sắp nguy cấp khi nó không nằm trong 2 bậc CR và Nguy
cấp (EN) nhưng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong
một tương lai không xa.
+ Sắp bị đe dọa (Near Threatened) - NT: Là một trạng thái bảo tồn của
sinh vật. Một loài hoặc nòi bị đánh giá là Sắp bị đe dọa khi nó sắp phải đối mặt
với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa.
+ Ít lo ngại (Least Concern) – LC: Bao gồm các taxon không được coi là
phụ thuộc bảo tồn hoặc sắp bị đe dọa.
+ Thiếu dẫn liệu (Data Deficient) - DD: Một taxon được coi là thiếu dẫn liệu
khi chưa đủ thông tin để có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp về nguy cơ tuyệt
chủng, căn cứ trên sự phân bố và tình trạng quần thể.


7
+ Không được đánh giá (Not Evaluated) - NE: Một taxon được coi là
không đánh giá khi chưa được đối chiếu với các tiêu chuẩn phân hạng.
Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN và các tài liệu
kế thừa của khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu cho thấy: tại đây tồn tại rất nhiều loài
động, thực vật được xếp vào cấp bảo tồn CR, EN, VU… cần được bảo tồn nhằm gìn
giữ nguồn gen quý giá cho đa dạng sinh học ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung. Cho nên việc nghiên cứu hiện trạng một số loài thực vật quý hiếm và đề
xuất các phương thức bảo tồn, nhằm tránh khỏi sự mai một của các loài thực vật
quý hiếm và nguồn gen của chúng là điều hết sức cần thiết.
1.2. Trên thế giới
1.2.1. Những nghiên cứu về thực vật
Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ và

loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng
xanh từng mùa; loạt quần hệ khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần
hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm (Dẫn theo Hoàng Thị Thanh
Thủy) [31].
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm
thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng
Trung gian. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó [43].
Năm 1962, G.N.Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín phân
bố ở các châu lục như sau (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngần) [22]:
Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài;
Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam cực:
1.000 loài. Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000
loài; Nam Âu, vùng Bancăng và Capcasơ: 10.000 loài. Khu vực Châu Phi có
khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500 loài; Madagasca:
7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và các vùng phụ cận
khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập: 2.000 loài; Xomali và
Eritrea: 1.000 loài. Ở Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó Đông Nam Á:
80.000 loài; các khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn


8
đông thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài;
Xibêria thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài. Khu vực Châu
Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam Úc:
5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tây tây lan: 4.500 loài [14].
Năm 1965, Al.A.Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000
loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài
quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác
(Dẫn theo Nguyễn Thị Ngần) [22].
Lecointre và Guyader (2001) (Dẫn theo giáo trình Đa dạng sinh học của

Đại học Huế, 2008 [27]) đã đưa ra bảng đánh giá số loài thực vật bậc cao được
mô tả trên toàn thế giới như sau:
Bảng 1.1. Bảng đánh giá số loài thực vật được mô tả trên thế giới
Bậc phân loại

Tên thường gọi

Số loài mô tả % số loài được mô tả

Fungi

Ngành Nấm

100.800

5,80

Bryophyta

Ngành Rêu

15.000

0,90

Lycopodiophyta Ngành Thông đất 1.275

0,07

Polypodiophyta


Ngành Dương xỉ

9.500

0,50

Pinophyta

Ngành Thông

601

0,03

Magnoliophyta

Ngành Ngọc lan

233.885

13,40

1.2.2. Nghiên cứu về thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, do những nguyên nhân khác
nhau, nhiều loài thực vật đã bị tuyệt chủng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng, các nguồn
tài nguyên sinh học không ngừng bị suy giảm. Nhằm nâng cao nhận thức trong
xã hội và cộng đồng về tính cấp thiết của việc bảo tồn đa dạng sinh học và tạo cứ
liệu quan trọng cho công tác bảo tồn, năm 1964 Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới
đã xuất bản các Bộ sách đỏ nhằm cung cấp một cách khoa học và có hệ thống

danh sách về tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật đang
có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới.


v

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu
của các thầy cô, các nhà khoa học cùng các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Cô giáo Trần Thị Thu
Hà, đã hết sức tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập cũng như trong
quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới: Lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm Tỉnh Yên Bái, Lãnh
đạo Hạt Kiểm lâm huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên
nhiên Nà Hẩu, đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian tiến hành
điều tra, nghiên cứu ngoài thực địa và cung cấp cho tôi những số liệu quan trọng.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo trường Đại học Nông lâm - Đại học
Thái Nguyên, Khoa Lâm học, Khoa Sau đại học và các thầy cô giáo trong khoa đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Đồng thời xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái;
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Yên Bái đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi yên
tâm học tập và công tác.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian, kinh phí
cũng như trình độ chuyên môn nên không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong
nhận được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè
và đồng nghiệp để luận văn của tôi đực hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 9 năm 2015

Tác giả

Nguyễn Việt Phương


10
có khí hậu nóng hơn, làm cho nó trở thành kỳ dị tại đây. Khoảng 8.000 cụm loài
hoa hiếm này sống trên các vùng đất cát ven bờ hồ Yellowstone, ngay phía trên
mực nước.
Công viên quốc gia lịch sử Olympic thuộc Hoa Kỳ được thành lập vào năm
1938. Năm 1981, Công viên này đã được trang web Di sản Thế giới công nhận vẻ
đẹp tự nhiên của nó và sự đa dạng đặc biệt xuất sắc của thực vật và động vật,…
Nước Nga cũng nổi tiếng với các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên, nơi lưu trữ và bảo tồn hàng ngàn các loài động thực vật quý hiếm trên thế
giới như:
Vườn quốc gia Taiga chủ yếu là cây lá kim, với các loài chiếm đa số là
thông rụng lá, vân sam, linh sam và thông. Mặc dù rừng Taiga chủ yếu là cây lá
kim, nhưng một số cây lá rộng (thực vật có hoa) cũng tồn tại, đáng chú ý là các loài
cây quý hiếm như bạch dương, dương rung, liễu và thanh hương trà (chi
Sorbus)…. Bên cạnh đó một loạt các loài động vật hoang dã đang bị đe dọa hay
đang nguy cấp cũng có thể được tìm thấy trong các rừng phương bắc của Canada,
bao gồm Tuần lộc (Rangifer tarandus), Gấu nâu Bắc Mỹ (Ursus arctos horribilis),
Chồn gulô (Gulo gulo). Nguyên nhân chính dẫn tới sự suy giảm của các loài này là
do bị mất môi trường sinh sống vì sự phát triển mang tính phá hủy, chủ yếu là chặt
đốn gỗ.
Vườn thú bò sát Tula là một trong những cơ sở lớn nhất ở Nga mở cửa
vào tháng 9/1987. Hiện tại đây có khoảng 600 loài rắn, thằn lằn, rùa, cá sấu, bò cạp,
loài lưỡng cư và động vật quý hiếm đang sinh sống,…
1. 3. Ở Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu về thực vật

Một số công trình nghiên cứu về thảm thực vật Việt Nam phải kể đến đó
là Chevalier (1918) là người đầu tiên đã đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật
rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng nhiệt
đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này rừng ở Miền bắc
Việt Nam được chia thành 10 kiểu [41].


11
Năm 1953 ở Miền nam Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật
rừng miền Nam của Maurand khi ông tổng kết về các công trình nghiên cứu các
quần thể rừng thưa của Rollet, Lý Văn Hội, Neang Sam Oil. Bảng phân loại đầu
tiên của ngành Lâm nghiệp Việt Nam về thảm thực vật rừng ở Việt Nam là bảng
phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng (1960)[3].
Theo bảng phân loại này rừng trên toàn lãnh thổ Việt Nam được chia làm
4 loại hình lớn:
Loại I: đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng;
Loại II: những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa
thưa;
Loại III: tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt tuy
còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ,
cải tạo; Loại IV: gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu, chưa bị
phá hoại, cần khai thác hợp lý.
Phan Nguyên Hồng (1970) [16], phân chia kiểu thảm thực vật ven bờ biển
miền Bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gỗ ven biển và thực vật bãi cát
trống.
Trần Ngũ Phương (1970) [28] đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt
Nam, chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á
nhiệt đới mưa mùa; đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Còn Thái Văn Trừng (1978) [37] đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn (quần lạc

thân gỗ kín tán; quần lạc thân gỗ thưa; quần lạc thân cỏ kín rậm; quần lạc thân cỏ
thưa và những kiểu hoang mạc) và nguyên tắc đặt tên cho các thảm thực vật.
Năm 1975, trên cơ sở các điều kiện lập địa trên toàn lãnh thổ Việt Nam, tại hội
nghị thực vật học quốc tế lần thứ XII (Leningrat), ông đưa ra bảng phân loại
thảm thực vật rừng Việt Nam theo quan điểm sinh thái, đây được xem là bảng
phân loại thảm thực vật rừng ở Việt Nam phù hợp nhất theo quan điểm sinh thái
cho đến nay [38].


12
Dựa trên bảng phân loại của UNESCO 1973, Phan Kế Lộc (1985) [19]
cũng đã xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần
hệ, 15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau.
Thái Văn Trừng (1998) [39] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới
Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ
thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm
(5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này của ông
từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973).
Ở nước ta, trong thực vật chí đại cương Đông Dương và các tập bổ sung
tiếp theo đã mô tả và ghi nhận có khoảng 240 họ với khoảng 7.000 loài thực vật
bậc cao có mạch [39].
Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật dự đoán con số đó có thể lên tới
10.000 đến 12.000 loài. Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ
chắc chắn, năm 1997, Nguyễn Tiến Bân đã giới thiệu khái quát những đặc điểm
cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta [11]; Phan
Kế Lộc (1998) đã kiểm kê và ghi nhận đến nay trong hệ thực vật Việt Nam đã
biết được 9.653 loài thực vật bậc cao có mạch mọc tự nhiên, thuộc 2.011 chi và
291 họ. Nếu kể cả khoảng 733 loài cây trồng đã được nhập nội thì tổng số loài
thực vật bậc cao có mạch biết được ở Việt Nam đã lên tới 10.386 loài, thuộc

2.257 chi và 305 họ, chiếm khoảng 4% tổng số loài, 15% tổng số chi và 57%
tổng số họ của toàn thế giới (Dẫn theo Nguyễn Thị Ngần) [22].
Cũng do điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng, đặc thù nên hệ thực vật
nước ta có thành phần loài khá phong phú mang cả yếu tố của thực vật nhiệt đới
ẩm Indonesia - Malaisia, yếu tố của thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ôn đới
nam Trung Hoa và các yếu tố của thực vật Ấn Độ - Trung và Nam Tiểu Á [21].
Tuy nhiên, những nghiên cứu về thảm thực vật của các tác giả hầu hết chỉ
tập trung nghiên cứu ở một vùng cụ thể và phần lớn các tác giả đều dựa vào
khung phân loại của UNESCO (1973) trong nghiên cứu của mình (Dẫn theo
Nguyễn Thị Ngần) [22]. Về hệ thực vật trên thế giới và ở Việt Nam: Hầu hết các


13
tác giả đều mới chỉ đưa ra con số dự đoán về hệ thực vật ở một châu lục, một
quốc gia, hoặc một khu vực cụ thể. Những số liệu này chưa được nghiên cứu và
điều tra đầy đủ. Vì vậy, số loài thực vật hiện có chắc chắn còn dao động và cao
hơn nhiều.
1.3.2. Nghiên cứu về thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Tuyển tập "Sách đỏ Việt Nam (phần thực vật)" [2] là tài liệu duy nhất công bố
một cách đầy đủ các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Cuốn
sách được xuất bản vào các năm 1992, 1996 dựa trên thang bậc phân hạng mức đe
doạ của IUCN 1978 và 1994 và mới nhất là năm 2007. Trong "Sách đỏ Việt Nam
(phần thực vật)" năm 2007, đã công bố 847 loài (trong 201 họ) quý, hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng cần được gây trồng và bảo vệ.
Theo công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp (Cơ quan quản lý CITES Việt Nam [7]). Thì các loài động thực vật
hoang dã nguy cấp được sắp xếp vào phụ lục I, II, III. Thuộc các phần:
Phần A. Ngành động vật có dây sống (Phylumchordata)
Phần B. Ngành da gai (Phylum echinodermata)
Phần C. Ngành chân khớp (Phylum arthropoda)

Phần D. Ngành giun đốt (Phylum annlida)
Phần E. Ngành thân mềm (Phylum mollusca)
Phần G. Ngành Ruột khoang (Cnidaria)
Phần H. Thực vật (Plants/Flora)
Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu đáng chú ý như là:
Nguyễn Duy Tùng (2013) [32] nghiên cứu hiện trạng các loài thực vật nguy
cấp, quý hiếm và đề cuất một số giải pháp bảo tồn tại khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa
- Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên có 60 loài thực vật quý hiếm
thuộc 38 họ, và nằm trong 2 ngành là ngành hạt Dương xỉ và ngành Hạt kín.
Ngành Dương xỉ xỉ có 2 loài chiếm 3,3% so với tổng số loài thực vật quý hiếm
trong khu vực nghiên cứu, nghành hạt kín có 58 loài chiếm 96,7% (trong đó lớp
2 lá mầm có 44 loài chiếm 75%, lớp 1 lá mầm có 14 loài chiếm 21,7%).
Tại khu BTTN Nà Hẩu, Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu (2009),


14
Báo cáo điều tra hệ thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái [1] nghiên cứu hiện trạng hệ thực vật ở KBTTN Nà Hẩu đã thống kê và lập
danh mục số loài thực vật quý hiếm gồm có 27 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam
(2007).
Tóm lại, những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng ở Việt Nam còn rất ít. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà số lượng
loài thực vật có giá trị đang bị giảm sút, bị đe doạ và có nguy cơ tuyệt chủng. Vì
vậy, cần có nhiều nghiên cứu đầy đủ hơn để đánh giá số loài thực vật có nguy cơ
tuyệt chủng ở từng vùng cụ thể và cần đánh giá thường xuyên nhằm xác định được
các diễn biến bất lợi theo thời gian, để đưa ra các giải pháp bảo tồn phù hợp với
những loài thực vật quý hiếm có giá trị ở nước ta.
1.3.3. Hệ thống văn bản chính sách
Việt Nam đã có những cam kết và hành động cụ thể để quản lý, bảo tồn và
phát triển nguồn tài nguyên động thực vật hoang dã. Điều này được thể hiện bằng

một loạt các văn bản, chính sách đã ra đời. Các mốc quan trọng nhất trong lĩnh vực
bảo tồn của Việt Nam là sự ra đời của Nghị định 18/HĐBT (1992) [15]; Nghị định
48/2002/NĐ-CP (2002) [7]; Nghị định 32/2006/NĐ - CP (2006) [8] và Nghị định
160/2013/NĐ-CP [9].
Nghị định 18/HĐBT nhằm thực hiện Điều 19 của Luật bảo vệ rừng năm
1991 [30] Nghị định này quy định danh mục các loài động thực vật rừng quý hiếm
cần được bảo vệ. Đây là nghị định đầu tiên có định nghĩa về các loài quý, hiếm và
các loài động, thực vật hoang dã thông thường ở Việt Nam.
Năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 48/2002/NĐ- CP để sửa đổi,
bổ sung danh mục thực vật, động vật hoang dã quý hiếm ban hành theo Nghị định
18/HĐBT và chế độ quản lý bảo vệ. Việc ban hành và thực hiện Nghị định này đã
đem lại nhiều cơ hội tồn tại cho nhiều loài động thực vật hoang dã. Ví dụ, trước năm
1992, nhiều loài cây lấy gỗ bị khai thác kiệt, do không có chính sách và cơ chế
quản lý, bảo vệ. Sau 1992, rất nhiều các vụ việc liên quan đến việc khai thác,
buôn bán và sử dụng các loài quí hiếm được quy định trong Nghị định đã bị xử
phạt, truy tố theo đúng quy định. Tuy nhiên, Nghị định này cũng còn một số vấn


×