BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI II
ĐỖ THỊ HƯƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NUÔI DƯỠNG CHĂM SÓC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI II
ĐỖ THỊ HƯƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
NUÔI DƯỠNG CHĂM SÓC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG
TỰ PHỤC VỤ CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Từ Đức Văn
HÀ NỘI - 2018
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu và
các thầy, cô giáo của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội II, các thầy cô trực
tiếp tham gia giảng dạy và quản lý đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS.Từ Đức Văn
đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội; Lãnh đạo và
cán bộ chuyên môn Phòng Giáo dục và Đào tạo, CBQL và giáo viên các
trường mầm non trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội đã tham gia
đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin cho tôi trong quá trình điều tra,
nghiên
cứu.
Qua đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo và giáo viên
Trường mầm non Sao Mai nơi tôi đang công tác, cảm ơn các đồng nghiệp,
bạn bè và những người thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện cho tôi được
học tập, nghiên cứu, giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn cũng như hoàn thành khóa
học này.
Mặc dù bản thân tôi đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của
Quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được trọn vẹn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2018
Tác giả
Đỗ Thị Hương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận văn là trung thực. Tôi cũng xin cam đoan các thông tin
trích dẫn trong luận văn đã dược chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm
về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Hương
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................
MỤC LỤC ......................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ .........................................................................
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI
DƯỠNG, CHĂM SÓC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TỰ
PHỤC VỤ CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON ....................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................. 6
1.2. Một số khái niệm công cụ.................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm quản lý giáo dục ........................................................ 14
1.2.2. Quản lý trường mầm non ............................................................ 16
1.2.3. Khái niệm nuôi dưỡng, chăm sóc ................................................ 17
1.2.4. Khái niệm kỹ năng sống .............................................................. 19
1.2.5. Khái niệm tự phục vụ .................................................................. 20
1.2.6. Khái niệm phát triển kỹ năng tự phục vụ: ................................... 20
1.2.7. Mối quan hệ của nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ ở trường mầm non ....................................................... 21
1.3. Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ trong trường mầm non .................................................... 23
1.3.1. Đặc điểm sự phát triển của thể chất, tâm lý trẻ mầm non ........... 23
1.3.2 . Đặc điểm phát triển các kỹ năng tự phục vụ của trẻ mầm non ... 24
1.3.3. Lý luận về hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc theo hướng phát triển
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở trường mầm non...................................... 25
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát
triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở các trường mầm non ........................... 36
1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc nhằm rèn luyện kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ trong các hoạt động ........................................
36
1.4.2. Tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc theo hướng phát
triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ hàng ngày .......................................... 38
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc ở trường mầm
non theo hướng tăng cường cho trẻ phát triển kỹ năng tự phục vụ ........ 40
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ
theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ ............................................. 43
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc
theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở trường mầm non. ......
44
1.5.1. Các yếu tố khách quan:............................................................... 44
1.5.2. Các yếu tố chủ quan.................................................................... 46
Kết luận chương 1 ........................................................................................ 48
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG,
CHĂM SÓC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ
CHO TRẺ
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN CẦU GIẤY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................. 49
2.1. Vài nét tình hình kinh tế chính trị, văn hóa, giáo dục quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội ..................................................................................... 49
2.1.1 Vài nét về tình hình kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội .................. 49
2.1.2 Vài nét về tình hình giáo dục quận cầu Giấy................................ 50
2.1.3 Vài nét về tình hình giáo dục mầm non quận cầu Giấy ................ 51
2.2. Tổ chức tiến hành khảo sát thực trạng ............................................... 53
2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................... 53
2.2.2. Nội dung khảo sát ....................................................................... 53
2.2.3. Phương pháp khảo sát ................................................................ 53
2.2.4. Địa bàn và thời gian khảo sát ..................................................... 54
2.2.5 Xử lý, đánh giá kết quả khảo sát thực trạng ................................. 54
2.3. Kết quả thực trạng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát
triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ tại các trường mầm non quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội ..................................................................................... 55
2.3.1. Nguồn nhân lực (CBQL, GV) thực hiện hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc trẻ ......................................................................................... 55
2.3.2. Thực trạng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở các trường............................................... 56
2.3.3. Cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm
sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ..........................
64
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng
phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu
Giấy...... 66
2.4.1. Về nhận thức của CBQL, GV về quản lý hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở các trường
mầm non quận Cầu Giấy ...................................................................... 66
2.4.2. Về thực trạng các nội dung quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mầm non quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội........................................................................ 67
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mầm non quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội..................................................................... 80
2.6. Đánh giá khái quát thực trạng quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc
theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở các trường mầm non
quận Cầu Giấy.......................................................................................... 82
2.6.1. Những mặt tích cực..................................................................... 83
2.6.2. Những mặt hạn chế .....................................................................
83
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 84
Kết luận chương 2 ........................................................................................ 85
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG,
CHĂM SÓC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ
CHO TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN CẦU GIẤY, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................. 86
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp................................................... 86
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ
theo yêu cầu độ tuổi.............................................................................. 86
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi trong các biện pháp .................................. 86
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo thực tiễn hoạt động quản lý nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ mầm non ........................................................... 87
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ của hoạt động quản lý nuôi dưỡng, chăm
sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở trường mầm
non...... 87
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng
phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở các trường mầm non Quận Cầu
Giấy ......................................................................................................... 88
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các
trường mầm non về hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát
triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ........................................................... 88
3.2.2. Đổi mới việc lập kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát
triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ trong các nhà trường ......................... 90
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ tới
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong các nhà trường ....................... 94
3.2.4. Chú trọng kiểm tra, đánh giá hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc
theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ tại các trường ......... 99
3.2.5. Phối kết hợp các lực lượng trong việc quản lý các hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ tại
các trường .......................................................................................... 102
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ .............................
104
3.4. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp............ 105
Kết luận chương 3 ...................................................................................... 111
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 112
1. Kết luận .................................................................................................. 112
2. Khuyến nghị ........................................................................................... 113
2.1. Đối với UBND quận Cầu Giấy và Phòng Giáo dục - Đào tạo quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội .................................................................. 113
2.2. Đối với lãnh đạo các trường mầm non trên địa bàn quận Cầu Giấy,
thành phố Hà Nội ................................................................................... 114
2.4. Đối với gia đình trẻ ......................................................................... 114
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
Cán bộ quản lý
CBQLGD
Cán bộ quản lý giáo dục
CSGD
Cơ sở giáo dục
CSVC
Cơ sở vật chất
GDMN
Giáo dục mầm non
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVMN
Giáo viên mầm non
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
MN
Mầm non
NV
Nhân viên
QLGD
Quản lý giáo dục
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
HĐHT-VC
Hoạt động học tập – vui chơi
TPV
Tự phục vụ
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình quản
lý .................................................................................................................. 15
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa chăm sóc và giáo dục trẻ MN ..........................
22
Bảng 2.1: Thống kê số lượng, trình độ đội ngũ quản lý trường MN ............. 55
Bảng 2.2: Thống kê số lượng, trình độ đội ngũ giáo viên trường MN........... 56
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát nhận thức của CBQL, GV các trường
mầm non Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội về mức độ quan trọng của công tác nuôi
dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ............. 57
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả khảo sát về thực trạng mức độ thực hiện nội dung
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ ở trường
mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................................................ 58
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả khảo sát về thực trạng mức độ hiệu quả nội dung
nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ ở trường
mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................................................ 59
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ thực hiện của GV sử dụng
các phương pháp nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ theo hướng phát triển kỹ năng tự
phục vụ ở trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội..................... 60
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ hiệu quả của GV sử dụng các
phương pháp nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ theo hướng phát triển kỹ năng tự phục
vụ ở trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ............................. 61
Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá của CBQL, GV về kết quả nuôi
dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụcho trẻ ở trường
mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................................................ 62
Bảng 2.9: Tổng hợp điều kiện phục vụ công tác nuôi dưỡng, chăm sóc của các
trường MN năm học 2016 – 2017................................................................. 64
Bảng 2.10. Tổng hợp KQ khảo sát nhận thức của CBQL, GV các trường mầm
non Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội về mức độ quan trọng của công tác quản lý
nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng TPV cho trẻ............... 66
Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ thực hiện các nội dung quản lý
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội..................................... 68
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ hiệu quả các nội dung quản lý
hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội..................................... 69
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện công tác
lập kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng
tự phục vụ cho trẻ mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................... 71
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng mức độ hiệu quả công tác
lập kế hoạch hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự
phục
vụ
cho
trẻ
mầm
non
quận
Cầu
Giấy,
thành
phố
Hà
Nội................................... 72
2.4.2.2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo
hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mầm non quận Cầu Giấy, thành
phố Hà Nội ................................................................................................... 73
Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện công tác
tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ....................... 74
Bảng 2.16. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng mức độ hiệu quả công tác tổ
chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục
vụ cho trẻ mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ................................
74
2.4.2.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mầm non quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội................................................................................ 76
Bảng 2.17. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng mức độ thực hiện công tác
chỉ đạo hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ....................... 76
Bảng 2.18. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng mức độ hiệu quả công tác
chỉ đạo hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ....................... 77
Bảng 2.19. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ thực hiện công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ....................... 79
Bảng 2.20. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ hiệu quả công tác kiểm tra,
đánh giá hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội ....................... 79
Bảng 2.21. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạngcác yếu tố ảnh hưởng tới
quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ mầm non quận Cầu Giấy ..................................................... 81
Bảng 3.1 Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ..................
106
Bảng 3.2 Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp................................. 108
Bảng 3.3 Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp đề xuất ................................................................................. 109
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục mầm non được quy định tại Điều 22 Luật Giáo
dục: “Là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp
một”[31].
Trong quá trình trưởng thành và phát triển của một con người, lứa tuổi
2 - 5 tuổi hay còn gọi là giai đoạn tuổi mầm non là thời kỳ phát triển quan
trọng nhất. Trẻ không chỉ hoàn thiện về thể chất mà còn phải được rèn luyện
về mặt ý thức và tư duy. Vì vậy, cùng với gia đình, trường mầm non có vai trò
quan trọng trong việc chăm sóc và giáo dục mọi mặt cho trẻ.
Đất nước ta đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Với nhu cầu hội nhập quốc tế, đòi hỏi mỗi con người vừa phải có sức
khỏe vừa phải năng động, tự chủ, sáng tạo để làm việc. Để đáp ứng yêu cầu
này, từ khi độ tuổi trẻ còn nhỏ cần giáo dục cho trẻ các kỹ năng sống cần thiết
trong dó có kỹ năng tự phục vụ.
Kỹ năng tự phục vụ là một trong những kỹ năng sống rất quan trọng
cần phải rèn luyện cho trẻ. Thực tế trẻ tuổi mầm non rất thích tự làm những
công việc vừa sức của mình để phục vụ bản thân. Từ những việc đơn giản như
đánh răng rửa mặt, thay đồ, đi vệ sinh hay tự rửa tay, lau mặt…. Nếu cho trẻ
tự làm những việc này và có sự động viên của người lớn, trẻ sẽ rất hứng thú
và tích cực hơn trong việc tự phục vụ bản thân. Việc tự làm những công việc
chăm sóc bản thân không những giúp trẻ trở nên năng động, tự lập hơn mà
còn tạo tiền đề tích cực để trẻ phát triển trong tương lai: Đó là tính chủ động,
không ỷ lại.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống của một bộ phận
người dân cũng được nâng cao. Mỗi gia đình chỉ có 1 - 2 con, chính vì vậy,
phụ huynh học sinh lại thường quá quan tâm, chăm sóc đến mọi hoạt động
của trẻ. Đặc biệt, cách chăm sóc trẻ trong hoạt động ăn uống và các hoạt động
khác rất chiều chuộng và làm hết mọi việc cho trẻ. Không ít trẻ mầm non vì
quá được cưng chiều, cha mẹ làm thay hết mọi việc nên trẻ có thói quen ỷ lại
và chỉ biết trông chờ người khác phục vụ. Thiếu kỹ năng tự phục vụ sẽ dẫn
đến hệ lụy trẻ lười biếng, thụ động và khó khăn khi tham gia vào các hoạt
động của tập thể. Nếu trẻ không có kỹ năng tự phục vụ bản thân, trẻ sẽ không
thể chủ động trong cuộc sống hiện đại. Đây sẽ là một khó khăn lớn cho trẻ
trong quá trình trưởng thành và phát triển của trẻ sau này.
Những năm gần đây cấp học mầm non đang tiến hành đổi mới chương
trình giáo dục trẻ. Trong đó, đặc biệt coi trọng việc tổ chức các hoạt động phù
hợp sự phát triển của từng cá nhân trẻ, khuyến khích trẻ hoạt động một cách
chủ động, tích cực, mạnh dạn hồn nhiên, các hoạt động đều hướng tới "lấy trẻ
làm trung tâm". Chính vì vậy, công tác giáo dục các kỹ năng sống nói chung
và kỹ năng tự phục vụ nói riêng cũng được cấp học mầm non rất chú trọng.
Thực tế công tác nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ tại các trường mầm
non quận Cầu Giấy đã triển khai thực hiện rất tốt theo các chương trình hướng
dẫn. Công tác giáo dục kỹ năng tự phục vụ đã được lồng ghép trong các hoạt
động. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những bất cập, nhận thức của một số
giáo viên còn hạn chế, chưa coi trọng việc giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho
trẻ, hình thức giáo dục còn khiên cưỡng, nội dung chưa phong phú. Công tác
tuyên truyền với phụ huynh còn hạn chế nên việc phối kết hợp giữa gia đình
và nhà trường trong công tác này hiệu quả chưa cao.
Xuất phát từ các lý do trên, tôi chọn cho mình đề tài: “Quản lý hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho
trẻ ở các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội” làm đề tài
nghiên cứu, nhằm nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc theo hướng phát
triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ nói riêng và nâng cao chất lượng chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ nói chung tại các trường mầm non quận Cầu Giấy.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lý luận, đánh giá đúng thực trạng của việc quản lý
các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ
của trẻ trong các trường mầm non quận Cầu Giấy, đề xuất các biện pháp
nhằm giúp Hiệu trưởng các trường mầm non quản lý tốt hoạt động nuôi
dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ tại các
trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo
hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ tại trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng
tự phục vụ cho trẻ tại các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và áp dụng cho Hiệu trưởng các trường mầm non quận
Cầu Giấy các biện pháp quản lý công tác nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng
phát triển kỹ năng tự phục cho trẻ thì việc tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng
chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ tại các trường
mầm non tại quận Cầu Giấy sẽ đạt hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao kết
quả chăm sóc và giáo dục trẻ mầm non nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nuôi dưỡng chăm
sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục cho trẻ ở trường mầm non
- Khảo sát thực trạng việc quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ tại các trường mầm
non quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo
hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ tại các trường mầm non quận
Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý của hiệu trưởng các
trường mầm non, trong đó nội dung quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc
một số nhóm kỹ năng tự phục vụ cho trẻ: Nhóm kỹ năng tự phục vụ trong
hoạt động ăn uống, nhóm kỹ năng tự phục vụ trong giờ ngủ, nhóm kỹ năng tự
phục vụ trong giờ đón trả trẻ.
- Giới hạn đối tượng khảo sát: 132
+ CBQL (Hiệu trưởng, hiệu phó, Phòng GD&ĐT): 18 người
+ Giáo viên: 114 người
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
+ Trường mầm non Sao Mai, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
+ Trường mầm non Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
+ Trường mầm non Quan Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
+ Trường mầm non Họa Mi, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
+ Trường mầm non Tuổi Hoa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu một số văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Bộ GD&ĐT có
nội dung liên quan đến công tác quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
mầm non.
Nghiên cứu mục đích, ý nghĩa, nội dung, tầm quan trọng của công tác
quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo hướng phát triển kỹ năng tự
phục cho trẻ ở các trường mầm non trong quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Khi nghiên cứu hoạt động nuôi dưỡng chăm sóc theo hướng phát triển
kỹ năng tự phục vụ cho trẻ tại các trường mầm non quận Cầu Giấy, cần
nghiên cứu về hoạt động quản lý của Hiệu trưởng và các hoạt động lập kế
hoạch chăm sóc trẻ của giáo viên, các hoạt động tự phục vụ của trẻ để làm
bộc lộ rõ các biện pháp quản lý của nhà trường về công tác nuôi dưỡng chăm
sóc theo hướng phát triển các kỹ năng tự phục vụ cho trẻ của nhà trường.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ: Nghiên cứu hồ sơ hoạt động, kế
hoạch lồng ghép giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ của giáo viên và cán bộ
quản lý để làm rõ được thực trạng quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc
theo hướng phát triển các kỹ năng tự phục vụ cho trẻ của nhà trường.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng các phiếu câu hỏi, điều
tra đã được thiết kế theo quy trình để thu thập thông tin.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Thực hiện phỏng vấn, đối thoại với
CBQL, GV, phụ huynh và một số trẻ để tìm hiểu, làm rõ thêm một số nội
dung của thực trạng đã khảo sát, điều tra.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát dự giờ giáo viên, quan sát
trẻ thông qua các hoạt động hàng ngày để thu thập thông tin cần thiết phục vụ
việc nghiên cứu đề tài
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán
học trong việc xử lý những số liệu điều tra, khảo sát để từ đó rút ra các kết
luận chính xác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung cơ bản trình bày trong 3 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc
theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở trường mầm non.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo
hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc theo
hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ ở các trường mầm non quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NUÔI DƯỠNG,
CHĂM SÓC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TỰ PHỤC VỤ
CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của trường mầm non là
tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ. Vì vậy, quản lý công tác nuôi
dưỡng, chăm sóc trẻ phải được quan tâm sát sao. Cho đến nay, trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, vấn đề quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở
trường mầm non đã được nghiên cứu từ rất sớm và được thực hiện nhiều góc
độ cũng như phương pháp nghiên cứu khác nhau.
1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc
trẻ mầm non tại các nước trên thế giới.
Nhà giáo dục nổi tiếng Italia, bà Maria Montessori (1879 - 1952) đã
từng nói: "Nếu sự cứu rỗi con người thì điều đó phải bắt đầu từ đứa trẻ, bởi vì
đứa trẻ là kẻ sáng tạo hương hồn nhân loại" [13; tr.1]. Các nghiên cứu về lý
luận và thực tiễn về giáo dục mầm non cũng đã khẳng định lứa tuổi mầm non
là giai đoạn đầu của cuộc sống: "Phi giáo dục mầm non thì bất thành nhân
cách". Những nghiên cứu gần đây về sinh học, về sự tác động của giáo dục
đối với lứa tuổi này lại càng khẳng định vị trí, vai trò của Giáo dục mầm non
là hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia.
Vấn đề nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ mầm non đã được nghiên cứu từ
rất sớm và được thực hiện bằng nhiều góc độ cũng như phương pháp khác
nhau, chẳng hạn:
Tác giả V.X.Mukhina với công trình Tâm lý học mẫu giáo nghiên cứu
về đặc trưng tâm lý của trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo; Tác giả Winhem
Preyer với tác phẩm Trí óc của trẻ em đã miêu tả chi tiết về sự phát triển của
trẻ em trên phương diện vận động, hình thành ngôn ngữ và trí nhớ cụ thể
thông qua cậu bé Alex; Tác giả Erikson với Trẻ em và xã hội nghiên cứu về
sự phát triển của trẻ em, cách đối xử và giáo dục trẻ. [34; tr.5].
Còn tác giả A.V.Petrovski lại tập trung nghiên cứu điều kiện hình thành
các kỹ năng hoạt động nói chung và kỹ năng hoạt động độc lập của trẻ;
Jonh.B.Watson với công trình chăm sóc về tâm lý cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
đã nghiên cứu về tâm lý của trẻ ngay từ khi mới sinh và cách chăm sóc chúng.
Các tác giả D.B.Enconhin, V.V.Davudov nghiên cứu cụ thể về kỹ năng hành
động với mô hình của trẻ đối với sự phát triển trí tuệ và các thao tác trí tuệ;
A.V.Daparogiet, Đ.B. Enconhin và các cộng sự của họ đã dành nhiều sự quan
tâm nghiên cứu giao tiếp của trẻ và vai trò của giao tiếp trong sự phát triển
tâm lí; Cách tiếp cận của E.E..Kraxova giải quyết vấn đề bức xúc của sự
chuẩn bị cho trẻ học tập ở trường phổ thông đã chỉ ra rằng cùng với các sơ đồ
trí tuệ có các hình thức hợp tác với người lớn và với bạn cùng tuổi. Tác giả
A.B.Zaporojet với Cơ sở tâm lý học của giáo dục mẫu giáo tập trung nghiên
cứu chuyên biệt về trẻ nhỏ từ lúc mới sinh đến 6 tuổi [34; tr 5-6].
Tác giả Côvaliôp trong công trình nghiên cứu của mình đã rất chú trọng
đến việc giáo dục lao động tự phục vụ cho trẻ. Tác giả cho rằng: “Thói quen
là bản tính thứ hai của con người. Khi có thói quen lao động, nếu không làm
việc người ta không chịu được v.v... Như vậy theo Côvaliôp một khi đã có
thói quen lao động thì con người sẽ chủ động thực hiện công việc, nếu như
không thực hiện thường xuyên thì họ sẽ cảm thấy khó chịu, buồn bực. Vì vậy,
đối với trẻ em một khi các kỹ năng tự phục vụ đã hình thành thì cần được
thực hiện một cách thường xuyên, liên tục để chúng trở thành nhu cầu của trẻ,
nếu không các em sẽ thấy khó chịu. Tác giả cũng nhấn mạnh rằng việc trẻ chủ
động thực hiện các công việc tự phục vụ sẽ mang lại cho chúng niềm vui,
niềm tự hào đó là động lực thôi thúc các em thực hiện lao động tự phục vụ. Vì
vậy tác giả cho rằng giáo viên cần tạo được niềm vui, sự hứng thú cho trẻ
trong quá trình trẻ thực hiện hoạt động tự phục vụ, điều đó mang lại hiệu quả
cao trong việc giáo dục lao động tự phục vụ cho trẻ [3; tr.5-6].
Tác giả R.G.Nhechacva đã nhấn mạnh ý nghĩa của việc giáo dục, rèn
luyện thói quen lao động tự phục vụ đối với sự hình thành nhân cách trẻ mẫu
giáo. Trong "Giáo dục trẻ mẫu giáo trong lao động", tác giả đã khẳng định
Lao động tự phục vụ đối với trẻ nhỏ như ăn mặc, vệ sinh cá nhân, giúp người
lớn làm những công việc vừa sức... là biện pháp tốt nhất để hình thành khả
năng tự lập cho trẻ. Tác giả cho rằng cần phải giáo dục kỹ năng tự phục vụ
cho trẻ ngay từ lứa tuổi mẫu giáo để trẻ có nhu cầu thực hiện hành động tự
phục vụ một cách tự giác. Cũng theo tác giả, để hình thành được những kỹ
năng kỹ xảo, thói quen lao động, kỹ năng tự phục vụ cho trẻ thì công tác rèn
luyện cần phải tiến hành thường xuyên, tỉ mỉ theo từng bước cụ thể trong một
thời gian liên tục. Nhechacva cũng đề xuất một số phương pháp như: Làm
mẫu từng thao tác, giải thích bằng lời, nêu gương, tập luyện hàng ngày, sử
dụng trò chơi, sử dụng trực quan, để dạy trẻ trong giờ học, trong lao động,
trong sinh hoạt hàng ngày. Theo tác giả, giáo viên phải củng cố thói quen cho
trẻ bằng cách nhắc nhở thường xuyên và bằng sự rèn luyện hàng ngày của trẻ
[3; tr.7].
A.X.Macarenco và N.K.Krupcaia - nhà giáo dục lớn người Nga, rất
quan tâm tới việc giáo dục trẻ thông qua lao động, giáo dục kỹ năng tự phục
vụ cho trẻ, nguyên tắc lý tưởng là phải làm thế nào cho bản thân lao động có
tính hấp dẫn học sinh và kích thích trẻ cố gắng, đạt được những kết quả tốt
đẹp. Theo hai tác giả, trong lĩnh vực lao động không dùng khen thưởng và
trách phạt, tác giả cho rằng: “Nhiệm vụ lao động và sự hoàn thành nhiệm vụ
đó đã khiến cho nhi đồng vui sướng thoải mái rồi. Khi thừa nhận công tác
của các em là tốt thì đó phải là cái phần thưởng rất quý đối với lao động của
các em”. Còn đối với trẻ mầm non, cần phải giáo dục trẻ thói quen sinh hoạt,
thói quen văn hóa, ý thức tự lập, khả năng tự kiềm chế, tinh thần vượt khó ý
thức trách nhiệm đối với bản thân và mọi người. Tác giả quan tâm trước tiên
tới giáo dục và phát triển kỹ năng tự phục vụ ở trẻ thông qua trò chơi, chính
trò chơi phát triển rất nhiều kỹ năng ở trẻ [3; tr.7-8].
Như vậy, nghiên cứu về giáo dục mầm non nói chung và hoạt động
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non được các nhà tâm lý học, các nhà giáo dục
trên thế giới nghiên cứu ở các khía cạnh khác nhau, với nhiều cách tiếp cận.
Tuy vậy, việc nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
mầm non theo hướng phát triển kỹ năng tự phục vụ cho trẻ còn ít và chưa đáp
ứng được thực tiễn giáo dục các nước trên thế giới.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc
trẻ mầm non tại Việt Nam
Nghiên cứu về hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ mầm non và công
tác quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ trong trường mầm non đã
được một số tác giả, nhà giáo dục, nhà quản lý giáo dục ở Việt Nam nghiên
cứu, tìm hiểu, đề cập đến ở các khía cạnh khác nhau như:
Các tác giả Phạm Thị Châu, Chu Mạnh Nguyên đã biên soạn nhiều
giáo trình, tài liệu để bồi dưỡng cho CBQL và GV mầm non vào hè từng năm
học nhằm cập nhật các chủ trương, chính sách mới, hướng dẫn nâng cao kỹ
năng quản lý, kỹ năng sư phạm, chuyên môn. Để đạt được mục tiêu nuôi
dưỡng, chăm sóc trẻ đòi hỏi người CBQL, GV, NV cần có kiến thức kỹ năng
cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra. Trẻ phải được chăm sóc, nuôi
dưỡng theo khoa học trong một môi trường thật tốt để có thể phát triển toàn
diện. GDMN là khâu đầu tiên của quá trình đào tạo nhân cách con người mới
Việt Nam, có nhiệm vụ hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách
con người mới, làm cho trẻ phát triển toàn diện, hài hòa và cân đối, tạo điều
kiện tốt cho những bước phát triển sau này, xây dựng cho mỗi trẻ một nền
tảng nhân cách vừa khỏe khoắn, vừa mềm mại, đầy sức sống cả về thể chất
lẫn tinh thần và chuẩn bị cho trẻ khả năng học tập tốt ở lớp một [9].
Tác giả Nguyễn Thu Hiền có nghiên cứu về việc chăm sóc sức khoẻ trẻ
em, trong đó tác giả rất quan tâm đến thời gian hoạt động, ăn, ngủ của trẻ ở
trường MN chiếm tỷ lệ khá lớn so với thời gian trong ngày. Vì vậy, cùng với
gia đình, trường MN có vai trò quan trọng trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc
10
sức khỏe cho trẻ. Điều đó đòi hỏi mỗi CB, GV, NV nuôi dưỡng cần có những
kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khoẻ của trẻ lứa tuổi MN [17]. Trong
giáo trình Dinh dưỡng trẻ em do tác giả Lê Thị Mai Hoa biên soạn cũng đề
cập rất nhiều đến chế độ dinh dưỡng của trẻ, từ đó đòi hỏi người quản lý và
đặc biệt là các NV nuôi dưỡng cần quan tâm đến các hoạt động này. Nếu
được nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe, giáo dục đúng cách, được sống trong
một môi trường thuận lợi và được mọi người thương yêu sẽ phát triển thuận
lợi, khỏe mạnh [18].
Hay bất kỳ trong trường mầm non nào cũng không thể thiếu cuốn sách
“Hướng dẫn và gợi ý thực hiện chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ từ 3 đến
36 tháng, từ 3 đến 4 tuổi, từ 4 đến 5 tuổi và từ 5 đến 6 tuổi” do nhóm tác giả:
Lê Thị Ngọc Ái, Lê Thị Đức, Hồ Lam Hồng, Nguyễn Kỳ Minh Nguyệt, Vũ
Thị Hồng Tâm, Nguyễn Thị Thư, Phùng Thị Tường, Nguyễn Thị Tuất, Tào
Thị Hồng Vân biên soạn. Đây là cuốn sách giúp tất cả giáo viên trong các
trường mầm non dựa vào đó xây dựng chế độ sinh hoạt một ngày cho trẻ khi
ở trường như: chế độ chăm sóc bữa ăn, chế độ chăm sóc giờ ngủ, chế độ vệ
sinh cá nhân trẻ, chế độ vệ sinh cá nhân cô. Quản lý của các trường mầm non
dựa vào đó để nắm bắt được cách tiến hành sinh hoạt một ngày của giáo viên
[34; tr.8-9].
Ngoài ra, có thể kể đến nhiều đề tài luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các
công trình nghiên cứu, bài báo khoa học đăng trên các tạp chí chuyên ngành
khoa học giáo dục nghiên cứu về vấn đề này như:
Tác giả Nguyễn Thị Hòa với đề tài Biện pháp tổ chức trò chơi học tập
nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi (Luận
án Tiến sĩ Giáo dục học, 2003); tác giả Hoàng Thị Phương trong công trình
nghiên cứu Một số biện pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5
- 6 tuổi (Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) [29].
Tác giả Lê Thị Thái Hạnh có đề tài Luận văn Thạc sỹ QLGD “Biện
pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non
11
thành phố Hạ Long” (năm 2013) đã nghiên cứu, hệ thống khái quát cơ sở lý
luận của vấn đề quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm
non; Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ ở các trường mầm non thành phố Hạ Long và đề xuất ba nhóm biện pháp
quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non thành phố
Hạ Long nhằm nâng cao chất lượng giáo dục [16].
Năm 2009, tác giả Tào Thị Hồng Vân đã bảo vệ thành công Đề tài
Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế “Chăm sóc
sức khỏe trẻ mẫu giáo trong trường mầm non - đề xuất giải pháp can thiệp”.
Luận án đã chỉ ra thực trạng, những bất cập trong chăm sóc sức khoẻ cho trẻ
mẫu giáo trong trường mầm non nông thôn hiện nay; đề xuất và triển khai
thực nghiệm 4 biện pháp chính có tính khả thi cao gồm: (1) Nâng cao vai trò
và trách nhiệm của giáo viên về theo dõi tình trạng thể lực sức khoẻ của trẻ để
phát hiện sớm trẻ mắc bệnh và đề phòng trẻ suy dinh dưỡng. (2) Phối hợp các
biện pháp giáo dục sức khoẻ theo hướng tích hợp các chủ đề, đáp ứng yêu cầu
đổi mới. (3) Nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành chăm sóc sức khoẻ cho
trẻ của cán bộ, giáo viên và cha mẹ. (4) Nâng cao năng lực quản lý chăm sóc
sức khoẻ của cán bộ kiêm nhiệm về y tế học đường [37].
Tác giả Đỗ Thị Bắc (2015) [3] đã cho rằng Giáo dục kỹ năng sống nói
chung cũng như giáo dục kỹ năng tự phục vụ nói riêng cho trẻ mẫu giáo bé ở
trường mầm non đều nhằm giúp trẻ có những kỹ năng cơ bản phục vụ cho bản
thân thích ứng với cuộc sống hàng ngày, bồi dưỡng tình yêu lao động cho trẻ.
Đề tài tập trung nghiên cứu giáo dục một số kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu
giáo bé là: Nhóm kỹ năng tự phục vụ trong giờ ăn, nhóm kỹ năng tự phục vụ
trong giờ ngủ, nhóm kỹ năng tự phục vụ trong giờ đón trẻ, nhóm kỹ năng tự
phục vụ trong giờ trả trẻ, nhóm kỹ năng tự phục vụ trong hoạt động học tập,
vui chơi. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng giáo dục kỹ năng tự phục
vụ cho trẻ mẫu giáo bé ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tác giả
cũng đã đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo bé
12
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo bé
nói riêng, hiệu quả giáo dục mầm non ở các trường mầm non thành phố Thái
Nguyên nói chung.
Trong công trình nghiên cứu của mình, hai tác giả Nguyễn Thị Phong,
Trần Thanh Tùng [28] cho rằng để hình thành cho trẻ các kỹ năng tự phục vụ
lao động như lau mặt, rửa tay, chải tóc, mặc quần áo... thì cô giáo phải dạy từ
động tác đơn giản đến phức tạp, phải tạo điều kiện cho trẻ được tập luyện
thường xuyên. Hai tác giả đưa ra yêu cầu và trình tự thực hiện từng kỹ năng
tự phục vụ, vệ sinh thân thể một cách chi tiết, cụ thể.
Tác giả Nguyễn Thị Thư [35] nêu lên sự cần thiết của việc giáo dục và
rèn luyện cho trẻ những kỹ năng thói quen tốt trong cuộc sống trong đó có kỹ
năng tự phục vụ. Theo tác giả, để giáo dục một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất
thì việc giáo dục kỹ năng cần tiến hành mọi lúc, mọi nơi, tận dụng cơ hội
trong hoạt động hàng ngày. Tác giả đã chỉ ra mối liên quan mật thiết giữa vai
trò của truyền thống gia đình, vai trò của cá nhân trẻ và tính hứng thú của
chính quá trình giáo dục đến kết quả hình thành kỹ năng tự phục vụ cho trẻ.
Tác giả Mai Ngọc Liên đã nghiên cứu một số biện pháp giáo dục tính
tự lực cho trẻ thông qua hoạt động tự phục vụ. Tác giả cho rằng cần giáo dục
cho trẻ tính tự lập ngay từ nhỏ bằng các biện pháp khác nhau như động viên,
khuyến khích, tổ chức trò chơi... [25]. Tác giả Nguyễn Thị Luyến nghiên cứu
hình thành kỹ năng giải quyết vấn đề cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động tự
phục vụ của trẻ ở trường mầm non, trên cở sở điều tra thực trạng tác giả đã
xây dựng các biện pháp để giáo dục kỹ năng giải quyết vấn đề qua hoạt động
tự phục vụ của trẻ [26]. Tác giả Nguyễn Thanh Huyền đã nghiên cứu các biện
pháp tăng cường tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua chế độ sinh
hoạt hàng ngày tại trường mầm non, trong đó các biện pháp giáo dục quan
trọng được tác giả chỉ ra như tác động tới nhận thức bằng cách kể chuyện, rèn
kỹ năng tự đánh giá thông qua hoạt động của trẻ ở trường mầm non [22].