Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Quản lý dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) ở các trường trung học cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN DÚP

QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
(VNEN) Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN VĂN DÚP

QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI
(VNEN) Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thành Kỉnh

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên
cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công trình
nghiên cứu nào của tác giả khác.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Dúp

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thành Kỉnh
là người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn các thầy cô giáo và cán bộ Trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin tri ân sự động viên, khích lệ và ủng hộ của gia đình, người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Dúp

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ÐOAN ............................................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .......................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................................. 5
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam...................................................................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài. ....................................................................................... 10
1.2.1.Quản lý giáo dục .................................................................................................................. 10
1.2.2. Mô hình trường học mới .................................................................................................. 13
1.2.3. Dạy học theo Mô hình trường học mới. ....................................................................... 14
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới ..................................... 17
1.3. Lý luận về dạy học theo Mô hình trường học mới ở trường trung học cơ sở ....... 19
1.3.1. Đặc điểm của dạy học theo Mô hình trường học mới .............................................. 19
1.3.2. Các yếu tố của dạy học theo Mô hình trường học mới ở Trung học cơ sở ........ 21
1.3.3. Phương pháp và hình thức dạy học theo Mô hình trường học mới (VNEN)
ở Trung học cơ sở .......................................................................................................................... 22

iii



1.3.4. Đánh giá trong dạy học theo Mô hình trường học mới (VNEN) ở THCS ......... 24
1.3.5. Yêu cầu đối với tổ chức lớp học theo Mô hình trường học mới ở THCS ..... 25
1.3.6. Sinh hoạt chuyên môn của giáo viên theo Mô hình trường học mới ở THCS ....... 27
1.3.7. Sự tham gia của cha mẹ học sinh, cộng đồng trong quá trình dạy học................ 28
1.4. Quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới (VNEN) ở trường THCS ............ 29
1.4.1. Mục tiêu quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới ở trường THCS ......... 29
1.4.2. Nội dung quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới ở trường THCS ........ 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới (VNEN) ....... 34
1.5.1. Năng lực, phẩm chất của người Hiệu trưởng .............................................................. 34
1.5.2. Chất lượng của đội ngũ giáo viên .................................................................................. 35
1.5.3. Chất lượng đầu vào của học sinh ................................................................................... 35
1.5.4. Nhận thức và đặc điểm tâm lý của giáo viên .............................................................. 35
1.5.5. Cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị dạy học, tài liệu hướng dẫn học .............. 36
1.5.6. Văn bản Pháp quy..............................................................................................36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 38
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI (VNEN) Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN................................................................................ 39
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và các trường Trung học cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên ......................................................................................................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ...................................... 39
2.1.2. Đặc điểm các trường Trung học cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên .............. 40
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................ 42
2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................................. 42
2.2.2. Đối tượng khảo sát ............................................................................................................. 42
2.2.3. Nội dung khảo sát .............................................................................................................. 42
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát ................................................................................. 43
2.2.5. Xử lý số liệu khảo sát ........................................................................................................ 43

2.3. Kết quả khảo sát ..................................................................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng dạy học theo Mô hình trường học mới ở các trường Trung học
cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ....................................................................................... 43
2.3.2. Thực trạng quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới ở các trường

iv


Trung học cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................................... 53
2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học theo Mô hình trường
học mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Nậm Pồ ....................................................... 62
2.4. Đánh giá chung....................................................................................................................... 63
2.4.1. Ưu điểm, hạn chế ............................................................................................................... 63
2.4.2. Nguyên nhân của các hạn chế ......................................................................................... 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................................. 67
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG
HỌC MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NẬM PỒ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN ....................................................................................................................... 68
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp. ................................................................................ 68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu. ............................................................................... 68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện. .............................................................................. 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. ............................................................................ ...68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn. ............................................................................... 68
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................................... 69
3.2. Một số biện pháp quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới ở các trường
Trung học cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên ................................................................... 69
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về tổ chức
dạy học theo Mô hình trường học mới ..................................................................................... 68
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên phù hợp với Mô hình
trường học mới ............................................................................................................................... 72

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình trường học VNEN .......... 76
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện đánh giá học sinh theo Mô hình trường học mới ................... 78
3.2.5. Kiểm tra đánh giá mức độ thực hiện hoạt động dạy học theo Mô hình
trường học mới ............................................................................................................................... 82
3.2.6. Tổ chức phối hợp giữa Gia đình - Nhà trường - Xã hội trong hoạt động dạy
học theo Mô hình trường học mới ............................................................................................. 86
3.2.7. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học theo
Mô hình trường học mới .............................................................................................................. 87
3.2.8. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................................. 890

v


3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................ 91
3.3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết .............................................................................................. 91
3.3.2. Khảo nghiệm tính khả thi................................................................................................. 92
3.3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. ...................... 93
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................... 96
51. Kết luận ...................................................................................................................................... 96

2. Khuyến nghị ............................................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 98
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BGH

:

Ban giám hiệu

CBQL

:

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GV

:

Giáo viên

HĐDH

:

Hoạt động dạy học


HS

:

Học sinh

HT

:

Hiệu trưởng

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

PHT

:

Phó Hiệu trưởng

PPDH

:

Phương pháp dạy học


PPHT

:

Phương pháp học tập

QL

:

Quản lý

QLDH

:

Quản lý dạy học

QLGD

:

Quản lý giáo dục

QLNT

:

Quản lý nhà trường


TB

:

Trung bình

TH

:

Tiểu học

THCS

:

Trung học cơ sở

TTCM

:

Tổ trưởng chuyên môn

UBND

:

Ủy ban nhân dân


iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số liệu năm học 2015 - 2016................................................................. 41
Bảng 2.2. Thống kê số liệu năm học 2016 - 2017 ...................................................... 41
Bảng 2.3. Thống kê số liệu năm học 2017 - 2018: ..................................................... 41
Bảng 2.4. Thống kê về chất lượng và hiệu quả giáo dục của các trường tham gia
Mô hình trường học mới (VNEN) trong năm học 2017 - 2018 ................ 41
Bảng 2.5. Số lượng mẫu khảo sát tại các trường THCS trên địa bàn huyện
Nậm Pồ ........................................................................................... 42
Bảng. 2.6. Thực trạng các yếu tố của dạy học theo Mô hình trường học mới ở các
trường Trung học cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên........................... 44
Bảng 2.7. Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp dạy học ............................. 46
Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng các hình thức dạy học ................................................ 47
Bảng 2.9. Đánh giá trong dạy học theo Mô hình trường học mới VNEN .................. 49
Bảng 2.10. Mức độ đảm bảo các yêu cầu tổ chức lớp học trong dạy học theo Mô
hình VNEN ................................................................................................ 51
Bảng. 2.11. Thực trạng của các hoạt động sinh hoạt chuyên môn ............................. 52
Bảng 2.12. Khảo sát Thực trạng của việc lập kế hoạch quản lý dạy học theo mô
hình VNEN ................................................................................................ 53
Bảng 2.13. Khảo sát Thực trạng của việc tổ chức quản lý dạy học theo mô hình
VNEN ........................................................................................................ 56
Bảng 2.14. Thực trạng của việc chỉ đạo dạy học theo mô hình VNEN .......................... 57
Bảng 2.15. Thực trạng của việc kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học theo mô
hình VNEN ................................................................................................ 60
Bảng 2.16 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học theo Mô hình trường học
mới VNEN................................................................................................. 62
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ....... 91
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất .............. 92

Bảng 3.3 Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 93

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ đã làm thay đổi mọi mặt
trong đời sống xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển ngày càng hiện đại và thông minh hơn.
Trong bối cảnh đó, áp lực đổi mới giáo dục để đáp ứng kịp với sự phát triển đang diễn
ra trên quy mô toàn cầu. Bối cảnh này tạo nên những thay đổi sâu sắc trong giáo dục,
từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây dựng nhân cách người học đến cách tổ chức
quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng
rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó chặt chẽ với nghiên cứu khoa học - công nghệ và
ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học
phương pháp thu nhận thông tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp.
Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem như là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho
phát triển. Vì vậy, các quốc gia, từ những nước đang phát triển đến những nước phát
triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới giáo
dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu
cầu của sự phát triển đất nước.
1.2. Đảng và Nhà nước ta coi “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là
sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát
triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã chỉ rõ mục tiêu: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng,
hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân… Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực
nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với
xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện

đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo
…”. Để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, dạy học không chỉ đơn giản là cung cấp tri
thức mà còn phải hướng dẫn hành động. Khả năng hành động là một yêu cầu được đặt
ra không phải đối với từng cá nhân mà cả ở cấp độ cộng đồng địa phương và toàn xã
hội. Chương trình giảng dạy phải giúp cho từng cá nhân người học biết hành động và

1


tích cực tham gia vào các chương trình hành động của cộng đồng “từ học làm đến biết
làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại phát triển như nhân cách một con người lao
động tự chủ, năng động và sáng tạo”.
1.3. Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, Mô hình trường
học mới (VNEN) được tiến hành ở tiểu học và nhân rộng lên cấp Trung học cơ sở.
Trong mô hình trường học mới (VNEN), học sinh - chủ thể của hoạt động học tập do
giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa biết
chứ không phải là thụ động tiếp thu những tri thức đã được sắp đặt sẵn. Dạy học theo
mô hình trường học mới (VNEN) xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học
sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu
dạy học.
Thực hiện kế hoạch của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Điện Biên, phòng GD&ĐT
Nậm Pồ đã từng bước triển khai thực hiện Mô hình trường học mới (VNEN) tại một số
trường Trung học cơ sở trên địa bàn. Trong quá trình triển khai thực hiện, bên cạnh các
thành tựu đạt được vẫn còn bộc lộ những khó khăn về điều kiện, con người, đặc biệt là
hệ thống quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý dạy học theo
Mô hình trường học mới (VNEN) ở các trường Trung học cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên” với mong muốn đề xuất được các biện pháp quản lý góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý dạy học theo Mô hình
trường học mới ở các trường Trung học cơ sở huyện Nâm Pồ, đề xuất một số biện pháp
quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới ở các trường Trung học cơ sở huyện
Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý và nâng cao chất
lượng giáo dục bậc Trung học cơ sở của địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới (VNEN) ở các trường
THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

2


4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học có mối quan hệ chặt chẽ thống nhất với quản lý hoạt động
dạy học. Hiện nay, quản lí dạy học theo Mô hình trường học mới ở các trường THCS
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã từng bước ổn định, song trong quá trình thực hiện
còn bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế. Nếu xây dựng, tổ chức thực hiện được các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới phù hợp với bản chất
của Mô hình dạy học này, phù hợp với đặc điểm giáo dục của huyện miền núi còn nhiều
khó khăn như Nậm Pồ sẽ góp phần đổi mới quá trình dạy học và nâng cao chất lượng
dạy học của các trường THCS của địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới ở
trường Trung học cơ sở.
- Khảo sát thực trạng quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới ở các trường
THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới ở các

trường THCS huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi
của các biện pháp.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Số liệu khảo sát: từ năm 2015 đến năm 2017.
- Khảo sát thực trạng được tiến hành ở 6 trường THCS huyện Nậm Pồ, bao gồm:
(trường PTDTBT THCS Phìn Hồ; trường PTDTBT THCS Nà Khoa; trường PTDTBT
THCS Nà Hỳ; trường PTDTBT THCS Chà Cang; trường THCS Chà Nưa; trường
THCS Tân Phong).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các văn bản về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về GD&ĐT; các công trình khoa học về khoa học giáo dục, khoa học quản lý
giáo dục, tài liệu về Mô hình trường học mới; các văn bản pháp luật hiện hành về
GD&ĐT; Điều lệ, nội qui, qui chế trong Giáo dục - Đào tạo để tổng quan cơ sở lý luận
và cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

3


7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về vấn đề
hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới, Quản lý dạy học theo Mô hình trường
học mới trong các trường THCS học. Đối tượng khảo sát sẽ là giáo viên, cán bộ quản
lí nhà trường.
Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về một
số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế hơn và tập trung
vào CBQL; GV; Phụ huynh học sinh và học sinh.
Quan sát: quan sát hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh, nhằm thu thập
thông tin về thực trạng dạy học tại các trường THCS huyện Nậm Pồ.
Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn thông quan các báo cáo tổng kết về chất lượng

của học sinh qua từng năm học gần đây; về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của
cán bộ quản lý qua các nguồn số liệu, nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh
giá, rút kinh nghiệm về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS huyện Nậm Pồ.
Nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu kế hoạch dạy học, giáo án của
giáo viên; bài kiểm tra của học sinh, … từ đó rút ra được những nhận xét về thực trạng
dạy học và quản lý dạy học tại các trường THCS huyện Nậm Pồ.
Các phương pháp khác.
- Lấy ý kiến của các chuyên gia để làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận và
thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp xử lí số liệu và đánh giá bằng thống kê: Để xử lí định lượng số
liệu điều tra thực trạng làm căn cứ đánh giá định tính kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được cấu trúc thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới ở
trường Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới ở các
trường Trung học cơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học theo Mô hình trường học mới tại các
trường Trung học sơ sở huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới

Vào những năm 1960, UNESCO đã tài trợ và triển khai một dự án mang tên
“The Unitary School” tại các nước đang phát triển để đối phó với những thách thức
trong hệ thống giáo dục, đặc biệt là các trường tiểu học ở nông thôn tại các nước này,
tạo ra một dấu mốc quan trọng thúc đẩy sự xuất hiện của Mô hình trường học mới. Dự
án “The Unitary School” ban đầu được thực hiện ở 150 trường học của Colombia. Tuy
nhiên, dự án này không đạt hiệu quả như mong muốn.
Năm 1975, dưới sự dẫn đầu của Vicky Colbert một nhà tư vấn giáo dục cho Liên
Hiệp Quốc ở Châu Mĩ La tinh và vùng Caribê cùng với Oscar Mogollons - một giáo
viên có nhiều kinh nghiệm của Colombia đã xây dựng và tiến hành triển khai Mô hình
trường học mới, đánh dấu sự ra đời của một giải pháp sáng tạo giúp giải quyết các vấn
đề đang tồn tại trong nền giáo dục của Colombia. Cấu trúc của Mô hình trường học
mới đã được xây dựng dựa trên kinh nghiệm rút ra từ những hạn chế, thiếu sót của “The
Unitary School”, đồng thời giải quyết các vấn đề của giáo dục như: Tỷ lệ đi học và bỏ
học cao; các mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng yếu; đào tạo giáo viên không
hiệu quả; thiếu tài liệu học tập cho trẻ em [dẫn theo 21].
Trong những thập kỷ qua, Mô hình trường học mới đã khẳng định được những
ưu điểm nổi bật của nó, người học không chỉ tiếp thu kiến thức tốt hơn các trường học
thông thường mà còn được xây dựng và phát triển các giá trị và kĩ năng sống như: Lòng
tự trọng, hành vi dân chủ, đoàn kết, kĩ năng hợp tác, kĩ năng lãnh đạo, kĩ năng làm việc
nhóm…Và điều này đã được khẳng định trong trong nhiều nghiên cứu khác nhau.
Năm 1992, Ngân hàng thế giới đã tiến hành nghiên cứu và đánh giá về những
thành tích mà Mô hình trường học mới của Colombia đạt được trong “Achievement
Evaluation of Colombia´s Escuela Nueva”. Bản đánh giá đã trình bày khái quát những
kết quả mà mô hình này mang lại đồng thời khẳng định rằng: Học sinh trong trường học
mới của Colombia đạt điểm thành tích cao hơn so với học sinh cùng độ tuổi trong các

5


trường học thông thường với chi phí đầu tư chỉ cao hơn từ 5% đến 10%.

Hai tổ chức quốc tế khác là UNESCO và UNICEF cũng đã phối hợp tiến hành
nghiên cứu về thực trạng các vấn đề giáo dục ở Châu Mĩ Latinh vào 1993, xác định
những vấn đề trọng tâm của giáo dục thế kỉ XXI và so sánh hiệu quả của các mô hình
trường học ở khu vực này. Trong nghiên cứu “In Search of the School of the XXI
Century - Ernesto Schiefelbein” đã chỉ ra được 2 vấn đề lớn:
(1) Mô tả được thực trạng giáo dục Trung học cơ sở ở Châu Mĩ Latinh và chỉ ra
sự cần thiết phải tìm ra giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục.
(2) Phân tích các thành phần của Mô hình trường học mới, đặc điểm, tiến trình
dạy học và những ưu điểm cũng như hiệu quả nổi bật của nó đã và đang đem lại cho
các nước trong khu vực, đồng thời khẳng định rằng Mô hình này như là một giải pháp
hiệu quả để giải quyết vấn đề chất lượng giáo dục thấp [dẫn theo 21].
Năm 1998, Patrick J. McEwan đã tiến hành nghiên cứu hiệu quả dạy học trong các
lớp ghép của các trường học ở Colombia thông qua “The Effectiveness of Multigrade
Schools in Colombia”, nghiên cứu này đã chỉ ra và đánh giá hiệu quả của Mô hình trường
học mới so với Mô hình trường học truyền thống trong việc giáo dục và nâng cao chất
lượng học sinh, học sinh năng động, tích cực hơn. Nghiên cứu này cũng đã chỉ ra một số
yếu tố và kĩ thuật cơ bản trong việc hướng dẫn ghép lớp, thúc đẩy sự tham gia của học sinh
trong các hoạt động học và sự tham gia tích cực của cộng đồng.
Năm 2002, trong công trình “Active Learning and Democratic Behavior in
Guatemalan Rural Primary Schools”, Chesterfield cùng cộng sự đã nghiên cứu và chỉ
ra mối quan hệ giữa hoạt động học với hành vi dân chủ trong các trường tiểu học ở
nông thôn Guatemala. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã tập trung sử dụng phương
pháp quan sát lớp học để kiểm tra hành vi ứng xử của học sinh thuộc các giới tính và
dân tộc khác nhau tại các trường học nông thôn, từ đó so sánh để đánh giá sự khác biệt
hành vi dân chủ của học sinh trong Mô hình trường học truyền thống với Mô hình
trường học mới. Kết quả nghiên cứu cũng đã khẳng định: Hành vi dân chủ của trẻ em
trong Mô hình trường học mới được thể hiện tốt hơn, đặc biệt là khi tham gia vào các
hoạt động hợp tác và làm việc theo nhóm nhỏ.
Năm 2003, USAID đã nghiên cứu về tác động của một số chương trình giáo dục


6


đã tác động hiệu quả đối với việc tham gia học tập của học sinh nữ và việc hoàn thành phổ
cập tiểu học ở các nước đang phát triển trong đó có Mô hình trường học mới. Nghiên cứu
cũng đã chỉ ra các yếu tố quan trọng đóng góp vào sự thành công của học sinh, đặc biệt là
học sinh nữ hoàn thành cấp học tiểu học đó là: Sự tham gia của cộng đồng, hoạt động
nhóm tích cực của học sinh và quá trình đào tạo giáo viên.
Xoay quanh các nội dung về mối quan hệ giữa dạy học trong Mô hình trường
học mới và việc phát triển, hình thành năng lực công dân, năm 2003, Jennifer Pitt thuộc
bộ phận dạy học, so sánh quốc tế và phát triển giáo dục của Đại học Toronto đã tiến
hành nghiên cứu về giáo dục công dân trong Mô hình trường học mới ở Colombia
thông qua công trình “Civic Education and Citizenship in Escuela Nueva schools in
Colombia”. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Trường học mới là Mô hình được tạo ra để giải
quyết các nhu cầu của học sinh nông thôn trong hệ thống giáo dục Colombia và nó đã
được khẳng định hiệu quả tích cực trong việc huy động sự tham gia của học sinh vào
các hoạt động học tập ở trường và cộng đồng. Nội dung nghiên cứu được chia thành 8
chương, tập trung vào các vấn đề: Dân chủ và khái quát lịch sử phát triển của hệ thống
giáo dục Colombia; đặc điểm, thành phần và sự phát triển của Mô hình trường học mới;
các biện pháp và kết quả nghiên cứu về sự phát triển kiến thức công dân, kĩ năng và sự
tham gia vào giáo dục công dân của học sinh khi học theo Mô hình trường học mới.
Tiếp nối nghiên cứu của Jennifer Pitt nhưng đề cập đến một khía cạnh khái quát
hơn, vào năm 2006, Clemente Forero đã nghiên cứu về tác động của Mô hình trường
học mới đến sự tương tác xã hội của học sinh.
Trong nghiên cứu “Escuela Nueva´s Impact on the Peaceful Social Interaction
of Children in Colombia” đã đề cập và làm rõ 3 vấn đề: (1) Mô hình trường học mới
có ảnh hưởng tích cực đến sự tương tác xã hội của trẻ; (2) Phương pháp học trong Mô
hình trường học mới đã tác động đến nhận thức, hành vi của gia đình, cộng đồng đến
việc học tập và rèn luyện của học sinh, tạo ra sự gắn kết giữa nhà trường, gia đình và
cộng đồng trong giáo dục; (3) Mô hình trường học mới có ảnh hưởng lâu dài đối với

sự lựa chọn các hành vi tương tác xã hội trên cơ sở dân chủ và hòa bình.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp GD&ĐT. Sự quan tâm này

7


thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhất là trong việc xác định vị trí, vai trò của
Giáo dục và Đào tạo ở từng thời kỳ cách mạng. Đặc biệt trong thời kỳ đổi mới của cách
mạng nước ta hiện nay, Đảng ta vẫn đang tiếp tục khẳng định rõ hơn vai trò to lớn của
giáo dục và dào tạo đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nghị quyết Trung ương 4 khóa
VII (1993) xác định: GD&ĐT cùng khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. Nghị quyết trung ương 2 khóa VIII (1996)
nhấn mạnh: Thực sự coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu. Văn kiện đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ X về vấn đề định hướng phát triển lĩnh vực ngành, lĩnh vực đã chỉ rõ về
vấn đề GD&ĐT: “Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương
trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế quản lý để tạo ra
sự chuyển biến cơ bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà...ưu tiên hàng đầu cho việc
nâng cao chất lượng dạy và học”.
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ mục tiêu: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân… Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,
thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý,
gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng, chuẩn
hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và
đào tạo…”. Để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, dạy học không chỉ đơn giản là cung
cấp tri thức mà còn phải hướng dẫn hành động. Khả năng hành động là một yêu cầu
được đặt ra không phải đối với từng cá nhân mà cả ở cấp độ cộng đồng địa phương và
toàn xã hội. Chương trình giảng dạy phải giúp cho từng cá nhân người học biết hành

động và tích cực tham gia vào các chương trình hành động của cộng đồng “từ học làm
đến biết làm, muốn làm và cuối cùng muốn tồn tại phát triển như nhân cách một con
người lao động tự chủ, năng động và sáng tạo”.
Mô hình trường học mới (VNEN) được xuất hiện từ nhu cầu dạy học trong
những lớp ghép ở vùng miền núi khó khăn, theo nguyên tắc lấy học sinh (HS) làm trung
tâm. Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của Mô hình trường học truyền
thống, vừa có sự đổi mới căn bản toàn diện, có tính hệ thống, bao gồm đổi mới cách

8


dạy, cách học, hướng vào phát triển con người, biến hoạt động giáo dục của nhà trường
thành hoạt động giáo dục của học sinh. Cách thức đánh giá, tổ chức quản lý lớp học,
quản lý nhà trường, việc tổ chức hoạt động dạy học cần có sự tham gia của cha mẹ học
sinh (CMHS), cộng đồng.
Cho đến nay, nhiều nước thuộc Châu Mĩ La tinh, ở Châu Á cũng áp dụng mô
hình này. Ở nước Việt Nam, việc dạy học theo lớp ghép đã được tồn tại từ lâu. Đã có
nhiều nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả dạy học ở các lớp này. Tuy nhiên các
nghiên cứu đó chủ yếu tập trung vào các thủ thuật hay biện pháp dạy học của giáo viên.
Tháng 11/2009, được sự đồng ý của phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn
Thiện Nhân, đoàn công tác của Bộ GD&ĐT do đồng chí Nguyễn Vinh Hiển làm trưởng
đoàn đã tới Colombia tìm hiểu thực tế, tham khảo, học tập kinh nghiệm tổ chức lớp
nghép của Mô hình VNEN đồng thời chuẩn bị cho kế hoạch công tác chiến lược tiếp
theo về các sáng kiến chính sách giáo dục ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 và xây
dựng mô hình của Việt Nam. Dự án về Sư phạm Mô hình trường học mới tại Việt Nam
(GPE - VNEN, Global partnership for Education - Viet Nam Escuela Nueva) nhằm xây
dựng và nhân rộng một kiểu Mô hình nhà trường tiên tiến, hiện đại, phù hợp với mục
tiêu phát triển và đặc điểm giáo dục Việt Nam. Dự án đã đầu tư cho trường tiểu học
dạy thử nghiệm, năm học 2011 - 2012, Bộ GD&ĐT đã triển khai thí điểm Mô hình
trường học mới tại 24 trường của 12 huyện ở 6 tỉnh ( Hà Giang, Lào Cai, Hòa Bình,

Khánh Hòa, Kon Tum và Đắc Lắc). Năm học 2012 - 2013, đã tổ chức dạy thử nghiệm
mở rộng tại 1447 trường của 63 tỉnh thành trên toàn quốc (Trong đó có 20 tỉnh khó
khăn với 1143 trường; 21 tỉnh trung bình với 262 trường; 22 tỉnh thành phố thuận lợi
với 22 trường). Từ việc thực hiện hiệu quả Mô hình và nhận thấy tính ưu việt của Mô
hình trường học mới, năm học 2014 - 2015 đã có 1,039 trường trên cả nước nằm ngoài
dự án tự nguyện áp dụng Mô hình trường học mới, nâng tổng số trường tham gia Mô
hình là 2508 trường. Hiện nay Mô hình trường học mới cũng đã bước đầu cho việc
triển khai ở lớp 6 cấp trung học cơ sở trong năm học 2014 - 2015 ở một số tỉnh thành.
Trong quá trình thực hiện dự án đã xuất hiện nhiều trường tiểu học trở thành điểm hình
tốt về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.
Mô hình trường học mới hiện nay mới được triển khai áp dụng thí điểm ở một
số trường THCS nên có rất ít đề tài nghiên cứu khoa học trong nước về Mô hình trường
học mới này. Chỉ một vài sáng kiến kinh nghiệm đề xuất đến một số giải phát thực hiện
9


dạy học theo Mô hình Trường học mới như: Một số kỹ năng tổ chức dạy học theo nhóm
Mô hình trường học mới của tác giả Nguyễn Ngọc Chiên (Phó hiệu trưởng Trường
Tiểu học số 1 Hồng Ca - Yên Bái); một số giải pháp thực hiện dạy học theo Mô hình
trường học mới đạt hiệu quả của tác giả Nguyễn Thị Phượng - 2014 (Giáo viên Trường
Tiểu học Thanh Thủy - Quảng Bình)....
Nguyễn Tiến Minh (2014) nghiên cứu về quản lý trường tiểu học theo Mô hình
trường học mới ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang đã xây dựng một số vấn đề lý
luận về quản lý trường tiểu học theo Mô hình trường học mới và chỉ rõ vai trò của hiệu
trưởng trong quản lý Mô hình trường học mới [28].
Nguyễn Ngọc Hiến (2015) nghiên cứu về quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh theo Mô hình trường học mới đã làm rõ đặc trưng của hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo Mô hình trường học mới và
các hoạt động quảm lý, vai trò của các lực lượng tham gia đánh giá và quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiểu học [19].

Các đề tài nghiên cứu trên thực hiện có ý nghĩa về mặt lý luận và nghiên cứu
thực tiễn đối với việc thực hiện dạy học theo Mô hình trường học mới ở bậc tiểu học,
THCS đồng thời cũng đóng góp viên gạch xây dựng nền tảng hệ thống các biện pháp
quản lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới ở Việt Nam. Tuy nhiên cho
đến nay vẫn chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học theo
Mô hình trường học mới (VNEN) ở bậc THCS tại huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên nói
riêng. Do đó đề tài tập trung nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận của quản lý dạy học, thực
trạng thí điểm các biện pháp quản lý dạy học, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới (VNEN) tại các trường THCS
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên là hoàn toàn mới và hy vọng đóng góp một phần nhỏ
bé trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của tỉnh Điện Biên nói riêng và
của cả nước nói chung.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý giáo dục
*Quản lý

10


“Quản lý là sự tác động có định hướng của người quản lý lên đối tượng quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được
mục tiêu đề ra”.
* Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản chất của
hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội
của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh
hoa văn hóa nhân loại được kế thừa, bổ sung, hoàn thiện trên cơ sở đó không ngừng
phát triển.
Trong thuật ngữ, quản lý giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ các chức
năng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục và tất

nhiên cả những nhu cầu tài chính và vật chất của các hoạt động đó nữa. Do đó, quản lý
giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoặc quản
lý giáo dục là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ thống vận
hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm là hội tụ quá trình dạy học - giáo
dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [32].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là quản lý
giáo dục là quản lý hoạt động dạy học và nhằm đưa nhà trường từ trạng thái này sang
trạng thái khác và dần đạt mục tiêu giáo dục đã xác định” [13].
Các nhà quản lý giáo dục còn quan niệm: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo
dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà còn mở rộng
ra cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho lên quản lý giáo
dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân.

11


Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích bảo
đảm sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển
tâm lý và thể lực của trẻ” [22].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều

hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội. Ngày nay với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, quản lý
giáo dục được hiểu là sự điều hành thống nhất giáo dục quốc dân” [5].
Từ các khái niệm về quản lý giáo dục mà tác giả đưa ra có thể kết luận rằng:
“Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch có tổ chức của các cơ quan quản
lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo dục nhằm làm cho hệ
thống giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra”.
*Quản lý nhà trường.
Trong hệ thống giáo dục nhà trường chiếm giữ một vai trò quan trọng chủ yếu,
đa phần các hoạt động giáo dục đều được thực hiện trong nhà trường. Nhà trường là tế
bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ Trung ương đến địa phương. Theo đó quan niệm
quản lý giáo dục luôn đi kèm với quan niệm Quản lý nhà trường. Các nội dung quản lý
giáo dục luôn gắn liền với quản lý nhà trường, quản lý nhà trường có thể coi là sự cụ
thể hóa công tác quản lý giáo dục.
Như vậy quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi xác
định đó là đơn vị giáo dục nhà trường. Do vậy quản lý nhà trường là vận dụng tất cả
các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
theo mục tiêu đào tạo.
Đối tượng của quản lý nhà trường:
Trong thực tế cho thấy đối tượng của quản lý nhà trường gồm: Việc xây dựng
và thực hiện nội dung dạy học, hoạt động dạy học của giáo viên, biên soạn giáo trình,
giáo án, chuẩn bị đồ dùng dạy học, lên lớp, giúp đỡ kiểm tra đánh giá học sinh trong
quá trình học tập. Hoạt động học tập của học sinh (nề nếp, thái độ học tập, kết quả học
tập); việc sử dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động dạy học. Nếu tất cả những
đối tượng nêu trên được quan tâm, chú ý và thực hiện tốt thì công tác quản lý nhà

12


trường sẽ thu được kết quả mong muốn.

Mục đích của quản lý nhà trường:
Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực của nhà
trường. Nhưng vì trong nhà trường hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản đặc trưng
cho trường học, do vậy quản lý nhà trường chính là quản lý hoạt động dạy học của nhà
trường nhằm đưa nhà trường đạt được hiệu suất cao nhất, chất lượng cao nhất với mục
đích cuối cùng là làm sao đáp ứng cao nhất nhu cầu học tập của nhân dân, đáp ứng yêu
cầu phát triển nhân cách toàn diện cho người học ở mọi cơ sở giáo dục, đào tạo ra
những công dân có ích cho xã hội.
Cán bộ quản lý
Môi trường

Mục tiêu
sản phẩm

Giáo viên

Nhân viên

CB đoàn thể, XH

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố trong quản lý nhà trường
Từ đó ta có thể hiểu quản lý trường THCS là quá trình lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo và kiểm tra công việc của giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội tham
gia vào các hoạt động của nhà trường, việc sử dụng các nguồn lực phù hợp (cơ sở vật
chất, tài chính, thông tin...) hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả các
mục tiêu giáo dục đề ra.
Bản chất của hoạt động quản lý này là ở chỗ tác động của con người (chủ thể
quản lý) tác động một cách có mục đích đến các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị
nhằm đạt được các mục đích đã định.
1.2.2. Mô hình trường học mới

Mô hình trường học mới (VNEN) tại Việt Nam nó có nguồn gốc từ “Mô hình
13


trường học mới” của Colombia do nhà giáo Vickycolbert sinh ra tại mỹ nhưng lớn lên
tại Colobia và các đồng nghiệp của ông triển khai vào cuối những năm 1970.
Mô hình trường học mới (VNEN) được triển khai tại Việt Nam năm học 2011 2012, đến năm học 2014 - 2015 đã có 1.039 trường trên cả nước nằm ngoài dự án tự
nguyện áp dụng VNEN, nâng tổng số trường tham gia Mô hình là 2.508 trường và cũng
trong năm học 2015 -2016 kế thừa và phát triển những kết quả đạt được của Mô hình
VNEN ở bậc học Tiểu học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho áp dụng vào lớp 6 bậc học
THCS. Lớp VNEN là nơi học sinh cùng nhau làm việc để học những điều liên quan mật
thiết đến cuộc sống, là nơi giáo viên hướng dẫn và cổ vũ các em trong việc lĩnh hội nhận
thức cũng như trong cách ứng xử dân chủ; nơi cha mẹ và cộng đồng tham gia tích cực
trong việc giáo dục con em mình. HS học trong môi trường trường học mới (VNEN) có
khả năng làm việc nhóm tốt, có tư duy phê phán, có tinh thần hợp tác, có lòng tự tôn, thái
độ bình đẳng và dân chủ, có kỷ luật và kĩ thuật, có kĩ năng sống tốt hơn. Lớp học VNEN
có hội đồng tự quản do chính các em bầu ra; có góc học tập, nơi cung cấp một số tài liệu
đồ dùng cho các em; có thư viện góc lớp; có sơ đồ cộng đồng nơi các em đều biết được
nhà và đường đi đến lớp của từng bạn học sinh; có hộp thư vui, hộp thư điều em muốn
nói...tạo điều kiện tối đa cho học tập tại lớp và cùng giúp động viên, chia sẻ, giúp đỡ lẫn
nhau; lớp học thân thiện trong Môi trường giúp đỡ và đánh giá lẫn nhau cũng như việc
tham gia đánh giá của cha mẹ học sinh và cộng đồng.
Lớp học theo Mô hình trường học mới (VNEN) có 10 bước học tập và 5 bước
trong dạy học theo một qui trình chặt chẽ, sách giáo khoa được thiết kế “3 trong 1”,
sách để cho học sinh tự học - tài liệu cho giáo viên hướng dẫn học sinh học - tài liệu
cho cha mẹ hướng dẫn giúp đỡ học sinh học tập và cơ sở để đánh giá con em mình.
Mô hình trường học mới (VNEN) là Mô hình trường học hướng vào người học
với phương thức Sư phạm được dựa trên triết lý học tập thường xuyên, học tập suốt
đời và xã hội học tập nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh.
Tính ưu việt của Mô hình trường học mới (VNEN) là học tập qua trải nghiệm,

tương tác với Môi trường sống, với tài liệu, với nhóm lớp trong quan hệ với thầy.
1.2.3. Dạy học theo Mô hình trường học mới.
Hoạt động dạy học theo Mô hình trường học mới (VNEN) là một quá trình trong
đó GV thay đổi phương thức Sư phạm định hướng, tổ chức, chỉ đạo hoạt động dạy học

14


và học trong mối quan hệ nhóm, lớp, cá nhân nhằm phát huy tính năng tự giác, tích
cực, chủ động của học sinh trong thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ dạy học đề
ra.
Trong dạy học theo Mô hình trường học mới (VNEN), hoạt động dạy học của
GV đã thay đổi căn bản. Việc chính của GV là tổ chức lớp học thành các nhóm và theo
dõi, hướng dẫn hoạt động của học sinh ở nhóm học tập. Nhóm trưởng là người thay
mặt GV điều hành các thành viên trong nhóm: Tự giác, tích cực hoạt động, tự quản, tự
học, tự tìm tòi, khám phá phát hiện kiến thức theo hướng dẫn của sách. Mọi thành viên
trong nhóm phải tự nghiên cứu tài liệu, tự học, chia sẻ với bạn, báo cáo với nhóm kết
quả học tập với giáo viên.
GV không phải soạn bài nhưng phải nghiên cứu kĩ bài học, hiểu rõ quá trình
hình thành kiến thức để tổ chức lớp học, chuẩn bị đồ dùng dạy học, điều chỉnh nội
dung, yêu cầu bài học cho phù hợp với đối tượng và dự kiến các tình huống khó khăn
mà học sinh dễ mắc phải trong quá trình hình thành kiến thức để có những giải pháp
hợp lý, kịp thời.
* Hoạt động của giáo viên.
GV chọn vị trí thích hợp để quan sát được hoạt động của tất cả các nhóm, các
HS trong lớp.
GV chỉ đến hỗ trợ HS khi học sinh có nhu cầu giúp đỡ hoặc GV cần kiểm tra
việc học của một HS, hoặc một nhóm.
Thông qua quan sát, kiểm tra, GV đánh giá sự chuyên cần, tích cực của mỗi HS;
đánh giá hoạt động của từng nhóm và vai trò điều hành của mỗi nhóm trưởng.

Phát hiện những học sinh chưa tích cực, học sinh gặp khó khăn trong quá trình
học; kiểm tra, hỗ trợ kịp thời những học sinh yếu để giúp các em hoàn thành nhiệm vụ
học tập.
Chốt lại những vấn đề cơ bản của bài học.
Đánh giá hoạt động học của các cá nhân, các nhóm và cả lớp.
Tạo cơ hội để mỗi học sinh, mỗi nhóm tự đánh giá tiến trình học tập của mình.
* Dự giờ và đánh giá tiết dạy.
Người dự giờ không tập trung quan sát, đánh giá hoạt động của giáo viên mà

15


×