Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CẦU ĐÚC HẪNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (588.13 KB, 34 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

PHẦN IV

THIẾT KẾ
TỔ CHỨC THI CƠNG

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 1

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

CHƯƠNG I
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CƠNG
I. THI CƠNG MỐ CẦU:
I.1. Cấu tạo mố gồm có:
- Tồn cầu gồm có 02 mố chữ U BTCT đặt trên hệ móng cọc khoan nhồi
(gồm 6 cọc), đường kính mỗi cọc là 1m, chiều dài cọc là 35 m
- Cọc được bố trí 3 hàng theo phương dọc cầu và 2 hàng theo phương
ngang cầu, khoảng cách giữa các cọc theo phương dọc cầu 4 m, theo phương
ngang cầu là 5.5m.
- Móng mố có cấu tạo đối xứng .


I.2. Thiết kế phương án thi cơng mố M1(M2):
Mố cầu có cấu tạo là mố chữ U, bệ mố là bệ BTCT có chiều dày là 2m nằm
trên nền móng cọc khoan nhồi đường kính 1000mm.
Bước 1 : Chuẩn bị mặt bằng thi cơng
- San phẳng mặt bằng, làm đường di chuyển của máy khoan cọc, xây dựng
đường cơng vụ để phục vụ thi cơng và làm đường tạm để cho các phương tiện vận
chuyển, phương tiện máy móc phục vụ thi cơng đi lại đảm bảo cho q trình thi
cơng ln được liên tục.
Bước 2 : Thi cơng cọc
- Định vị tim cọc : Do mố cầu nằm ở vị trí khơng có nước nên định vị trí mố
ta phải căn cứ vào đường tim dọc cầu và các cọc mốc quy định cho từng hố móng.
Đầu tiên ta xác định trục dọc trục ngang cho mỗi móng, các trục này cần phải đánh

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 2

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

dấu cố định bằng các cọc mốc chắc chắn nằm tương đối xa nơi thi cơng cơng trình
để tránh sai lệch vị trí sau này. Các cọc này dùng để theo dõi thường xun sự sai
lệch trong khi thi cơng móng, mố trụ và kết cấu bên trên. Để xác định cao độ của
đáy móng, đỉnh móng ta có thể dùng máy thuỷ bình hoặc máy kinh vĩ.
- Q trình khoan cọc : Q trình khoan cọc bao gồm các bước sau : Di
chuyển máy khoan hoặc cần trục đến vị trí khoan cọc:

+ Tiến hành hạ ống vách đến cao độ thiết kế.
+ Sử dụng máy khoan theo kiểu gầu xoắn tiến hành khoan tạo lổ trong khi
khoan ổn định thành vách hố khoan bằng vữa bentonit
+ Dùng thí nghiệm Koden-Test để kiểm tra độ thẳng đứng của lỗ khoan.
+ Làm sạch đáy lỗ khoan.
+ Tiến hành đổ bêtơng cọc theo phương pháp ống dịch chuyển thẳng đứng
cho đến cao độ thiết kế.
+ Tiến hành khoan cọc tiếp theo cho tới khi hồn thành tất cả các cọc.
+ Dùng phương pháp siêu âm để xác định chất lượng cọc khoan nhồi.
Bước 3 : Thi cơng bệ mố.
- Đào đất hố móng bằng cơ giới kết hợp thủ cơng tới cao độ thiết kế.
- Đào rãnh thốt nước, hố tụ nước.
- Đập đầu cọc (phần ngàm vào bệ mố là 1m), làm vệ sinh hố móng chuẩn bị
bước tiếp theo.
Bước 4 : Đổ bêtơng bệ mố.
- Đầm chặt đáy hố móng, rải một lớp bê tơng đệm là lớp bê tơng nghèo
M100 dày 10 cm để thay ván khn đáy bệ và để bê tơng bệ đạt được cường độ
thiết kế.
- Lắp dựng ván khn thành bệ mố: Dùng ván khn thép định hình, các tấm
ván được liên kết bằng bu lơng vào khung bằng thép định hình chữ C
u cầu khi lắp đặt ván khn: Bề mặt ván khn phải phẳng, liên kết giữa
các tấm ván khn phải khít và đảm bảo đúng kỹ thuật.
- Lắp đặt cốt thép : Cốt thép bệ được chế tạo trước thành các lưới, dùng cẩu
cẩu vào và hàn liên kết chúng lại thành cốt thép bệ.
Chú ý : Đặt cốt thép chờ tường thân và tường cánh
- Đổ bê tơng bệ móng : u cầu đổ bê tơng phải đồng nhất và liên tục, chiều
cao đổ bê tơng phải nhỏ hơn 1,5m để bê tơng khơng bị phân ly cốt liệu. Thời gian
đổ phải nhỏ hơn thời gian ninh kết của bê tơng ( 4 giờ )

SVTH: PHẠM THẾ VINH


Trang 3

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

- Phương pháp đổ bê tơng : Dùng xe bơm bêtơng. Đổ bêtơng theo lớp ngang
dày từ 20-30cm, đầm chặt theo u cầu rồi mới đổ lớp tiếp theo.
- Phương pháp đầm : Dùng đầm dùi.
- Bảo dưỡng bê tơng : Phải đảm bảo các u cầu bảo dưỡng đối với bê tơng
thi cơng trong điều kiện bình thường.
Bước 5 : Thi cơng tường thân.
- Lắp dựng cốt thép : Các cốt thép phải được hàn thành từng lưới theo tính
tốn và cấu tạo. Các lưới thép này được hàn vào với nhau. Khoảng cách giữa cốt
thép và ván khn phải đảm bảo theo cấu tạo
- Lắp dựng ván khn : Sau khi bê tơng bệ móng đạt cường độ, người ta tháo
dỡ ván khn bệ, sử dụng ván khn bệ và các ván khn khác đã chuẩn bị trước
để thi cơng tường thân.
u cầu lắp dựng ván khn : Đảm bảo các kích thước của tường mố. Chú
ý, ngồi các tấm thép trên còn các tấm có hình dạng được cấu tạo ngồi cơng
trường
- Đổ bê tơng : Đổ bê tơng dùng cần cẩu kết hợp với hệ thống vòi voi
- Thiết bị đầm : Dùng đầm dùi
- Dùng kết cấu UYKM làm đà giáo và tạo sàn cơng tác nhờ hệ dầm I600 và
lát ván bằng thép.
Chú ý : Trong q trình đổ bê tơng ta phải ln kiểm tra ván khn để cấu

kiện được đổ đúng kích thước thiết kế.
Bước 6 : Thi cơng tường đỉnh, tường cánh, vai kê.
Bố trí cốt thép, lắp đặt ván khn đổ bêtơng tường đỉnh, tường cánh, vai kê.
Bước 7 : Hồn thiện mố.
- Tháo dỡ đà giáo ván khn và có thanh chống.
- Đắp đất sau mố
- Xây dựng nón mố theo độ dốc 1:1
- Lát ta luy nón mố bằng đá hộc.

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 4

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

II .THI CƠNG TRỤ T3(T4)
II.1. Thơng số kỹ thuật của trụ.
Tồn cầu có 6 trụ, trong q trình tính tốn thiết kế đồ án chỉ thiết kế và thiết
kế thi cơng trụ T3 (T4). Vì 2 trụ có cấu tạo giống nhau và điều kiện thi cơng như
nhau nên ở đây chỉ trình bày q trình thi cơng trụ T3
Trụ T3 là dạng trụ dặc thân hẹp tồn khối, BTCT đổ tại chỗ dặt trên nền
móng cọc khoan nhồi gồm 12 cọc đường kính 1.5 m.
II.2. Đề xuất phương án thi cơng.
Trụ T3 có cao độ đáy móng thấp hơn MNTC là 6.45m đáy móng được đặt
ngay trên mặt đất tự nhiên. Phương án thi cơng như sau:

Bước1:chuẩn bị mặt bằng thi cơng:
- Xác định tim cầu, vị trí tim móng trụ, chiều rộng và chiều dài của móng trụ
sau đó định vị các vị trí đó lại bằng các cọc và các cọc định hướng được bố trí
xung quanh móng.
- Rung hạ cọc định vị và cọc ván thép bằng búa rung trên hệ nổi, vận chuyển
đất đắp bên trong vòng vây cọc ván thép.
- Dải sàn bằng các tấm BTCT dầy 20cm để cho máy khoan đi lại, chuẩn bị
đầy đủ các phương tiện về vật tư, máy móc thiết bị phục vụ q trình thi cơng cọc
khoan nhồi.(cần cẩu, cốt thép, máy hàn, xăng dầu...)
Bước 2: khoan tạo lỗ cọc:
- Chuẩn bị vật tư máy móc thiết bị.
- Định vị chính xác tim cọc cần khoan.
- Đóng cọc định vị, lắp khung dẫn hướng, tiến hành rung hạ ống vách
- Khoan tạo lỗ cọc, trong lúc khoan kết hợp bơm bữa bentonite để ổn địn
thành vách.
- Vệ sinh lỗ khoan.
Bước 3:Đổ bêtơng cọc
- Dùng cần cẩu hạ lồng cốt thép.
- Kiểm tra lồng thép sau khi hạ đến vị trí.
- Lắp ống dẫn tiến hành đổ bêtơng bằng ống trimie
Bước 4 :Đào đất trong hố móng:
- Di chuyển máy móc thiết bị ra khỏi hố móng
- Đòa đất hố móng bên trong vòng vây đến cao độ cần bằng máy xúc gầu
ngoạm kết hợp xói hút
SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 5

Lớp: Cầu Hầm- K48



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

- Đổ lớp BT bịt đáy dày 1.5m
Bước 5 :Đổ BT hố móng:
- Bơm hút cạn nước trong bệ
- Tiến hành cắt ống vách và đập đầu cọc
- Vệ sinh hố móng
- Lắp dựng ván khn, cốt thép và đổ BT bệ
Bước 5 :Đổ BT hố móng:
- Lắp dựng đà giáo, ván khn, cốt thép thân trụ.
- Đổ BT thân trụ.
- Sau khi bê tơng tồn bộ trụ đạt cường độ, tiến hành tháo dỡ cốt pha, đà
giáo. Dùng cần cẩu nhổ cọc ván thép, lấp đất hố móng bằng máy ủi kết hợp thủ
cơng.
- Đổ BT đá kê gối
- Hồn thiện trụ.
II.3 Phương án thi cơng chi tiết trụ T3(T4).
II.3.1. Chuẩn bị mặt bằng thi cơng:
Chuẩn bị vật tư máy móc thi cơng, xác định phạm vi, xác định tim trụ, lắp
dựng các thiết bị trên hệ nổi, rung hạ cọc định vị và cọc ván thép bằng búa rung
trên hệ nổi, vận chuyển đất đắp bên trong vòng vây cọc ván thép, xác định vị trí
tim trụ được tiến hành như trong q trình xác định tim móng mố cầu.
II.3.2. Thi cơng cọc khoan nhồi:
Máy khoan được đặt trên đảo nổi, tiến hành khoan cọc và đổ bê tơng cọc
khoan nhồi tương tự như trong q trình thi cơng cọc khoan nhồi của mố M1.
II.3.3. Đào đất hố móng:
Dùng máy xúc kết hợp với xói hút và thủ cơng để đào đất hố móng đến cao

độ thiết kế. Tiến hành lắp dựng các thanh chống trong, đổ lớp bêtơng bịt đáy dày
1m.
II.3.4. Hút nước trong hố móng:
Tiến hành đặt máy bơm ly tâm cơng suất lớn để hút cạn nước trong hố móng.
Ln có một lượng nước trong hố móng. Để khắc phục vấn đề này, sau khi hút cạn
nước trong hố móng ta bố trí một máy bơm cơng suất nhỏ đủ để hút nước đảm bảo
hố móng ln ráo trong q trình thi cơng móng bệ trụ.
II.3.5. Thi cơng bệ trụ :

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 6

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

Tiến hành đập lộ cốt thép đầu cọc cắm sâu vào bệ 1m, vệ sinh hố móng. Tiếp
theo ta lắp dựng cốt thép, ván khn, bố trí mặt bằng đổ bê tơng và đổ bê tơng.
Cơng tác chuẩn bị phải tiến hành thận trọng, khẩn trương để trong q trình đổ bê
tơng khơng có sự cố xảy ra. Để đảm bảo tốt các điều kiện trên phải có dự phòng về
thiết bị, nhân lực.
Ghép ván khn hố móng:
Dùng ván khn thép lắp ghép để thi cơng. Kích thước các tấm lắp ghép là
1x2 (m), ghép ván khn phải đảm bảo u cầu là phẳng, khít. Trong q trình đổ
bê tơng khơng để vữa, xi măng chảy ra, kích thước phải đúng với thiết kế.
Đổ bê tơng:

Sau khi lắp xong cốt thép thì ta tiến hành đổ bê tơng. Vì đây là cơng trình cầu
lớn nên ta có thể dùng một trạm trộn ngay chân cơng trình để cấp bê tơng cho tồn
cơng trình. Từ trạm trộn dùng đường ống để bơm bê tơng tới các vị trí thi cơng. Ở
đây để tiết kiệm vật liệu xi măng thì ta có thể ném vào trong bê tơng một lượng đá
hộc <=20% thể tích của bê tơng. Đá ném ở đây có kích thước > 20cm khoảng cách
giữa các hòn đá phải < 20cm để bê tơng có thể tràn vào và lấp kín khe hở giữa các
viên đá. Làm được như vậy ta sẽ tiết kiệm được 30 50 kg xi măng /1m3 bê tơng.
II.3.6. Xây dựng thân trụ cầu :
Dùng ván khn thép chế tạo sẵn để thi cơng thân trụ. Ở đây ta chỉ dùng một
loại mã hiệu của tấm lắp ghép đó là hình chữ nhật kích thước 1x2m dày 4mm. Mỗi
trụ bao gồm 3 tấm ván khn cong ghép lại, các tấm này được bắt chặt bằng bu
lơng với nhau. Sau khi đổ bê tơng xong và bê tơng đủ cường độ thì ta tháo bu lơng
và dỡ ván khn.
*Lưu ý: Trước khi đổ bê tơng thì mặt ván khn cần qt chất tháo ván
khn SEPARON để sau này dễ tháo ván khn..
III. THI CƠNG KẾT CẤU NHỊP
III.1.THI CƠNG KHỐI ĐỈNH TRỤ KO.
- Khối đỉnh trụ là khối lớn nhất trong dầm nằm trên đỉnh của thân trụ. Với
loại khối đỉnh trụ có bố trí gối cầu (Có thể là gối trượt, gối cố định, gối bán cố
định và nút chặn) ở đáy khối (Trên đỉnh thân trụ), để giữ ổn định tạm thời cho dầm
hẫng trong q trình đúc hẫng cân bằng, người ta dùng các khối kê tạm bằng bê
tơng và các thanh ứng suất PC38 neo khối đỉnh trụ xuống thân trụ. Giữa các khối
bê tơng kê tạm và đỉnh trụ là một lớp vữa mác 400kg/cm2. Lớp vữa này chính là vị
trí sau này xẽ khoan phá để tháo các khối bê tơng kê tạm. Sau khi hợp long các
nhịp dầm hẫng các thanh ứng suất PC38 và các khối bê tơng kê tạm sẽ được tháo
ra, lúc đó gối chính của cầu mới bắt đầu chịu lực.

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 7


Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

- Khối đỉnh trụ được đúc trên đà giáo. Đà giáo để thi cơng khối này cấu tạo
từ thép hình được gia cơng trong cơng xưởng và được lắp đặt sau khi thi cơng
xong thân trụ. Khi có u cầu đà giáo thi cơng khối đỉnh trụ sẽ phải thử tải trước
khi sử dụng.
- Cơng việc đổ bê tơng thi cơng khối đỉnh trụ được chia ra thành 4 đợt như
sau:
+ Đợt 1

: Đổ bê tơng bản đáy và một phần tường thành (cao khoảng

+ Đợt 2

: Đổ bê tơng cho tường ngăn.

+ Đợt 3

: Đổ bê tơng cho tường thành.

+ Đợt 4

: Đổ bê tơng cho bản mặt.


20cm).

- Việc phân đợt đổ bê tơng cho khối đỉnh trụ như trên là hợp lý đảm bảo
ngun tắc khơng đổ đồng thời những phần của kết cấu có khối lượng bê tơng lớn
và dày với những phần bê tơng có khối lượng nhỏ và mỏng, điều này tránh được
nứt vì sự co ngót khác nhau do tỏa nhiệt khơng giống nhau giữa các bộ phận đó.
Thi cơng khối đỉnh trụ có bố trí gối cầu:
a.Lắp đặt thanh ứng suất tạm thời PC38.
- Thanh ứng suất PC38 là thanh thép dự ứng lực làm nhiệm vụ neo tạm khối
đỉnh trụ xuống thân trụ để giữ ổn định cho dầm hẫng trong q trình đúc hẫng.
Thanh ứng suất là loại thanh tròn trơn theo tiêu chuẩn JIS G 3109 – 1988, cấp B
loại 2 có ký hiệu SBPR 95/120 và có độ tự chùng thấp.
- Các đặc tính của thanh ứng suất PC38:
 Đường kính danh định của thanh ứng suất

: 38mm.

 Khối lượng danh định

: 6.31kg/m.

 Diện tích danh định

: 804.2mm2.

 Giới hạn chảy

: 95kg/mm2.

 Độ giãn tối thiểu


: 5%.

 Độ tự chùng tối đa

: 1.5%.

 Tải trọng phá hoại tối thiều

: 96.5T.

- Đi kèm đồng bộ với thanh ứng suất PC38 còn có:
 Bản đệm kích thước

: 125x125x32mm.

 Đai ốc phẳng hoặc đai ốc hình cầu.
 Vòng đệm phẳng hoặc vòng đệm hình cầu.
SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 8

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

 Đai ốc hãm.

 Cút nối thanh ứng suất.
- Các chi tiết đi kèm đồng bộ với thanh ứng suất phải phù hợp với tiêu chuẩn
kỹ thuật u cầu. Trong các chi tiết trên, hiện nay có thể gia cơng bản đệm thép và
vòng đệm phẳng ở tronng nước.
Khi sử dụng các thanh ứng suất phải chú ý những điểm sau đây:
 Khơng được hàn.
 Khơng được uốn cong thanh.
 Khơng va chạm mạnh vào các thanh vì điều này có thể làm cho thanh bị nứt
hoặc bị vỡ ren.
 Khơng được để thanh bị gỉ hoặc bị ăn mòn.
 Thanh chỉ chịu lực kéo đúng tâm.
- Trước khi đặt thanh vào vị trí, cần phải kiểm tra bằng mắt thường để khơng
dùng các thanh có khuyết tật cơ học trên thanh như: cong, các vết khía….Khi có
u cầu tất cả các thanh ứng suất trướckhi đưa vào sử dụng phải được kéo thử trên
giá tại hiện trường tới lực kéo bằng 60% lực kéo đứt của thanh (Vật liệu vẫn làm
việc trong giai đoạn đàn hồi) theo trình tự được quy định. Trong bất kỳ trường hợp
nào cũng khơng được sử dụng thanh ứng suất q 80% tải trọng phá hoại tối thiểu.
Tiêu chuẩn nghiệm thu vị trí các ống bọc các thanh ứng suất:
 Sai lệch trên mặt bằng tại vị trí đỉnh trụ = 5mm.
 Độ nghiêng theo phương thẳng đứng: khơng vượt q 1/1000.
 Sai lệch vị trí theo phương thẳng đứng(cao độ) của bản đệm neo thanh là 0 
10mm.
- Trình tự lắp đặt các thanh ứng suất theo các bước sau:
Bước 1: Cơng tác chuẩn bị.
+ Trước tiên hàn ống thép bảo vệ cút nối với ống thép bảo vệ thanh ứng suất
bằng đường hàn cao 4mm, hàn 100% bằng đường hàn tiếp xúc.
+ Sau đó hàn ống thép bảo vệ thanh ứng suất với bản đệm bằng đường hàn
cao 4mm, hàn 100% bằng đường hàn tiếp xúc.
+ Hàn ống bơm vữa (phần thép) với ống thép bảo vệ thanh ứng suất, lắp
ống bơm vữa bằng nhựa cũng nối với các ống thép này. Dùng thép 2mm buộc

chặt mối nối.
+ Cắt nối được vệ sinh sạch sẽ, được bối mỡ vào ren. Xoay cút nối vào đầu
trên của thanh ứng suất, khi đỉnh thanh chạm vào chốt định vị tại cút nối thì dừng

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 9

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

lại và dùng băng dính đen rộng bản quấn chặt xung quanh thanh và cút nối (việc
quấn băng dính có tác dụng cố định khơng cho cút nối xoay theo khi tháo thanh
ứng suất sau này).
Bước 2 : Lắp đặt ống thép vào vị trí thiết kế.
+ Xác định vị trí tim ống thép từ tim dọc và tim ngang cầu.
+ Đặt các ống thép vào vị trí (có thể dùng cần cẩu hoặc dùng tay). Để cố
định vị trí ống thép theo phương thẳng đứng (độ nghiêng khơng vượt q 1/1000),
cần phải bố trí các lưới thép định vị 12, theo chiều cao cứ 0.5m bố trí một lưới.
Các lưới thép này kẹp chặt ống thép và được cố định vào cốt thép chủ của kết cấu.
+ Đặt các thanh thép chịu lực cục bộ tại hai đầu thanh.
Bước 3 : Đặt các thanh ứng suất vào vị trí thiết kế.
+ Dùng tay nhấc từng thanh ứng suất thả vào trong ống thép. Khi cút nối
gần đỉnh ống thép tì thả thanh rơi xuống đồng thời với đỡ đầu dưới thanh chống
tạo ra lực xung kích. Đặt rong đen và xoay đai ốc vào đầu dưới thanh.
+ Dùng các nêm gỗ nhỏ định vị sao cho cút nối khơng chạm vào ống thép

bảo vệ nó (mục đích để tránh hiện tượng “chạm mát” do q trình chúng ta hàn
các chi tiết khác nếu có của đỉnh trụ).
+ Dùng nút gỗ bịt đầu trên của ống thép tránh bê tơng lọt vào bên trong
trong lúc đổ bê tơng.
Bước 4: Lắp các đoạn thanh ứng suất
+ Các đoạn thanh ứng suất nằm trong khối đỉnh trụ sẽ được nối với các
đoạn thanh đã được neo trong thân trụ
+ Cút nối phải được liên kết với thanh ứng suất đã đặt trong thân trụ bằng
1/2 chiều dài của nó nghĩa là 52mm.
+ Kiểm tra mức độ gỉ của ren. Các rỉ sắt nếu có phải được loại bỏ hết, điều
này sẽ tào điều kiện thuận lợi cho việc lắp đặt thanh u trên dài 3.8m được dễ dàng.
+ Lắp đặt ống thép (sẽ nằm trong khối Ko ) cho đoạn thanh ứng suất
+ Phía đỉnh của thanh ứng suất phải có giá đỡ để giữ ổn định. Để giữ cho
ống thép thẳng đứng theo u cầu ta dùng các lưới thép  12 kẹp chặt vào thành
ống, theo chiều cao cứ 0.5m bố trí một lưới. Các lưới này được liên kết (bằng buộc
hoặc hàn) vào cốt thép chủ của khối đỉnh trụ.
MỐI NỐI THANH ỨNG SUẤT.

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 10

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

THANH DUL D38

¤ng thÐp D43
§Ønh trơ

¤ng thÐp D43
A-A

MiÕng ®Ưm xèp

¤ng thÐp D72

A

A

THANH DUL D32

675

23951

12375

Cót nèi

10000

5625

10000


¤ng thÐp D43

326

10000

5625

THANH DUL D38
ThÐp b¶n dµy 4mm

L­íi thÐp D12
Gi÷ èng gen

¤ng thÐp D43

Hµn

b.Thi cơng các khối bê tơng kê tạm (gối kê tạm):
+ Cùng với các thanh ứng suất, các khối bê tơng kê tạm làm nhiệm vụ giữ
ổn định cho dầm hẫng trong q trình đúc hẫng. Các khối bê tơng kê tạm này sẽ
được tháo ra khi q trình đúc hẫng được hồn thành.
+ Các khối bê tơng kê tạm chính là các vị trí để sau này khoan phá các khối
bê tơng kê tạm.
+ Mặt trên của các khối bê tơng kê tạm được phủ một lớp vải nhựa cứng
dầy 2mm để ngăn cách với khối bê tơng của khối đỉnh trụ.
Khi đúc các thanh khối bê tơng kê tạm cần chú ý đến ống thép bảo vệ thanh
ứng suất.
Trình tự thi cơng các khối bê tơng kê tạm qua các bước sau:
Bước 1: Đổ lớp vữa dầy 3 cm trên đỉnh trụ.

Thí nghiệm cấp phối vữa trong phòng thí nghiệm.
Vệ sinh bề mặt bê tơng trụ.
Xác định vị trí, lắp ngép ván khn, ống thép cho thanh ứng suất và buộc
cốt thép căn cứ vào tim dọc và tim ngang cầu.
Trộn và đổ vữa vào vi trí : Vữa được trộn bằng máy và đổ vào vị trí bằng
xơ.
Bảo dưỡng: Lớp vữa được bảo dưỡng liên tục trong thời gian 7 ngày.
Bước 2 : Thi cơng các khối bê tơng kê tạm dày 22cm.
SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 11

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

Lắp ván khn, cốt thép: Ván khn cho các khối bê tơng kê tạm dược lắp
vào các vị trí và định vị theo tim dọc và tim ngang của cầu.
Đổ bê tơng : Vì khối lượng bê tơng của khối kê tạm khơng lớn. Nên có thể
dùng biện pháp đổ bê tơng bằng cần cẩu kết hợp với các gầu chứa bê tơng. Cao độ
có sai số cho phép trong khoảng  5mm.
Bảo dưỡng bê tơng của các khối kê tạm được bảo dưỡng trong thời gian 7
ngày.
c. Phương pháp lắp đặt gối chính:
- Gối chính dùng cho cầu gồm có : Gối bán cố định, gối trượt và nút chặn.
Cấu tạo của gối gồm có 3 bộ phận chính là thớt trên, thớt dưới và gối cao su. Tại
mỗi vị trí mố trụ gối chính được bố trí ở hai bên còn có các nút chặn được bố trí

tại tim dọc cầu.
- Thí nghiệm và nghiệm thu các thơng số kỹ thuật (như lực đứng, lực ngang,
chuyển vị, góc xoay, mơ đun trượt, là biến theo thời gian của phần cao su…).
- Trình tự lắp đặt gối chính qua các bước sau:
Bước 1: Vệ sinh, đục nhám bề mặt trụ và các lỗ chân neo trong trụ:
Bước 2: Lắp đặt gối.
Việc lắp đặt gối phải tn theo bản vẽ thiết kế và theo trình tự sau:
+ Xác định tim dọc và tim ngang của trụ.
+ Lắp đặt gối cao su cần chú ý mặt trên và mặt dưới của bộ phận này.
+ Lắp đặt thớt trên của gối .
+ Xiết chặt 4 bu lơng liên kết hai khớp gối và kiểm tra cao độ cuối cùng tại
khớp trên của gối.
+ Tháo hai bu lơng ở phía trong ra (hai bu lơng gần tim dọc cầu).
Bước 3 : Bơm vữa vào đáy gối và các lỗ chân neo.
- Vữa gối được đổ để lấp đầy các chân neo và khe hở giữa thớt dưới gối với
đỉnh trụ. Vữa dùng có thể là loại SIKA-GROUT 214-11 hoặc FIVE- STARS (5
sao).
- Việc bảo dưỡng vữa gối làm liên tục trong thời gian 7 ngày.
d. Phương pháp lắp đặt ván khn đáy, ván khn thành ngồi, ván khn dầy
bản đáy và đổ bê tơng đợt 1.
- Các ván khn để thi cơng khối đỉnh trụ được đặt trên đà giáo đã được xây
dựng từ khi thi cơng trụ.

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 12

Lớp: Cầu Hầm- K48



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

- Cơng việc đổ bê tơng nên tiến hành theo trình tự từ tim ngang của khối đỉnh
trụ ra hai phía.
e. Phương pháp lắp đặt ván khn cho các lỗ thi cơng, ván khn vách ngăn và đổ
bê tơng đợt 2:
- Các lỗ thi cơng là các lỗ vĩnh cửu hoặc tạm thời được bố trí trong khối đỉnh
trụ để đi lại, vận chuyển vật tư thiết bị hoặc neo các kết cấu thi cơng.
- Trình tự đặt ván khn như sau: Trước hết đặt ván khn lỗ thi cơng, sau
đó lắp các ván khn vách ngăn.
Vì chiều cao rơi của bê tơng khơng lớn hơn 1.5m nên bê tơng được đổ vào vị
trí bằng các ống vòi voi và phễu.
f. Phương pháp lắp đặt ván khn thành trong và đổ bê tơng thành hộp.
Cần bố trí các cửa sổ thi cơng ở ván khn thành trong để có thể kiểm tra và
đầm bê tơng trong q trình đổ bê tơng. Bê tơng được đổ vào vị trí qua các vòi voi,
các cửa sổ và phải đổ đối xứng giữa các thành tránh hiện tượng lệch tải. Do khối
lượng bê tơng đổ cho đợt này nhỏ nên có thể thay bằng cần cẩu kết hợp với các
gầu chứa bê tơng.
g. Phương pháp lắp ván khn nóc trong, ván khn nóc ngồi, ván khn chặn
đầu và ván khn biên đổ bê tơng đợt 4.
Ván khn nóc trong, ván khn nóc ngồi được chia thành từng tấm để tiện
lắp ráp và điều chỉnh cao độ. Khi lắp ráp nên dùng các pa lăng xích kết hợp với
các cẩu để điều chỉnh sơ bộ, sau đó dùng kích thủy lực loại nhỏ để điều chỉnh
chính xác.
Bê tơng đợt 4 sẽ được đổ theo từng vệt 2m theo phương ngang cầu từ phía thấp
hơn của khối đỉnh trụ.
Cơng tác bảo dưỡng được làm liên tục trong thời gian 7 ngày kể từ lúc đổ bê
tơng xong.

h. Phương pháp căng cáp dự ứng lực, căng thanh ứng suất.
- Căng dự ứng lực cho cáp khi bê tơng đạt cường độ u cầu (bằng 90%
cường độ bê tơng thiết ke). Ngày trước khi căng cáp dự ứng lực dọc bản mặt cho
khối đỉnh trụ, các ván khn thành ngồi, thành trong và các ván khn nóc phải
tách rời khỏi mặt bê tơng. Ván khn đáy chỉ được tách rời khỏi bê tơng sau khi
đã căng xong bó cáp dọc trên đỉnh.
- Các thanh ứng suất tạm PC38 giữ ổn định cho dầm trong q trình đúc
hẫng và các thanh ứng suất khác của dầm liên tục sẽ được căng theo từmg cấp lực
(50kg/cm2) và đối xứng đến lực u cầu.

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 13

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

III.2. Thi cơng các khối của dầm liên tục theo phương pháp đúc hẫng cân bằng.
a.Lắp xe đúc.
Trình tự lắp xe đúc như sau:
Bước 1: Cơng tác chuẩn bị.
- Để lắp các bộ phận của xe đúc cần một cần cẩu hoặc một thiết bị mang sức
nặng khoảng 25T với chiều cao nâng 20  25 m là đạt u cầu.
- Xác định tim dọc, tim ngang tại khối đỉnh trụ.
- Chuẩn bị nêm gỗ các loại để kê dầm ray và đặt ở bản đệm của thanh ứng
suất treo ván khn (nêm gỗ để triệt tiêu độ dốc ngang mặt cầu).

- Chuẩn bị 4 pa lăng xích từ 0.5  1T và 4 pa lăng xích từ 3  5T
Bước 2 : Lắp đặt dầm ray.
Dùng cần cẩu lắp đặt dầm ray vào vị trí của nó và cố định dầm xuống mặt cầu
bằn các dầm ngang và thanh ứng suất
Bước 3: Lắp đặt các dầm ngang phía trước và phía sau lên đỉnh dầy ray,
gơng các dầm ngang phía sau xuống mặt cầu và xiết chặt các đai ốc.
Bước 4: Lắp ván khn.
- Ván khn nóc ngồi được lắp cùng với dầm trượt và dầm ngang đỡ dầm
trượt ngồi. Đối với ván khn nóc trong, trước tiên phải lắp các khung đã có ổ
trượt và các dầm đỡ ván khn nóc, sau đó mới đặt ván khn nóc vào vị trí.
- Ván khn thành trong và ván khn thành ngồi được lắp vào vị trí liên
kết với ván khn nóc trong và ván khn nóc ngồi.
b. Chỉnh xe đúc.
- Kiểm tra vị trí của xe đúc đúng ở vị trí để đổ bê tơng.
- Có hai u cầu để chỉnh xe đúc:
 Tim dọc của xe phải trùng với tim dọc của cầu.
 Cao độ của dàn chính xe đúc đo tại 4 điểm: Hai điểm chân trước và hai điểm
chân sau, cao độ 4 điểm này phải bằng nhau.
c. Chỉnh cao độ ván khn.
- Cao độ tính tốn phải tính đến dộ vồng của cầu tương ứng với giai đoạn
thi cơng, biến dạng của dàn chính xe đúc và độ dãn dài của các thanh ứng suất treo
ván khn.
d. Buộc cốt thép và ống gen tạo lỗ, đặt các thanh dự ứng lực PC38.

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 14

Lớp: Cầu Hầm- K48



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

Cốt thép của khối được đặt vào vị trí theo bản vẽ thiết kế theo trình tự: Bản
đáy, hai bên thành, bản mặt. Đặc biệt chú ý cốt thép tăng cường cục bộ tại các đầu
neo.
f. Đổ bê tơng.
- Bê tơng có thể đổ bằng cần cẩu hoặc kết hợp với gầu chứa bê tơng hoặc
bằng máy bơm tùy thuộc vào điều kiện thi cơng của cơng trường. Tốt nhất là nên
dùng máy bơm.
Trình tự đổ bê tơng (theo mặt cắt ngang dầm) xem hình vẽ.
Trình tự đổ bê tơng.

3

2

1
g. Luồn cáp.
Trong bất kỳ trường hợp nào, lực kích đối với mỗi tao cáp cũng khơng được
phép vượt q 85% cường độ cực hạn tối thiểu của cấp.
- Lắp ráp thiết bị đẩy cáp và bơm thủy lực: Việc đẩy cáp được thực hiện bằng
máy đẩy cáp. Máy đẩy cáp thuộc loại máy chun dùng của hãng OVM hoặc VSL
dùng để đẩy cáp vào trong ống gen với chiều dài tối đa lên tới 300m.
- Luồn cáp vào máy đẩy, đẩy cáp vào trong ống gen.
h.Căng cáp.
- Lắp đầu neo: Dùng hai chạc dẫn sỏ chéo nhau định vị các tao cáp thành từng
hàng tương ứng với các hàng lỗ của đầu neo, sau đó đầu neo được xỏ vào các tao

cáp.
CẮT ĐẦU CÁP TRƯỚC KHI LẮP NEO.

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 15

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

Nªm
50

50

Neo

- Căng cáp.
+ Phải đảm bảo trục của kích trùng với trục của các bó cáp tại đầu neo và
đầu kích tỳ sát vào bản đệm.
+ Tiến hành khi bê tơng đã đủ cường độ (cường độ bê tơng lúc căng phải 
90% cường độ bê tơng thiết kế).
+ Các bó cáp dọc (12 sợi) được kéo cùng một lúc cho tất cả 12 sợi,
+ Đo áp lực bơm có tính đến mất mát ở kích và neo.
+ Trình tự tăng áp lực là 50kg/cm2 một lần cho đến áp lực thiết kế.
- Đo độ dãn dài của bó cáp.

- Rửa ống gen và bó cáp đã căng
- Bơm vữa vào ống: vữa sau khi được trộn đạt u cầu phải được sàng qua một
sàng có mắt sàng tối đa là 1.2mm.
- Di chuyển xe đúc.
Việc di chuyển xe dúc được tiến hành bằng kích thủy lực đặc chủng của các
hãng OVM hoặc VSL theo trình tự sau :
+ Căng các thanh ứng suất gơng dầm ray xuống mặt cầu với một lực 20T
cho mỗi thanh.
+ Tách tất cả các ván khn rời khỏi mặt bê tơng.
+ Hạ kích trước tại chân trước.
+ Hạ ứng suất tháo các thanh ứng suất gơng dầm ngang phía sau rời khỏi
mặt bêtơng sao cho các gơng hãm ngắn ở đầu ngang tiếp xúc với mặt dưới của
cánh trên của dầm ra.
+ Bơi mỡ vào các mặt tiếp xúc giữa dầm ray với các trượt để giảm ma sát.

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 16

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG
DI CHUYỂN XE ĐÚC.

- Thi cơng các khối tiếp theo của dầm hẫng.
Việc thi cơng các khối tiếp theo của dầm hẫng lặp lại các bước đã được
trình bày ở trên tương ứng với kích thước hình học của dầm theo thiết kế.

III.3.Thi cơng đoạn dầm dài 10m.
Theo cơng nghệ thi cơng, đoạn dầm này được đúc trực tiếp trên dàn giáo. Về
tiến độ, đoạn đầm này nên hồn thành trước khi khối cuối cùng của dầm hẫng
tương ứng (K9) được bắt đầu đúc để tránh hiện tượng ván khn đáy của xe đúc
vướng vào đà giáo đang thi cơng khối này.
a. Lắp dựng đà giáo thi cơng và thử tải:
- Đà giáo thi cơng đoạn dầm được đúc bằng thép hình hoặc dầm qn dụng.
- Móng của đà giáo là móng cọc. Tại vị trí móng có bố trí hệ thống kích để điều
chỉnh cao độ khi hợp long đoạn dầm này với dầm hẫng.
- Thử tải để khử lún tại gối cũng như để xác định độ võng của nó khi chịu lực.
b. Phân đợt đổ bê tơng :
Đoạn dầm 10 m được đổ làm 2 đợt :
Đợt 1 : Bê tơng được đổ cho bản đáy và hai bên thành hộp, được đổ hết chiều cao
mố neo của các bó cáp đáy.
Đợt 2 : Đổ phần còn lại (phần thành còn lại và tồn bộ mặt dầm).
c. Đặt gối :
Phương pháp đặt gối tương tự như việc đặt gối chính đã được trình bày chi
tiết trong mục thi cơng khối đỉnh trụ.
d. Lắp ván khn đáy, ván khn thành ngồi, ván khn chân đầu, ván khn mố
neo, buộc cốt thép và đổ bê tơng đợt 1:
SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 17

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG


e. Lắp ván khn thành trong, ván khn nóc trong, ván khn nóc ngồi, buộc
cốt thép và đổ bê tơng đợt 2 :
f. Kéo cáp DƯL khi bêtơng đã đủ cường độ.

III.4.Thi cơng khối hợp long:
a. Thi cơng khối hợp long nối dầm hẫng 10 m đúc trên đà giáo bằng phương pháp
sử dụng xe đúc.
Trình tự thi cơng khối hợp long này qua các bước:
- Điều chỉnh cao độ tại khối hợp long : Trong q trình thi cơng do nhiều yếu tố co
ngót, từ biến, tỉ trọng của bê tơng …đến độ võng của dầm hẫng theo thời gian mà
cao độ của dầm hẫng có sai số. Hơn nữa đoạn dầm 10m thi cơng trên đà giáo cũng
có thể sai số về cao độ do độ lún của đất nền tại gối của đà giáo có thể vẫn điễn ra
vì những lý do đó phải điều chỉnh cao độ hai đầu của khối hợp long. Việc điều
chỉnh này được điều chỉnh bằng xe đúc hoặc chất tải trọng tùy thuộc vào từng
trường hợp cụ thể.
VỊ TRÍ CỦA XE ĐÚC THI CƠNG KHỐI HỢP LONG.

Thanh chèng
Thanh chèng trªn

Thanh chèng d­íi
Líp v÷a ®Çu thanh chèng

THANH GIẰNG CHÉO PC32 GIỮ ỔN ĐỊNH NGANG.

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 18


Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

VÞ trÝ ch©n
tr­íc xe ®óc

Thanh DUL
gi»ng chÐo
VÞ trÝ ch©n
thanh chèng

- Đặt bốn thanh chống tạm :
+ Thanh chống tạm được cấu tạo từ thép hình tổ hợp, đặt ở khối hợp long và
có nhiệm vụ tiếp nhận lực nén tạo ra khi kéo các bó cáp đáy trước khi đổ bê tơng
cho khối này.
- Căng kéo các bó cáp trước khi đổ bê tơng.
+ Việc căng các bó cáp trước khi đổ bê tơng nhằm mục đích “khâu” các
cánh dầm lại với nhau và tạo một lực nén trước thớ dưới của khối hợp long khơng
gây xuất hiên ứng suất kéo tại thớ này trong khi đổ bê tơng.
+ Chỉ căng kéo các đáy khi cường độ vữa ở đầu các thanh chống đã đạt
cường độ u cầu 30Mpa.
+ Trước khi căng kéo cáp đáy các bu lơng liên kết hai thớt gối được tháo ra
để gối có thể di chuyển tự do trong khi căng cáp.
+ Trình tự căng kéo các bó cáp đáy trước khi đổ bê tơng sẽ do thiết kế quy
định. Thơng thường hai cặp bó cáp đầu tiên sẽ được căng :
 Bó số 1 căng tới 75% lực căng thiết kế.

 Bó số 2 căng tới 50% lực căng thiết kế.
Đổ bê tơng cho bản đáy và thành. Phải thường xun kiểm tra đơng hồ
chuyển vị. Nếu khi đổ bê tơng đổ bê tơng thành xong mà kim đơng hồ vẫn còn xa
vị trí ban đầu nghĩa là thớ dưới chỉ có ứng suất nén thì tiếp tục đổ bê tơng cho bản
mặt. Nếu kim đồng hồ đã trở về gần vị trí ban đầu của nó, nghĩa là sắp sửa suất
hiện ứng suất kéo thì tiếp tục căng bó cáp số 2 lên 75% lực căng thiết kế cùng lúc
đổ bê tơng cho bản mặt.

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 19

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

Cắt thanh chống dưới. Khi bê tơng đạt cường độ 25Mpa thì tiến hành cắt
thanh chống dưới.
Căng kéo các bó cáp còn lại: Trước khi căng kéo phải tách các ván khn
khỏi bề mặt bê tơng trừ ván khn đáy. Trình tự căng kéo do thiết kế quy định.
Cắt các đầu cáp thừa, đổ bê tơng bịt đầu neo và bơm vữa cho các bó cáp:
Bơm vữa cho các bó cáp dọc trong bản đáy làm giống như cho các bó cáp
dọc trong bản mặt (đã trình bày trong mục trên).
- Tháo xe đúc :
Xe đúc tháo theo trình tự ngược lại với trình tự lắp ráp nó.
+ Tháo thanh ứng suất cố định tạm trong khối đỉnh trụ, tháo khối kê tạm.
Các thanh ứng suất được hạ ứng suất từng cấp lực bằng kích thơng tâm theo

trình tự đối xứng.
+ Kê khối kê tạm bằng các nêm gỗ sao cho đáy khối kê tạm cao hơn đỉnh
trụ 35cm (bằng chiều dày lớp vữa ).
Dùng một dụng cụ (dạng như chiếc kìm) luồn qua khe hở xoay cút nối rời
khỏi thanh ứng suất.
+ Dùng tay hoặc dùng cẩu kéo thanh ứng suất ra khỏi vị trí.
Di chuyển khối kê tạm ra khỏi vị trí bằng cách dung máy khoan hơi ép
khoan phá lớp vữa giữa khối kê tạm và đỉnh trụ… trình tự khoan từ hai bên vào
giữa . Khi đã phá hết lớp vữa, gối kê tạm đã sập xuống thì dùng pa lăng xích hoặc
pa lăng cáp kéo các khối kê tạm ra. Việc khoan phá các khối kê tam được tiến
hành liên tục.
Vệ sinh và tân trang lại đỉnh trụ.
- Bơm vữa lấp lỗ ống thép.
b. Thi cơng khối hợp long giữa hai đầu dầm hẫng (cho nhịp 70 m).
Về cơ bản, thi cơng khối hợp long này tương tự thi cơng khối hợp long cho
nhịp biên, có phần đơn giản hơn vì dầm hẫng tương đối dài nên việc điều chỉnh
cao độ giãn hai đầu khối hợp long sẽ dễ dàng.
c. Thi cơng khối hợp long bằng phương pháp sử dụng dầm gơng bằng thép hình.
Phương pháp thi cơng như sau:
- Điều chỉnh cao độ khi thi cơng các khối của dầm hẫng bằng xe đúc:
- Đặt các lỗ neo cho thanh ứng suất PC32:

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 20

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

III.5. Đo đạc.
Cơng tác khảo sát, đo đạc trong khi thi cơng là một cơng việc hết sức quan
trọng nên phải làm thường xun và đòi hỏi độ chính xác cao.
a. Đặt mốc cao độ.
Phải thường xun kiểm tra, so sánh với mốc cao độ thiết kế để phát hiện
xem có bất kỳ sự sai khác nào khơng.
b. Thời điểm đo đạc.
Cao độ được nghiệm thu vào buổi sáng sớm (t  25oC).
Tại mỗi mặt cắt của dầm hẫng, các giá trị cao độ đáy lấy ở thời điểm sau:
+ Trước khi đổ bê tơng.
+ Sau khi đổ bê tơng.
+ Sau khi căng kéo.
+ Sau khi lao xe và buộc xong cốt thép cho cặp khối mới.
c.Đo đạc độ vồng của dàm theo các giai đoạn thi cơng.
- Sau khi thi cơng xong một cặp khối dầm, trước khi đổ bê tơng cho các
khối mới giá trị độ vồng của dầm hẫng phải được đo đạc để phát hiện xem có sai
số q mức hay khong (  5mm) giữa độ vồng thiết kế và độ vồng thực tế hay
khơng.
- Việc đo đạc phải tiến hành vào sáng sớm và tại các thời điểm:
 Bó cáp của cặp khối trước đó đã được căng xong.
 Xe đúc đã được lao đến vị trí sẵn sàng cho việc đúc khối mới.
 Cốt thép khối mới đã được đặt.
- Vị trí đo đạc dọc theo chiều dài dầm tại 3 vị trí:
 Tim cầu.
 Mép dầm phía thượng lưu.
 Mép dầm phía hạ lưu.
- Riêng đo đạc độ vồng của dầm khi thi cơng khối hợp long được đo đạc tại

các thời điểm sau:
 Sau khi thi cơng xong khối cuối cùng của dầm hẫng.
 Sau khi xe đúc đến vị trí thi cơng khối hợp long.
 Trước khi điều chỉnh cao độ.

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 21

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

 Sau khi điều chỉnh cao độ. Sau khi thi cơng xong khối hợp long.
- Độ vồng tồn cầu sẽ được đo đạc sau khi khối hợp long cuối cùng của cầu
được hồn thành.
Nói chung việc đo đạc độ vồng phải gắn liền với sơ đồ đặt tải đã được
người thiết kế tính đến tương ứng với từng giai đoạn thi cơng.
III.6. Các sự cố thường gặp trong q trình thi cơng dầm và cách khắc phục.
Trong q trình thi cơng dàm bằng phương pháp đúc hẫng cân bằng trên xe
đúc, các sự cố sau đây thường xảy ra:
 Bê tơng bị rỗ do dầm sót hoặc do ván khn khơng kín dẫn đến mất vữa bê
tơng.
 ống gen bị tắc do vữa bê tơng chảy vào trong ống gen.
 Cáp bị tụt do nêm khơng neo được cáp khi căng cáp.
 Cách khắc phục các sự cố trên như sau:
Phương pháp tháo bó cáp đã được căng kéo đến lực kéo thiết kế nhưng có một số

sợi bị tụt.
Khi căng kéo bó cáp dự ứng lực , nếu xảy ra sự cố (bất khả kháng) thì việc
hạ ứng suất tháo bó cáp là việc làm bắt buộc để sửa chữa các khuyết tật của bê
tơng. Trường hợp tụt cáp, nếu số sợi bị tụt vẫn nằm trong giới hạn cho phép (trong
một mặt cắt diện tích cáp bị tụt khơng được vượt q 1%) thì có thể khơng cần
tháo cáp để sửa chữa, nếu vượt q trị số cho phép trên thì việc bù lại số sợi cáp bị
tụt có thể được thực hiện bằng các lỗ cáp dự ứng lực dự phòng. Khi tất cả các biện
pháp trên đều khơng thực hiện được thì tiến hành tháo bó cáp đã căng để sửa chữa.
Cơng việc tháo bó cáp được thực hiện bằng một kích đơn chun dụng, một
ghế đệm đầu kích và được làm lại đầu bó cáp ít nghiêm trọng hơn và thường là
đầu khơng căng hoặc chưa căng.
Bó cáp được tháo dần từng sợi đơn lẻ theo ngun tắc tháo từ giữa ra và lực
trong sợi cáp được hạ dần từng cấp đến khi hết lực. Số cấp hạ phụ thuộc vào hành
trình của pistong kích.
Trình tự tháo các sợi cáp như sau:
Cho pistong chuyển vị (giương kích)
Tăng dần áp lực kích để truyền tải trọng từ nêm vào kích, cáp sẽ dãn dài kéo nêm
chuyển động ra khỏi lỗ neo.
Dùng một cái kẹp nhỏ gẩy nêm (chốt neo) ra khỏi lỗ neo.
Hồi pistong cho tao cáp co lại. Khi hành trình piston còn lại khoảng 50mm thì hồi
kích và lắp nêm vào lỗ neo.
SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 22

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

Hồi hết piston và lặp lại từ đầu cho đến khi hết lực trong tao cáp (áp lực kích =0).
Phương pháp chữa khuyết tật của bê tơng (các khuyết tật lớn).
Phần bê tơng bị hỏng phải được loại bỏ đi hết bằng đục hoặc khoan. Sau đó
dùng vữa cùng thành phần với bêtơng dầm để bù phụ.
CHƯƠNG II
TÍNH TỐN MỘT SỐ KẾT CẤU PHỤC VỤ THI CƠNG
I. TÍNH TỐN MỞ RỘNG TRỤ :
I.1.Tải trọng tác dụng :
Trọng lượng bản thân khối K0 đã đúc

: DC = 5636 KN.

Trọng lượng ván khn và các thiết bị thi cơng

: CLL = 0.24 KN/m2.

Trọng lượng dầm chữ I 300

: I300 = 25.55 KN.

Số dầm I300 cần dùng là 5 dầm.
Trọng lượng rải đều 1 dầm là

: 0.365 KN/m.

Chiều dài 1 dầm chữ I300

: 14 m.


Trọng lượng rải đều tác dụng lên hệ mở rộng trụ: 435.16 KN/m.
g
1
3
4

2

Sơ đồ tính tốn
Sau khi tính tốn, ta có bảng tổng hợp nội lực các thanh trong hệ kiên kết :

Thanh

SVTH: PHẠM THẾ VINH

M

Trang 23

N

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

M+


M-

KNm

KNm

KN

1

213.15

-309.84

438.67

2

0

0

-1591.29

3

0

0


-1373.08

4

0

0

970.92

I.2. Chọn tiết diện các thanh của kết cấu đà giáo mở rộng trụ
- Thanh chịu lực dọc trục:

Fs =

N
.
.R0

Trong đó:
Fs là diện tích mặt cắt ngang của thanh.
N là lực dọc tính tốn trong thanh.
f là hệ số chiết giảm khả năng chịu lực của thanh, = 0.7.
R0 là cường độ chịu lực dọc trục của thép, R0 = 190000 kN/m2.
M
- Thanh chịu moment: W = R

u


Trong đó
W là moment chống uốn của măt cắt thanh
M là moment do tải trọng ngồi gây ra cho thanh
Ru là cường độ chịu uốn của thanh, Ru = 190000 kN/m2.
Suy ra tiết diện cần thiết của các thanh chịu moment trong hệ mở rộng đà
giáo là:
Thanh

Fs (cm2)

1

1630.74

2

119.65

3

103.24

SVTH: PHẠM THẾ VINH

Trang 24

Lớp: Cầu Hầm- K48


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


4

GVHD: TH.S NGÔ CHÂU PHƯƠNG

73.00

I.3. Kiểm tốn các thanh trong hệ đà giáo mở rộng trụ:
Bảng tổng hợp đặc trưng hình học của các thanh đã chọn:

Thanh

A

Ix

Wx

rx

cm2

cm4

cm3

cm

1


203.04

27021.00

1801.40

11.54

2

130.50

6757.60

-

7.20

3

130.50

6757.60

-

7.20

4


130.50

6757.60

-

7.20

I.3.1. Kiểm tốn thanh chịu kéo (Thanh số 4):
Điều kiện kiểm tốn:
N
4 = F  Ru
4 =

970.92  10000
= 74400 kN/m2 < Ro=190000 kN/m2
130.5

Kết luận : Thanh đạt u cầu về cường độ.
I.3.2. Kiểm tốn thanh chịu uốn (Thanh số 1):
Điều kiện kiểm tốn
M
1 = W  Ru
1 =

438.67  10000
= 172000 kN/m2 < Ro=190000 kN/m2
203.04

Kết luận: Thanh số 1 đạt u cầu về cường độ.

I.3.3. Kiểm tốn thanh chiu nén (Thanh số 2 và 3)
Điều kiện kiểm tốn:
=

SVTH: PHẠM THẾ VINH

N
 Ru
.F

Trang 25

Lớp: Cầu Hầm- K48


×