Tải bản đầy đủ (.docx) (171 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP CÔNG TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
PHÂN HIỆU TẠI TP.HCM
BỘ MÔN: KINH TẾ XÂY DỰNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài: LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP CÔNG TRÌNH

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp

Năm 2018

: Ths. Lê Trọng Tùng
: Nguyễn Thị Kim Thoa
: Kinh tế xây dựng K55


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
-----------0o0---------...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................


...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
GV Hướng dẫn

Ths. Lê Trọng Tùng


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ĐỌC DUYỆT
-----------0o0---------...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Xác nhận của GVĐD


MỤC LỤC


5

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế quốc dân dẫn đến
nhu cầu tiêu dùng trên thị trường thường xuyên biến đổi và mức độ cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, quyết liệt. Đứng trước thử thách đó các
doanh nghiệp giao thông phải tự tìm hướng đi cho mình để khẳng định sự tồn tại và
phát triển trên thị trường xây dựng cơ bản. Trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp nhằm chiếm lĩnh được thị trường thì yếu tố quan trọng đó là sự đảm bảo công
bằng, minh bạch. Để đáp ứng được yêu cầu đó công tác đấu thầu được hình thành và
ra đời để giúp chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu. Hệ thống quy chế đấu thầu mới được
thông qua và có sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn, cùng với việc phát triển của
khoa học công nghệ và các yêu cầu của chủ đầu tư cho các doanh ngiệp tham gia đấu
thầu buộc các doanh nghiệp ngày càng phải quan tâm hơn đến việc nâng cao khả năng
cạnh tranh trong đấu thầu. Một trong những chỉ tiêu không thể thiếu đó là hồ sơ dự
thầu. Nó có sự tác động lớn đến sự thắng thầu của doanh nghiệp.
Đề tài của em tìm hiểu về Lập Hồ sơ dự thầu xây lắp với kết cấu gồm 2 phần:

-

Phần I: Cơ sở lý luận
Phần II: Lập hồ sơ dự thầu cho gói thầu thi công cải tạo sửa chữa phần trong CLB 179.
Trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu em luôn được sự tận tình chỉ bảo của
các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại học Giao thông
vận tải phân hiệu tại TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là thầy Lê Trọng Tùng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện
đề tài chắc chắn em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý
và chỉ bảo của thầy cô để em hiểu thêm về đề tài này hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

NGUYỄN THỊ KIM THOA


6

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẤU THẦU TRONG
XÂY DỰNG

1.1.
Khái niệm, vai trò, mục đích và nguyên tắc của công tác đấu thầu
1.1.1. Khái niệm về đấu thầu

Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung
cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu
tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án
đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu

quả kinh tế.
1.1.2. Mục đích của đấu thầu
Nhờ đấu thầu mà chủ đầu tư có thể lựa chọn được nhà thầu có năng lực đáp ứng
các yêu cầu của chủ đầu tư về mặt kỹ thuật, trình độ thi công đảm bảo kế hoạch tiến độ
và giá cả hợp lý chống được tình trạng độc quyền về giá cả của nhà thầu và do đó trên
thực tế quản lý, sử dụng có hiệu quả vốn sử dụng, kích thích cạnh tranh giữa các nhà
thầu. Vì vậy, về một phương diện nào đó đấu thầu có tác dụng tích cực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
Đối với các nhà thầu, đấu thầu cũng mang lại lợi ích quan trọng đó là đảm bảo tính
công bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử với các nhà thầu. Do
phải cạnh tranh nên mỗi bên nhà thầu đều phải cố gắng tìm tòi kỹ thuật, công nghệ,
biện pháp và giải pháp tốt nhất để thắng thầu, phải có trách nhiệm cao đối với công
việc nhận thầu nhằm giữ được uy tín đối với khách hàng, do vậy chất lượng công trình
được nâng cao, giá thành xaay dựng được chú trọng.
1.1.3. Nguyên tắc của dấu thầu
1.1.3.1.
Nguyên tắc cạnh tranh công bằng
Các Nhà thầu tham gia đấu thầu đều phải được Chủ đầu tư đối xử ngang nhau,
những thông tin cần thiết cần phải được cung cấp đầy đủ, chính xác, không thiên vị
bên nào và tạo điều kiện cạnh tranh bình đằng công khai.
1.1.3.2.
Nguyên tắc bí mật
Chủ đầu tư phải giữ bí mật về số liệu, thông tin có liên quan của các Nhà thầu về
dự án đang được thực hiện đấu thầu, không được tiết lộ thông tin của Nhà thầu này
cho Nhà thầu khác.
1.1.3.3.

Nguyên tắc đánh giá công bằng



7

Các hồ sơ phải được đánh giá một cánh chính xác đúng theo chuẩn mực và được
đánh giá bởi Hội đồng xét thầu có năng lực và phẩm chất, không thiên vị bên nào. Phải
lượng hoá được kết quả xét thầu để có sự lựa chọn và quyết định chính xác. Phải loại
ngay những Nhà thầu có hành vi vi phạm Quy chế đấu thầu. Phải giải thích đầy đủ khi
có quyết định loại bỏ hay lựa chọn Nhà thầu để tránh sự nghi ngờ của các bên tham
gia.
1.1.3.4.
Nguyên tắc đòi hỏi về năng lực
Khi tổ chức đấu thầu hay khi tham gia đấu thầu, Chủ đầu tư và các Nhà thầu phải
có được các năng lực thực tế để có thể đảm bảo được các yêu cầu của dự án đề ra như
kỹ thuật, tài chính, máy móc, thiết bị... Nguyên tắc này được đặt ra để tránh tình trạng
thiệt hại do Chủ đầu tư hay Nhà thầu không đủ điều kiện để thực hiện các cam kết của
mình, làm vỡ hiệu quả cơ chế đấu thầu gây tốn kém cho Nhà nước.
1.1.3.5.
Nguyên tắc trách nhiệm
Trách nhiệm của Chủ đầu tư và Nhà thầu phải được xác nhận cụ thể trong quá
trình thực hiện cũng như sau khi hoàn thành công trình. Mặt khác, giữa Chủ đầu tư và
Nhà thầu phải nghiêm túc tuân theo các quy định của Nhà nước về đấu thầu.
1.2.
Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức thực hiện
1.2.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu
1.2.1.1.
Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong đó không hạn
chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự.
1.2.1.2.
Đấu thầu hạn chế
được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ

thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
1.2.1.3.
Chỉ định thầu
Là hình thức đấu thầu áp dụng trong những trường hợp sau:
-

-

Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự
cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần
triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của
cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình
liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng,
chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới
quốc gia, hải đảo;
Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ
nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản
quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử
nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;


8
-

-

+

+

-

+
+
+
+
+

+
+
+
+
1.2.1.4.

-

Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng
được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển
chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng
tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ
khâu sáng tác đến thi công công trình;
Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp
quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để
chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định cụ thể về hạn mức chỉ định thầu như
sau:
Không quá 500 triệu đồng đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, dịch vụ công; không quá 01 tỷ đồng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp,
hỗn hợp, mua thuốc, vật tư y tế, sản phẩm công;
Không quá 100 triệu đồng đối với gói thầu thuộc dự toán mua sắm thường xuyên”.

Điều kiện áp dụng chỉ định thầu: Khi thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây, trừ gói thầu quy định gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy
hại trực tiếp đến sức khoẻ, tài sản và tính mạng của cộng đồng dân cư trên địa bàn
hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề:
Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;
Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;
Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC,
EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;
Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký
kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không
quá 90 ngày.
Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ
quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật
thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn;
Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất
theo quy định của Chính phủ.
Chào hàng cạnh tranh
Là hình thức đấu thầu được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức
theo quy định của Chính phủ và thuộc một trong các trường hợp sau:
Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật
được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về chất lượng;


9
-


Gói thầu xây lắp công trình đơn giản đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đủ 3 điều kiện:




1.2.1.5.

Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
Có dự toán được phê duyệt theo quy định;
Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
Mua sắm trực tiếp
Được áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa tương tự thuộc cùng một dự
án, dự toán mua sắm hoặc thuộc dự án, dự toán mua sắm khác.
Mua sắm trực tiếp được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1.2.1.6.

Nhà thầu đã trúng thầu thông qua đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế và đã ký
hợp đồng thực hiện gói thầu trước đó;
Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ hơn 130% so với gói thầu đã
ký hợp đồng trước đó.
Đơn giá của các phần việc thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt
đơn giá của các phần việc tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó;
Thời hạn từ khi ký hợp đồng của gói thầu trước đó đến ngày phê duyệt kết quả mua
sắm trực tiếp không quá 12 tháng.
Tự thực hiện
Được áp dụng đối với gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm trong trường hợp
tổ chức trực tiếp quản lý, sử dụng gói thầu có năng lực kỹ thuật, tài chính và kinh

nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt

1.2.1.7.

Trường hợp gói thầu, dự án xuất hiện các điều kiện đặc thù, riêng biệt mà
không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư nói trên thì người có
thẩm quyền trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phương án lựa chọn nhà
thầu, nhà đầu tư.
Tham gia thực hiện của cộng đồng

1.2.1.8.

Là hình thức đấu thầu có sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ
tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một phần gói thầu đó,
áp dụng trong các trường hợp sau đây:
-

-

Gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm
nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn;
Gói thầu quy mô nhỏ mà cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ, nhóm thợ tại địa phương có
thể đảm nhiệm.


10
1.2.2. Phương thức thực hiện
1.2.2.1.

Đấu thầu một giai đoạn một túi hồ sơ

Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp
sau đây:
-

Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;

-

Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng
hóa, xây lắp;

-

Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;

-

Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;

-

Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Nhà thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất gồm đề xuất về kỹ thuật và
đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần đối với toàn bộ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.


1.2.2.2. Đấu thầu một giai đoạn hai túi hồ sơ

Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau
đây:
-

Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ
phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp.

-

Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.
Nhà thầu, nhà đầu tư nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề xuất
về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.


11

Việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở
ngay sau thời điểm đóng thầu. Nhà thầu, nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật sẽ
được mở hồ sơ đề xuất về tài chính để đánh giá.
1.2.2.3. Đấu thầu hai giai đoạn một túi hồ sơ

Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp
có quy mô lớn, phức tạp.
Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
Trong giai đoạn hai, nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự

thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, trong đó có giá dự thầu và bảo đảm dự thầu.
1.2.2.4. Đấu thầu hai giai đoạn hai túi hồ sơ

-

Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng
rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật,
công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù.

-

Trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đồng thời hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và hồ sơ đề
xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
sẽ được mở ngay sau thời điểm đóng thầu. Trên cơ sở đánh giá đề xuất về kỹ thuật của
các nhà thầu trong giai đoạn này sẽ xác định các nội dung hiệu chỉnh về kỹ thuật so
với hồ sơ mời thầu và danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu được mời tham dự thầu giai
đoạn hai. Hồ sơ đề xuất về tài chính sẽ được mở ở giai đoạn hai.

-

Trong giai đoạn hai, các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp
hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu giai đoạn hai tương ứng với nội dung hiệu chỉnh về kỹ
thuật. Trong giai đoạn này, hồ sơ đề xuất về tài chính đã nộp trong giai đoạn một sẽ
được mở đồng thời với hồ sơ dự thầu giai đoạn hai để đánh giá.

1.3. Trình tự tổ chức dấu thầu trong xây dựng



12

1.3.1. Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
-

Việc sơ tuyển nhà thầu phải được tiến hành đối với các gói thầu có giá trị từ 200 tỷ
đồng trở lên nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm thực hiện, đáp
ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo các bước sau

+ Lập hồ sơ sơ tuyển, bao gồm:


Thư mời sơ tuyển.



Chỉ dẫn sơ tuyển.



Tiêu chuẩn đánh giá.



Phụ lục kèm theo.

+ Thông báo mời sơ tuyển
+ Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển
+ Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển
+ Trình duyệt kết quả sơ tuyển

+ Thông báo kết quả sơ tuyển
1.3.2.

Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu bao gồm:

+ Thư mời thầu
+ Mẫu đơn dự thầu
+ Chỉ dẫn đối với nhà thầu
+ Các điều kiện ưu đãi (nếu có)
+ Các loại thuế theo quy định của pháp luật


13

+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật
+ Tiến độ thi công
+ Tiêu chuẩn đánh giá ( bao gồm cả phương pháp và cách thức quy đổi về cùng mặt

bằng để xác định giá đánh giá )
+ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng
+ Mẫu bảo lãnh dự thầu
+ Mẫu thoả thuận hợp đồng
+ Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
1.3.3.

Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu
Gửi thư mời thầu được thực hiện đối với các gói thầu thực hiện hình thức đấu thầu hạn
chế, đối với các gói thầu đã qua sơ tuyển, các gói thầu tư vấn đã có danh sách ngắn
được chọn. Thông báo mời thầu áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi.


-

Nội dung thư hoặc thông báo mời thầu bao gồm :

+ Tên và địa chỉ bên mời thầu
+ Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các nội dung khác
+ Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu
+ Các điều kiện tham gia dự thầu
+ Thời gian, địa điểm nhận hồ sơ dự thầu
1.3.4.

Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

+ Nhận hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu của nhà thầu nộp trực tiếp

hoặc gửi qua đường bưu điện theo địa chỉ và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu.
Bên mời thầu không nhận hồ sơ dự thầu hoặc tài liệu bổ sung nào, kể cả thư giảm giá
sau thời điểm đóng thầu. Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu được xem là
không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng.


14

+ Quản lý hồ sơ dự thầu: Việc quản lý hồ sơ dự thầu được quản lý theo chế độ quản lý

hồ sơ ‘Mật’.
1.3.5. Mở thầu

Việc mở thầu được tiến hành theo trình tự sau:

-

Chuẩn bị mở thầu
Bên mời thầu mời đại diện của từng nhà thầu và có thể mời đại diện của các cơ quan
quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu để chứng kiến. Việc mở thầu được tiến hành
theo địa điểm, thời gian ghi trong hồ sơ mời thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay
vắng mặt của nhà thầu được mời.

-

Trình tự mở thầu
Thông báo thành phần tham dự
Thông báo số lượng và tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu
Mở lần lượt các túi hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại thông tin chủ yếu (Tên nhà thầu, số
lượng bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu, giá trị thầu trong đó giảm giá, bảo lãnh dự
thầu ( nếu có) và những vấn đề khác).

-

Thông qua biên bản mở thầu.
Đại diện bên mời thầu, đại diện nhà thầu và đại diên của các cơ quan quản lý có liên
quan ( nếu có mặt) ký xác nhận vào biên bản mở thầu.
Tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu ký xác nhận vào bản chính hồ sơ dự thầu trước khi
tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu. Bản chính hồ sơ dự thầu được bảo quản theo chế độ
bảo mật và việc đánh giá được tiến hành theo bản chụp.

1.3.6.

Đánh giá xếp hạng nhà thầu

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp thực hiện theo trình tự sau:

+ Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu


15

+ Việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu,bao

gồm:
+
+

Kiểm tra tính hợp lệ và sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu.
Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời thầu.

+ Làm rõ hồ sơ dự thầu
+ Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
 Việc đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện theo phương pháp đánh giá gồm

hai bước sau :
Bước1. Đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn
Việc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn được dựa trên các yêu cầu và
tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết
được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước thời điểm mở
thầu.Các nhà thầu đạt số điểm tối thiểu từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ
được chọn vào danh sách ngắn.
Bước 2. Đánh giá về tài chính, thương mại để xác định giá
Tiến hành đánh giá tài chính, thương mại các nhà thầu thuộc danh sách ngắn trên cùng
một mặt bằng theo tiêu chuẩn đánh giá được phê duyệt .

Việc đánh giá về mặt tài chính, thương mại nhằm xác định giá đánh giá bao gồm các
nội dung sau:
+ Sửa lỗi: Sửa lỗi là việc sửa chữa những sai sót bao gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi

nhầm đơn vị. Nếu có sai lệch giữa đơn giá và tổng giá do việc nhân đơn giá với số
lượng thì đơn giá dự thầu sẽ là cơ sở pháp lý.
+ Hiệu chỉnh các sai lệch: Hồ sơ dự thầu có tổng giá trị các sai lệch vượt quá10% (tính

theo giá trị tuyệt đối, không phụ thuộc vào việc làm tăng hay giảm giá dự thầu khi xác
định giá đánh giá) so với giá dự thầu sẽ bị loại không xem xét tiếp.


16

+ Chuyển đổi giá trị dự thầu sang một đồng tiền chung: Đồng tiền dự thầu do bên mời

thầu quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một đồng tiền cho một khối lượng
chào hàng.
+ Đưa về một mặt hàng để xác định giá đánh giá.
+ Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu
 Xếp hạng nhà thầu

Xếp hạng hồ sơ dự thầu thuộc danh sách ngắn theo giá đánh giá. Nhà thầu có giá đánh
giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất và được kiến nghị trúng thầu.
1.3.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu

Trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu thầu
Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm trình kết quả đấu thầu lên người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét xin phê duyệt.
Hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.

Văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu.
Trong thành phần này cần nêu được các nội dung sau:
+ Nội dung gói thầu và cơ sở pháp lý của việc tổ chức đấu thầu.
+ Quá trình tổ chức đấu thầu.
+ Kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Đề nghị phê duyệt kết quả đấu thầu.

Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt
Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt kết quả đấu thầu bao gồm bản chụp các tài liệu
sau đây:
+ Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia tư vấn.


17

+ Quyết định đầu tư hoặc văn bản pháp lý tương đương, điều ước quốc tế và tài trợ (nếu

có)
+ Văn bản phê duyệt các nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu bao gồm:
+ Kế hoạnh đấu thầu của dự án.
+ Danh sách các nhà thầu tham gia hạn chế
+ Danh sách ngắn tư vấn tham gia dự thầu.
+ Hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá sơ tuyển và kết quả sơ tuyển nhà thầu.
+ Hồ sơ mời thầu.
+ Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
+ Quyết định thành lập tổ chuyên gia tư vấn.
+ Biên bản mở thầu, các văn bản liên quan đến việc bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm

rõ hồ sơ dự thầu (nếu có).
+ Dự thảo hợp đồng (nếu có).

+ Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu của các nhà thầu.
+ ý kiến sơ bộ về kết quả đấu thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có).
+ Các tài liệu có liên quan khác.
1.3.8.

Công bố kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng

1. Công bố kết quả đấu thầu

Nguyên tắc chung
Ngay sau khi có quyết định của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền, bên
mời thầu tiến hành công bố kết quả đấu thầu qua việc thông báo bằng văn bản cho các
nhà thầu tham dự, bao gồm nhà thầu trúng thầu và nhà thầu không trúng thầu về kết
quả đấu thầu.


18

Trong trường hợp không có nhà thầu nào trúng thầu hoặc huỷ đấu thầu bên mời thầu
phải tiến hành thông báo cho các nhà thầu biết.
Cập nhật thông tin về năng lực nhà thầu
Trước khi ký hợp đồng chính thức, bên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng
lực của nhà thầu cũng như những thông tin thay đổi làm ảnh hưởng tới khả năng thực
hiện hợp đồng cũng như năng lực tài chính suy giảm, nguy cơ phá sản, bên mời thầu
phải kịp thời báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét quyết
định.
Yêu cầu đối với thông báo trúng thầu
Bên mời thầu phải gửi thư thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà thầu kèm theo
dự thảo hợp đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương thảo hoàn thiện hợp
đồng. Đồng thời bên mời thầu cũng phải thông báo cho nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu

cầu về thời gian thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và
ký hợp đồng.
2. Thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng

Khi nhận được thông báo trúng thầu nhà thầu phải gửi cho bên mời thầu thư chấp
thuận thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.
Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp
đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
Thương thảo hoàn thiện hợp đồng bao gồm những nội dung cần giải quyết các vấn để
còn tồn tại chưa hoàn chỉnh được hợp đồng với các nhà thầu trúng thầu, đặc biệt là
duyệt áp giá đối với những sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu trên nguyên tắc
giá trị hợp đồng không vượt giá trúng thầu cần duyệt. Việc thương thảo hoàn thiện hợp
đồng cũng bao gồm cả việc nghiên cứu các sáng kiến, giải pháp ưu việt do nhà thầu đề
xuất.
Bên mời thầu nhận bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trước khi ký
hợp đồng. Trường hợp nhà thầu đã ký hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng
nhưng không thực hiện hợp đồng thì bên mời thầu có quyền không hoàn trả lại bảo
lãnh thực hiện hợp đồng cho nhà thầu.


19

Bên mời thầu chỉ hoàn trả lại bảo lãnh dự thầu (nếu có)
Khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu. Đối với các nhà
thầu không trúng thầu, nhưng không vi phạm quy chế đấu thầu kể cả khi không có kết
quả đấu thầu, bên mời thầu hoàn trả bảo lãnh dự thầu cho nhà thầu trong thời gian
không qúa 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP:
2.1. Khái niệm, trách nhiệm và căn cứ lập hồ sơ dự thầu

2.1.1. Khái niệm

Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập và nộp cho bên mời thầu theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
2.1.2. Trách nhiệm lập hồ sơ dự thầu

Hồ sơ dự thầu là một tài liệu để một nhà thầu có thể tham gia vào quá trình đấu
thầu. Hồ sơ dự thầu do các phòng ban trong đơn vị lập. Nhân viên lập các tài liệu dự
thầu được lựa chọn phải là chuyên gia am hiểu lĩnh vực và được phân công đảm
nhiệm. Trách nhiệm cụ thể thường được phân như sau:


Phòng kế hoạch lập:



Đơn giá dự thầu.



Điều kiện thanh toán và điều kiện thương mại.



Đơn dự thầu.



Phòng kỹ thuật lập:




Giả pháp kỹ thuật và biện pháp thi công.



Sơ đồ tổ chức hiện trường; tiến độ thi công.



Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông



Bố trí như nhân lực.



Phòng vật tư : Lập kế hoạch vật tư sử dụng ( nguồn; giá ; chất lượng… ).



Phòng thiết bị, máy móc: Bố trí thiết bị, máy móc… kế hoạch điều độ máy móc cho thi
công


20


Phòng kế toán , tài chính làm:




Bảo lãnh dự thầu.



Số liệu tài chính.



Bản báo cáo quyết toán tài chính.



Phòng tổ chức cán bộ lao động, thực hiện nhiêm vụ sau:
Cấp các tài liệu hành chính như: Đăng ký hành nghề, quyết định thành lập doanh
nghiệp; các tài liệu văn bằng chứng chỉ của các cá nhân chủ chốt thực hiện dự án.

2.1.3.

Các căn cứ lập hồ sơ dự thầu
Các căn cứ để lập một hồ sơ dự thầu có thể khái quát gồm các căn cứ sau:

-

Căn cứ vào các chỉ dẫn nêu trong hồ sơ mời thầu: chỉ dẫn chung, các tiêu chuẩn kỹ
thuật, khối lượng mời thầu để xác định cách thức lập và trình bày từng bộ phận trong
bộ hồ sơ dự thầu.


-

Căn cứ vào khả năng về nhân lực, máy móc thiết bị, tiến độ thi công và biện pháp tổ
chức thi công của nhà thầu và chiến lược tranh thầu của nhà thầu

-

Căn cứ vào khả năng các hợp đồng cung cấp vật tư của nhà thầu về chủng loại, số
lượng, chất lượng, giá cả.

-

Căn cứ vào các văn bản của nhà nước:

+

Luật Đấu thầu của Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam số
43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013.
Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành
Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng.
Thông Tư 06/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập và và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng công trình.
Công văn 1776/BXD-VP ngày 16/08/2007 – Công văn công bố định mức dự toán xây
dựng công trình – phần xây dựng.
Công văn 1777/BXD-VP ngày 16/08/2007 – Công văn công bố định mức dự toán xây
dựng công trình – phần lắp đặt.
Nội dung của hồ sơ dự thầu xây lắp

+
+

+
+
2.2.

Hồ sơ dự thầu là bộ tài liệu do nhà thầu lập để tham gia dự thầu dựa trên các thông
báo và yêu cầu đặt ra của Hồ sơ mời thầu. Nội dung của một bộ hồ sơ dự thầu bao
gồm các nội dung về: hành chính pháp lý, nội dung về kỹ thuật, nội dung về thương
mại và tài chính.


21
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.3.
-

Các nội dung về hành chính pháp lý
Đơn dự thầu hợp lệ ( phải có chữ ký của người có thẩm quyền).
Bản sao giấy đăng ký kinh doanh.
Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu (kể cả thầu phụ nếu có).
Văn bản thỏa thuận liên doanh (trong trường hợp liên doanh dự thầu nếu có).
Bảo lãnh dự thầu.
Các nội dung về kỹ thuật, chất lượng
Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu.
Tiến độ thực hiện hợp đồng.
Đặc tính kỹ thuật, nguồn cung cấp vật tư, vật liệu xây dựng.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
Các nội dung về thương mại tài chính
Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu mẫu giá chi tiết.

Điều kiện tài chính (nếu có).
Điều kiện thanh toán.
Phương pháp xác định giá dự thầu xây lắp
2.3.1. Phương pháp xác định chi phí xây dựng đơn giá dự thầu ( )
Ý nghĩa của giá dự thầu:Giá dự thầu cần phải hợp lý, chính xác, thể hiện năng lực của
bên tham gia dự thầu để có thể hoàn thành được công trình.
Phương pháp xác định giá dự thầu đối với các hạng mục công trình được xây dựng
bằng nguồn vốn trong nước:
Giá xây dựng công trình là một trong những yếu tố quan trọng để lựa chọn các nhà
thầu trong cuộc đấu thầu. Do đó, các nhà thầu phải chuẩn bị giá dự thầu riêng của
mình. Giá dự thầu được xác định theo công thức:
n


Gdth =

i =1

Qi . Đ i

Trong đó:
+

Qi: Khối lượng công tác xây lắp thứ i do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng

+

được bóc ra từ các bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công.
Đi: Đơn giá dự thầu xây lắp thứ i do nhà thầu tự lập ra theo hướng dẫn chung về lập


giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng
giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu.
+ n: Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu.
- Các thành phần hao phí tạo thành đơn giá dự thầu:


22

STT

2.3.2.
-

-

KHOẢN MỤC CHI PHÍ

CÁCH TÍNH

KÝ HIỆU

I

Chi phí trực tiếp

1

Chi phí vật liệu

VL


2

Chi phí nhân công

NC

3

Chi phí máy thi công

M

Tổng chi phí trực tiếp

VL+NC+M

T

II

Chi phí chung

Tỷ lệ % x T

C

III

Thu nhập chịu thuế tính

trước

(T+C) x tỷ lệ %

TL

Đơn giá dự thầu trước
thuế

(T+C+TL)

ĐGtt

IV

Thuế giá trị gi tăng

ĐGtt x T GTGT (10%)

GTGT

V

Chi phí hạng mục chung
(nếu có)

(ĐGtt + GTGT)xtỷ lệ%

HMC


Đơn giá dự thầu tổng
hợp

ĐGtt+GTGT+HMC

ĐGi

Phương pháp xác định các khoản mục chi phí
2.3.2.1.
Chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu bao gồm:
Chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển. Góp phần trực tiếp cấu tạo
nên khối lượng công tác xây lắp tính toán. Mức giá các loại vật tư, vật liệu này chưa
bao gồm khoản thuế GTGT đầu vào mà Donh nghiệp xây dựng ứng trả khi mua vật
liệu phục vụ xây lắp công trình.
Căn cứ vào số lượng từng loại vật liệu đủ quy cách phẩm chất tính cho một đơn vị, bao
gồm: Chi phí vật liệu theo định mức và các hao hụt trong khâu thi công.
Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:


23
n

VL = ∑ (Vi × Givl ) × (1+ K vl )
i =1

Trong đó:
+

Vi: lượng vật liệu thứ i (i=1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng;


G ivl
+

: giá của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1÷n) được xác định phải phù hợp với tiêu

chuẩn kỹ thuật, chất lượng vật liệu được quy định theo yêu cầu sử dụng vật liệu của
công trình và tính đến hiện trường công trình. Giá của một đơn vị vật liệu xây dựng
thứ i được xác định theo công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương phù hợp với
thời điểm lập đơn giá và giá thị trường tại nơi xây dựng công trình.
Trường hợp giá vật liệu xây dựng theo công bố giá của địa phương không phù
hợp với mặt bằng giá thị trường tại nơi xây dựng công trình và các loại vật liệu xây
dựng không có trong công bố giá vật liệu xây dựng của địa phương thì giá của các loại
vật liệu này được xác định trên cơ sở lự chọn mức giá phù hợp giữ các báo giá của nhà
sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu xây dựng (trừ những loại vật liệu xây dựng lần
đầu xuất hiện trên thị trường và chỉ có duy nhất trên thị trường) đảm bảo đáp ứng nhu
cầu sử dụng vật liệu của công trình về tiến độ, khối lượng cung cấp, tiêu chuẩn chất
lượng, kỹ thuật của vật liệu hoặc tham khảo giá của loại vật liệu xây dựng có tiêu
chuẩn, chất lượng tương tự đã và đang được sử dụng ở công trình khác.
Đối với những loại vật liệu xây dựng mà thị trường trong nước không có phải
nhập khẩu thì giá các loại vật liệu này xác định trên cơ sở lựa chọn mức giá thấp nhất
giữ các báo giá của nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng vật liệu xây dựng phù hợp với
tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ hàng hóa.
Đối với công trình sử dụng vốn ODA, trường hợp khi xác định giá những loại
vật liệu mà thị trường trong nước có mà cần phải nhập khẩu theo quy định tại hiệp
định vay vốn của nhà tài trợ thì giá các loại vật liệu nhập khẩu xác định theo báo giá
nhập khẩu phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng, xuất xứ hàng hóa và mặt bằng giá trong
khu vực.
Trường hợp giá vật liệu chư được tính đến hiện trường công trình thì giá vật
liệu đến hiện trường công trình được xác định theo hướng dẫn tại mục 2.4 của phụ lục

số 4 TT06/2016/TT-BXD.
+

Kvl: hệ số tính chi phí vật liệu khác (nếu có) so với tổng chi phí vật liệu chủ yếu xác
định trong định mức dự toán xây dựng công trình.

=1


24

Chi phí nhân công
Đơn giá dự thầu do từng nhà thầu lập để trnh thầu là giá cá biệt. Cơ sở xác định là cấp
bậc thợ bình quân cho từng loại công việc dự vào biên chế tổ thợ đã được đúc kết qua
nhiều công trình xây dựng và giá nhân công trên thị trường lao động.
Việc xác định chi phí nhân công trong đơn giá dự thầu có thể dự vào các chế độ quy
định của Nhà nước kết hợp với kinh nghiệm củ người cán bộ lập giá dự thầu theo tình
hình thực tế và những công trình đã làm của đơn vị mình. Hoặc có thể tính chi phí
nhân công trên cơ sở cấp bậc thợ bình quân cho từng loại công việc dự theo sự biên
chế của các tổ nhóm đã được kiểm nghiệm qua nhiều công trình xây dựng.
2.3.2.2.

-

-

Chi phí nhân công được xác định the công thức sau:
NC = N x Gnc
Trong đó:


+ N: lượng hao phí lao động tính bằng ngày công trực tiếp sản xuất theo cấp bậc thợ bình
quân cho một đơn vị khối lượng công tác xây dựng;
+

Gnc: đơn giá nhân công của công nhân trực tiếp xây dựng được xác định theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
GNC = LNC x HCB x
Trong đó:

+

GNC: đơn giá nhân công tính cho một ngày công theo cấp bậc của công nhân trực tiếp

sản xuất xây dựng.
+ LNC: mức lương đầu vào để xác định đơn giá nhân công cho một ngày công trực tiếp

+
+



sản xuất xây dựng. Mức lương này đã bao gồm các khoản phụ cấp lương theo đặc
điểm, tính chất của sản xuất xây dựng và đã tính đến các yếu tố thị trường, và các
khoản bảo hiểm lao động phải trả theo quy định ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp).
HCB: hệ số lương theo cấp bậc của nhân công trực tiếp sản xuất xây dựng.
t: 26 ngày làm việc trong tháng.
2.3.2.3.
Chi phí máy thi công
Trường hợp nhà thầu phải thuê máy:

Khi khối lượng công tác làm bằng máy ít, thời gian thi công ngắn thì thuê máy theo ca.

Giá ca máy lấy theo giá trên thị trường xây dựng. Có thể dùng giá ca máy do Nhà
nước ban hành theo một mặt bằng giá nhất định song cần điều chỉnh cho phù hợp sao
cho người có máy cho thuê đủ bù đắp các chi phí và có lãi.
− Khi khối lượng công tác làm bằng máy lớn và thời gian thi công dài trên 1 năm thì vấn
đề đặt ra là nên thuê máy theo ca hay thuê hẳn loại máy đó trong một thời gian.
Phương án nào có lợi cho nhà thầu thì sẽ được nhà thầu lựa chọn và sử dụng.


25



Trường hợp máy móc thiết bị xây dựng là tài sản sở hữu của nhà thầu:
Đối với việc sử dụng máy xây dựng mà máy là tài sản của nhà thầu, thì các nhà thầu
cần phải xác định giá ca máy có căn cứ khoa học và phù hợp với giá cả thị trường.
Trong giá của ca máy bao gồm:
CCM = CKH + CSC+ CNL + CTL + CCPK

+

(đồng/ca)

Khấu hao cơ bản nhằm tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài

sản để thu hồi tiền mua sắm ban đầu của tài sản và đủ bù đắp các hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình. Có thể sử dụng các phương pháp khấu hao nhanh hay phương pháp
khấu hao theo phương pháp giảm dần.
+ Khấu hao sữa chữa lớn nhằm khắc phục các hao mòn hữu hình do sự vận hành hoặc do

+
+
+
+
+

tác động của môi trường.
Chi phí sữa chữa thường xuyên.
Phí tổn chất đốt động lực.
Tiền lương công nhân lái máy.
Chi phí khác của máy.
Giá ca máy có thể lấy theo định mức đơn giá của nhà nước cộng thêm phần nhiên liệu

do chi phí nhiên liệu tăng.
− Đối với những máy công nghệ hiện đại do xí nghiệp tự mua thì giá ca máy phụ thuộc
vào khấu hao năm của đơn vị.
Định mức sử dụng ca máy có hai cách xác định:
Định mức sử dụng máy được xây dựng dựa trên đơn vị sản phẩm do máy sáng tạo ra
hoặc dựa theo định mức do nhà nước quy định.
+ Định mức sử dụng máy được xác định dựa theo năng suất máy chủ đạo trong một dây
chuyền làm việc của một khối lượng công việc nào đó.
− Chi phí máy thi công trong đơn giá dự thầu được xác định theo công thức:

+

m


j =1


Mi = (1+KMPj)×

Cj ×gmj

Trong đó:
+
+

Mi:Chi phí sử dụng máy thi công trong đơn giá dự thầu của loại công tác xây lắp thứ i
KjMP: Hệ số tính đến chi phí sử dụng máy phụ so với tổng chi phí sử dụng máy chính

mà được quy định trong công tác xây lắp thứ j (nếu có).
+ Cj: Định mức sử dụng ca máy của loại máy thứ j (ca).
+ gmj: Giá ca máy của loại máy thứ j (đồng).
- Chi phí máy thi công được xác định bằng công thức sau:


×